Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh đồng nai giai đoạn 2015 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.88 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
____________________

PHẠM THỊ XUÂN THẮM

KẾT HỢP
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI
TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN 2015 - 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
____________________

PHẠM THỊ XUÂN THẮM

KẾT HỢP
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI
TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN 2015 - 2025

Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60310102



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG AN QUỐC

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn xin cam đoan, nội dung luận văn là công trình nghiên cứu độc
lập của tác giả, không sao chép công trình khác, nếu có gì sai sót, tác giả xin
chịu trách nhiệm trước pháp luật của Nhà nước
Tác giả

Phạm Thị Xuân Thắm


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP của Đồng Nai giai đoạn 2008 - 2012(%)............................... 29
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Đồng Nai.......................................................................................... 29
Bảng 2.3: Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Đồng Nai................................................. 37
Bảng 2.4: Số lượng học sinh tỉnh Đồng Nai................................................................................... 38
Biểu 2.5: Tỷ trọng GDP của Đồng Nai so với các địa phương khác trong Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam............................................................................................................................... 43
Biểu 2.6: GDP bình quân đầu người của Đồng Nai so với các địa phương khác trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.................................................................................................... 44
Biểu 2.7: Tỷ trọng thu ngân sách của Đồng Nai so với các địa phương khác trong Vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam................................................................................................................ 44


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu
Phần mở đầu
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
SỰ KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ VÀ CÔNG BẰNG
XÃ HỘI.................................................................................................................................................... 1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ
TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI............................................................................................. 1
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................................... 1
1.1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và các yếu tố của tăng trưởng kinh tế...............1
1.1.1.2. Khái niệm tiến bộ và công bằng xã hội......................................................................... 8
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội................8
1.1.2. Các lý thuyết và quan điểm khác nhau về tăng trưởng kinh tế và tiến
bộ, công bằng xã hội........................................................................................................................ 11
1.1.2.1. Các lý thuyết kinh tế cổ điển.......................................................................................... 11
1.1.2.2. Các lý thuyết của nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng........................................... 13
1.1.2.3. Lý thuyết của Kinh tế chính trị Mác - Lênin …………………… . ….14
1.1.2.3. Quan điểm của Đảng Cộng Sản và Nhà nước Việt Nam ……… ……….. 17

1.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VỚI TIẾN BỘ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA......................................................... 19



1.2.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố................................................................. 19
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh.............................................................. 19
1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương.............................................................................. 20
1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu................................................................. 21
1.2.2. Những bài học rút ra.......................................................................................................... 22
1.2.2.1. Bài học về xây dựng cơ chế, chính sách.................................................................... 22
1.2.2.2. Bài học về quy hoạch, kế hoạch.................................................................................... 23
1.2.3.3. Bài học về khai thác và sử dụng các nguồn lực...................................................... 23
Kết luận chương 1............................................................................................................................ 24
Chương 2. THỰC TRẠNG QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VỚI TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA................................................................................................ 25
2.1. NHỮNG ĐẶC THÙ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
TỈNH ĐỒNG NAI............................................................................................................................ 25
2.1.1. Điều kiện vị trí địa lý, tự nhiên......................................................................................... 25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.................................................................................................... 26
2.1.3. Đặc điểm văn hóa, giáo dục và khoa học công nghệ................................................ 27
2.2. QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ VÀ CÔNG
BẰNG XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2010 -2013... 28

2.2.1. Một vài kết quả nổi bật của tăng trưởng kinh tế......................................................... 28
2.2.2. Tăng trưởng kinh tế với vấn đề lao động và việc làm.............................................. 34
2.2.3. Tăng trưởng kinh tế với việc nâng cao thu nhập và mức sống của người
dân............................................................................................................................................................ 36
2.2.4. Tăng trưởng kinh tế với việc tăng cường phúc lợi xã hội....................................... 38


2.2.5. Tăng trưởng kinh tế với vấn đề xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã
hội............................................................................................................................................................. 41

2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP THIẾT ĐẶT RA TRONG VIỆC KẾT HỢP
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI...................................................................................................... 45
2.3.1. Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa cao, chưa gắn với việc giải quyết
các vấn đề xã hội................................................................................................................................. 45
2.3.2. Thu nhập của một bộ phận dân cư còn thấp, khoảng cách phân hóa giàu nghèo
vẫn còn khá rộng................................................................................................................................. 45
2.3.3. Phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chưa gắn với
việc đảm bảo lợi ích của người lao động................................................................................... 46
2.3.4. Quá trình đô thị hóa và phát triển các khu công nghiệp chưa gắn với việc ổn
định cuộc sống của người dân, công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho
người lao động còn nhiều bất cập................................................................................................. 47
2.3.5. Tăng trưởng kinh tế chưa đi đôi với bảo vệ môi trường ………………..........49
Kết luận chương 2............................................................................................................................ 50
Chương 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT TỐT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2025.................................................................................... 52
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CHỦ YẾU KẾT HỢP
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỐI TIẾN BỘ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI...................................................................................................... 52
3.1.1. Những quan điểm cơ bản................................................................................................. 52


