Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá hiệu quả vinorelbine điều trị ung thư vú giai đoạn tái phát di căn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

TRẦN THỊ TIN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VINORELBINE ĐIỀU TRỊ
UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT DI CĂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

Người thực hiện: TRẦN THỊ TIN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VINORELBINE ĐIỀU TRỊ
UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT DI CĂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA
Khóa: QH2014.Y
Người hướng dẫn:
GS.TS. MAI TRỌNG KHOA
THS.BS. LÊ VĂN LONG

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu để hoàn thành khóa luận, em đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em


xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban chủ nhiệm, thầy/cô bộ môn Ung bướu, Khoa Y Dược, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Ban Giám đốc bệnh viện, phòng Kế hoạch tổng hợp, Trung tâm YHHN
và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy/cô Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ
trong hội đồng khoa học bảo vệ khóa luận đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu
cho em trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp chuyên
ngành Y đa khoa.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới:
GS.TS. Mai Trọng Khoa, người thầy kính yêu đã tận tâm dẫn dắt, giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
ThS.BS Lê Vân Long đã luôn quan tâm, hết lòng giúp đỡ chỉ bảo ân
cần trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia
đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ với em trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2020
Trần Thị Tin


LỜI CAM ĐOAN
Em là Trần Thị Tin, sinh viên khóa QH.2014.Y, ngành Y đa khoa,
Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
1.
Đây là luận văn do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự
hướng dẫn của GS.TS. Mai Trọng Khoa và ThS.Bs. Lê Văn Long.
2.
Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác
đã được công bố tại Việt Nam.

3.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi thực
hiện nghiên cứu.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết
này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2020
Người cam đoan
Trần Thị Tin


BN
CR
ĐNTT
ER
FISH
Her-2/neu
HMMD
NCCN
OR
PD
PR
SD
TPDC
UTBM
UTV
WHO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bệnh nhân

Complete response - Đáp ứng hoàn toàn
Đa nhân trung tính
Estrogen receptor - thụ thể estrogen
Fluorescence in situ hybridization Lai tại chỗ gắn huỳnh quang
Human Epidermal Growth factor receptor 2 –
Thụ thể yếu tố phát triển biểu mô
Hóa mô miễn dịch (immunohistochemistry)
National Comprehensive Cancer Network Mạng lưới ung thư Hoa Kỳ
Overall response - Đáp ứng toàn bộ
Progressive disease - Bệnh tiến triển
Progesteron receptor - thụ thể progesteron
Stable disease - Bệnh ổn định
Tái phát di căn
Ung thư biểu mô
Ung thư vú
World Health Organization_Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm mô bệnh học, độ mô học .......................................... 23
Bảng 3.2. Đặc điểm di căn hạch nách sau phẫu thuật .............................. 23
Bảng 3.3. Đặc điểm về thụ thể nội tiết ..................................................... 24
Bảng 3.4. Đặc điểm về thụ thể Her2/neu ................................................. 24
Bảng 3.5. Thời gian xuất hiện tái phát di căn ........................................... 26
Bảng 3.6. Số tuần điều trị ......................................................................... 27
Bảng 3.7. Nồng độ chất chỉ điểm khối u CA15-3 trước và sau điều trị....25
Bảng 3.8. Đáp ứng theo số tuần điều trị ................................................... 28
Bảng 3.9. Liên quan giữa đáp ứng điều trị với số cơ quan tái phát di căn 29
Bảng 3.10. Liên quan giữa đáp ứng điều trị với tình trạng thụ thể nội tiết
................................................................................................................... 29

Bảng 3.11. Liên quan giữa đáp ứng điều trị với tình trạng HER2 ........... 30
Bảng 3.12. Liên quan giữa đáp ứng điều trị với mô bệnh học ................. 30
Bảng 3.13. Liên quan giữa đáp ứng điều trị với độ mô học ..................... 31
Bảng 3.14. Thời gian sống đến khi bệnh tiến triển ................................... 31
Bảng 3.15. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển liên quan với tuổi
................................................................................................................... 32
Bảng 3.16. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển liên quan với tình
trạng hạch nách ......................................................................................... 32
Bảng 3.17. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển liên quan với giai
đoạn ban đầu ............................................................................................. 33
Bảng 3.18. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển liên quan với mô
bệnh học và độ mô học ............................................................................. 33
Bảng 3.19. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển liên quan với tình
trạng thụ thể nội tiết và Her2/neu ............................................................. 34
Bảng 3.20. Liên quan giữa số cơ quan tái phát di căn với thời gian sống
thêm bệnh không triến triển ...................................................................... 34
Bảng 4.1. Tỷ lệ đáp ứng chung của một số nghiên cứu trong và ngoài
nước ........................................................................................................... 40


