Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh vĩnh lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.75 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------

NGUYỄN THỊ HÀ PHƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH
LỘC
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


VCB
CN
VL
VCB VL
VCB HCM
TSĐB
KCN
NHNN


NHTM
TCTD
VASEP
WTO
FDI
VCCI
CIC
TMCP

Vietcombank – Ngân hàng Thương mại cổ phẩn ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh
Vĩnh Lộc
Ngân hàng thương mại cổ phẩn ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Lộc
Ngân hàng thương mại cổ phẩn ngoại thương Việt Nam Chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh
Tài sản đảm bảo
Khu công nghiệp
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Trung tâm
Thông tin tín dụng
Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG BIỂU



Trang
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Phòng Khách hàng VCB VL........................................... 24
Bảng 2.2 Doanh số tín dụng của VCB VL và doanh số cho vay trung dài hạn................25
Bảng 2.3 Cơ cấu cho vay theo loại tiền........................................................................................... 27
Bảng 2.4 Cơ cấu doanh số cho vay theo ngành giai đoạn 2010-2012.................................. 28
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ phân theo ngành 2011 - 2012.............................................................. 30
Bảng 2.6: Cơ cấu doanh số cho vay theo quy mô khách hàng................................................ 31
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ phân quy mô khách hàng 2011 – 2012............................................ 32
Bảng 2.8: Cơ cấu doanh số cho vay theo hình thức sở hữu..................................................... 32
Bảng 2.9: Cơ cấu cho vay có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo..................... 33
Bảng 2.10: Tình hình thu hồi nợ trung dài hạn............................................................................. 34
Bảng 2.11: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của tín dụng trung dài hạn.............................35
Bảng 2.12: Cơ cấu cán bộ tín dụng Phòng Khách hàng............................................................ 42
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát yếu tố bên trong ảnh hưởng chất lượng tín dụng……….45
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng chất lượng tín dụng.......55


DANH MỤC HÌNH


Trang
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của VCB Vĩnh Lộc............................................................................... 22
Sơ đồ 2.2 Quy trình thẩm định hồ sơ vay vốn trung dài hạn.................................................. 38
Biểu đồ 2.1 Dư nợ cho vay của VCB VL và tín dụng trung dài hạn.................................... 25
Đồ thị 1 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay trung dài hạn........................................................ 26
Biểu đồ 2.3 Dư nợ cho vay theo loại tiền........................................................................................ 27
Biểu đồ 2.4 Doanh số cho vay theo ngành năm 2012................................................................ 29



1

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU .....................................
1.1
Một số khái niệm ...............................................................
1.1.1Tín dụng ...........................
1.1.2Rủi ro tín dụng .................
1.1.3Đảm bảo tín dụng ............
1.1.4Chất lượng tín dụng ........
1.2
Phân loại tín dụng ...........................................................
1.3
Vai trò của hoạt động tín dụng .......................................
1.4
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ..........
1.4.1Các yếu tố bên ngoài ảnh
1.4.2Các yếu tố bên trong ảnh
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH VĨNH LỘC ................................................
2.1 Tổng quan về VCB Vĩnh Lộc .........................................................................
2.2

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn
2.2.1Tình hình cho vay trung d
2.2.2Công tác thu hồi nợ .........
2.2.3Tình hình nợ xấu và nợ qu
2.3
Các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ...........
2.3.1Các yếu tố bên trong ảnh
2.3.2Phân tích yếu tố bên ngoà
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ...........
3.1
Định hướng phát triển lĩnh vực tín dụng trung dài hạn
3.2
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn


2

3.2.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động tín dụng trung dài hạn............57
3.2.2 Tăng cường công tác dự báo và tham vấn các chuyên gia.........................58
3.2.3 Tăng cường phối hợp và làm việc nhóm.................................................... 59
3.2.4 Xây dựng danh mục tín dụng trung dài hạn............................................... 60
3.2.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động thống kê, phân tích dư nợ, thu nợ...............60
3.2.6 Kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng............................................. 61
3.2.7 Quản lý tài sản đảm bảo của khách hàng................................................... 62
3.2.8 Kiểm tra giám sát hoạt động của cán bộ tín dụng......................................62
3.2.9 Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp................................................... 63
3.2.10 Động viên khuyến khích nhân viên......................................................... 63
3.3 Kiến nghị......................................................................................................... 64
3.4 Kết luận và hướng nghiên cứu trong tương lai............................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 66