3.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện, tiền đề để thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội; việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội phải tạo ra động lực để tăng trưởng
kinh tế...................................................................................................................................................... 52
3.1.1.2. Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ công bằng xã hội phải được thực hiện từng
bước và trong suốt quá trình phát triển …………………………………………… 53
3.1.1.3. Bảo đảm sự thống nhất giữa chính sách phát triển kinh tế và chính sách an

sinh xã hội, xem đây là hai nhân tố chủ lực của phát triển bền vững………..............54
3.1.1.4. Sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ công bằng xã hội
phải hướng đến mục tiêu phát triển con người........................................................................ 54
3.1.2. Những định hướng và mục tiêu cơ bản..................................................................... 55
3.1.2.1. Phấn đấu đưa nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững,
theo hướng công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp công nghệ cao có
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh; đáp ứng nhu cầu thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế...................................................................................................................................... 55
3.1.2.2. Đảm bảo các chính sách an sinh xã hội, giảm mạnh hộ nghèo, tăng hộ
khá, giàu. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học và
công nghệ............................................................................................................................................... 57
3.1.2.3. Quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên, bảo vệ và cải thiện chất lượng
môi trường............................................................................................................................................. 59
3.1.2.4.Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, phát huy dân chủ
xã hội chủ nghĩa, xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước............................................. 59
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ VỚI TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2015 – 2025.................................................................................................... 60
3.2.1. Những giải pháp tổng quát.............................................................................................. 60
3.2.2. Những giải pháp cụ thể..................................................................................................... 61


3.2.1.1. Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế............................................... 61
3.2.2.2. Phát triển mạnh mẽ giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.............................................................................................................. 66
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác dân số, kế
hoạch hóa gia đình và công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.................................................... 68
3.2.2.4. Khuyến khích làm giàu chính đáng, đẩy mạnh phong trào giảm nghèo,
tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân................................. 69
3.2.2.5. Tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thông tin,

thể thao, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân......................................................................................................................................... 74
3.2.2.5. Phối hợp chặt chẽ các cơ quan trong hệ thống chính trị và toàn xã hội
tham gia giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc hiện nay...................................................... 75
3.2.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực và các tệ nạn xã hội.................................................................................................................... 78
Kết luận chương 3............................................................................................................................ 81
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP của Đồng Nai giai đoạn 2008 - 2012(%)............................... 29
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Đồng Nai.......................................................................................... 29
Bảng 2.3: Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Đồng Nai................................................. 37
Bảng 2.4: Số lượng học sinh tỉnh Đồng Nai................................................................................... 38
Biểu 2.5: Tỷ trọng GDP của Đồng Nai so với các địa phương khác trong Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam............................................................................................................................... 43
Biểu 2.6: GDP bình quân đầu người của Đồng Nai so với các địa phương khác trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.................................................................................................... 44
Biểu 2.7: Tỷ trọng thu ngân sách của Đồng Nai so với các địa phương khác trong Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam................................................................................................................ 44


1

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ SỰ KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

VỚI TIẾN BỘ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ VÀ TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và các yếu tố của tăng trưởng
kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề trung tâm có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng gắn liền với sự thịnh suy của từng quốc gia, dân tộc. Đó là điều kiện tiên
quyết của phát triển của tiến bộ, là tiền đề vật chất - kỹ thuật để thực hiện tiến bộ,
công bằng trong xã hội. Vì vậy, quốc gia nào cũng dành ưu tiên các nguồn lực cho
tăng trưởng, trên cơ sở giải quyết được vấn đề tăng trưởng kinh tế, nghĩa là tạo ra
được nhiều của cải vật chất, mới có thể giải quyết hàng loạt vấn đề khác, đặc biệt là
các vấn đề xã hội như nâng cao mức sống của người dân, tăng cường phúc lợi xã
hội, giảm bớt tình trạng thất nghiệp, đảm bảo cho mọi người có công ăn việc làm ổn
định, v.v…..Đối với các nước đang phát triển thì tăng trưởng kinh tế là điều kiện để
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo với các nước phát triển, là cơ hội tham gia và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Tăng trưởng kinh tế (economic growth) là một phạm trù của kinh tế học. Tuy
nhiên, phạm trù này cũng thu hút sự chú ý của nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau,
đặc biệt ở nước ta, trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, khái niệm tăng trưởng kinh tế trở thành một trong những phạm trù trung
tâm của các khoa học kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn. Hiện nay, thuật ngữ
tăng trưởng kinh tế được sử dụng rộng rãi và có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Ngân hàng thế giới (WB) trong bài “Báo cáo về phát triển thế giới 1991”, đã đưa ra
định nghĩa như sau: Tăng trưởng kinh tế chỉ là sự gia tăng về lượng của những đại


2

lượng chính là đặc trưng cho một trạng thái kinh tế, trước hết là tổng sản phẩm xã

hội, có tính đến mối liên quan với dân số.
Tăng trưởng kinh tế được hiểu khá thống nhất là sự gia tăng của tổng sản phẩm
quốc dân (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một thời gian nhất định
(thường tính cho một năm).
Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product, viết tắt là GNP) là giá trị
tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân
một nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc
dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng.
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản phẩm
trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường
là một năm).
Chỉ tiêu chính biểu hiện mức tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ tăng GNP hoặc GDP
của thời kỳ sau so với thời kỳ trước theo công thức:
GNP1 – GNP0
GNP0

x 100 (%)

hoặc
GDP1 – GDP0
GDP0

x 100 (%)

