Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP bưu điện liên việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.05 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
…………..o0o…………..

NGUYỄN THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
…………..o0o…………..

NGUYỄN THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
Chuyên Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI KIM YẾN


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn thạc sĩ này là do
tôi nghiên cứu và thực hiện, có sự hỗ trợ từ Cô hướng dẫn, đồng thời các thông tin, số
liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác.
TP.Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hà
Học viên lớp Cao học kinh tế khóa 22
Truờng Ðại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................9
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ.................................................................... 10
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................5

1.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại.....................................................................5
1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại...............................................8
1.2.1.

Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn...................................................8

1.2.2.

Các hình thức huy động vốn..................................................................... 10

1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá an toàn huy động vốn...................................................... 13
1.3.1.

Giới hạn huy động vốn (Hệ số H1)........................................................... 13

1.3.2.

Hệ số an toàn vốn (CAR).......................................................................... 14

1.3.3.

Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với số dư tiền gửi (LDR-Loan to deposit

rate)........................................................................................................................ 14
1.4 Chi phí và rủi ro trong công tác huy động vốn....................................................... 15
1.4.1.

Chi phí cho nguồn vốn huy động.............................................................. 15



1.4.2.
1.5

1.6

Rủi ro trong công tác huy độ

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Thương
1.5.1

Chính sách huy động vốn ....

1.5.2

Năng lực và trình độ của nhâ

1.5.3

Sản phẩm huy động vốn.......

1.5.4

Cơ sở vật chất ......................

1.5.5

Môi trường bên ngoài ..........

Một số nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn củ


Ngân hàng trước đây ......................................................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP BƯU ĐIỆN
LIÊN VIỆT ...................................................................................................................
2.1

Giới thiệu Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt ........................................
2.1.1

Lịch sử hình thành và phát tr

2.1.2

Mạng lưới hoạt động ...........

2.1.3

Tình hình nhân sự ...............

2.1.4

Tình hình hoạt động kinh do

2.2

Các hình thức huy động vốn tại LienVietPostBank (chi tiết xem ở phụ lục 1

2.3

Thực trạng huy động vốn tại LienVietPostBank ...........................................


2.4

2.3.1

Tình hình huy động vốn tại L

2.3.2

Các chỉ tiêu đánh giá huy độ

Đánh giá chung huy động vốn của LienVietPostBank ..................................


2.4.1Những kết quả đạt được ........

2.4.2Những hạn chế và nguyên nhâ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT .......
3.1

Quy trình nghiên cứu .....................................................................................

3.2

Thu thập dữ liệu .............................................................................................

3.2.1Thu thập dữ liệu thứ cấp ........


3.2.2Thu thập dữ liệu sơ cấp ........................................................................
3.3

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................

3.3.1Nghiên cứu định tính ............................................................................

3.3.2Nghiên cứu định lượng ..........
3.4

Thiết kế mô hình ............................................................................................

3.4.1Mô hình nghiên cứu đề nghị ..

3.4.2Một số giả thuyết đặt ra cho m

3.4.3Xây dựng thang đo ................
3.5

Kết quả nghiên cứu khảo sát thực tế ..............................................................

3.5.1Ðánh giá sơ bộ kết quả khảo s

3.5.2Phân tích các nhân tố ảnh hưở

NHTMCP Bưu Điện Liên Việt .....................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT ..................................................................................