DÁNH SÁCH CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Cùng với việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và hội nhập với
nền kinh tế thế giới, lĩnh vực ngân hàng đang có những thay đổi lớn. Các sản phẩm
ngân hàng ngày càng đa dạng phong phú. Tuy nhiên, tín dụng vẫn là lĩnh vực giữ vai
trò quan trọng nhất, đóng góp nhiều nhất vào thu nhập của ngân hàng, thường chiếm
khoảng 80% lợi nhuận.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Thực tế, nhiều
trường hợp ngân hàng cho khách hàng vay và sau đó không thể thu hồi được nợ. Trên
thế giới, một số ngân hàng phá sản là do cho vay không thể thu hồi được tiền. Vì vậy,
an toàn là một trong những tiêu chí hàng đầu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (gọi tắt Vietcombank
hoặc VCB), lĩnh vực tín dụng được chia thành: cho vay trung dài hạn, cho vay ngắn
hạn và cho vay khách hàng thể nhân. Quy mô cho vay lớn, do đó khách hàng vay
trung, dài hạn thường là những khách hàng quan trọng đối với ngân hàng. Tuy nhiên,
cho vay trung, dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu một khách hàng vay trung, dài hạn với
lượng vốn lớn và không có khả năng thanh toán, ngân hàng có thể bị tổn thất lớn.
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế có nhiều biến động làm cho
rủi ro tín dụng có nguy cơ ngày càng tăng cao. Nâng cao chất lượng tín dụng trở thành
vấn đề cấp bách, nhất là trong bối cảnh suy thoái kinh tế Việt Nam hiện nay. Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Lộc (gọi tắt VCB VL)
là một trong 12 Chi nhánh khu vực phía nam trong hệ thống Vietcombank. VCB VL
cũng không nằm ngoài xu thế chung, nghĩa là phải nâng cao chất lượng cho vay nhằm

bảo đảm phát triển bền vững. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất


4

lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam Chi nhánh Vĩnh Lộc” cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là phân tích thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng
chất lượng tín dụng, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài
hạn tại VCB VL. Đề tài có những mục tiêu cụ thể sau đây:
-

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn của VCB VL.

-

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng trung dài hạn.

-

Phát triển các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại VCB
Vĩnh Lộc

3. Đối tượng nghiên cứu
-

Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng trung dài hạn


-

Thực tiễn hoạt động tín dụng trung dài hạn tại VCB Vĩnh Lộc

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Vĩnh
Lộc
4.2 Thời gian
Số liệu sử dụng phân tích trong đề tài là số liệu tại Chi nhánh từ năm 2010 – 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này. Cụ thể, “nghiên
cứu tình huống” và “phương pháp chuyên gia” được sử dụng. Tác giả thu thập và phân
tích thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Đó là những thông tin về các yếu tố


5

thuộc môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng trung
dài hạn và thông tin về thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn của Chi nhánh.
Ngoài những tài liệu sẵn có, tác giả phỏng vấn các cán bộ tín dụng, các nhà quản lý của
Chi nhánh, phỏng vấn khách hàng và một số chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng. Khi
phỏng vấn cán bộ tín dụng, tác giả tập trung vào những nội dung như thực trạng hoạt
động tín dụng, những yếu tố rủi ro và những trường hợp rủi ro đã xẩy ra trong thực tế.
Đối với cán bộ quản lý Chi nhánh, ngoài những nội dung trên, tác giả còn tham khảo ý
kiến của họ về môi trường hoạt động trong tương lai, những rủi ro tiềm ẩn và giải pháp.
Cuối cùng, một số chuyên gia trong lĩnh vực tín dụng đã được tác giả tham vấn. Trong
đó, có những chuyên gia có kinh nghiệm làm việc trong các ngân hàng nước ngoài.

Thêm nữa, phân tích kỹ các tình huống cụ thể về nợ quá hạn và nợ xấu trong lĩnh vực
tín dụng trung dài hạn của Chi nhánh. Dựa trên kết quả phân tích tình huống, xác định
các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu. Ngoài ra, danh mục tín dụng (cơ cấu
tín dụng) cũng được đánh giá nhằm xác định những rủi ro tiềm ẩn của cơ cấu tín dụng
hiện tại của VCB VL.
Trên cơ sở phân tích và dự báo môi trường hoạt động tín dụng và đánh giá thực trạng
tín dụng trung dài hạn, tác giả xác định những tồn tại và rủi ro tiềm ẩn của lĩnh vực
này. Tác giả xác định những yếu tố và nguyên nhân dẫn đến suy giảm chất lượng tín
dụng trung dài hạn. Cuối cùng, dựa trên kết quả phân tích, tác giả đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
6. Ý nghĩa của luận văn

6.1 Hạn chế của luận văn
Nghiên cứu này không tránh khỏi một số hạn chế. Nghiên cứu này được thực hiện ở
VCB Vĩnh Lộc. Tuy nhiên, mỗi Chi nhánh có những đặc điểm riêng. Do đó, kết quả
nghiên cứu không thể khái quát hóa cho tất cả các Chi nhánh và các ngân hàng. Thêm


6

nữa, đề tài chỉ tập trung vào tín dụng trung dài hạn, do đó những kết luận rút ra có thể
không hoàn toàn đúng cho lĩnh vực tín dụng ngắn hạn và tín dụng thể nhân.
6.2 Điểm mới của luận văn
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn vì đã phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh
Vĩnh Lộc. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã đề xuất các giải pháp để các nhà quản trị của
ngân hàng tham khảo nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Lộc.
7. Bố cục của luận văn


