Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường cao đẳng tài chính hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.26 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------------------

TRẦN HẰNG DIỆU

HOÀN THI ỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH T ẠI TRƯỜNG

CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------------------

TRẦN HẰNG DIỆU

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐÌNH TRỰC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN


Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Cao
đẳng Tài chính – Hải quan” là công trình của riêng tôi.
Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có
sẵn đã được trích dẫn nguồn gốc và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của
tôi.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Hằng Diệu


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH………………………5
1.1 Tổng quan về dự toán ngân sách………………………………………………………5
1.1.1
Khái niệm dự toán ngân sách……………………………………………….5
1.1.2

Phân loại dự toán ngân sách……………………...………………………...6


1.1.2.1 Phân loại theo thời gian………………………………………………...….6
1.1.2.2 Phân loại theo phương pháp lập……………………………….………......7
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ phân tích………………………………………......7
1.1.3

Chức năng của dự toán ngân sách……………………………………….....8

1.1.4

Mô hình lập dự toán ngân sách………………………………………..…...9

1.1.4.1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống……………………………..……9
1.1.4.2 Mô hình thông tin phản hồi…………………………………………...…...9
1.1.4.3 Mô hình thông tin từ dưới lên………………………………………….....11
1.1.5

Các phương pháp tiếp cận dự toán ngân sách………………………….....12

1.2 Đặc điểm dự toán ngân sách trong khu vực công…………………………….......…13
1.2.1 Đặc điểm dự toán ngân sách trong khu vực công…………………………..…...13
1.2.2 Đặc điểm các khoản thu chi của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu……..…..13
1.2.3 Đặc điểm dự toán ngân sách của các cơ sở giáo dục đào tạo công lập……..….15
1.2.3.4 Hệ thống dự toán ngân sách hoạt động hằng năm của các cơ sở giáo dục đào tạo
công lập………………………………………………………………………………17
Kết luận chương 1……………………………………………………………..…...17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN…………………………………18


2.1 Giới thiệu về Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan……………………..……..…18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển……………………………………..…….….18
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và sứ mạng……………………………………….……....18
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý…………………………………………………...….....19
2.1.4 Đánh giá chung tình hình hoạt động và phương hướng phát triển ………….......20
2.1.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Trường Cao đẳng Tài
chính – Hải quan………………………………………………………………..………..21
2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan…………...22
2.2 Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
2.2.1 Mô hình lập dự toán ngân sách…………………………………………………...25
2.2.2 Quy trình lập dự toán ngân sách……………………………………………...…..25
2.2.3 Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải
quan………………………………………………………………………………….…..28
2.2.4 Đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải
quan………………………………………………………………………………….......39

2.2.4.1 Ưu điểm…………………………………………………………………….......39
2.2.4.1 Về mô hình dự toán……………………………………………………….......39
2.2.4.2 Về quy trình lập dự toán………………………………………………………40
2.2.4.3 Về việc lập các dự toán ngân sách……………………..………………….......41
2.2.4.2 Nhược điểm………………………………………………………………….....42
2.4.2.1 Về mô hình dự toán……………………………………………………….......42
2.4.2.2 Về quy trình lập dự toán…………………………………………………..…..42
2.4.2.3 Về việc lập các dự toán ngân sách…………..…………………………….......43
Kết luận chương 2……………………………………………………………...........45
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN……………………………………………..46



3. 1 Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện…………………………………………….....46

3.1.1 Quan điểm hoàn thiện……………………………………………………………...46
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện…………………………………………………………......47
3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải
quan………………………………………………………………………………….48

3.2.1 Hoàn thiện mô hình lập dự toán ngân sách…………………………………….48
3.2.2 Hoàn thiện quy trình lập dự toán ngân sách……………………………….......49
3.2.3 Hoàn thiện các dự toán ngân sách…………..……………………………….....54
3.3 Các giải pháp hỗ trợ để hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài
chính – Hải quan……………………………………………………………………..59

3.4 Một số kiến nghị đối với Trường và Nhà nước………………………………...……60
Kết luận chương 3…………………………………………………………………..…..63
KẾT LUẬN CHUNG…………………………………………………………..…….....64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CBVC: Cán bộ viên chức
ĐVT: Đơn vị tính
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NSNN: Ngân sách nhà nước
STT: Số thứ tự
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ: Tài sản cố định
UBND: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ sở vật chất trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
Sơ đồ 2.3: Mô hình dự toán ngân sách
Bảng 2.2: Tỷ lệ đóng góp lương theo quy định năm 2013
Sơ đồ 3.1: Mô hình dự toán ngân sách đề xuất
Sơ đồ 3.2: Quy trình dự toán ngân sách


