Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.53 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


BÙI HOÀNG ANH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH 

BÙI HOÀNG ANH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỜNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG


TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lợi của các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng các kiến thức
đã học và trao đổi với người hướng dẫn khoa học, bạn bè…
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng được
thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Bùi Hoàng Anh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do nghiên cứu ...................................................................................

2.

Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................


3.

Đối tượng nghiên cứu & Phạm vi nghiên cứu........................................

4.

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................

5.

Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................

6.

Kết cấu của đề tài ...................................................................................

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH
LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................................................
1.1. Tổng quan về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại ....................................
1.1.1. Khái niệm về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại .............................
1.1.2. Các yếu tố cấu thành tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại .................
1.1.3.

Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh

1.1

1.1


1.1

1.1.3.4. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM – Non Interest Marg
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM ................................
1.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây .........................................................
1.2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suấ

......................................................

1.2

1.2
1.3.

Các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ................................


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT
SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ..
............................................................................................................................
2.1. Quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương mại ................................
2.2. Giới thiệu sơ nét về các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam ................................

2.2.1. Ngân hàng TMCP Sài G

2.2.2. Ngân hàng TMCP Á Châ
2.2.3. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) .....................

2.2.4. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) ..........................
2.2.5. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) ...............................................
2.2.6. Ngân hàng TMCP Xuất
2.2.7. Ngân hàng TMCP Quân

2.2.8. Ngân hàng TMCP Đầu t
2.3. Thực trạng tỷ suất sinh lợi và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của
NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2009-2013 ....................................................
2.3.1. Thực trạng tỷ suất sinh lợi thông qua chỉ số ROA của các NHTM niêm yết
tại Việt Nam giai đoạn 2009-2013 ............................................................................
2.3.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM niêm
yết tại Việt Nam giai đoạn 2009-2013 ......................................................................

2.3.2.1.Các

2.3.2.2.Các
2.4. Những nguyên nhân và tồn tại của các NHTM niêm yết tại Việt Nam .............
2.4.1. Nguyên nhân ................................................................................................

2.4.1.1.Tác

2.4.1.2.Ho
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế .............................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................
CHƯƠNG 3: KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH
LỢI CỦA CÁC NHTM NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ................................................
3.1. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................


3.2.


Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................

3.3.

Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ................................................

3.3.1.

Phân tích thống kê mô tả ..............

3.3.2.

Phân tích tương quan ...................

3.3.3.

Phân tích hồi quy .........................

3.3.4.

Kiểm định ....................................

3.3.4.1. Kiểm định ANOVA về tính thích hợp của mô hình ................

3.3.4.2. Kiểm định Durbin-Watson về tự tương quan ..........................

3.3.4.3.Kiểm định đ
3.4.


Kết quả nghiên cứu ................................................................................

3.4.1.

Phân tích thống kê mô tả ..............

3.4.2.

Phân tích tương quan ...................

3.4.3.

Phân tích hồi quy .........................

3.5.

Kiểm định ...............................................................................................

3.5.1. Kiểm định ANOVA về tính thích hợp của mô hình ....................................
3.5.2. Kiểm định Durbin-Waston về tự tương quan ..............................................
3.5.3.
3.6.

Kiểm định đa cộng tuyến .............

Nhận xét mô hình ...................................................................................

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
NHẰM NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NHTMCP NIÊM YẾT TẠI

VIỆT NAM
4.1.

...................

Định hướng phát triển các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt N

4.1.1. Tầm nhìn về các Ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam ................
4.1.2. Định hướng phát triển ..................................................................................
4.2.

Giải pháp vận dụng sự ảnh hưởng của các nhân tố nhằm nâng cao tỷ su

lợi tại các NHTM niêm yết tại Việt Nam .....................................................................
4.2.1.

Kết luận từ mô hình hồi quy ........

4.2.2.