Luận văn gồm có ba chương. Chương 1 trình bày Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương này tập trung vào những nội dung lý thuyết liên quan đến lĩnh vực tín dụng
trung dài hạn. Cụ thể, chương 1 trình bày môi trường hoạt động tín dụng, các yếu tố
ảnh hưởng chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng.
Nội dung chính của Chương 2 là Phân tích môi trường hoạt động tín dụng và thực
trạng của tín dụng trung dài hạn tại VCB Vĩnh Lộc. Chương này tập trung phân tích
những yếu tố ảnh hưởng đến lĩnh vực tín dụng trung dài hạn của Chi nhánh. Chương 2
cũng đánh giá thực trạng của hoạt động tín dụng trung dài hạn VCB Vĩnh Lộc, từ đó
xác định những yếu tố và nguyên nhân ảnh hưởng chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Chương 3 trình bày những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn
tại Vietcombank Chi nhánh Vĩnh lộc. Dựa trên kết quả phân tích ở chương 2, chương
này sẽ đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Cuối cùng,
một số kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai cũng được trình bày ở chương
này.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. Một số khái niệm liên quan
được trình bày ở mục 1.1, phân loại tín dụng được trình bày ở mục 1.2. Mục 1.3 tóm
tắt vai trò của hoạt động tín dụng và môi trường bên ngoài ảnh hưởng hoạt động tín
dụng được trình bày ở mục 1.4. Cuối cùng, các yếu tố bên trong liên quan đến hoạt
động tín dụng và chất lượng tín dụng trung dài hạn được nêu ở mục 1.5.
1.1 Một số khái niệm
Phần này sẽ giới thiệu một số khái niệm: tín dụng, rủi ro tín dụng, đảm bảo tín dụng,
chất lượng tín dụng. Các khái niệm này sẽ được trình bày cụ thể sau đây.
1.1.1 Tín dụng
Theo Hiệp hội Ngân hàng Hoa Kỳ “Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một

lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định
từ người sở hữu sang người sử dụng, và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại
cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là
lợi tức tín dụng.” (Nguyễn Đăng Dờn, 2005)
Như vậy, đối với hoạt động cho vay trung dài hạn, tín dụng thể hiện trên ba ý cơ bản
sau đây:
- Ngân hàng (Bên cho vay) chuyển giao quyền sử dụng một khoản vốn nhất định cho

khách hàng (Bên vay).
- Sự chuyển giao quyền sử dụng vốn mang tính chất tạm thời và thỏa mãn những điều

kiện ràng buộc nhất định.
- Khách hàng hoàn trả cả vốn gốc và lãi tiền vay khi đến hạn.


8

Nghĩa là, tín dụng ngân hàng là sự trao đổi tiền tệ hiện tại để lấy tiền tệ trong tương lai.
Khách hàng (người vay) sử dụng khoản vốn đó cho một mục đích nhất định (ví dụ: đầu
tư sản xuất, kinh doanh) và đối với ngân hàng, khoản vay đó tiềm ẩn rủi ro.
Tín dụng ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động với những đặc điểm riêng có. Những
đặc điểm đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động cho vay và thu hồi vốn cũng
như quản lý rủi ro. Những đặc điểm chính của tín dụng ngân hàng đó là:
- Tín dụng chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu. Ngân hàng

cho khách hàng vay và vốn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cuối
cùng vốn gốc và lãi được hoàn trả cho ngân hàng.
- Thời gian vay và lịch trả nợ được xác định rõ trong hợp đồng tín dụng.
- Khả năng trả nợ vay phụ thuộc vào năng lực tài chính của khách hàng trong tương


lai. Những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh
doanh của khách hàng, hiệu quả sử dụng vốn vay, … Do đó, những yếu tố này lại
ảnh hưởng lớn đến khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng cho ngân hàng.
- Khách hàng là người sử dụng vốn vay, do đó kiểm soát việc sử dụng vốn của khách

hàng là khó khăn. Điều này có nghĩa là khách hàng có thể sử dụng vốn vay không
đúng như cam kết ban đầu.
Như vậy, dự báo chính xác những thay đổi của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng
của những thay đổi đó đối với kinh doanh của khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng.
Thất bại trong dự báo hoặc dự báo sai dòng tiền trong tương lai của khách hàng có thể
dẫn đến tình trạng không thu hồi được nợ.
1.1.2 Rủi ro tín dụng
Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là lĩnh vực tín dụng. Một số nghiên cứu
đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng chiếm tới 70% trong toàn bộ rủi ro hoạt động ngân hàng.
Thực tế, hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam chưa