Trong đó:
- GNP0 và GDP0 là tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội thời

kỳ trước.
- GNP1 và GDP1 là tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội thời


kỳ sau.
Do có sự biến động của giá cả (lạm phát) nên người ta phân định ra GNP, GDP
danh nghĩa và GNP, GDP thực tế. GNP và GDP danh nghĩa là GNP, GDP tính theo
giá hiện hành của thời kỳ tính; còn GNP và GDP thực tế là GNP, GDP tính theo giá
cố định của một năm được chọn làm gốc. Vì vậy, trong thực tế có tăng trưởng kinh


3

tế danh nghĩa (tính theo GNP, GDP danh nghĩa) và tăng trưởng kinh tế thực tế (tính
theo GNP, GDP thực tế).
Cách tính GNP và GDP thực tế:
- GNP thực tế = GNPn (1 - R)

- GNPn là tổng sản phẩm quốc dân tính theo giá hiện hành của năm tính toán.
- R là chỉ số lạm phát (tính bằng %).
- GDP thực tế = GDPn (1 - R).

- GDPn là tổng sản phẩm quốc nội tính theo giá hiện hành của năm tính toán.
- R là chỉ số lạm phát (tính bằng %).

Hiện nay, các quốc gia luôn quan tâm đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Đó
là sự tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao và ổn định trong thời gian tương đối
dài (thường là một thế hệ từ 20 - 30 năm). Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế
được gắn liền với tính bền vững hay việc đảm bảo chất lượng của sự tăng trưởng:
Chất lượng tăng trưởng kinh tế cao là sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của
nền kinh tế, thể hiện qua năng suất nhân tố tổng hợp và năng suất lao động xã hội
tăng và ổn định, mức sống của người dân được nâng cao không ngừng, cơ cấu kinh
tế được chuyển dịch phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, sản xuất có

tính cạnh tranh cao, tăng trưởng đi đôi với tiến bộ công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường, quản lý kinh tế nhà nước có hiệu quả.
Có nhiều ý kiến cho rằng, tăng trưởng kinh tế đồng nhất với phát triển kinh tế.
Thực ra, tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế là hai thuật ngữ khác nhau nhưng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn
liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế. Nhưng không
phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế. Các chuyên gia của
Ngân hàng thế giới cho rằng: tăng trưởng chưa phải là phát triển, song tăng trưởng
lại là một cách cơ bản để có phát triển và không thể nói phát triển kinh tế mà trong


4

đó lại không có tăng trưởng kinh tế, nhưng trong bản thân, nó là một đại diện rất
không toàn vẹn của sự tiến bộ.
Có thể hiểu chất lượng tăng trưởng kinh tế cao là sự phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững của nền kinh tế, thể hiện qua năng suất nhân tố tổng hợp và năng suất
lao động xã hội tăng và ổn định, mức sống của người dân được nâng cao không
ngừng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước,
sản xuất có tính cạnh tranh cao, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ xã hội, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường, quản lý kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế theo nghĩa hẹp, chỉ phản ánh sự gia tăng về
lượng của nền kinh tế. Theo nghĩa rộng, tăng trưởng kinh tế không chỉ phản ánh về
mặt lượng của nền kinh tế mà còn bao hàm cả chất của nền kinh tế. Theo nghĩa này,
nó cũng gắn với khái niệm “phát triển kinh tế”.
Có nhiều nhân tố khác nhau liên quan đến quá trình tăng trưởng kinh tế, nhưng
có thể phân thành 2 nhóm với tính chất và nội dung tác động khác nhau, đó là nhân
tố kinh tế và nhân tố phi kinh tế.
Về các nhân tố kinh tế.

Đây là những nhân tố có tác động trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra
của nền kinh tế. Các nhân tố kinh tế bao gồm:
-

Nguồn vốn

Theo nghĩa rộng vốn được hiểu là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo
ra, tích lũy lại và những yếu tố tự nhiên được sử dụng vào quá trình sản xuất.
Mối quan hệ giữa tăng vốn đầu tư với tăng GDP gọi là hiệu suất sử dụng vốn
sản phẩm gia tăng ICOR (Incremental Capital output Ration). Đó là tỷ lệ tăng đầu
tư chia cho tỷ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá
trình phát triển với các chỉ số ICOR thấp thường không quá 3% có nghĩa là phải
tăng vốn đầu tư 3% để tăng 1% GDP.
Vai trò của nhân tố vốn đối với tăng trưởng kinh tế không chỉ thể hiện ở mức
vốn đầu tư mà còn ở hiệu suất sử dụng vốn.
- Nguồn nhân lực


5

Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển
kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người… Trong
các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết
định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Lịch sử đã chứng
minh rằng, một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ
thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai
thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong
muốn.
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một ''tài nguyên đặc biệt'', một
nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển

nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các
nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự
phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính
chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững.
Mối quan hệ giữa nguồn lao động với tăng trưởng kinh tế thì nguồn lao động
luôn luôn đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong các nguồn lực
để tăng trưởng kinh tế.
- Tài nguyên