Giải pháp dựa trên kết quả nghiên

4.2.2.1. Hạn chế rủi ro tín dụng ...........................................................

4.2.2.2.Tăng thu nh


4.2.2.3. Giảm tỷ lệ chi phí/thu nhập................................................................. 67
4.2.2.4.


Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.................................................. 67

4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.....................................68
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................... 68
4.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ...................................................................... 70
4.4. Giới hạn của đề tài và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo...........................70
4.4.1. Giới hạn của đề tài..................................................................................... 70
4.4.2. Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo....................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................... 72
KẾT LUẬN................................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 74
PHỤ LỤC


ACB
BCTC
BCTN
BIDV
CIR
CTG
Eximbank
HNX
HOSE
MB
NHNN
NHTM
NHTMCP
NHTW
Sacombank
SHB

TCTD
TNDN
VAMC
VCSC
Vietcombank


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mô tả tóm tắt các biến nghiên cứu
Bảng 2.1 Số lượng các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007-2013
Bảng 2.2 ROA của 8 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2009-2013
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn của 8 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai
đoạn 2009-2013
Bảng 2.4 Tình hình cho vay khách hàng của 8 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai
đoạn 2009-2013
Bảng 2.5 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng/tổng dư nợ của các NHTM niêm yết tại
Việt Nam giai đoạn 2009-2013
Bảng 2.6 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi thuần của một số quốc gia châu Á Thái Bình
Dương năm 2013
Bảng 2.7 Thu nhập ngoài lãi thuần của các ngân hàng niêm yết giai đoạn 20092013
Bảng 2.8 CIR của các ngân hàng niêm yết
Bảng 3.1 Thống kê mô tả các biến
Bảng 3.2 Kết quả phân tích tương quan của các biến
Bảng 3.3 Kết quả tóm tắt mô hình
Bảng 3.4 Kết quả phân tích ANOVA
Bảng 3.5 Hệ số hồi quy của mô hình
Bảng 3.6 So sánh kết quả phân tích thực tế và kỳ vọng
Bảng 4.1 Các chính sách nâng cao lợi nhuận các NHTM



DAN
Hình 2.1

Sở hữu nh

Hình 2.2

Tăng trưởn
2013

Hình 2.3

ROA của 8

Hình 2.4

Tổng tài sả

yết tại Việ
Hình 2.5

Vốn điều l

Hình 2.6

Tăng tưởn
Việt Nam

Hình 2.7


Tăng trưởn

2009-2013
Hình 2.8

Nợ xấu củ

Hình 2.9

CIR của cá

Hình 2.10

Tăng trưởn

Hình 2.11

Tăng trưởn


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Ngân hàng là một loại hình hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp những dịch
vụ tiện ích phục vụ nhu cầu thiết yếu cho các tổ chức, cá nhân về các hoạt động mua
bán, giao dịch, tín dụng liên quan đến tài sản tài chính. Hoạt động này mang lại lợi ích
kinh tế cho cá nhân nói riêng, góp phần phát triển kinh tế nhà nước nói chung. Trong
điều kiện kinh tế hiện nay việc kinh doanh hiệu quả là vấn đề được các tổ chức kinh tế
quan tâm và cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi. Một trong những tiêu chí để

xác định vị thế đó là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và quan trọng nhất trong kết
quả đầu ra của ngân hàng đó là lợi nhuận. Lợi nhuận giúp các ngân hàng thương mại
tăng cường vị thế tài chính cũng như có thể phân tán được các rủi ro và giảm thiểu rủi
ro trong thời đại hội nhập kinh tế toàn cầu. Một ngân hàng có lợi nhuận tốt có thể
tránh được những cú sốc mang tính tiêu cực và đóng góp tích cực vào sự ổn định của
hệ thống tài chính quốc gia. Như vậy, lợi nhuận – cụ thể là tỷ suất sinh lọi chính là
mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng, tuy nhiên điều quan trọng là phải hiểu rõ được
những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợicủa các ngân hàng. Thông qua việc phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, các NHTM có thể xây dựng chính sách và
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợivà năng lực cạnh tranh của ngân
hàng.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Trên thế giới có thể kể đến một
số tác giả như: Syafri (2012) ở Indonexia, Mohammad Abdelkarim Almumani (2013)


Jordan, Sehrish Gul, Faiza Irshad, Khalid Zaman (2011) ở Pakistan, … Tại Việt

Nam đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên những nghiên cứu này
chủ yếu tiếp cận theo phương pháp phân tích định tính, còn các nghiên cứu định lượng
còn ít và gặp nhiều hạn chế.
Từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu cấp thiết ở Việt Nam, đặc biệt
là trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM niêm yết tại Việt Nam là hết sức cần thiết, nhằm
tìm ra phương hướng và giải pháp nâng cao tỷ suất sinh lợivà khả năng cạnh tranh cho
các ngân hàng. Chính vì lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích các