9

cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, tỷ lệ nợ quá hạn cao so với các ngân hàng trong khu
vực và chưa có khuynh hướng giảm một cách bền vững. Nhiều ngân hàng phải thành
lập công ty quản lý và thu hồi nợ xấu. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng là mối
quan tâm hàng đầu của các ngân hàng ở Việt Nam.
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là “Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố
không bình thường trong quan hệ tín dụng, làm ảnh hưởng xấu đến kinh doanh của
ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán
cho khách hàng”. (Nguyễn Đăng Dờn, 2005)
Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến tình trạng ngân hàng thiếu tiền chi trả cho khách hàng,
lợi nhuận giảm thậm chí thua lỗ. Quá trình xử lý nợ quá hạn rất phức tạp, mất nhiều
thời gian và chi phí xử lý các khoản nợ quá hạn thường cao. Hậu quả lớn nhất là rủi ro

tín dụng làm phá sản ngân hàng. Đối với toàn xã hội, sự phá sản của ngân hàng sẽ ảnh
hưởng lớn đến các doanh nghiệp, đến toàn bộ nền kinh tế và niềm tin của nhân dân.
Nghiêm trọng là khi ngân hàng phá sản có thể gây ra phản ứng dây chuyền và làm cho
nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái. Tình trạng của nền kinh tế thế giới hiện nay
cũng có nguồn gốc từ sự phá sản của các ngân hàng lớn ở Mỹ và ở một số nước khác.
Với tư cách là tổ chức trung gian, ngân hàng chịu hai loại rủi ro tín dụng. Thứ nhất, với
tư cách người đi vay, ngân hàng chịu rủi ro tín dụng khi người gửi tiền rút trước hạn (ví
dụ: trường hợp Ngân hàng Á Châu). Với tư cách người cho vay, ngân hàng chịu rủi ro
tín dụng khi khách hàng hoàn trả vốn vay không đúng như hợp đồng tín dụng đã ký kết
(ví dụ: tại thời điểm tháng 7/2013, Công ty Cổ Phần Chế biến thực phẩm Phương Nam
chính thức vỡ nợ và phải tái cấu trúc, các khoản nợ ngắn hạn tại công ty này lên tới
1.513 tỷ đồng, cộng với các khoản vay trung dài hạn ước 84 tỷ đồng thì tổng số nợ là
1.597 tỷ đồng). Đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn tập trung vào rủi ro tín dụng cho vay, cụ
thể là cho vay trung dài hạn.


10

1.1.3 Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoản vay với những tài
sản của Bên vay hay Bên thứ ba để khi không thu được nợ có thể dựa vào việc bán tài
sản để thu nợ. Đây chính là cách thiết lập nguồn thu nợ thứ hai nhằm phòng ngừa rủi ro
kinh doanh của khách hàng.
Đối với cho vay trung dài hạn, nguồn thu nợ thứ nhất là dòng tiền hoạt động (khấu hao
và lợi nhuận) mà khách hàng tạo ra. Đây là nguồn mà ngân hàng và khách hàng mong
đợi nhất. Ngân hàng và khách hàng không mong đợi phải sử dụng đến nguồn thứ hai.
Bản thân nguồn thứ hai cũng tiềm ẩn những rủi ro như tài sản đảm bảo mất giá, khó
bán, vướng mắc về pháp lý và những yếu tố khác.
Đảm bảo tín dụng giúp giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi có rủi ro tín dụng, phòng ngừa
gian lận và nâng cao trách nhiệm cam kết trả nợ của khách hàng. Có hai hình thức đảm

bảo tín dụng: đảm báo đối vật và đảm bảo đối nhân. Các hình thức đảm bảo đối vật bao
gồm thế chấp, cầm cố, đảm bảo bằng tiền gửi và đảm bảo bằng hợp đồng nhận thầu. Đảm
bảo đối nhân là sự bảo lãnh của bên thứ ba cho khách hàng vay ngân hàng. Trường hợp
khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng, bên bảo lãnh sẽ trả thay.

1.1.4 Chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng phản ánh mức độ thực hiện cam kết thanh toán vốn vay và lãi vay
của khách hàng cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng được đo lường bởi một số tiêu chí,
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là tiêu chí quan trọng nhất.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng lớn có nghĩa chất lượng tín dụng càng thấp và
ngược lại. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ hàng năm nhỏ hơn
5% thì có thể xem chất lượng tín dụng tốt. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh đầy
đủ chất lượng tín dụng. Thực tế, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 5%, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn
không thể thu hồi được (nợ xấu) lớn thì chất lượng tín dụng không thể đánh giá là tốt.