Tài nguyên (bao gồm đất đai, tài nguyên trong lòng đất) thiên nhiên dồi dào,
phong phú được khai thác tạo điều kiện tăng sản lượng đầu ra một cách nhanh
chóng, nhất là đối với các nước đang phát triển. Song, tài nguyên thì có hạn, không
thể tái tạo được, hoặc nếu tái tạo được phải mất nhiều thời gian, sức lực và chi phí.
Do đó, tài nguyên được đưa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho xã hội ngày càng
nhiều càng tốt nhưng phải đảm bảo chúng được sử dụng hiệu quả, không lãng phí.
Việc sử dụng tài nguyên là vấn đề có tính chiến lược, lựa chọn công nghệ để có thể
sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên quốc gia là vấn đề sống còn của sự phát
triển. Sử dụng lãng phí tài nguyên có thể được xem như sự hủy hoại môi trường,
làm cạn kiệt tài nguyên. Hiện nay, người ta đang tìm cách để thay thế để khắc phục


6

mức độ khan hiếm của nó bởi nó là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình
tăng trưởng kinh tế.
- Khoa học công nghệ

Khoa học công nghệ là yếu tố tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng ở các
nền kinh tế ngày nay. Yếu tố công nghệ cần được hiểu đầy đủ theo hai dạng: thứ
nhất đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức khoa học, nghiên

cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm về cải tiến sản phẩm, quy trình công nghệ
hay thiết bị kỹ thuật; thứ hai là sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử
nghiệm vào thực tế nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của sản xuất. Vai trò
của công nghệ đã được nhiều nhà kinh tế nổi tiếng đánh giá cao đối với tăng trưởng
kinh tế. Khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Đây
là nhân tố cho phép tăng trưởng kinh tế và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu.
Khoa học và công nghệ tiên tiến tạo ra năng suất lao động cao, chất lượng sản
phẩm tốt, lao động thặng dư lớn, tạo ra nguồn tích lũy lớn từ nội bộ nền kinh tế để
đầu tư cho tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Ngày nay, khoa học - công nghệ
đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là động lực của tăng trưởng kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu kinh tế bao
gồm: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh
tế hợp lý thể hiện ở chỗ xác định đúng tỷ trọng, vai trò, thế mạnh của các ngành, các
vùng, các thành phần kinh tế, từ đó phân bố các nguồn lực phù hợp (vốn, sức lao
động...). Cơ cấu kinh tế hợp lý có tác dụng phát huy các thế mạnh, các tiềm năng,
các yếu tố sản xuất của đất nước có hiệu quả, là yếu tố quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Về các nhân tố phi kinh tế
Có thể nói, không giống với nhân tố kinh tế, các nhân tố chính trị, xã hội, thể
chế hay còn gọi là các nhân tố phi kinh tế có tác động gián tiếp và rất khó lượng hoá
cụ thể mức độ của chúng đến tăng trưởng kinh tế. Có thể kể ra một số nhân tố phi
kinh tế tác động đến tăng trưởng kinh tế như sau:


7

- Văn hoá xã hội là nhân tố phi kinh tế quan trọng, tác động nhiều tới quá


trình phát triển của mỗi quốc gia. Nhân tố văn hoá - xã hội bao trùm nhiều mặt, từ
tri thức phổ thông đến những tích lũy tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa học
công nghệ, văn học, lối sống, phong tục, tập quán… Trình độ văn hóa cao đồng
nghĩa với trình độ văn minh của mỗi dân tộc là nhân tố cơ bản để tạo ra các yếu tố
về chất lượng lao động, kỹ thuật, trình độ quản lý. Xét trên khía cạnh kinh tế hiện
đại thì nó là nhân tố cơ bản của mọi nhân tố dẫn đến quá trình phát triển.
- Thể chế được hiểu là các ràng buộc con người tạo ra nhằm quy định cấu

trúc tương tác giữa người với người. Các thể chế chính trị – xã hội được thừa nhận
có tác động đến quá trình phát triển đất nước, đặc biệt thông qua việc tạo dựng hành
lang pháp lý và môi trường đầu tư. Thể chế biểu hiện như là một lực lượng đại diện
cho ý chí của cộng đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã
hội theo lợi ích của cộng đồng, đặt ra. Một thể chế chính trị – xã hội ổn định và
mềm dẻo sẽ tạo điều kiện để đổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp
với những điều kiện thực tế, tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Ngược
lại, một thể chế không phù hợp sẽ gây cản trở, mất ổn định thậm chí đi đến chỗ phá
vỡ những quan hệ làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng.
- Đặc điểm dân tộc cũng có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Các dân tộc

sống trong một cộng đồng quốc gia đều có nhu cầu về kinh tế, văn hoá xã hội khác
nhau. Tuy vậy, ước muốn chung của các dân tộc đều là giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc, giữ nước và dựng phồn vinh. Đây cũng chính là mục tiêu chung của xã hội của
quốc gia. Nhưng xã hội chỉ thực hiện được mục tiêu đó khi tăng trưởng và phát triển
phải nhằm khai thác mọi tiềm năng sản xuất, tiềm năng kinh tế – xã hội của các dân
tộc, để họ có thể cùng có lợi ích thông qua lao động của chính bản thân họ. Chỉ khi
nào thực hiện được như vậy thì đặc điểm dân tộc mới trở thành nhân tố tích cực tác
động đến tăng trưởng và phát triển.
1.1.1.2. Khái niệm tiến bộ và công bằng xã hội
Tiến bộ xã hội là sự vận động của xã hội từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ
lạc hậu đến văn minh hiện đại. Tiến bộ xã hội trước hết phải xuất phát từ con người,