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................ 22
Biểu đồ 3.2. Xếp loại giai đoạn bệnh ban đầu ................................................ 22
Biểu đồ 3.3. Các vị trí tái phát di căn .............................................................. 25
Biểu đồ 3.4. Số cơ quan tái phát di căn ........................................................... 25
Biểu đồ 3.5. Triệu chứng cơ năng khi tái phát di căn ..................................... 26
Biểu đồ 3.6. Liều hoá chất được sử dụng........................................................ 27


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Dịch tễ học .............................................................................................. 3
1.2. Sinh bệnh học ung thư vú ..................................................................... 3
1.3. Các yếu tố tiên lượng trong UTV…………………………………….3
1.4. Chẩn đoán ung thư vú giai đoạn tái phát di căn ................................ 7
1.5. UTV tái phát di căn sau điều trị ........................................................... 9
1.6. Một số nghiên cứu liên quan............................................................... 13
1.7. Đặc điểm thuốc dùng trong nghiên cứu ............................................ 13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 18
2.3. Phân tích và xử lý số liệu .................................................................... 20
2.4. Địa điểm nghiên cứu...........................................................................18
2.5. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 20
2.6. Khống chế sai số .................................................................................. 20
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ............................................................................... 22
3.1. Một số đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu ........................................... 22
3.2. Kết quả điều trị ................................................................................... 27
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 35
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ...................................... 35
4.2. Đánh giá kết quả điều trị .................................................................... 38
KẾT LUẬN .................................................................................................... 46
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân

gây tử vong hàng đầu do ung thư ở nữ giới. Theo GLOBOCAN 2018, trên
toàn thế giới có 2.088.849 trường hợp ung thư vú mới được chẩn đoán và
626.679 phụ nữ tử vong do UTV, đứng hàng thứ 5 trong số các nguyên nhân
gây tử vong do ung thư, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 46,3/100.000 phụ nữ[23].
Tại Việt Nam, theo số liệu ghi nhận ung thư từ Chương trình Mục tiêu
Quốc gia phòng chống Ung thư, năm 2010 nước ta có 12.533 trường hợp mới
mắc UTV, với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 28,1/100.000 phụ nữ[8].
Nhờ các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm và các tiến bộ vượt bậc
trong điều trị giúp giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do UTV. Ung thư vú tái phát di
căn (TPDC) có tiên lượng xấu, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn thấp, thời gian sống
thêm ngắn. Bệnh nhân UTV TPDC có thời gian sống thêm trung bình từ 18
đến 24 tháng khi được điều trị đầy đủ và có khoảng 5-20% sống thêm được
sau 5 năm[19, 28]. Mục đích của việc điều trị UTV TPDC là kéo dài thời gian
sống thêm, giảm nhẹ triệu chứng, nâng cao hoặc duy trì chất lượng cuộc sống.
Trong đó, điều trị toàn thân đóng vai trò chủ yếu, bao gồm điều trị hóa chất,
nội tiết và sinh học.
Với bệnh nhân UTV có chỉ định điều trị hóa chất bổ trợ có Taxane
và/hoặc Anthracycline mà tái phát di căn, việc lựa chọn phác đồ điều trị tiếp
theo là hết sức cân nhắc. Vì liên quan đến độc tính do liều tích lũy mà các
nhóm thuốc hóa chất đã sử dụng trước đó. Vinorelbine là một sự lựa chọn đã
được chứng minh có hiệu quả trong một số thử nghiệm lâm sàng trên thế giới
với tỷ lệ đáp ứng dao động trong khoảng 19-53%, kéo dài thời gian sống thêm
không tiến triển từ 5,2-9,7 tháng với độc tính thấp, giúp nâng cao chất lượng
cuộc sống, giảm nhẹ triệu chứng cho người bệnh[5].
Hiện tại tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch
Mai việc lựa chọn điều trị UTV TPDC bằng sử dụng thuốc Vinorelbine khá
thường quy. Vậy Vinorelbine có tác dụng như thế nào và hiệu quả ra sao đối
với bệnh nhân UTV TPDC vẫn là một câu hỏi cần lời giải đáp. Do đó chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả Vinorelbine điều trị
ung thư vú giai đoạn tái phát di căn” với mục tiêu sau:


1


1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú
giai đoạn tái phát di căn.
2. Đánh giá hiệu quả Vinorelbine trong điều trị ung thư vú giai đoạn tái phát
di căn tại Trung tâm YHHN và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.