11

Vì vậy, để đánh giá chất lượng tín dụng một cách toàn diện hơn, ngoài chỉ tiêu nói trên
chúng ta cần đánh giá thêm những nội dung sau đây.
- Quy trình tín dụng. Một mặt, quy trình tín dụng phải đảm bảo nâng cao chất lượng

phục vụ và sự hài lòng của khách hàng. Mặt khác, quy trình tín dụng phải chặt chẽ,
góp phần giảm thiểu rủi ro cho vay nhưng không thu hồi được vốn. Ba nguyên tắc
cần quán triệt trong quy trình tín dụng: (1) Vốn vay phải được sử dụng đúng mục
đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế; (2) Nợ vay phải được
hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; và (3)
Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo đúng quy định luật pháp.
- Hiệu quả hoạt động tín dụng. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trên những chỉ


tiêu chủ yếu như dư nợ tín dụng, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá hạn, nợ
không thu hồi được và một số tiêu chí khác.
- Năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Năng lực quản trị rủi ro thể hiện ở chiến lược quản

lý rủi ro, đội ngũ cán bộ và một số chỉ tiêu như nợ khó đòi trên tổng dư nợ tín dụng,
chi phí dự phòng tổn thất cho vay trên tổng dư nợ.
- Chất lượng nguồn nhân lực. Suy cho cùng, con người là yếu tố quan trọng nhất, ảnh

hưởng chất lượng tín dụng. Con người được đánh giá về năng lực (kiến thức và kỹ
năng), phẩm chất đạo đức và nhiệt tình trong công việc.
1.2 Phân loại tín dụng
Phân loại tín dụng là cần thiết, giúp cho việc thiết lập các quy trình cho vay và nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Tín dụng ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau. Phân loại theo mục đích cho vay, tín dụng được chia thành cho
vay công nghiệp, thương mại – dịch vụ, nông nghiệp, bất động sản, cho vay các định
chế tài chính và cho vay cá nhân.


12

Phân loại theo xuất xứ tín dụng, bao gồm cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. Cho
vay trực tiếp là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp và khách hàng hoàn trả vốn trực
tiếp. Cho vay gián tiếp là việc ngân hàng mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát
sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, bao gồm cho vay không bảo đảm
và cho vay có bảo đảm. Vay không đảm bảo là hình thức cho vay tín chấp, chỉ dành
cho những khách hàng có uy tín.
Phân loại theo thời hạn vay, bao gồm cho vay ngắn hạn (không quá 12 tháng), cho vay
trung hạn (1 – 5 năm), và cho vay dài hạn (trên 5 năm). Trước đây, ngân hàng chú
trọng cho vay ngắn hạn, những năm gần đây các ngân hàng đang từng bước nâng cao

tỷ trọng cho vay trung và dài hạn.
1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng
Đối với nền kinh tế, tín dụng là một trong những kênh chủ yếu cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp và các tổ chức. Một hệ thống tín dụng hoạt động tốt sẽ góp phần đắc lực
vào sự phát triển của nền kinh tế. Ngược lại, hệ thống tín dụng hoạt động kém hiệu
quả, không được kiểm soát tốt có thể gây những hậu quả xấu cho nền kinh tế.
Đối với ngân hàng, tín dụng là một trong những lĩnh vực kinh doanh chính. Các ngân
hàng ở Việt Nam, lợi nhuận chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng. Thêm nữa, khách hàng
thường sử dụng các dịch vụ (ví dụ: thanh toán xuất – nhập khẩu, thẻ tín dụng, internet
banking …) tại ngân hàng mà họ vay vốn. Do đó, hoạt động tín dụng tốt còn góp phần
thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm/dịch vụ khác của ngân hàng. Có thể nói rằng,
hoạt động tín dụng giữ vai trò cốt yếu, quyết định thành công hay thất bại của một ngân
hàng.


13

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.4.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Dưới đây trình bày những yếu tố chính, ảnh hưởng đến lĩnh vực tín dụng của VCB.
 Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như quy mô GDP, tốc độ tăng trưởng kinh tế,
thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái và những yếu tố khác.
Nền kinh tế phát triển với tốc độ cao, bền vững sẽ góp phần thúc đẩy tín dụng phát
triển và bảo đảm cho ngân hàng thu hồi được các khoản tiền cho vay. Ngược lại, kinh
tế suy thoái sẽ ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (khách hàng
của ngân hàng), do đó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
 Môi trường chính trị - luật pháp.

Các yếu tố như sự ổn định về chính trị, hệ thống luật pháp, nhất là những quy định liên

quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Yếu tố luật pháp một mặt ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp (khách hàng của ngân hàng), do đó ảnh hưởng
đến khả năng của doanh nghiệp về trả nợ ngân hàng. Mặt khác, những chính sách và
quy định của nhà nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Ví
dụ, nhà nước chỉ đạo ngân hàng cho vay đánh bắt xa bờ và khoản tài trợ này có rủi ro
rất cao.
 Dân số - lao động và văn hóa – xã hội.

Các yếu tố khác như dân số - lao động, văn hóa – xã hội cũng có những ảnh hưởng
nhất định đến hoạt động tín dụng. Những thay đổi về lối sống, xu hướng vay tiêu dùng
ngày càng phát triển làm cho lĩnh vực tín dụng cá nhân ngày càng tăng lên. Vấn đề chất
lượng tín dụng cá nhân phải được quan tâm một cách đúng mức.
 Môi trường kinh doanh quốc tế.