8

vì con người và hướng tới sự tiến bộ của con người. Sự tiến bộ xã hội còn thể hiện
ở sự phát triển ngày càng cao hơn của cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng và ý thức
xã hội.
Công bằng xã hội là sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân,
công bằng trong phân phối thu nhập, cơ hội phát triển và điều kiện thực hiện cơ hội.
Như vậy, công bằng xã hội là một khái niệm rất rộng, bao gồm cả yếu tố kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội.
Khác với khái niệm tăng trưởng kinh tế trong kinh tế học được xác định bằng
những con số, khái niệm công bằng xã hội mang tính chuẩn tắc, nghĩa là tùy thuộc
nhiều vào quan điểm của con người. Công bằng xã hội hiểu theo nghĩa chung nhất
là sự ngang bằng nhau trong mối quan hệ giữa người và người dựa trên nguyên tắc
thống nhất giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ. Những thước
đo chủ yếu về công bằng xã hội là: Chỉ số phát triển con người (HDI); Đường cong
Lorenz; Hệ số GINI; mức độ nghèo khổ; mức độ thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con
người...
Để một quốc gia có thể vươn lên trong một thế giới phát triển sôi động như
hiện nay thì phát triển nhanh và bền vững là yêu cầu tất yếu. Công bằng xã hội trong
mọi khía cạnh phải có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển nhanh và bền vững.
Không công bằng đến mức độ nhất định chắc chắn gây ra phản ứng tiêu cực từ các
đối tượng chịu thiệt và hạn chế sự phát triển dài hạn của xã hội. Không công bằng
còn phát sinh những ảnh hưởng tiêu cực từ phía các đối tượng được lợi quá nhiều
theo quy luật hiệu suất giảm dần và cuối cùng cũng hạn chế sự phát triển dài hạn
của đất nước.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã
hội
Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ biện chứng

với nhau, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện của nhau. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện
để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là
thước đo của tiến bộ và công bằng xã hội; tiến bộ, công bằng xã hội là nhân tố động


9

lực để có tăng trưởng kinh tế, là biểu hiện của tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội không phải là những yếu
tố đối lập mà có quan hệ nhân quả với nhau. Điểm chung nhất là nếu phát triển đồng
bộ hai phạm trù này là thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Thực tiễn cho thấy,
tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội là hai mặt của một quá trình phát
triển.
Tăng trưởng kinh tế giúp giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo, tạo công ăn việc là ổn
định cho người lao động; góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng; tạo cơ sở vật chất để
phát triển giáo dục, y tế…
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội là mối
quan hệ của sự thống nhất giữa hai mặt đối lập, vừa không phải là sự thống nhất vô
điều kiện lại vừa không phải là mâu thuẫn tuyệt đối. Tăng trưởng kinh tế được coi là
cơ sở, là điều kiện và tiền đề thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Đồng thời, thực
hiện tốt tiến bộ, công bằng xã hội là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định
và phát triển bền vững đất nước.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội được thể
hiện ở chỗ tăng trưởng kinh tế sẽ tạo điều kiện vật chất để thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế đem lại giá trị vật chất to lớn chính là điều kiện để
thực hiện công bằng xã hội; kinh tế càng phát triển, càng có điều kiện để thực thi
các chính sách công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là một trong
những mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất của chính sách vĩ mô. Tăng trưởng kinh
tế là cơ sở, điều kiện và tiền đề để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Tăng trưởng
kinh tế không chỉ thể hiện ở phần đóng góp của nó đối với sự thịnh vượng chung

của đất nước cung cấp số lượng ngày càng tăng của hàng hóa và dịch vụ xã hội mà
còn làm cho mức sống chung của toàn xã hội được nâng lên. Tăng trưởng kinh tế
còn liên quan đến tăng tỉ lệ tiết kiệm trong dân cư và vốn đầu tư toàn xã hội để tăng
trưởng và giải quyết các vấn đề xã hội.
Tăng trưởng kinh tế tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động;
giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và nông thôn... Các chỉ tiêu đánh giá tiến bộ xã