4.1 Định hướng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên...........71
4.2 Giải pháp tầm vĩ mô nhằm tăng cường huy động vốn tại LienVietPostBank.........72
4.2.1 Về phía chính phủ......................................................................................... 72
4.2.2

Về phía ngân hàng Nhà nước.................................................................... 73

4.3 Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt.....74
4.3.1 Vận dụng chế độ lãi suất linh hoạt................................................................ 74
4.3.2 Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm huy động vốn..................75
4.3.3 Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục giấy tờ........................................... 78
4.3.4

Tăng cường các chi nhánh, phòng giao dịch và hệ thống máy ATM trên

toàn quốc............................................................................................................... 78
4.3.5

Thường xuyên đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ....................79

4.3.6

Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng........................................................... 81

4.3.7 Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả............................. 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................... 84
KẾT LUẬN................................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 88
PHỤ LỤC 1................................................................................................................. 89

PHỤ LỤC 2............................................................................................................... 106
PHIẾU KHẢO SÁT.................................................................................................106


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Huy động vốn

HĐV

Khách hàng

KH

Ngân hàng Nhà nước

NHNN

Ngân hàng thương mại

NHTM

Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt

NHTM CP Bưu điện Liên Việt

(LienVietPostBank)
Ngân hàng Trung Ương

NHTW


Phòng giao dịch bưu điện

PGDBĐ

Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế - xã hội
Vốn huy động

TCTD
TCKT-XH
VHĐ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank từ 2011-2013...........29
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của LienVietPostBank.................36
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của LienVietPostBank...............38
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng của
LienVietPostBank......................................................................................................... 39
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của
LienVietPostBank......................................................................................................... 41
Bảng 2.6: Chi phí huy động vốn của LienVietPostBank.............................................. 42
Bảng 2.7: Khả năng thanh khoản của LienVietPosBank từ 2011-2013........................43
Bảng 3.1: Hệ số Cronchbach’s alpha của các thành phần thang đo các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn............................................................................. 59
Bảng 3.2: Hệ số Cronchbach’s alpha của thang đo thành phần hoạt động huy động vốn
61
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's.......................................................... 63
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test................................................. 66
Bảng 3.5: Thống kê phân tích các hệ số hồi quy.......................................................... 68

Bảng 3.6: Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy................................................ 68


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Đồ thị 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của LienVietPostBank...............36
Đồ thị 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của LienVietPostBank.............38
Đồ thị 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng của
LienVietPostBank......................................................................................................... 40
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu khách hàng theo độ tuổi............................................................... 57
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu khách hàng theo nghề nghiệp....................................................... 58
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu khách hàng theo loại hình tiền gửi............................................... 59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. Một
trong những vấn đề có vị thế quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp mà chúng ta đang theo
đuổi đó là vấn đề về nguồn lực. Đây là vấn đề mang tính cấp thiết, đầy biến động đòi hỏi
phải xây dựng, phát triển và thường xuyên được xử lý, điều chỉnh nhằm đáp ứng được
nhu cầu vốn của nền kinh tế, giải quyết được những thiếu hụt trong chi tiêu của Chính
phủ. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội
nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng
nếu như không có vốn. Đối với các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một định
chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức
quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để cung cấp đủ vốn
đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các
NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của

mình. Có thể nói hoạt động huy động các nguồn khác nhau trong xã hội là lẽ sống quan
trọng nhất của các NHTM.
Tại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong công
chúng, hộ gia đình, của các TCKT-XH hay các TCTD khác) của NHTM còn nhiều bất
hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các
danh mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng
sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc tăng cường huy
động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên
cấp thiết và quan trọng.
Để tăng cường huy động vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huy động, các tiêu chí đánh
giá hiệu quả công tác huy động vốn như quy mô, cơ cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ
cho các danh mục tài sản và không ngừng tăng trưởng ổn định; nguồn vốn có chi phí hợp
lý; huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý tốt các loại rủi ro liên


2

quan đến hoạt động huy động vốn. Cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công
tác huy động vốn.
NHTM CP Bưu Điện Liên Việt là một ngân hàng non trẻ. Gần năm năm hoạt động là một
khoảng thời gian khá ngắn nhưng với tất cả những gì NHTM CP Bưu Điện Liên Việt đã
trải qua và đạt được, ngân hàng có quyền tự hào và tin tưởng vào sự phát triển của mình
trong tương lai. Trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên
hàng đầu. Đây là một hoạt động vô cùng cần thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
trong điều kiện hội nhập quốc tế, và để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh
doanh cho ngân hàng. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn
tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt” là đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ lý luận về huy động vốn của NHTM. Chuyên đề sẽ đưa ra mô hình các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM CP Bưu Điện Liên Việt. Bên cạnh