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài:
Mọi tổ chức dù là các đơn vị sản xuất, công ty dịch vụ, các nhà bán lẻ hay

các tổ chức phi lợi nhuận và các tổ chức, cơ quan của chính phủ đều có mục tiêu
hoạt động rõ ràng và để đạt được mục tiêu đó thì phải thực hiện tốt khâu hoạch định
và kiểm soát các hoạt động của đơn vị. Dự toán ngân sách đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện các chức năng nói trên.
Dự toán ngân sách là sự tính toán một cách chi tiết về việc huy động và sử
dụng các nguồn lực của một tổ chức trong một kỳ hoạt động. Dự toán ngân sách là
một bảng tóm tắt trên mọi phương diện của các kế hoạch và mục tiêu trong tương
lai của tổ chức cũng như xác định các nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận trong đơn

vị phải thực hiện.
Việc lập dự toán ngân sách là sự tính toán chi tiết về việc huy động cũng như
sử dụng hiệu quả các nguồn lực của một tổ chức. Hệ thống dự toán ngân sách có ý
nghĩa không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn giúp các đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ về mặt tài chính, chủ động chuẩn bị và phát huy các nguồn lực tài chính
để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, công tác này tại các cơ quan
hành chính sự nghiệp nói chung và các cơ sở giáo dục đào tạo nói riêng còn mang
tính thủ tục, hình thức và chưa gắn với thực tiễn hoạt động.
Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan là một trong những đơn vị trực thuộc
Bộ Tài chính, chuyên đào tạo nguồn nhân lực về kế toán, tài chính, hải quan cho
khu vực phía Nam. Hiện nay, trong quá trình tổ chức lập dự toán ngân sách như quy
định của Nhà nước tại Trường, còn tồn tại các khiếm khuyết như hầu hết các đơn vị
sự nghiệp khác là số liệu dự toán chưa phản ánh đúng năng lực thực tế và chưa
mang lại lợi ích cho công tác quản lý. Từ việc nhận thấy tầm quan trọng phải hoàn
thiện công tác dự toán ngân sách nhằm đổi mới công tác quản lý của Trường Cao
đẳng Tài chính – Hải quan mà tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống dự toán
ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách
với những nội dung phù hợp tại Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan nhằm giải
quyết những câu hỏi lớn sau:
-

Thực trạng hệ thống dự toán ngân sách tại đơn vị hiện nay như thế nào?


-

Những giải pháp nào có thể giúp hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại

đơn vị?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về dự toán

ngân sách và chủ yếu nghiên cứu công tác lập dự toán ngân sách tại Trường Cao
đẳng Tài chính – Hải quan.


Phạm vi nghiên cứu: Số liệu minh họa là số liệu dự toán ngân sách năm

2013 của Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu bằng cách áp dụng phương pháp định tính, cụ thể:
-

Trong chương 1 về cơ sở lý luận: Tác giả sử dụng phương pháp chung là

phân tích và tổng hợp lý luận về dự toán ngân sách, đặc biệt là dự toán ngân sách
trong khu vực công. Từ đó, ứng dụng lý luận vào thực tiễn Trường Cao đẳng Tài
chính - Hải quan.
-

Trong chương 2 và chương 3 về thực trạng và áp dụng: Tác giả tiếp cận,


phỏng vấn các cá nhân có liên quan (Trưởng phòng Tài chính Kế toán, các kế toán
viên, người phụ trách và nhân viên ở các phòng ban, khoa và bộ môn); quan sát sổ
sách, biểu mẫu, chứng từ để tìm hiểu thực trạng công tác dự toán ngân sách tại
Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan. Đồng thời, thống kê, so sánh các số liệu dự
toán tại Trường để từ đó phân tích ưu, nhược điểm trong quá trình lập dự toán ngân
sách và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
5. Tổng quan về các công trình nghiên cứu trước đây
Một số tác giả đã có những nghiên cứu về công tác lập dự toán ngân sách tại
các đơn vị hành chính sự nghiệp như sau:


3

-

Nguyễn Đức Thanh, 2004. Nghiên cứu hoàn thiện phương thức lập dự toán

ngân sách nhà nước Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. HCM: Luận
văn nghiên cứu thực trạng lập ngân sách nhà nước ở Việt Nam giai đoạn trước và
sau khi Luật ngân sách nhà nước được ban hành. Từ đó tác giả chỉ ra các giải pháp
hoàn thiện lập dự toán ngân sách nhà nước Việt Nam theo đầu ra gắn với khuôn khổ
chi tiêu trung hạn.
-

Nguyễn Phương Thúy, 2013. Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế
TP.HCM: Luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng lập dự toán tại một đơn vị hành
chính sự nghiệp tự chủ tài chính là trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM.