2


nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại
Việt Nam” để nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM niêm yết

tại Việt Nam.
-

Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM

niêm yết tại Việt Nam, đo lường sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất sinh lợi của
các NHTM niêm yết tại Việt Nam
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi, tăng khả năng cạnh

tranh của các NHTM niêm yết tại Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu:
-

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM niêm yết tại
Việt Nam trong giai đoạn 2009-2013?

-

Mức độ tác động của các nhân tố đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM niêm yết

tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2013?

3. Đối tượng nghiên cứu & Phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các
NHTMCP niêm yết tại Việt Nam bao gồm:
+ Các nhân tố bên trong: Quy mô tổng tài sản, Quy mô vốn chủ sở hữu, Cho
vay khách hàng, Thu nhập ngoài lãi thuần, Rủi ro tín dụng, Tỷ lệ chi phí/thu nhập.
+ Các nhân tố bên ngoài: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, Lạm phát

Phạm vi nghiên cứu: 8 Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam
trong
giai đoạn từ 2009-2013 bao gồm: Vietinbank, Vietcombank, Eximbank, ACB, MB,
Sacombank, SHB, BIDV. (Năm 2013, Navibank đã xin rút niêm yết cổ phiếu trên
HNX và xin chuyển trụ sở làm việc của Navibank từ TP.HCM ra Hà Nội. Vì vậy tác
giả không đưa Navibank vào phân tích nghiên cứu).
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp
nghiên cứu đinh lượng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các
NHTM niêm yết tại Việt Nam.


3

Phương pháp nghiên cứu định tính: phân tích thống kê, mô tả: mô tả những đặc
tính cơ bản của dữ liệu thu thập nhằm có cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu, thống
kê các biến độc lập và biến phụ thuộc để thấy được giá trị trung bình, giá trị lớn nhất,
giá trị bé nhất của từng biến nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: phân tích hồi quy để đo lường sự ảnh
hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại
niêm yết tại Việt Nam, thông qua phương pháp tổng bình phương bé nhất OLS.
Dữ liệu vi mô sử dụng trong các phân tích dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được
từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước và các bảng cân đối kế toán, báo cáo lỗ lãi trong

các báo cáo thường niên của các Ngân hàng thương mại niêm yết ở Việt Nam trong
giai đoạn 2009-2013; dữ liệu vĩ mô được thu thập từ website của Tổng cục Thống kê.
5. Ý nghĩa của đề tài
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi NHTMCP, phân tích thực
trạng và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTMCP niêm
yết tại Việt Nam dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợivà khả năng cạnh tranh của các
NHTMCP, xây dựng một hệ thống ngân hàng vững chắc, hoạt động kinh doanh lành
mạnh và hiệu quả.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM
niêm yết tại việt nam
Chương 3: Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM
niêm yết tại Việt Nam
Chương 4: Giải pháp vận dụng sự ảnh hưởng của các nhân tố nhằm nâng cao tỷ
suất sinh lợi tại các NHTM niêm yết tại Việt Nam


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Tổng quan về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác

động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì
ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo
quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.

Theo Luật Ngân hàng nhà nước: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền
vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát
triển kinh tế.

Lợi nhuận của các NHTM là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh
thu phải thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ. Lợi nhuận thực hiện trong năm là
kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, bao gồm lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và
lợi nhuận các hoạt động khác.
Tỷ suất sinh lời là quan hệ tỷ lệ (thường tính theo %) giữa số lợi nhuận thu
được và số vốn bỏ vào đầu tư trong 1 kỳ hạn nhất định (năm, quý, tháng…).
1.1.2. Các yếu tố cấu thành tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại


5

Tỷ suất sinh lợi được tính bằng cách lấy lợi nhuận thu được trong một thời kỳ
nhất định chia cho giá trị tài sản cùng kỳ của ngân hàng. Lợi nhuận thu được có thể
lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Lợi nhuận của NHTM bao gồm lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế: là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí.
Trong đó: Thu nhập của NHTM bao gồm:
-