14

Việt Nam gia nhập WTO và đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới. Điều này
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam (khách hàng của
ngân hàng). Mặt khác, sự thịnh suy của kinh tế các nước sẽ ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam và ảnh hưởng nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy,
cần phân tích những ảnh hưởng của yếu tố nền kinh tế thế giới để đánh giá ảnh hưởng
của nó đối với chất lượng tín dụng ngân hàng.
 Đối thủ cạnh tranh.

Đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng. Khi cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt, ngân hàng có xu
hưởng giảm thấp tiêu chuẩn tín dụng để thu hút khách hàng, dẫn tới chất lượng tín
dụng bị giảm sút.
 Khách hàng của ngân hàng.


Khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng chất lượng tín dụng.
Các yếu tố như chiến lược kinh doanh, lãnh đạo, nguồn cung cấp và thị trường tiêu thụ
sản phẩm của khách hàng, … sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và
khả năng trả nợ. Vì vậy, chất lượng tín dụng trước hết phụ thuộc vào việc đánh giá và
lựa chọn đúng khách hàng để cho vay. Những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh thay
đổi làm ảnh hưởng đến dòng tiền của khách hàng trong tương lai, do đó ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
 Các ngành cung cấp dịch vụ hỗ trợ và nguồn thông tin.

Các ngành hỗ trợ bao gồm những tổ chức có thể cung cấp thông tin và hỗ trợ ngân
hàng nâng cao chất lượng tín dụng. Đó là các tổ chức chuyên thu thập thông tin về môi
trường kinh doanh và đưa ra những dự báo về triển vọng phát triển của mỗi lĩnh vực
trong tương lai. Ngoài ra, các tổ chức thu thập thông tin về khách hàng là rất quan


15

trọng. Những tổ chức này bao gồm cơ quan thuế, Viện nghiên cứu kinh tế, các hiệp hội,
công ty kiểm toán, và các tổ chức khác.
Nguồn thông tin sẵn có và mức độ tin cậy của những thông tin về môi trường kinh
doanh, về khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng. Các yếu tố như hệ
thống dịch vụ thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin về khách hàng, chất lượng kiểm
toán và hệ thống đánh giá xếp hạng các doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến chất lượng
thẩm định và cho vay.
1.4.2 Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Môi trường bên trong bao gồm tất cả những yếu tố nội tại ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng và chất lượng tín dụng của VCB Vĩnh Lộc. Môi trường bên trong bao gồm: chính
sách tín dụng của Vietcombank, quy trình tín dụng, kiểm soát quy trình tín dụng và rủi
ro, danh mục đầu tư (cơ cấu tín dụng), lãnh đạo và quản lý, đội ngũ cán bộ tín dụng, và

một số yếu tố khác. Mục đích phân tích những yếu tố này là nhằm xác định ảnh hưởng
của chúng đối với hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của Vietcombank Vĩnh
Lộc. Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng chúng ta sẽ xác định được những nguyên
nhân làm suy yếu chất lượng tín dụng trung dài hạn.
 Chính sách tín dụng của Vietcombank

Chính sách tín dụng của Vietcombank là những chủ trương, định hướng và những quy
định cụ thể cho hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng chi phối hoạt động tín dụng
của tất cả các chi nhánh thuộc Vietcombank. Vì vậy, chính sách tín dụng ảnh hưởng
đến hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của VCB VL.
Chính sách tín dụng đề cập đến những nội dung như đối tượng khách hàng, sản phẩm
tín dụng, lãi suất, tài sản đảm bảo và quản lý tín dụng. Về sản phẩm, chính sách tín
dụng đề cập đến cơ cấu, tỷ trọng mỗi loại sản phẩm, dư nợ cho vay ngắn hạn, dài hạn,
các phương thức cho vay, thời hạn cho vay và nguyên tắc điều chỉnh hạn nợ, chuyển


16

nợ quá hạn, … Về quản lý tín dụng, chính sách tín dụng đưa ra những quy định về quy
trình tín dụng, hồ sơ vay vốn, quản lý danh mục cho vay và nhiều nội dụng khác.
 Quy trình tín dụng

Mỗi ngân hàng tùy vào đặc điểm cụ thể mà đưa ra quy trình tín dụng cho ngân hàng
của mình. Nhìn chung, quy trình tín dụng có 7 bước cơ bản sau đây.
1) Xem xét hồ sơ pháp lý.
2) Thẩm định.
3) Phê chuẩn của Hội đồng tín dụng.
4) Ký kết hợp đồng tín dụng
5) Giải ngân.
6) Kiểm tra sử dụng vốn vay

7) Kết thúc: Thu nợ gốc và lãi.