Luận văn nêu ra các ưu nhược điểm trong quá trình lập dự toán tại đơn vị và kiến
nghị các giải pháp hoàn thiện cũng như các giải pháp hỗ trợ hoàn thiện hệ thống dự
toán ngân sách để dự toán ngân sách thực sự là một công cụ đắc lực cho công tác
quản lý tại đơn vị.
-

Nguyễn Tấn Lượng, 2011. Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại

học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh
tế TP. HCM: Luận văn nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cơ chế
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các trường đại học
công lập nói riêng về mặt lý thuyết. Qua đó luận văn nghiên cứu thực trạng các
nguồn lực và việc sử dụng các nguồn lực tài chính tại các trường đại học công lập tự
chủ tài chính trên địa bàn TPHCM và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho các đơn vị.
-

Trần Huyền Trang, 2012. Triển vọng áp dụng các phương pháp lập dự toán

ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp. Tạp chí tài chính, số 3: Bài viết phân tích các ưu
nhược điểm của các phương pháp lập dự toán. Giải pháp sử dụng phương phương
pháp lập dự toán từ zero (tức là từ không có gì, không tính đến quá khứ) kết hợp với
các phương pháp truyền thống và phương pháp lập theo chương trình để đạt kết quả
tốt nhất trong lập dự toán tại các đơn vị sự nghiệp, vừa có thể sử dụng đồng thời các


4

nguồn lực một cách hiệu quả vừa không mất quá nhiều thời gian cho việc lập dự
toán.

6. Đóng góp mới của đề tài
-

Đề tài đánh giá thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại Trường Cao

đẳng Tài chính – Hải quan.
-

Đề tài góp phần vào việc xây dựng hệ thống dự toán ngân sách của Trường

Cao đẳng Tài chính – Hải quan một cách khoa học hơn, huy động và liên kết được
các bộ phận trong trường cùng hướng đến việc thực hiện các mục tiêu chung của
Nhà trường một cách hiệu quả.
7. Kết cấu luận văn
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự toán ngân sách
Chương 2: Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng
Tài chính - Hải quan
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng
Tài chính - Hải quan
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
1.1 Tổng quan về dự toán ngân sách
1.1.1 Khái niệm dự toán ngân sách

Dự báo: Dự báo là khoa học và nghệ thuật nhằm tiên đoán trước các hiện tượng
và sự việc sẽ xảy ra trong tương lai được căn cứ vào các tài liệu như sau:
-

Các số liệu của các thời kỳ quá khứ;

-

Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đối với kết quả dự báo;

-

Các kinh nghiệm thực tế đã được đúc kết và từ nghệ thuật phán đoán của các

chuyên gia, được kết hợp với các kết quả dự báo, để có được các quyết định với độ
chính xác và tin cậy cao.
Dự báo là một công tác quan trọng trong nhiều ngành. Dự báo đặc biệt quan
trọng với việc quản lý vĩ mô và kinh doanh. Dự báo là giai đoạn đầu tiên của quá
trình lập kế hoạch.
Kế hoạch: Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch
trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định
mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt nhất nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo nội dung và tính chất, kế hoạch được chia thành kế hoạch chiến lược và kế
hoạch chiến thuật (kế hoạch tác nghiệp).
-

Kế hoạch chiến lược: Là kế hoạch ở quy mô toàn tổ chức, xác định những

mục tiêu cơ bản của tổ chức.
-


Kế hoạch chiến thuật (Kế hoạch tác nghiệp): Là kế hoạch nêu rõ mục tiêu,

nguồn lực chi tiết, công cụ để chuyển các định hướng, mục tiêu của kế hoạch chiến
lược thành các chương trình cụ thể cho từng bộ phận của tổ chức.
Dự toán: Dự toán là những tính toán, dự kiến, phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ,
phản ánh mục tiêu và toàn diện nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn
lực để thực hiện một khối lượng công việc nhất định trong một khoảng thời gian