10

hội rất đa dạng, trong đó thường được sử dụng nhất là tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị,
tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, hoặc so sánh tương quan giữa tốc độ
tăng trưởng việc làm với tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP). Giảm tỷ lệ đói nghèo.
Các chỉ tiêu đánh giá là tỷ lệ hộ nghèo của cả nước và từng vùng; tốc độ giảm tỷ lệ
hộ nghèo; hoặc so sánh tương quan giữa tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo và tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Các loại phúc lợi cơ bản như y tế và giáo dục được cải thiện. Liên
hợp quốc đã sử dụng Chỉ số phát triển con người (HDI) là thước đo chủ yếu đánh
giá. Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá cả tình hình phát triển kinh tế (GDP), lẫn tình
hình phát triển y tế (tuổi thọ trung bình) và giáo dục (tỷ lệ dân cư biết đọc, viết).
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội ngay trong
từng bước và từng chính sách phát triển. Tôn trọng lợi ích chính đáng của người lao
động và các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế; thực hiện chế độ phân phối chủ
yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng
góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã
hội. Khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói, giảm
nghèo, có chính sách hướng dẫn, hỗ trợ người nghèo vươn lên và phấn đấu trở thành
khá giả.
Thực hiện công bằng xã hội sẽ tạo cơ sở để đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền
vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Công bằng xã hội tác động tích cực
trở lại tăng trưởng kinh tế, nó có thể tạo ra một xã hội hài hòa giữa những lợi ích cá

nhân và cộng đồng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Công bằng xã hội vừa là
tiền đề để tạo ổn định xã hội, vừa là động lực to lớn cho tăng trưởng kinh tế bền
vững. Bởi vì, thực hiện công bằng xã hội là thực chất hướng vào phát triển con
người toàn diện, tạo cơ hội phát triển như nhau cho mọi người trong phát triển. Đặc
biệt trong đó phát triển nguồn nhân lực được coi là nhân tố hàng đầu của sự tăng
trưởng và phát triển.
Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội sẽ tạo ra bầu không khí đầu tư lành
mạnh của toàn xã hội trong đó có đầu tư tăng trưởng và đầu tư vào vốn con người,


11

trên cơ sở quan hệ xã hội quan hệ hợp tác, bình đẳng, đồng thuận vì mục tiêu phát
triển chung, sẽ tạo ra cái nền ổn định của sự tăng trưởng và phát triển bền vững.
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội chính là thực hiện các chính sách xã
hội chương trình mục tiêu quốc gia hướng vào hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhóm yếu
thế dễ bị tổn thương do “rủi ro” trong kinh tế thị trường và rủi ro xã hội khác, nhất
là người nghèo, người thất nghiệp và các nhóm xã hội đặc biệt khó khăn khác tự
vươn lên phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống. Thu nhập
của người lao động tăng lên sẽ kích thích toàn bộ nhu cầu đối với sản phẩm, trước
hết là những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, sản phẩm sản xuất trong nước, từ đó sẽ
kích thích sản xuất, khuyến khích đầu tư, tạo thêm công ăn việc làm trong nước,
góp phần làm nền kinh tế tăng trưởng nhanh.
Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội tốt, tạo được tinh thần thoải mái, tạo niềm
tin của người dân vào Nhà nước sẽ tạo động lực phát triển kinh tế. Nếu không đảm
bảo công bằng xã hội sẽ cản trở kinh tế phát triển. Bởi người lao động nếu không có
cơ hội tìm kiếm việc làm, bị thất nghiệp dẫn đến thu nhập thấp, mức sống thấp;
không được tạo cơ hội về văn hóa, kinh tế, xã hội…làm cho tình trạng sức khỏe
kém, dinh dưỡng và giáo dục kém sẽ giảm năng suất lao động. Điều này trực tiếp,
hay gián tiếp dẫn đến kinh tế chậm phát triển. Các chiến lược nhằm nâng cao thu

nhập và mức sống của người dân sẽ đóng góp không chỉ vào phúc lợi kinh tế của họ
mà còn vào năng suất và thu nhập của toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2. Các lý thuyết và quan điểm khác nhau về tăng trưởng kinh tế và
tiến bộ, công bằng xã hội
1.1.2.1. Các lý thuyết kinh tế cổ điển
Lý thuyết của Adam Smith
A. Smith (1723 - 1790) cho rằng, tích lũy tư bản là nguồn gốc của sự tăng
trưởng kinh tế. Khi lượng tư bản của nhà tư bản tăng lên thì sự phân công lao động
càng được thúc đẩy, như vậy sẽ nâng cao năng suất lao động. Để tránh sự giảm sút
của tư bản dành cho sản xuất, ông cho rằng cần phải giảm thu nhập của những
người chỉ biết ăn tiêu hoang phí (tức là cắt giảm bổng lộc của giới quý tộc, đánh


12

thuế vào tầng lớp địa chủ, bãi bỏ chế độ độc quyền thương mại của thương nhân).
Mặt khác có thể thúc đẩy tích lũy tư bản bằng cách bãi bỏ những quy định về thuế
đối với các nhà tư bản.
Do ủng hộ tư tưởng tự do cạnh tranh nên ông cho rằng chính phủ không có vai
trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chống lại sự điều tiết của nhà nước đối với cơ
chế thị trường. Ông cho rằng trong khi theo đuổi lợi ích của mình, người ta luôn
chịu sự tác động của “bàn tay vô hình”, đó là “sự hoạt động của các quy luật kinh tế
khách quan”. Từ đó ông kết luận, nhà nước không nên can thiệp vào kinh tế, hoạt
động kinh tế có cuộc sống riêng của nó, mặc dù chính sách kinh tế của Nhà nước có
thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự hoạt động của các quy luật kinh tế. Hãy để mặc, hãy
để mọi sự việc xảy ra, đừng nhúng tay vào. Dầu nhờn của lợi ích cá nhân sẽ làm cho
bánh xe kinh tế hoạt động một cách gần như kì diệu. Không ai cần kế hoạch, không
cần quy tắc, thị trường sẽ giải quyết tất cả.
A. Smith cũng quan niệm: tiền lương, tức thu nhập của người lao động, phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước. Tiền lương thấp hơn mức tối