đó phân tích thực trạng huy động vốn của NHTM CP Bưu Điện Liên Việt, để đánh giá
những thành quả, hạn chế yếu kém của ngân hàng. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường huy động vốn của NHTMCP Bưu Điện Liên Việt.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp thống kê mô tả và phân tích
định lượng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động của NHTMCP
Bưu Điện Liên Việt.
Nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu:
Dữ liệu sơ cấp: Lấy ý kiến từ các khách hàng sử dụng các dịch vụ huy động vốn của
NHTMCP Bưu Điện Liên Việt và phân tích định lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát
được , xử lý bằng phần mềm SPSS 22.
Dữ liệu thứ cấp:
- Dữ liệu trong nội bộ của ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt như: Báo cáo thường

niên, báo cáo kết quả kinh doanh kết hợp sử dụng phần mềm excel xử lý số liệu phân
tích.


3
- Dữ liệu ngoại vi thu thập từ các nguồn: sách báo, phương tiện truyền thông, báo cáo

thường niên ngân hàng Nhà Nước và một số ngân hàng Thương Mại.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn trên thị trường 1(bao gồm huy động
vốn của KH cá nhân và doanh nghiệp) và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn của NHTMCP Bưu Điện Liên Việt.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình huy động vốn của NHTMCP Bưu Điện Liên Việt trong 3 năm từ
2011 đến 2013.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa các phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá về huy động vốn tại ngân hàng.
- Phân tích thực trạng và đánh giá công tác huy động vốn của NHTMCP Bưu Điện Liên

Việt dựa trên phân tích định tính và phân tích định lượng để thấy những nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn, đồng thời qua kiểm định mô hình xác định những
nhân tố nào là quan trọng đóng góp vào hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTMCP
Bưu Điện Liên Việt.
- Đề xuất những giải pháp tăng cường huy động vốn cho NHTMCP Bưu Điện Liên Việt.
6. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận huy động vốn của NHTM. Chương này đã nêu khái
niệm, mục tiêu, vai trò và các hình thức huy động vốn NHTM, các nhân tố chủ quan và
khách quan ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM; các chỉ tiêu định tính và
định lượng đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn của NHTMCP Bưu Điện Liên
Việt, toàn bộ chương 2 đã nêu được khái quát tình hình huy động vốn của NHTMCP Bưu
Điện Liên Việt từ năm 2011 đến 2013 theo các số liệu từ phương pháp thống kê. Đồng
thời qua số liệu phân tích cũng đã đánh giá được những kết quả đạt được và hạn chế của
NHTMCP Bưu Điện Liên Việt.


4

Chương 3 : Mô hình nghiên cứucác nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn của NHTMCP Bưu Điện Liên Việt, chương này đã nêu rõ phương pháp nghiên cứu
qua hai giai đoạn: nghiên cứu khám phá và nghiên cứu chính thức.Nghiên cứu chính thức
sẽ sử dụng biện pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi. Sau khi thu hồi các bản khảo sát sẽ xử
lý dữ liệu bằng chương trình SPSS nhằm xác định mô nhân tố ảnh hưởng đến huy động
vốn của NHTMCP Bưu Điện Liên Việt. Sau đó tiến hành phân tích hồi quy đa biến và

kiểm định giả thuyết của mô hình toàn diện có ý nghĩa thống kê hay không và kiểm định
ý nghĩa về mặt thống kê đối với từng biến riêng biệt.

Chương 4: Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại NHTMCP Bưu Điện Liên
Việt, chương này căn cứ vào kết quả nghiên cứu tại chương 3, đề xuất 2 nhóm giải pháp
tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Bưu Điện Liên Việt bao gồm nhóm nhân tố vĩ
mô và nhóm nhân tố vi mô.