6

nhất định được biểu hiện bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị. Dự
toán chi tiết hơn kế hoạch.
Dự toán ngân sách: Dự toán ngân sách là việc tính toán một cách chi tiết về việc
huy động và sử dụng các nguồn lực của một tổ chức trong một kỳ hoạt động, hay
nói cách khác, dự toán ngân sách là một kế hoạch hành động được lượng hóa và
được chuẩn bị cho một thời gian cụ thể. Lập dự toán ngân sách là cách thức để lập
kế hoạch về kết quả tài chính thu được trong kỳ hoạt động. Dự toán ngân sách bao
gồm các thành phần chủ yếu là sự tính toán, dự kiến, sự phối hợp chi tiết và toàn
diện các nguồn lực, thời gian thực hiện, hệ thống các chỉ tiêu về lượng và giá trị.
(Trần Đình Phụng và cộng sự, 2009. Kế toán quản trị. Nhà xuất bản Lao động)
1.1.2 Phân loại dự toán ngân sách
Hiện nay có nhiều cách phân loại dự toán như phân loại dự toán theo thời gian,
theo phương pháp lập, theo mức độ phân tích
1.1.2.1 Phân loại theo thời gian
Dự toán ngân sách ngắn hạn: Dự toán ngân sách ngắn hạn còn được gọi là dự
toán ngân sách hoạt động. Đây là dự toán ngân sách được lập cho kỳ kế hoạch một
năm và được chia ra từng thời kỳ ngắn hơn theo từng quý, từng tháng. Đặc điểm cơ
bản của dự toán này là được lập hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc để

định hướng nguồn tài chính cho hoạt động của tổ chức trong năm kế hoạch.
Dự toán ngân sách dài hạn: Dự toán ngân sách dài hạn được gọi là dự toán
ngân sách vốn. Đây là dự toán được lập liên quan tới nguồn tài chính cho đầu tư,
mua sắm tài sản dài hạn được sử dụng nhiều năm. Dự toán ngân sách dài hạn sắp
xếp các nguồn lực, chủ yếu là nguồn tài chính để đạt được kết quả dự kiến trong
tương lai nhiều năm. Đặc điểm cơ bản của dự toán này là mức độ rủi ro tương đối
cáo, lợi nhuận dự kiến lớn, thời gian thu hồi vốn tương đối dài.


7

1.1.2.2 Phân loại theo phương pháp lập
Dự toán ngân sách linh hoạt: Là dự toán có rất nhiều mẫu ứng xử chi phí thiết
kế cho từng sự thay đổi số lượng bán ra. ( Grossman & Livingstone, 2009).
Là dự toán ngân sách được lập tương ứng với nhiều mức độ hoạt động khác
nhau. Dự toán linh hoạt được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp
xác định ngân sách dự kiến tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt động khác
nhau. Thông thường, dự toán linh hoạt được lập ở ba mức độ: mức độ hoạt động
bình thường, mức độ hoạt động khả quan nhất và mức độ hoạt động bất lợi nhất. Dự
toán ngân sách linh hoạt giúp nhà quản lý có nhiều thông tin để ứng phó với các tình
huống khác nhau, tuy nhiên cũng đòi hỏi phải tính toán, cân đối nhiều và phức tạp.
Dự toán ngân sách cố định: Dự toán cố định là dự toán được thiết kế không phụ
thuộc vào số lượng đầu ra hay doanh số đạt được. Mục đích của dự toán cố định
trong giai đoạn lập kế hoạch chính là thiết lập một mục tiêu tương đối rộng cho
công ty. (Warren, Reeve, Ducha, 2012).
Dự toán được lập theo một mức độ hoạt động nhất định. Dự toán ngân sách cố
định chỉ dựa vào một mức độ hoạt động bằng một hệ thống chỉ tiêu số lượng, giá trị
nhất định trong một khoảng thời gian mà không xét tới khả năng biến động của mức
độ này trong kỳ dự toán. Việc lập dự toán ngân sách cố định tương đối đơn giản,
tính toán, cân đối ít. Tuy nhiên, dự toán này không cung cấp đủ thông tin để ứng

phó với các tình huống khác nhau, nhất là khi tổ chức cần sự điều chỉnh về quy mô,
mức độ hoạt động để thích nghi với tình hình thực tế.
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ phân tích
Dự toán từ gốc: Là khi lập dự toán tiến hành xem xét khả năng thu nhập, những
khoản chi phí phát sinh và khả năng thực hiện lợi nhuận để lập các báo cáo dự toán.
Các báo cáo dự toán mới không phụ thuộc số liệu của báo cáo dự toán cũ. Dự toán
từ gốc không chịu hạn chế của các mức chi tiêu đã qua, không có khuôn mẫu do đó