Những bước trên đây có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Vì vậy, thực hiện tốt tất cả
những bước này sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.
Kiểm soát quy trình tín dụng. Đối với lĩnh vực tín dụng, kiểm soát giữ vai trò rất quan
trọng, giúp giảm thiểu rủi ro. Mọi khoản vay và mọi công việc liên quan đến tín dụng
phải được kiểm tra qua ít nhất hai người. Có ba phương pháp kiểm soát: kiểm soát
phòng ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát tổng kết. Kiểm soát phòng ngừa được
tiến hành trước khi nghiệp vụ xảy ra, nhằm phát hiện những rủi ro tiềm ẩn, những điều
kiện dẫn đến rủi ro và ngăn chặn những sai phạm có thể xảy ra. Kiểm soát phát hiện
được tiến hành trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, nhằm phát hiện kịp thời các sai
phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm. Hai loại kiểm soát nêu trên nhằm giảm
thiểu rủi ro cho một trường hợp cho vay cụ thể. Trái lại, kiểm soát tổng kết là quá trình


17

đánh giá tổng kết những kinh nghiệm sau mỗi trường hợp cho vay và rút ra các bài học
bổ ích cho những trường hợp sau.
 Quản lý danh mục đầu tư (portfolio)

Đứng trên tổng thể về hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng bởi danh
mục đầu tư (cơ cấu tín dụng). Cơ cấu dư nợ là một trong những mối quan tâm hàng đầu
trong việc giảm thiểu rủi ro. Một cơ cấu đầu tư mất cân đối và đầu tư vào những lĩnh
vực rủi ro cao sẽ khiến cho ngân hàng dễ bị tổn thương. Do đó, cần phải tạo ra một cơ
cấu dư nợ thích hợp, vừa giúp bảo đảm tăng lợi nhuận, tăng trưởng tín dụng và vừa
đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Cơ cấu tín dụng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Cơ cấu dư nợ được
phân chia theo các lĩnh vực kinh doanh của khách hàng nhằm bảo đảm không tập trung
cho vay những lĩnh vực nhạy cảm, rủi ro cao. Cơ cấu tín dụng theo quy mô vay của

khách hàng: khách hàng lớn, khách hàng vừa và nhỏ. Việc dư nợ tập trung vào một vài
khách hàng lớn dẫn đến rủi ro cao. Phân loại theo các nhóm nợ, trong đó quan trọng
nhất là những khách hàng thuộc nhóm nợ xấu, nợ quá hạn.
Phân tích cơ cấu tín dụng giúp đánh giá chất lượng tín dụng và những rủi ro tiềm ẩn.
Quá trình phân tích cần xác định những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến
cơ cấu dư nợ chưa hợp lý để từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục.
 Đội ngũ cán bộ tín dụng

Đội ngũ cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phát
triển lĩnh vực tín dụng và chất lượng tín dụng. Đội ngũ cán bộ tín dụng được đánh giá
về số lượng và chất lượng. Ngân hàng cần có đủ đội ngũ cán bộ để bảo đảm phục vụ
khách hàng kịp thời.
Tín dụng là một lĩnh vực phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, những người làm việc
trong lĩnh vực phải có năng lực (kiến thức và kỹ năng) và phẩm chất đạo đức tốt. Họ
phải nắm vững pháp luật, am hiểu lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, hiểu tâm lý


18

khách hàng, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và thông hiểu nhiều lĩnh vực khác. Hiểu
biết rộng những yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh của khách hàng, những yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng và có khả năng phân tích, dự báo sẽ giúp cho cán bộ tín dụng
làm tốt công tác thẩm định, xác định đúng dòng tiền phục vụ cho trả nợ.
Ngoài kiến thức, cán bộ tín dụng phải có những kỹ năng cần thiết như kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng phân tích đánh giá, kỹ năng đàm phán, kỹ
năng làm việc nhóm, v.v. Nếu một cán bộ không có những kỹ năng này, họ sẽ gặp khó
khăn trong việc xây dựng mối quan hệ với khách hàng và đối tác, thu thập thông tin và
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Một yếu tố quan trọng nữa là thái độ đối với công việc và phương pháp làm việc. Cán
bộ tín dụng là người trực tiếp thẩm định khách hàng, một công việc rất khó khăn, phức

tạp, đòi hỏi sự nhiệt tình và tính tự giác cao. Những thông tin cần thiết cho công tác
thẩm định không sẵn có và nhiều trường hợp khách hàng không cung cấp hoặc cung
cấp nhưng thông tin không đáng tin cậy. Do đó, khả năng kiểm chứng, đánh giá thông
tin và biết rõ nhiều nguồn thông tin có ý nghĩa quan trọng.
Cuối cùng, phẩm chất đạo đức giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với lĩnh vực tín dụng.
Các yếu tố như tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, liêm khiết và làm việc một cách
khoa học, khách quan vì mục đích chung của Vietcombank là rất cần thiết đối với cán
bộ tín dụng. Thực tế, nhiều trường hợp do phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng yếu
kém đã gây ra những thiệt hại lớn trong hoạt động tín dụng cho ngân hàng. Thêm nữa,
yêu nghề và ham học hỏi, cầu tiến cũng là những yếu tố quan trọng, giúp cán bộ tín
dụng nâng cao năng lực thẩm định. Thước đo cuối cùng về chất lượng cán bộ tín dụng
là năng suất, chất lượng công việc, và sự hài lòng của khách hàng. Chúng ta cũng cần
phân tích về chính sách đào tạo, phát triển và động viên khuyến khích nhân viên làm
việc trong lĩnh vực tín dụng.
 Các yếu tố khác