thiểu chỉ có ở những nước đang diễn ra sự suy thoái về kinh tế. Còn ở những nước
mà nền kinh tế đang phát triển mạnh thì tiền lương sẽ cao hơn mức tối thiểu, và
phần chênh lệch này là do mức tiêu dùng, truyền thống văn hóa, tập quán dân tộc …
quy định.
A. Smith là người ủng hộ việc trả lương cao, ông coi tiền lương cao là một
nhân tố kích thích, thúc đẩy người công nhân tăng năng suất lao động và tạo khả
năng cho sự tăng trưởng kinh tế. Theo A. Smith, nếu tiền lương thấp hơn mức tối
thiểu sẽ là thảm họa cho sự tồn tại của một dân tộc.
Lý thuyết của David Ricardo
David Ricardo (1772 -1823) đã cố gắng xây dựng và phân tích quy luật phân
phối trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, và ông nhấn mạnh, phần phân phối cho giai
cấp này giảm thì phần cho giai cấp kia tăng lên. Theo D. Ricardo, nông nghiệp là
ngành kinh tế quan trọng nhất, các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai,
lao động và vốn, trong đó đất đai là yếu tố quan trọng nhất, là giới hạn của sự tăng


13

trưởng. Vì khi nhu cầu về lương thực, thực phẩm tăng lên (do dân số tăng), các nhà
tư bản cần phải tiến hành sản xuất trên những đất đai kém màu mỡ hơn, dẫn đến chi
phí sản xuất tăng lên. Lúc này, giá lương thực, thực phẩm sẽ tăng cao thì tiền công
phải trả cho công nhân cũng tăng theo tương ứng, còn lợi nhuận của các nhà tư bản
thì giảm xuống. Nếu cứ tiếp tục như vậy, đến một lúc nào đó, nền kinh tế sẽ trở nên
bế tắc, tích lũy tư bản ngừng lại.
Cũng theo D. Ricardo, tiền lương của công nhân lúc nào cũng chỉ nên ở mức
thấp nhất vừa đủ sống, vì nếu tiền lương cao người công nhân sẽ có khuynh hướng
sinh đẻ nhiều, do đó số công nhân cần việc làm sẽ gia tăng trong khi sức cầu về lao
động tương đối không thay đổi, và điều này làm cho tiền lương trở lại mức tối thiều.
1.1.2.2. Lý thuyết của các nhà xã hội chủ nghĩa không
tưởng Lý thuyết của Saint Simon

Saint Simon (1761 – 1825) là một đại biểu nổi tiếng của Chủ nghĩa xã hội
không tưởng Pháp. Theo Saint Simon, lịch sử có tính quy luật, chế độ xã hội này tất
yếu sẽ phải được thay thế bằng chế độ xã hội khác hoàn thiện hơn. Động lực phát
triển của xã hội là sự tiến bộ của lý trí, của khoa học và của sự văn minh.
Xã hội tư bản đương thời là sự thống trị của tính ích kỷ, của bạo lực và của sự
lừa đảo, không quan tâm đến lợi ích của xã hội, không quan tâm tới lý trí và khoa
học. Nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là vô chính phủ và ngăn cản việc sử dụng hợp lý
các nguồn của cải xã hội.
Xã hội tương lai sẽ là “Chế độ công nghiệp khoa học”, với những đặc trưng
cơ bản như: bảo đảm phúc lợi vật chất cho toàn thể dân chúng; sản xuất theo kế
hoạch nhằm thỏa mãn nhu cầu con người, không còn tình trạng vô chính phủ; địa vị
và thu nhập của mỗi người do lao động của họ quyết định; lao động trở thành công
việc của mọi người; đoàn kết các giai cấp xã hội cùng nhau chống thiên nhiên.
Lý thuyết của Fourier
Charles Fourier (1772 – 1837) là một đại biểu nổi tiếng khác của chủ nghĩa
xã hội không tưởng ở Pháp. Tác phẩm quan trọng của ông là cuốn “Thế giới kinh tế
mới hay là phương thức hành động xã hội chủ nghĩa hợp với tự nhiên” (1829)


14

Theo Fourier, lịch sử xã hội phát triển không ngừng và đã trải qua bốn giai
đoạn “Giai đoạn mông muội”, “Giai đoạn dã man”, “Giai đoạn gia trưởng”, “Giai
đoạn văn minh công nghiệp”. Sự phát triển của xã hội là có tính quy luật, mà nguồn
gốc là do “sự ham thích và tài năng của các cá nhân”.
Xã hội tương lai dựa trên nền đại sản xuất, nhờ đó tận dụng được tối đa mọi
nguồn lao động, nguyên liệu, máy móc. Mục đích căn bản của xã hội tương lai là
bảo đảm cho mọi người giàu có và có thể hưởng mọi thú vui của cuộc đời.
Theo lập luận của Fourier, trong xã hội hiện tại con người không cảm thấy
sung sướng vì họ bị cưỡng bức lao động và phải làm việc theo bổn phận. Do đó họ