5

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại cũng là một loại hình doanh nghiệp, nguồn vốn cũng
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nó tương tự như đối với các doanh nghiệp khác,
tuy nhiên, vốn đối với các ngân hàng không đơn thuần chỉ là phục vụ cho nhu cầu mua
nguyên vật liệu hay thực hiện các thanh toán chi trả mà nó là đối tượng trực tiếp của hoạt
động ngân hàng, nó là “hàng hóa”, là phương tiện hoạt động của các ngân hàng. Chính vì
thế, khác với các loại hình doanh nghiệp khác, nhu cầu về vốn của các ngân hàng nói
riêng và các tổ chức tín dụng nói chung là rất lớn và có thể nói là không hạn chế về
lượng. Xuất phát từ tính chất đó, loại doanh nghiệp đặc biệt này chủ yếu dựa vào nguồn
vốn vay mượn, phần lớn bắt nguồn từ hoạt động bán các trái quyền tiền gửi cho các
doanh nghiệp, cá nhân… để cung ứng dịch vụ tín dụng và các dịch vụ khác. Chính nguồn
vốn vay mượn này, chứ không phải vốn sở hữu, đã tạo nguồn lực tài chính chủ yếu cho
các hoạt động của ngân hàng.
Tóm lại, vốn ngân hàng có thể được hiểu là những giá trị tiền tệ ngân hàng tự có,
huy động và tạo lập được để thực hiện cho vay, đầu tư và thực hiện các dich vụ ngân
hàng. Việc tạo lập và huy động vốn hình thành nên các khoản mục bên tài sản nợ của
bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại. Việc sử dụng vốn để cho vay, đầu tư,

thực hiện các dịch vụ ngân hàng hình thành nên các khoản mục bên tài sản có của bảng
cân đối tài sản ngân hàng thương mại.
Phân loại nguồn vốn
Về cơ bản nguồn vốn của ngân hàng có thể được phân loại thành các dạng cơ bản sau:


6

VỐN TỰ CÓ
(vốn chủ sở hữu)
Là nguồn vốn do
NHTM tự tạo lập
ra, thuộc sở hữu
riêng có của
NHTM.
Khái
niệm

-Chiếm tỷ trọng
rất nhỏ trong tổng
Đặc

nguồn vốn của

điểm

ngânhàng
(khoảng 5 - 10%)
nhưng lại có tính



7

chất Quyết định
đến sự hình thành
và tồn tại của
ngân hàng
-Nguồn vốn này
mang tính ổn định
cao (vì nó thuộc
sở
NHTM và NHTM
không
vụ phải hoàn trả)
-Bảo đảm an toàn
cho hoạt động của
NHTM
-Vốn tự có với
vai trò hoạt động:
mua sắm tài sản
Vai
trò

cố định, xây dựng
cơ sở vật chất kỹ
thuật, tạo
kiện tổ chức mọi
hoạt động kinh
doanh của ngân
hàng.

-Vốn tự có góp
phần


8

mọi hoạt động
kinh doanh của
ngân hàng (quy
mô, giá trị tài sản
cố định,cơ cấu tài
sản,…)
Thành phần của
vốn tự có: gồm
vốn tự có cấp 1
(vốn cơ bản) và
vốn tự có cấp

Thành 2(vốn bổ sung).
phần

1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1.

Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn

Vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong toàn xã hội nói chung và của mỗi doanh
nghiệp nói riêng, mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận hành và phát
triển. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh thường xuyên đòi hỏi phải không ngừng được bổ
sung một số lượng vốn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản xuất mở rộng, về

thanh toán, về dự trữ,… phát sinh ở mọi thời điểm. Trong cơ chế thị trường, lượng vốn
kinh doanh biểu hiện thế lực và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, có tầm quan trọng đối
với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy mà thị


9

trường tài chính mà trong đó đóng vai trò chủ chốt là các ngân hàng thương mại luôn có
mối quan hệ khắng khít cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn huyết mạch cung
cấp cho doanh nghiệp sức sống để tồn tại và phát triển. Đây là căn nguyên làm cho các
ngân hàng thương mại trở thành một trong những định chế tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế quốc gia.
 Vốn là cơ sở để các NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

Ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Vốn là
điều kiện bắt buộc đối với các NHTM để được phép hoạt động. Ngay từ khi bước vào
hoạt động, các ngân hàng cần vốn để mua đất đai,xây dựng cở sở vật chất,mua sắm trang
thiết bị, và những điều kiện làm việc khác.Và với đặc trưng của hoạt động ngân hàng,vốn
không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của
NHTM.
 Vốn quyết định quy mô của ngân hàng trong hoạt động tín dụng và các hoạt động

khác
Vốn của ngân hàng có tính chất quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô
hoạt động tín dụng, đầu tư của ngân hàng, khả năng thanh tóan,chi trả cũng như các hoạt
động khác. Thông thường, so với các ngân hàng lớn, các ngân hàng nhỏ có khoản mục
đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và đối tượng cho vay của các ngân hàng
này cũng nhỏ hơn. Trong khi đó, các ngân hang lớn dễ dàng mở rộng phạm vi cho vay,
không chỉ trên địa bàn mình mà còn hướng ra khu vực và quốc tế. Thêm vào đó, do khả
năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến

động về lãi suất, gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân
cư và các thành phần kinh tế.
 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng

Như đã trình bày ở trên, phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là nguồn tiền gửi từ các
tổ chức kinh tế và dân cư. Đặc điểm của nguồn tiền này là hoàn trả khi có yêu cầu, nên
ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với nhu cầu rút tiền của khách hàng. Vì thế


10

năng lực thanh toán cao là yếu tố các ngân hàng cần phải đảm bảo và luôn được chú
trọng.
Vì vây, việc nâng cao hoạt động huy động vốn để tạo ra nguồn vốn lớn trong ngân
hàng đã gián tiếp nâng cao khả năng thanh toán cũng như uy tín của ngân hàng trên
thương trường.
 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, kinh doanh ngân hang đang là một lĩnh vực
có tốc độ phát triển mạnh mẽ. Vì thế việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi ngân
hàng đang là vấn đề cấp bách của các nhà quản lý ngân hàng. Nguồn vốn lớn, sẽ giúp các
NHTM cạnh tranh về giá và cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ:
+ Nguồn vốn lớn giúp NHTM tạo dựng được lợi thế nhờ quy mô  do đó giảm

được chi phí bình quân.
+ Nguồn vốn lớn giúp NHTM có điều kiện giao dịch với khách hàng lớn  giá trị

giao dịch lớn  chi phí giao dịch bình quân cho 1 hợp đồng thấp  giảm được chi phí
bình quân.
+ Nguồn vốn lớn giúp NHTM có điều kiện giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh  có


điều kiện giảm chi phí bù đắp rủi ro.
Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ:
+ Nguồn vốn lớn giúp NHTM có điều kiện để đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, ứng

dụng những công nghệ mới.
+ Nguồn vốn lớn giúp NHTM có điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở

rộng khách hàng, …
1.2.2.

Các hình thức huy động vốn

Do NHTM huy động theo phương thức “đi vay để cho vay” mà vốn tự có của
ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động. Do vậy, để có
thể tồn tại và phát triển, NHTM phải quan tâm tới các hình thức tạo vốn để không ngừng


11

mở rộng, phát triển vốn để cạnh tranh trên thị trường. Quá trình tạo vốn được thực hiện
thông qua các hình thức sau:
 Tiền gửi thanh toán

Tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân: đây là khoản tiền mà khách hàng
gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho
phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện.
Các khoản thu của ngân hàng, cá nhân đều có thể được nhập vào thiền gửi thanh toán
theo yêu cầu. Nhìn chung đây là một khoản huy động có lãi suất thấp, có khi bằng không,
thay vào đó chủ tài khoản được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.