19

Ngoài những yếu tố nêu trên, có một số yếu tố khác ảnh hưởng hoạt động tín dụng và
chất lượng tín dụng. Một trong những yếu tố đó là sự phối hợp giữa các bộ phận liên
quan trong nội bộ ngân hàng.
Lãnh đạo và quản lý là yếu tố tiếp theo ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Tầm nhìn
và năng lực của cán bộ lãnh đạo Chi nhánh, cán bộ quản lý cấp phòng không những
liên quan đến việc phê duyệt cho vay mà còn liên quan đến những định hướng trong
hoạt động tín dụng, cơ cấu dư nợ (danh mục đầu tư). Xác định một chiến lược phát
triển tín dụng và cơ cấu dư nợ hợp lý, chỉ đạo, giám sát hợp lý là một trong những yếu
tố đảm bảo chất lượng tín dụng.
Cơ sở dữ liệu khách hàng và nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm
định cho vay, do đó ảnh hưởng chất lượng tín dụng. Thông tin về khách hàng càng đầy

đủ, chính xác và cập nhật kịp thời sẽ giúp cho việc thẩm định và theo dõi khách hàng
tốt hơn. Thêm nữa, số lượng và chất lượng nguồn thông tin liên quan đến công tác
thẩm định cho vay và rủi ro cho vay có ảnh hưởng đến quyết định cho vay hay không.
Nhiều trường hợp, nguồn thông tin không chính xác, do đó kết luận cho vay và cuối
cùng ngân hàng đã không thu hồi được khoản vốn cho vay.
Ngoài các yếu tố trên, những yếu tố như trình độ công nghệ, cơ cấu tổ chức, chiến lược
và văn hóa doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Một cơ cấu tổ chức
phù hợp và một văn hóa tín dụng định hướng khách hàng sẽ có vai trò tích cực trong
việc phát triển lĩnh vực tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. Trong
đó, văn hóa tín dụng là một yếu tố quan trọng.
Tóm tắt chương. Chương này giới thiệu khái niệm tín dụng, phân loại tín dụng, chất
lượng tín dụng, vai trò của tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng hoạt động tín dụng nói
chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng. Chương tiếp theo sẽ phân tích
môi trường hoạt động tín dụng và thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn của VCB


20

VL. Chương 2 sẽ xác định những yếu tố và nguyên nhân làm suy giảm chất lượng tín
dụng trung dài hạn của VCB VL.


21

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI
VIETCOMBANK CHI NHÁNH VĨNH LỘC
Chương một đã trình bày tóm tắt cơ sở lý thuyết của đề tài nghiên cứu. Chương này tập
trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của VCB VL và xác định những nguyên
nhân ảnh hưởng chất lượng tín dụng cho vay trung dài hạn. Mục 2.1 giới thiệu về VCB

VL, và tiếp theo mục 2.2 trình bày kết quả phân tích thực trạng hoạt động tín dụng
trung dài hạn tại VCB VL. Cuối cùng, mục 2.3 trình bày và phân tích những yếu tố bên
trong, bên ngoài ảnh hưởng chất lượng tín dụng trung dài hạn của VCB VL.
2.1 Tổng quan về VCB Vĩnh Lộc
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Lộc
(VCB VL) chính thức đi vào hoạt động ngày 11/12/2006 theo quyết định số 888/QĐTCCB. Trụ sở Chi nhánh đặt trong Khu Công Nghiệp Vĩnh Lộc, Quận Bình Tân,
TPHCM. Địa bàn mà Chi nhánh đặt trụ sở giáp ranh với khu dân cư Quận Tân Bình,
Huyện Hóc Môn, Huyện Bình Chánh tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng khả năng huy
động vốn thông qua tiền gửi của tầng lớp dân cư cũng như phát triển tín dụng và các
dịch vụ khác.
Tính đến nay VCB VL chính thức đi vào hoạt động gần được 7 năm. Tuy bề dày thời
gian chưa nhiều nhưng VCB VL qua từng năm đã khẳng định được mình với vai trò và
vị thế của một thành viên trong hệ thống ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam.
Tận dụng đặc thù khu công nghiệp tập trung một lượng lớn công nhân, Chi nhánh đã
triển khai khá thành công dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
VCB VL kinh doanh nhiều loại sản phẩm/dịch vụ: tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp, tín dụng thể nhân, bảo lãnh, chuyển
tiền, thanh toán xuất - nhập khẩu, dịch vụ trả lương, dịch vụ thẻ, kinh doanh ngoại tệ,
và nhiều sản phẩm/dịch vụ khác. Các hoạt động kinh doanh chính bao gồm : huy động,


×