Thu nhập về hoạt động tín dụng (Thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng, Thu

nhập lãi tiền gửi tại các TCTD, thu nhập lãi từ cho thuê tài chính, thu nhập từ phí bảo
lãnh..)
-

Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (Thu lãi dịch vụ thanh toán, thu

nhập từ dịch vụ ngân quỹ …)
-

Thu từ các hoạt động khác (Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần, thu nhập từ mua
bán chứng khoán, thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ, thu nhập từ nghiệp vụ ủy
thác, đại lý, thu nhập từ dịch vụ tư vấn, thu nhập từ hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, thu nhập từ dịch vụ ngân hàng khác: bảo quản cho thuê tủ két sắt, cầm
đồ.., các khoản thu bất thường khác). Trong hoạt động kinh doanh của NHTM
thu nhập lãi từ hoạt

động tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu của ngân hàng và là
hoạt động chứa nhiều rủi ro.
Chi phí của NHTM bao gồm:
-

Chi về hoạt động huy động vốn (Chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí trả lãi tiền


tiết kiệm, chi phí trả lãi tiền vay, chi phí trả lãi trái phiếu, kỳ phiếu …)
- Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (Chi phí dịch vụ thanh toán, chi
phí
về ngân quỹ: vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói, chi phí cước phí bưu điện về
mạng viễn thông, chi phí về dịch vụ khác…)
- Chi các hoạt động khác (Chi phí các hoạt động mua, bán chứng khoản,
chi
phí kinh doanh ngoại tê, vàng bạc, đá quý)
-

Chi các khoản thuế, phí, lệ phí


-

Chi phí cho nhân viên (Chi phí lương, phụ cấp cho cán bộ nhân viên, bảo

hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, trợ cấp khó khăn, thôi việc, chi về
công tác xã hội).


6

Trong cơ cấu các khoản chi phí của ngân hàng, khoản chi phí cho nhân viên
thường chiếm tỷ trọng cao bởi vì đội ngũ nhân sự là cốt lõi trong việc thực hiện các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Lợi nhuận sau thuế: là phần chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN

1.1.3. Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi của Ngân hàng Thương mại
Các chỉ tiêu để đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng gồm: Tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu ( ROE), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM). Ngoài ra còn có các chỉ
tiêu khác như tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên, chênh lệch lãi suất bình quân, tỷ lệ
hiệu suất sử dụng tài sản cố định, tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM), tỷ lệ hiệu quả sử
dụng tài sản (AU)…
1.1.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity)

ROE =

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng, nó
thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng.
Tỷ số ROE càng cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình,
có nghĩa ngân hàng đã cân đối hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác
lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Do đó,
ROE càng cao sẽ càng hấp dẫn nhà đầu tư hơn.
1.1.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA – Return on Asset)
ROA =

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng, nó chỉ ra khả năng
trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.



7

ROA cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về khoản lãi được tạo ra từ lượng
tài sản của ngân hàng. Tài sản của ngân hàng được hình thành từ nguồn vốn vay và
vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của
các NHTM. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua
ROA.
1.1.3.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin)
NIM =

Thu nhập lãi – Chi phí lãi
Tài sản có sinh lãi

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí
trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản
sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Theo như đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp trong khi
NIM lớn hơn 5% thì được xem là quá cao. NIM có xu hướng cao ở các ngân hàng bán
lẻ quy mô nhỏ, các ngân hàng thẻ tín dụng và các tổ chức cho vay hơn là NIM của các
ngân hàng bán buôn, các ngân hàng đa quốc gia hay các tổ chức cho vay cầm cố. Tỷ lệ
NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt tài sản Nợ - Có trong khi NIM có xu
hướng thấp và bị thu hẹp thì cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại.
1.1.3.4. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM – Non Interest
Margin)
NNIM =

Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi
Tài sản có sinh lãi


Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu
ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân
hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất
tín dụng).
Đối với hầu hết các ngân hàng, chênh lệch ngoài lãi thường là âm, chi phí ngoài
lãi nhìn chung vượt quá thu từ phí, mặc dù tỷ lệ thu từ phí trong tổng các nguồn thu
của ngân hàng đã tăng rất nhanh trong những năm gần đây.