Mặc dù, đối với tiền gửi thanh toán, người gửi có thể gửi vào hoặc rút ra bất cứ
lúc nào, song giữa việc gửi vào và rút ra có sự chênh lệch nhất định về thời gian và số
lượng, nên các loại tài khoản này luôn có số dư. Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm
nguồn vốn tín dụng để cho vay. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán
với tài khoản cho vay như cho vay thấu chi – chi trội trên số dư có của tài khoản tiền gửi
thanh toán. Một số ngân hàng sử dụng nhiều hình thức “biến tướng” của tài khoản thanh
toán để nâng lãi suất của loại tiền gửi này lên nhằm cạnh tranh với các tài chính tín dụng
khác.
Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn quá thấp, để khuyến
khích việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng, các NHTM thực hiện trả lãi cho loại tiết
kiệm tiền gửi này (hiện nay khoảng 0,2%/tháng). ở các nước phát triển loại tiền gửi này
chiếm khoảng 30% tiền gửi của các ngân hàng. Vì lẽ đó, tạo nguồn tiền gửi trên tài khoản
thanh toán này được ngân hàng đặc biệt coi trọng.
Bên cạnh đó các ngân hàng có thể huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi
thanh toán của các ngân hàng khác, nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục
đích khác, NHTM có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy mô của nguồn này
thường không lớn.
 Tiền gửi có kì hạn


12

Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hang và ngân hàng về thời
gian rút tiền. Loại tiền gửi này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, có nguồn
gốc từ tích lũy và xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi.
Các NHTM nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút
(tức là khi muốn rút ra phải báo trước). Về cơ bản, các khoản tiền gửi có kì hạn không
được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng
lai nên không thẻ phát séc. Thông thường, tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có thời
hạn dài và có lãi suất cao.

 Tiền gửi tiết kiệm

Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành theo quyết định số 1160/2004/QĐ- NHNN
của thống đốc ngân hang Nhà nước đã quy định rõ “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của
cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được
hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi”.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền gửi tiết kiệm được phát triển thành hai loại là tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền

theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền sau

một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
 Phát hành giấy tờ có giá

Giống như các doanh nghiệp khác ngân hàng cũng huy động vốn bằng cách phát
hành các giấy tờ có giá (hay còn gọi là các công cụ nợ) như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu
ngân hàng…để huy động vốn trên thị trường vốn.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế phát hành giấy tờ có giá ban hành kèm
theo Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 03 năm 2008 của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam: “Giấy tờ có giá” là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy


13

động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người

mua.”
Các công cụ nợ của ngân hàng là các giấy nhận nợ mà ngân hàng bán cho công
chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những người sở hữu các công cụ này
được hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm khoản tiền lãi nhất định. Những công
cụ nợ của ngân hàng là:
+ Tín phiếu ngân hàng: Đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy động những khoản

vốn ngắn hạn.
+ Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những công cụ nợ để ngân hàng huy động những

khoản vốn trung - dài hạn.
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá an toàn huy động
vốn 1.3.1.

Giới hạn huy động vốn (Hệ số H1)

H1 =
Trong đó:
Vốn tự có của ngân hàng gồm: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ và lợi nhuận không chia (vốn cấp1).
Tổng nguồn vốn huy động bao gồm:
 Tiền gửi của cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ

hạn.
 Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức, bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín

dụng khác và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 25% tiền gửi không kỳ hạn của
tổ chức kinh tế (trừ tổ chức tín dụng).
 Tiền vay của tổ chức trong nước, tiền vay của tổ chức tín dụng khác có kỳ hạn


từ 3 tháng trở lên (trừ tiền vay của tổ chức tín dụng khác trong nước để bù đắp
thiếu hụt tạm thời đối với các tỷ lệ về khả năng chi trả) và tiền vay của tổ chức


14

tín dụng nước ngoài.
 Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá.

Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng, tránh
tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của vốn tự có
làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.
Theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng
thương mại phải =< 20 lần vốn tự có của NHTM. Điều đó có nghĩa H1 >= 5%. Hệ số
này càng tiến về 5% cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng càng cao trong
khi đó vẫn đảm bảo sự an toàn.
1.3.2.

Hệ số an toàn vốn (CAR)

CAR =
Tổng tài sản có quy đổi rủi ro
Ý nghĩa hệ số CAR: Mức độ rủi ro mà các ngân hàng được phép mạo hiểm trong

sử dụng vốn cao hay thấp tùy thuộc vào độ lớn vốn tự có của ngân hàng, cụ thể đối
với những ngân hàng có vốn tự có lớn thì nó được phép sử dụng vốn với mức độ liều
lĩnh lớn với hy vọng đạt được lợi nhuận cao nhất, nhưng rủi ro sẽ cao hơn và ngược
lại.
Từ ngày 1/10/2010, Thông tư số 13 của Ngân hàng Nhà nước, hệ số an toàn vốn
(CAR) tối thiểu của các ngân hàng phải đạt 9%.

1.3.3. Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với số dư tiền gửi (LDR-Loan to deposit rate)
Dư nợ cho vay
LDR =
Số dư tiền gửi


15

Tỷ lệ LDR biểu hiện % các khoản vay của ngân hàng được tài trợ thông qua tiền
gửi.
Một sự gia tăng tỷ lệ LDR cho thấy ngân hàng đang có ít hơn tấm đệm để tài trợ
cho tăng trưởng và bảo vệ mình khỏi nguy cơ rút tiền tiền đột ngột, nhất là các ngân
hàng dựa quá nhiều vào nguồn tiền gửi để tài trợ cho tăng trưởng. Khi tỷ lệ LDR tăng
đến mức tương đối cao, các nhà quản trị ngân hàng ít muốn cho vay và đầu tư. Hơn
nữa, họ sẽ thận trọng khi tỷ lệ LDR tăng lên và đòi hỏi thắt chặt tín dụng, do đó lãi
suất có chiều hướng tăng lên.
Việc sử dụng mối quan hệ giữa cho vay và tiền gửi như một thước đo về thanh
khoản dựa trên tiền đề cho rằng tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất trong số các tài
sản sinh lời của ngân hàng. Vì thế, khi tỷ lệ LDR tăng thì tính thanh khoản của ngân
hàng giảm đi một cách tương ứng.
1.4 Chi phí và rủi ro trong công tác huy động vốn
Đối với mỗi một nguồn vốn huy động, các ngân hàng đều luôn quan tâm hai vấn đề
quan trọng sau: một là chi phí để có nguồn vốn là bao nhiêu, hai là mối quan hệ phụ
thuộc và rủi ro của mỗi nguồn vốn. Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, ngân hàng cần phải biết mỗi khoản mục chi phí bao gồm những gì? Điều
này đặc biệt đúng đối với chi phí huy động vốn vì đây là chi phí cao nhất trên cả chi
phí nhân lực, chi phí quản lý và chi phí khác.
1.4.1.

Chi phí cho nguồn vốn huy động


Chi phí huy động vốn là khoản chi phí được cấu thành bởi chi phí lãi phải trả cho
các khoản tiền gửi của khách hàng và các chi phí phi lãi phát sinh khác trong quá
trình huy động vốn. Đây là khoản chi phí trọng yếu trong tổn chi phí của mỗi ngân
hàng, cho nên với hầu hết các ngân hàng muốn tăng thu nhập thì việc hạ thấp chi phí
tiền gửi của mình là nhu cầu bức thiết. Tuy nhiên, các ngân hàng không dễ dàng hạ
thấp chi phí tiền gửi của mình bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức cung tiền
gửi, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất cho vay, quy mô của khoản tiền gửi


×