8

đòi hỏi các nhà quản lý phải chủ động, sáng tạo và căn cứ vào tình hình thực tế để
lập dự toán. Phương pháp này có nhiều ưu điểm. Thứ nhất, nó không lệ thuộc vào số
liệu của kỳ quá khứ, tránh được tình trạng bị lệ thuộc và che lấp các khuyết điểm,
thiếu sót ở kỳ quá khứ. Thứ hai, phương pháp này phát huy mạnh mẽ tính chủ động,
sáng tạo của bộ phận lập dự toán cũng như giúp bộ phận lập dự toán không bị ảnh
hưởng, chi phối bởi quan điểm của người đi trước. Tuy vậy, phương pháp này cũng
có nhược điểm là tất cả mọi hoạt động phân tích, nghiên cứu đều bắt đầu từ con số
không, khối lượng công việc nhiều, thời gian lập dự toán dài, kinh phí cho việc lập
dự toán cao và cũng không thể chắc chắn được rằng số liệu dự toán từ gốc là chính
xác hoàn toàn.
Dự toán cuốn chiếu: Dự toán cuốn chiếu hay còn được gọi là dự toán nối mạch
là phương pháp mà các bộ phận lập dự toán dựa vào các báo cáo dự toán cũ và điều
chỉnh dựa vào các thay đổi trong thực tế để lập báo cáo dự toán mới. Ưu điểm của
phương pháp này các báo cáo được soạn thảo, theo dõi và cập nhật liên tục. Khuyết
điểm của phương pháp này là quá trình lập dự toán ngân sách lệ thuộc nhiều vào các
báo cáo dự toán cũ, không phát huy tính chủ động, sáng tạo của bộ phận lập dự
toán.
1.1.3 Chức năng của dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý thực

hiện chức năng quản trị của họ.
Chức năng hoạch định: Dự toán ngân sách đóng vai trò hoạch định, xác định
các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân trong tổ chức. Từ đó, chỉ
ra đường đi cụ thể đến các mục tiêu chung của tổ chức cũng như dễ dàng điều chỉnh
khi hoạt động của tổ chức bị chệch hướng.
Chức năng tổ chức – điều hành: Chức năng điều hành của dự toán ngân sách
thể hiện ở chỗ huy động và phân phối các nguồn lực thực hiện các mục tiêu của nhà
quản lý. Tổ chức điều hành thông qua những công việc cụ thể, quyền hạn và trách
nhiệm của từng thành viên. Dự toán là cơ sở để triển khai hoạt động.


9

Chức năng kiểm soát: Dự toán ngân sách được xem là thước đo, là cơ sở để so
sánh, đối chiếu số liệu thực tế đạt được của tổ chức thông qua các báo cáo quản trị.
Dự toán ngân sách là cơ sở để giám sát hoạt động của tổ chức trong từng thời kỳ
nhất định.
Chức năng ra quyết định: Ra quyết định là không phải là một chức năng độc
lập mà phải có một nền tảng thông tin vững chắc. Dự toán ngân sách giúp nhà quản
trị đo lường, đánh giá trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong tổ chức thông qua
các nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể đã xác định trong dự toán. Thông qua việc so sánh kết
quả hoạt động với dự toán ngân sách, nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định một cách
thích hợp.
Như vậy, có thể nói dự toán ngân sách có vai trò quan trọng và gắn liền với công
việc của các nhà quản lý, giúp họ điều hành tổ chức đạt hiệu quả cao.
1.1.4 Mô hình lập dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách có thể được lập theo ba mô hình sau:
1.1.4.1 Mô hình 1 - Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống: Các chỉ
tiêu dự toán được định ra từ ban quản lý cấp cao nhất của tổ chức và truyền đạt cho
các cấp quản lý trung gian, trên cơ sở đó cấp quản lý trung gian truyền đạt cho các

đơn vị cấp cơ sở.
Nhận xét mô hình 1: Lập dự toán theo mô hình này mang tính chất áp đặt
từ quản lý cấp cao xuống, dễ gặp tình trạng dự toán do quản lý cấp cao tự ấn định sẽ
không phù hợp với mức độ hoạt động và năng lực thực tế của từng bộ phận.
Khi lập dự toán theo mô hình này đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn toàn diện
đồng thời nắm được chi tiết hoạt động từng bộ phận. Điều này chỉ có thể thực hiện
được đối với những đơn vị có quy mô nhỏ, ít phân cấp quản lý hoặc trong trường
hợp đặc biệt đơn vị phải tuân theo sự chỉ đạo của cấp quản lý cao hơn.
1.1.4.2 Mô hình 2 – Mô hình thông tin phản hồi: Theo mô hình này việc
lập dự toán theo trình tự sau:


10

-

Các chỉ tiêu dự toán được ước tính từ ban quản lý cấp cao nhất của đơn vị

mang tính dự thảo, phân bổ xuống các đơn vị trung gian. Trên cơ sở đó, cấp trung
gian phân bổ cho các đơn vị cơ sở;
-

Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu dự thảo, căn cứ vào

khả năng cũng như điều kiện của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực
hiện được và bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp cao hơn (bộ phận quản lý cấp trung
gian);
-

Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ


các bộ phận cấp cơ sở, kết hợp với tầm nhìn tổng quát và toàn diện hơn về hoạt
động các bộ phận cấp cơ sở, xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được ở
bộ phận mình và bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp cao hơn (bộ phận quản lý cấp
cao);
-

Bộ phận quản lý cấp cao, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các bộ

phận cấp trung gian, kết hợp với tầm nhìn tổng quát và toàn diện hơn về hoạt động
của toàn bộ đơn vị, hướng các bộ phận khác nhau đến việc thực hiện mục tiêu
chung, xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán cho các bộ phận trung gian, trên cơ
sở đó bộ phận trung gian xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán cho các bộ phận
cơ sở.
-

Khi dự toán ngân sách ở các bộ phận được xét duyệt thông qua sẽ trở thành

dự toán chính thức định hướng cho hoạt động kỳ kế hoạch.
Nhận xét mô hình 2: Mô hình này thu hút được trí tuệ, kinh nghiệm của
các cấp quản lý khác nhau, vừa kết hợp tầm nhìn tổng quát và toàn diện của quản lý
cấp cao với khả năng của cấp quản lý trung gian và cấp cơ sở. Nhờ sự kết hợp này
mà dự toán có tính khả thi cao. Tuy nhiên, lập dự toán theo mô hình này đòi hỏi
nhiều thời gian, chi phí cho thông tin dự thảo, phản hồi và xét duyệt thông qua. Mặt
khác, nếu tổ chức quá trình lập dự toán không tốt sẽ không cung cấp thông tin kịp
thời cho kỳ kế hoạch.


11


1.1.4.3 Mô hình 3 – Mô hình thông tin từ dưới lên: Theo mô hình này, dự
toán được lập từ cấp quản lý thấp nhất đến cấp quản lý cao nhất. Dự toán ở cấp nào
do chính người quản lý ở cấp đó thực hiện rồi đệ trình lên cấp trên. Cụ thể:
-

Các bộ phận quản lý cấp cớ sở căn cứ khả năng, điều kiện của mình để lập

các chỉ tiêu dự toán và được trình lên cấp quản lý cao hơn ( bộ phận quản lý cấp
trung gian);
-

Trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở các cấp cơ sở, cấp trung gian tổng

hợp các chỉ tiêu dự toán ở bộ phận mình để trình lên bộ phận quản lý cấp cao;
-

Bộ phận quản lý cấp cao tổng hợp các chỉ tiêu dự toán các cấp trung gian kết

hợp với tầm nhìn tổng quát toàn diện về toàn bộ hoạt động của tổ chức và hướng
các bộ phận đến việc thực hiện các mục tiêu chung, xét duyệt thông qua dự toán cho
các cấp trung gian. Trên cơ sở đó, cấp trung gian xét duyệt thông qua dự toán cho
cấp cơ sở.
Nhận xét mô hình 3: Mô hình này khắc phục nhược điểm của mô hình
thông tin phản hồi. Các bộ phận tự chịu trách nhiệm với dự toán do mình lập ra, số
liệu chính xác và thực tế hơn. Mô hình này phù hợp với những tổ chức có sự phân
quyền trong quản lý. Tuy nhiên, nó tồn tại nhược điểm là dự toán xuất phát từ các
đơn vị cấp cơ sở nên thường có xu hướng xác lập các chỉ tiêu dự toán dưới khả
năng, điều kiện của mình để có thể dễ dàng hoàn thành chỉ tiêu dự toán dẫn tới
không khai thác hết tiềm năng của đơn vị. Vì thế, các nhà quản lý cấp cao cần phải
kiểm tra, cân nhắc kĩ càng trước khi chấp nhận ngân sách tự định của cấp dưới.

Nói tóm lại, mỗi mô hình dự toán trên có những ưu, nhược điểm riêng. Việc lựa
chọn vận dụng mô hình lập dự toán nào là tùy thuộc vào tình hình cụ thể, năng lực,
đặc điểm cũng như yêu cầu quản lý cho phù hợp với các biến động thực tế trong
hoạt động của từng tổ chức.