8

 Có rất nhiều chỉ tiêu để đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng, tuy nhiên chỉ
tiêu ROA thường được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu. Theo nghiên cứu
của Pasiouras & Kosmidou (2007), Syafri (2012), tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản (ROA)
được sử dụng để đo lường lợi nhuận của ngân hàng.
ROA được tính toán bằng lợi nhuận ròng chia cho tổng tài sản có bình quân.
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng, mặc dù tài sản
của ngân hàng có thể bị biến động bởi các hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên đối với
các Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam, sự biến động của các hoạt động ngoại bảng
này không đáng kể.
Rivard & Thomas (1997) cũng đã chứng minh ROA là giá trị lượng hóa tốt
nhất cho lợi nhuận ngân hàng vì đòn bẩy tài chính cao sẽ không ảnh hưởng đến ROA.
Qua những nhận định trên, tác giả chọn biến ROA là chỉ tiêu để đo lường lợi
nhuận của các Ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các NHTM
1.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng cũng
như các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.

Các nghiên cứu ở phạm vi nhiều quốc gia như nghiên cứu ở 18 quốc gia châu
Âu giai đoạn từ 1986-1989 (Morlyneux & Thorton, 1992), nghiên cứu ở 80 quốc gia
phát triển và đang phát triển giai đoạn từ 1988-1995 (Demirguc-Kunt & Huizinga,
1999), nghiên cứu về các ngân hàng thuộc vùng Tây Nam Châu Âu giai đoạn từ 19982002 (Athanasoglou, Brissimis và Stakouras, 2008)…
Ngoài ra còn có các nghiên cứu ở phạm vi một quốc gia cụ thể gồm có nghiên
cứu ở Malaysia (Balachandher K. Guru, J. Staunton & B. Shanmugam, 2002), Hồng
Kông (Guorong Jiang, Nancy Tang, Eve Law & Angela Sze, 2003) , Pakistan (Sehrish
Gul, Faiza Irshad & Khalid Zaman, 2011), Thổ Nhĩ Kỳ (Songül Kakilli Acaravci &
Ahmet Ertuğrul Çalim, 2013), Indonexia (Syafri,2012)…
Tùy theo tính chất và mục đích khác nhau trong các cuộc nghiên cứu mà việc
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng cũng khác nhau. Tuy
nhiên, đặc điểm chung của các nghiên cứu này là đều xem xét sự ảnh hưởng của các


9

nhân tố tới tỷ suất sinh lợi của ngân hàng bao gồm các nhân tố bên trong và các nhân
tố bên ngoài.
Samy Ben Naceur, 2003
Bài nghiên cứu này nghiên cứu tác động tới đặc điểm của ngân hàng, cơ cấu tài
chính và các chỉ số kinh tế vĩ mô với lợi nhuận ròng và lợi nhuận ngân hàng trong các
ngân hàng huy động chính của Tunisia giai đoạn 1980-2000.
Các biến bên trong được sử dụng là: tỷ số vốn, chi phí, cho vay và tính thanh
khoản. Các biến bên ngoài được sử dụng gồm có các biến thể hiện chỉ số vĩ mô là: chỉ
số lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế và các biến thể hiện cấu trúc tài chính là: chỉ số
giá trị vốn hóa/tổng tài sản tiền gửi của ngân hàng, chỉ số giá trị vốn hóa/GDP, quy mô
của khu vực ngân hàng, sự tập trung của ngân hàng (phần tài sản được nắm giữ bởi 3
ngân hàng lớn nhất).
Một số kết luận của bài nghiên cứu:
Thứ nhất, các đặc điểm của ngân hàng giải thích một phần quan trọng của sự