ít cố gắng, và mức sản xuất thấp kém dẫn tới những khó khăn trong vấn đề phân
phối. Vì vậy phải làm thế nào để biến làm việc thành một hoạt động vui nhộn,
quyến rũ, nhờ đó gia tăng sức sản xuất và sự phân phối của cải sẽ thuận lợi, mỗi
người sẽ có tất cả những gì mình cần.
Lý thuyết của Owen
Robert Owen (1771 – 1838) là nhà tư tưởng và thực tiễn của Chủ nghĩa xã hội
không tưởng Anh. Theo Owen, lao động nếu được sử dụng đúng đắn sẽ là nguồn
gốc của toàn bộ của cải và phúc lợi của nhân dân, tạo ra lượng giá trị nhiều hơn số
chi phí, và sinh hoạt của con người trong xã hội sẽ được bảo đảm tốt. Thế nhưng
người lao động hiện trạng vẫn bị thiếu thốn, đó là do phương thức phân phối không
đúng những sản phẩm làm ra.
Cùng với chủ trương cải tạo chế độ phân phối, Owen đưa ra kế hoạch cải tạo
nền sản xuất tư bản bằng cách thành lập các cộng đồng hợp tác xã. Mỗi cộng đồng
hợp tác xã theo Owen sẽ là một đơn vị kinh tế, là tổ chức tế bào của xã hội mới
tương lai. Cộng đồng được xây dựng trên cơ sở sở hữu công cộng và chế độ lao
động tập thể vì lợi ích chung. Trong cộng đồng, lao động trở nên vui thích và dễ
chịu. Theo Owen, lao động của con người nếu được tổ chức đúng đắn và áp dụng
khoa học, máy móc sẽ có khả năng sản xuất số lượng sản phẩm gấp 10 lần nhu cầu
tiêu dùng, và như vậy, việc tăng dân số sẽ không gây ra nạn nghèo khổ nữa.
1.1.2.3. Lý thuyết của Kinh tế chính trị Mác - Lênin


15

Kinh tế chính trị Mác Lênin là sự kế thừa và phát triển những thành tựu của
kinh tế chính trị tư sản cổ điển, đồng thời cũng nêu lên những luận chứng kinh tế về
tính chất quá độ lịch sử của nền sản xuất tư bản và tính tất yếu của phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa.
Không chỉ là những nhà kinh tế, Mác, Ăngghen, Lênin còn là những nhà xã
hội vĩ đại, đứng trên lập trường bảo vệ lợi ích của giai cấp vô sản. Trên cơ sở phê

phán sự bất công trong xã hội tư bản, Mác đã đưa ra quan điểm về sự tiến bộ và
công bằng xã hội với nội dung chủ yếu là nguyên tắc phân phối theo lao động
Theo Mác, trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, quan hệ trao đổi ngang giá khi
mua và bán sức lao động được các nhà tư bản coi là quan hệ công bằng, bởi vì theo
họ, nguyên tắc đó đã phân chia số giá trị gia tăng thu được sau chu trình sản xuất
thành tiền công của người công nhân và lợi nhuận của nhà tư bản đúng với tỉ lệ
công sức và tiền của mà mỗi bên đã tham dự vào sản xuất. Nhưng trên thực tế, hàng
hóa sức lao động lại có đặc điểm là khi đưa vào sử dụng còn tạo ra một số lượng giá
trị lớn hơn nó, cho nên việc người công nhân chỉ nhận lại “tiền công của lao động”,
còn phần giá trị gia tăng do sức lao động tạo ra không được trả công và chuyển
thành lợi nhuận của nhà tư bản đã làm cho quan hệ trao đổi ngang giá đó không thể
được coi là công bằng. Đó chính là bản chất bất công của chế độ phân phối tư bản
chủ nghĩa. Nói cách khác, dưới vẻ ngoài công bằng, nguyên tắc trao đổi ngang giá
đã che dấu sự không công bằng thực sự trong nguyên tắc phân phối chủ đạo của chủ
nghĩa tư bản.
Khẳng định sự thật bất công của cái gọi là tiền công công bằng cho một ngày
lao động công bằng, Ph. Ăngghen cũng vạch rõ, bản chất của chế độ phân phối
được cho là công bằng theo nguyên tắc trao đổi ngang giá chỉ là vị thế có lợi đối với
riêng giai cấp tư sản, đồng thời là vị thế bất lợi đối với riêng giai cấp công nhân
trong cuộc trao đổi “ngang giá” giữa sức lao động mà người công nhân bỏ ra và tiền
công mà nhà tư bản trả cho họ. Sự bất công ở đây là ở chỗ công nhân bỏ ra nhiều,
nhà tư bản chi ra ít. “Đó là một loại công bằng hết sức đặc biệt”. [Theo C. Mác và
Ph. Ăngghen Toàn tập, 1995, tập 19, trang 366]


×