12

1.1.5 Các phương pháp tiếp cận dự toán ngân sách: Có ba phương pháp lập dự
toán ngân sách được sử dụng chủ yếu đó là phương pháp truyền thống, phương
pháp lập theo chương trình và phương pháp lập từ zero.
-

Phương pháp truyền thống: Là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự

toán dựa vào kết quả thực tế của kỳ hoạt động liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ
tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Ưu điểm của phương pháp này là dễ hiểu, dễ
sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo cơ sở bền vững cho nhà quản lý
trong điều hành hoạt động. Tuy nhiên, để lập ngân quỹ gia tăng, hàng năm ban lãnh
đạo chỉ việc duyệt ngân quỹ cho từng bộ phận dựa trên ngân quỹ đã phân bổ ở năm
trước và có thêm % do lạm phát và hoạt động phát sinh trong năm tới. Phương pháp
này chú trọng đến việc phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong một tổ chức hơn là
cho hoạt động được thực hiện trong từng đơn vị. Dẫn tới có những lãng phí tồn tại
suốt một thời gian dài mà không bị phát hiện hoặc phát hiện nhưng không xác định
được bộ phận nào gây lãng phí.
-

Phương pháp lập theo chương trình: Phương pháp này phân bổ ngân quỹ

cho các hoạt động cần thiết của một chương trình cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đề

ra. Phương pháp lập theo chương trình phân bổ cho các hoạt động cụ thể chứ không
phân bổ cho các bộ phận như phương pháp truyền thống nên khắc phục được nhược
điểm ít chú trọng tới các hoạt động của đơn vị.
Phương pháp lập từ zero(ZBB): Phương pháp này ngược với phương pháp truyền
thống, đối với ZBB mọi chi phí đều được mổ xẻ tỉ mỉ. Nhà quản lý bắt đầu với
“ngân sách rỗng” và phải đưa ra căn cứ chứng minh sự cần thiết phải phân bổ ngân
sách cụ thể cho từng hạng mục, từng dự án. Như vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải
phát triển một “gói quyết định” (decision package) cho mỗi dự án, bao gồm: phân
tích mục đích của dự án, chi phí dự toán, phương án thay thế, chỉ số đo lường hiệu
quả, lợi nhuận mong muốn và hệ quả của việc không thực hiện các bước trong
phương án. “Gói quyết định” được sắp xếp theo thứ tự quan trọng đối với từng
doanh nghiệp. Phương pháp hoạch định ngân sách này đòi hỏi những phân tích, dự


13

báo chuẩn xác do đó các nhà quản lý phải lập kế hoạch ngân sách cho đơn vị mình
từ con số 0. Để ứng dụng thành công phương pháp này, mọi khoản chi phí đều phải
được đưa ra phân tích chi tiết và cẩn thận, bất kể những năm trước số tiền tiền đã
chi tiêu là bao nhiêu. Đặc điểm của phương pháp này buộc người quản lý của từng
đơn vị phải chia nhỏ các hoạt động của đơn vị mình thành các quyết định trọn gói.
Đứng trên lợi ích của tổ chức, các quyết định trọn gói đó được sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên từ trên xuống. Ngân quỹ được phân bổ cho từng quyết định trọn gói theo thứ
tự ưu tiên. Ưu điểm của phương pháp này là đánh giá một cách chi tiết hiệu quả
hoạt động của đơn vị, cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng
thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp này còn chỉ ra được những chi phí ẩn, chi phí do lạm phát, những
khoản chi phí chồng chéo hoặc những nơi làm hao phí nguồn lực. Tuy nhiên,
phương pháp này có nhược điểm là mất nhiều thời gian phân tích, chi phí lớn, giấy
tờ nhiều nên đòi hỏi nhiều thời gian và nỗ lực khi triển khai trong thực tế.

1.2 Đặc điểm của dự toán ngân sách trong khu vực công
1.2.1 Đặc điểm của dự toán ngân sách trong khu vực công
Dự toán ngân sách trong khu vực công có sự tham gia của nhiều cơ quan các cấp
có chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền khác nhau, đòi hỏi phải có sự phân định rõ
về thẩm quyền cho các chủ thể tham gia. Quá trình này khá phức tạp với nhiều thủ
tục, trình tự khác nhau.
Hiện nay, quá trình lập dự toán ở Việt Nam được sự hỗ trợ khá chi tiết của một hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật đồ sộ như luật, nghị định, thông tư hướng
dẫn…Tuy nhiên, nhìn chung các văn bản này được các cơ quan khác nhau ban hành
vào những thời điểm khác nhau nên còn nhiều điểm mâu thuẫn, chồng chéo gây khó
khăn trong quá trình tra cứu thực hiện, nhiều quy định bị lạc hậu so với thực tế làm
giảm tính hiệu quả của pháp luật về ngân sách trên thực tế. (Phạm Thị Giang Thu,
2011. Nghiên cứu Pháp luật về Tài chính công Việt Nam)
1.2.2 Đặc điểm các khoản thu chi của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu
Theo Luật ngân sách Nhà nước, 2002


14

 Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, gồm:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị

không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt

hàng;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước

quy định;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn

tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hằng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có

thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
 Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của

Nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng

của đơn vị;
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng

từ các hoạt động dịch vụ;
- Thu khác (nếu có).
 Chi thường xuyên, gồm:


15


- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm

quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành;
dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định;
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm:

Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực
tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục
vụ cho công tác thu phí và lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ

cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản
cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả tiền lãi vay; lãi tiền huy động theo hình
thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật và các khoản chi khác ( nếu có);
 Chi không thường xuyên, gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố

định, thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết (nếu có);
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

1.2.3 Đặc điểm dự toán ngân sách của các cơ sở giáo dục đào tạo công lập


16

1.2.3.1 Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
Đặc điểm của các đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành
chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp kinh tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp
khoa học công nghệ, sự nghiệp kỹ thuật,… hoạt động bằng nguồn kinh phí khác như
thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhận biếu, tặng,
…theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước giao.
1.2.3.2 Các yếu tố về đặc trưng quản lý, nghiệp vụ và môi trường có
ảnh hưởng đến công tác lập dự toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp là cơ
sở giáo dục đào tạo
-

Năm học và kỳ dự toán: Có sự chênh lệch về thời gian giữa năm học và kỳ

dự toán. Trong khi năm học thường kéo dài từ cuối tháng 8 năm trước tới cuối tháng
5 năm sau thì kỳ dự toán lại theo năm tài chính (1 tháng 1 đến 31 tháng 12).
-

Hình thức đào tạo: Sự tồn tại song song của hình thức đào tạo niên chế và

hình thức đào tạo tín chỉ ảnh hưởng không nhỏ đến công tác lập dự toán.

-

Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP

ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập. Giao tự chủ tài chính nhưng không được giao tự chủ về mức thu học phí,
các cơ sở đào tạo vẫn phải thực hiện mức thu học phí trong trần quy định thấp,
không bù đắp đủ chi phí hoạt động thường xuyên nên việc thực hiện tự chủ tài chính
không thực chất.
-

Việc phân bổ ngân sách nhà nước cho các cơ sở đào tạo công lập: Hiện nay

việc giao dự toán ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục đại học công lập được
thực hiện theo cơ chế khoán, việc giao khoán được căn cứ vào khả năng của ngân
sách, dự toán được giao năm trước để làm căn cứ giao khoán năm sau; việc giao
khoán ngân sách dựa trên các định mức ban hành đã lâu, chưa được sửa đổi; mức
khoán ngân sách nhà nước không được điều chỉnh theo số lượng, chất lượng, cơ cấu
ngành nghề và quy mô đào tạo của các trường hàng năm.


17

1.2.3.3 Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước đối với các cơ sở giáo
dục đào tạo công lập
Hiện nay, việc lập dự toán ngân sách nhà nước tại các cơ sở giáo dục đào tạo
công lập được thực hiện như đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp khác. Nghĩa là
tuân theo hệ thống pháp luật về ngân sách nhà nước gồm Luật ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002 và hệ thống các

văn bản pháp quy hướng dẫn như Nghị định số 60/2003/NĐ – CP, Thông tư số
59/2003/TT – BTC, Thông tư số 60/2003/TT – BTC…và hệ thống văn bản luật hỗ
trợ như Luật thuế, Luật kiểm toán, Luật đầu tư,…
Hằng năm, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung,
thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân
sách nhà nước cho các Bộ. Các Bộ, địa phương, hướng dẫn, thông báo số kiểm tra về
dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc. Từ đó, các đơn vị sử dụng ngân sách lập
dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vị nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp. Về thời hạn, các Bộ gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư trước
ngày 30 tháng 7 năm trước. Trong nội bộ các Bộ, thời hạn đơn vị cấp dưới nộp cấp
trên do Bộ đó quy định.
Vận dụng các quy định chung về trình tự, thời hạn lập dự toán và tùy vào đặc
điểm tổ chức, quản lý mà từng cơ quan sẽ có quy trình lập dự toán ngân sách khác
nhau.
1.2.3.4 Hệ thống dự toán ngân sách hoạt động hằng năm của các cơ sở giáo
dục đào tạo công lập
a. Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch: Báo cáo này dự toán số lượng tuyển sinh
các hệ đào tạo của trường theo nhóm ngành dựa trên năng lực đào tạo thực tế của
trường.
b. Báo cáo quy mô đào tạo: Báo cáo này cung cấp thông tin về quy mô đào tạo
theo các lĩnh vực (sư phạm quản lý giáo dục, kỹ thuật công nghệ, kinh tế tài chính,
pháp luật…), theo từng trình độ và loại hình đào tạo (chính quy, vừa học vừa làm).


×