thay đổi tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận ròng. Tỷ lệ lãi biên cao và lợi nhuận có xu
hướng được liên kết với các ngân hàng nắm giữ một lượng lớn vốn, với một chi phí
lớn. một yếu tố bên trong khác là lợi nhuận lãi suất vay vốn của ngân hàng.
Thứ hai, các nhân tố vĩ mô như lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế hầu như
không có tác động lên lợi nhuận biên cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Thứ ba, việc
tập trung vốn sẽ làm giảm lợi nhuận ngân hàng hơn là cạnh tranh. Thị trường chứng
khoán có ảnh hưởng cùng chiều và đáng kể đối với lợi nhuận ngân hàng. Điều này
cũng phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và thị trường chứng khoán.
Ngoài ra, nếu xóa bỏ trung gian trong hệ thống tài chính Tunisia cũng sẽ làm tăng lợi
nhuận của ngân hàng.
Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar và Prof. Hafiz Zafar Ahmed, 2011
Mục đích của bài nghiên cứu này là tìm ra các nhân tố tác động đến lợi nhuận
ngân hàng. Dữ liệu sử dụng được thu thập từ các ngân hàng thượng mại nhà nước và
ngân hàng tư nhân của Pakistan giai đoạn 2006-2009, bao gồm 88 mẫu quan sát
Các tác giả sử dụng hai biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Các biến độc lập bao gồm các nhân tố bên trong và
các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố bên trong thể hiện các chỉ số tài chính của ngân


10

hàng bao gồm quy mô ngân hàng, hiệu quả hoạt động, vốn, rủi ro tín dụng, thành phần
danh mục và quản trị tài sản. Các biến bên ngoài thể hiện các chỉ số kinh tế vĩ mô bao
gồm tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm phát.
Một số kết quả của nghiên cứu cho thấy:
Trong trường hợp lợi nhuận được đo lường bằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản: lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với quy mô, hiệu quả hoạt động, thành phần
danh mục, quản trị tài sản và có mối quan hệ ngược chiều với vốn, rủi ro tín dụng.
Còn trong trường hợp lợi nhận được đo lường bằng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ
sở hữu: lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với vốn, thành phần danh mục và quản

trị tài sản, lợi nhuận cũng có mối quan hệ ngược chiều với quy mô, hiệu suất quản trị
và rủi ro tín dụng.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu có mối
tương quan thuận với tăng trưởng kinh tế.
Deger Alper và Adem Anbar, 2011
Deger Alper và Adem Anbar nghiên cứu về chỉ số tài chính ngân hàng và chỉ số
kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ
giai đoạn 2002-2010.
Bài nghiên cứu sử dụng hai biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROA và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE. Biến độc lập bao gồm các chỉ số tài
chính ngân hàng và các chỉ số kinh tế vĩ mô. Các chỉ số tài chính ngân hàng bao gồm
quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng, tính thanh khoản, tiền gửi
của khách hàng và tỷ lê chi phí/thu nhập. Các chỉ số kinh tế vĩ mô bao gồm tăng
trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất thực.
Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 10 ngân hàng đang giao dịch trên sàn chứng
khoán Istanbul Exchange (ISE) trong thời gian 2002-2010, bao gồm 90 mẫu quan sát.
Một số kết quả của nghiên cứu là:
ROA có mối tương quan thuận với quy mô ngân hàng và có mối tương quan
nghịch với cho vay khách hàng.
ROE có mối tương quan thuận với quy mô ngân hàng và có mối tương quan
nghịch với lãi suất thực.


11

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng
thương mại
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng bao gồm các nhân tố
bên trong và các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố bên trong là các nhân tố chịu ảnh
hưởng bởi các quyết định quản lý và mục tiêu chính sách của ngân hàng. Các nhân tố

bên ngoài là những nhân tố không chịu sự ảnh hưởng của các quyết định quản lý của
ngân hàng.
1.2.2.1. Các nhân tố bên trong

 Quy mô tổng tài sản

Quy mô tổng tài sản là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi
của ngân hàng. Về mặt lý thuyết các ngân hàng có quy mô tài sản lớn có thể đạt được
tỷ suất sinh lợi cao từ lợi thế kinh tế theo quy mô. Nhưng nếu quy mô của ngân hàng
trở nên quá lớn, hiện tượng phi kinh tế theo quy mô xuất hiện gây khó khăn trong việc
tiến hành giám sát (Nicholson, 2000) và ở mức độ cao hơn như quan liêu tác động âm
lên lợi nhuận ngân hàng (Athanasouglau, Brissimis và Delis, 2005). Alper & Anbar
(2011) và Gur, Irshad và Zaman (2011) tìm thấy một mối tương quan thuận giữa quy
mô tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi. Tuy nhiên hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay
vẫn đang trong giai đoạn tăng trưởng ban đầu, vì vậy kỳ vọng mối quan hệ này sẽ là
đồng biến.



Cho vay khách hàng

Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại là tiếp nhận các khoản tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ
cho doanh nghiệp, tư nhân, hộ gia đình, các nhà xuất nhập khẩu . Lãi thu được từ hoạt
động cho vay, Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho nguồn vốn đã huy động và đi
vay, thanh toán những chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân
hàng. Cho vay càng nhiều, tỷ lệ lãi biên càng cao và lợi nhuận ngân hàng cũng cao
hơn. Aper & Anbar (2011) tìm thấy một mối tương quan nghịch giữa các khoản vay
khách hàng và tỷ suất sinh lợi trong khi Gur, Irshad và Zaman (2011), Sufian (2011)

và Sasrosuwito danSuzuki (2011) đã tìm thấy mối tương quan thuận giữa cho vay và
tỷ suất sinh lợi.


12

 Quy mô vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu hay vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn riêng của ngân
hàng do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ sung trong quá trình kinh doanh.
Quy mô vốn chủ sỡ hữu được xem như là một biến để đo lường sự an toàn và
tính lành mạnh của ngân hàng. Nó cho thấy khả năng hấp thụ thiệt hại bất ngờ của một
ngân hàng (Javaid et.al, 2011:66). Ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao sẽ làm giảm chi
phí vốn (Molyneux, 1993) và có một tác động tích cực lên lợi nhuận ngân hàng. Hơn
nữa, tăng vốn có thể làm tăng lợi nhuận dự kiến và giảm chi phí dự kiến do cuộc
khủng hoảng tài chính như phá sản (Berger, 1995) theo trích dẫn của Sufian (2011).
Gul, Irshad và Zaman (2011), Zeitun (2012) và Trujilo-Ponce (2010) tìm thấy một mối
tương quan thuận giữa vốn và tỷ suất sinh lợi.



Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi
ro tín dụng có thể phát sinh từ các hoạt động của ngân hàng trong việc mở rộng tín
dụng và hoạt động kinh doanh, thị trường vốn (Alexiou và Sofoklis, 2009). Tỷ lệ dự
phòng rủi ro tín dụng/tổng dư nợ thường được sử dụng như là một biến đại diện để đo
lường rủi ro tín dụng. Việc mở rộng tín dụng trong các lĩnh vực ngân hàng được coi là
có nguy cơ cao làm tăng rủi ro tín dụng và làm giảm lợi nhuận. Vì vậy, mối quan hệ
giữa rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi dự kiến sẽ là mối tương quan nghịch (Sufian,

2011). Sufian (2011), Alexio & Sofoklis (2009) và Alper và Ambar (2011) đã tìm thấy
một mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi.



Thu nhập ngoài lãi thuần

Thu nhập ngân hàng bao gồm thu nhập từ lãi thuần và thu nhập ngoài lãi thuần.
Thu nhập ngoài lãi thuần là một phần doanh thu của ngân hàng được tạo ra từ các hoạt
động phi tín dụng, không liên quan trực tiếp đến lãi suất bao gồm thu nhập hoạt động
dịch vụ, thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, thu nhập từ góp vốn mua cổ
phần và các thu nhập khác. Tăng thu nhập ngoài lãi có nghĩa là các ngân hàng đã đa
dạng hóa hoạt động, không chỉ dựa vào các hoạt động truyền thống. Về mặt lý thuyết,
người ta cho rằng thu nhập ngoài lãi thuần/tổng tài sản càng cao thì lợi nhuận ngân


13

hàng cao hơn (Sufian, 2011). Alper & Anbar (2011) và Sufian (2011) đã tìm thấy một
mối tương quan thuận giữa thu nhập ngoài lãi thuần và tỷ suất sinh lợi.



Tỷ lệ chi phí/thu nhập

Lợi nhuận ngân hàng cũng có thể được cải thiện bằng cách sử dụng công nghệ
tiên tiến trong truyền thông, công nghệ thông tin và tài chính. Việc sử dụng công nghệ
tiên tiến sẽ làm giảm chi phí, tăng thu nhập cho ngân hàng. Kết quả là, tỷ lệ chi
phí/thu nhập sẽ giảm và tác động vào làm cho lợi nhuận ngân hàng tăng (TrujiloPonce, 2012). Trujilo-Ponce (2010), Zeitun (2012) và Aleksiou & Sofoklis (2009) đã
tìm thấy một mối tương quan nghịch giữa tỷ lệ chi phí/thu nhập và tỷ suất sinh lợi.

1.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài

 Lạm phát

Lạm phát là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng, có thể được sử dụng như một
chỉ số rủi ro kinh doanh. Tỷ lệ lạm phát cao cho thấy một rủi ro kinh doanh cao.
Sufian (2011), Gull, Irshad và Zaman (2011), Trujilo-Ponce (2012) tìm thấy
một mối tương quan thuận giữa lạm phát và lợi nhuận trong khi Zeitun (2012) tìm
thấy một mối tương quan nghịch giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi. Cho dù một số kinh
nghiệm nghiên cứu tìm thấy một mối tương quan thuận giữa lạm phát và tỷ suất sinh
lợi, nhưng về mặt lý thuyết và kỳ vọng mối quan hệ giữa hai nhân tố được nhận định
là mối quan hệ nghịch.



Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh sự gia tăng hoạt động kinh tế
và thu nhập trong cả nước. Tăng trưởng kinh tế cao cũng phản ánh triển vọng kinh
doanh tốt trong đó có cả ngành ngân hàng. Do đó, mức tăng trưởng kinh tế dự kiến
cao, lợi nhuận ngân hàng cũng sẽ cao. Gur, Irshad và Zaman (2011), Trujilo-Ponce
(2012) và Zeitun (2012) tìm thấy một mối tương quan thuận giữa tăng trưởng kinh tế
và tỷ suất sinh lợi.
1.3. Các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Từ những phân tích ở trên tác giả nhận định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lợi của Ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam bao gồm : (1) quy mô tổng
tài sản, (2) cho vay khách hàng, (3) quy mô vốn chủ sỡ hữu, (4) rủi ro tín dụng, (5) thu
nhập ngoài lãi thuần, (6) tỷ lệ chi phí/thu nhập, (7) lạm phát, (8) tăng trưởng kinh tế.



14

Và để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh
lợi của ngân hàng. Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết nghiên
cứu như sau:
Giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết 1: Quy mô tổng tài sản có tác động dương lên tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng
Giả thuyết 2: Cho vay khách hàng có tác động dương lên tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng
Giả thuyết 3: Quy mô vốn chủ sỡ hữu có tác động dương lên tỷ suất sinh lợi
của ngân hàng
Giả thuyết 4: Rủi ro tín dụng có tác động âm lên tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
Giả thuyết 5: Thu nhập ngoài lãi thuần có tác động dương lên tỷ suất sinh lợi
của ngân hàng
Giả thuyết 6: Tỷ lệ chi phí/thu nhập có tác động âm lên tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng
Giả thuyết 7: Lạm phát có tác động âm lên tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
Giả thuyết 8: Tăng trưởng kinh tế có tác động dương lên tỷ suất sinh lợi ngân
hàng
Mô hình nghiên cứu: Xuất phát từ ý tưởng mô hình của Syafri (2012), tác giả
xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố
đến tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam.
ROA = α + β1(TA)it + β2(LOAN)it + β3(TE)it + β4(LLP)it +
β5(NII)it + β6(CIR)it + β7(INF)it + β8(GR)it + εit

Trong đó:
ROA: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng i ở thời điểm t
(TA)it: quy mô tổng tài sản của ngân hàng i tại thời điểm t
(LOAN)it: cho vay khách hàng của ngân hàng i tại thời điểm t

(TE)it: quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng i tại thời điểm t
(LLP)it: rủi ro tín dụng của ngân hàng i tại thời điểm t
(NII)it: thu nhập ngoài lãi thuần của ngân hàng i tại thời điểm t
(CIR)it: tỷ lệ chi phí/thu nhập của ngân hàng i tại thời điểm t


×