Dịch tễ học
Ung thư vú chủ yếu gặp ở phụ nữ (chiếm đến 99%) và là loại ung thư
phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. Theo số liệu ghi nhận của
GLOBOCAN 2018, trên toàn thế giới có 2.088.849 trường hợp ung thư vú
mới được chẩn đoán, chiếm 25,1% trong tổng số các loại ung thư ở phụ nữ.
Tỷ lệ mắc cao hơn ở các nước phát triển (788.200 trường hợp, chiếm 27,9%)
so với các nước kém phát triển (882.949 trường hợp, chiếm 23,0%). Tỷ lệ
mắc chuẩn theo tuổi trên toàn thế giới là 46,3/100.000 phụ nữ. Chỉ tính ung
thư ở nữ giới, tỷ lệ tử vong do ung thư vú chuẩn theo tuổi trên toàn thế giới là
12,5/100.000 phụ nữ với 521.907 trường hợp chiếm 14,7% là nguyên nhân tử
vong hàng đầu ở các nước kém phát triển (324.289 trường hợp, chiếm 14,3%)
và hàng thứ hai ở các nước phát triển (197.618 trường hợp, chiếm 15,4%) sau
ung thư phổi[23].
Tại Việt Nam, theo ghi nhận tình hình ung thư tại Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh và một số tỉnh trong nhiều năm, người ta ước tính tỉ lệ mắc

UTV chuẩn theo tuổi năm 2003 là 17,4/100.000 dân. Khác với các nước
phương Tây, ở Việt Nam UTV bắt đầu tăng nhanh ở độ tuổi 35 và đạt tỷ lệ
cao nhất ở độ tuổi trước và sau mãn kinh 945-54 tuổi) rồi sau đó có xu hướng
giảm xuống rõ rệt. Tại hội thảo quốc gia phòng chống ung thư, theo Nguyễn
Bá Đức, tỷ lệ mắc UTV năm 2010 là 28,1/100.000 phụ nữ, tăng gấp đôi so
với năm 2000 và số ca mới là 12.533 ca (năm 2000 là 5.538 ca)[6].
Tóm lại, UTV là bệnh phổ biến nhất trong tất cả các loại ung thư ở phụ
nữ trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Sinh bệnh học ung thư vú
Tế bào ung thư nguyên phát từ tiểu thùy tiếp tục phát triển lan sang mô
lân cận, phá vỡ tổ chức tuyến vú bình thường. Khi tế bào ung thư theo mạch
bạch huyết nông sẽ di căn đến các chặng hạch, theo dòng máu di căn đến các
cơ quan khác như di căn gan, phổi, não và các tạng khác, đây là cơ sở của
việc điều trị toàn thân[4].
Những tiến bộ về sinh học phân tử trong những năm gần đây đã chỉ rõ
được một số yếu tố ảnh hưởng lớn đến phát triển UTV như thụ thể nội tiết
estrogen (ER) và progesterol (PR), thụ thể yếu tố phát triển biểu mô
1.2.

3


Her-2/neu, chỉ số tăng sinh nhân Ki67, gen ung thư vú (BRCA1, BRCA2) và
nhiều yếu tố khác[30, 9].
Khoảng 70% BN UTV có thụ thể nội tiết (ER và/hoặc PR) dương tính,
tình trạng thụ thể nội tiết có liên quan đến tiên lượng bệnh và chiến lược điều
trị. Bệnh nhân UTV có thụ thể nội tiết dương tính đáp ứng tốt với điều trị nội
tiết và thời gian sống thêm lâu hơn so với nhóm thụ thể nội tiết âm tính. Một
số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng BN có thụ thể nội tiết âm tính có tỷ lệ tái
phát cao hơn trong vòng 5 năm đầu sau điều trị triệt căn so với nhóm có thụ

thể nội tiết dương tính. Tuy nhiên sau 5 năm nhũng BN có thụ thể nội tiết
dương tính lại có tỷ lệ tái phát cao hơn[30].
Khoảng 20-30% BN có khuếch đại thụ thể yếu tố phát triển biểu mô
Her-2/neu. Những bệnh nhân này có tiên lượng bệnh xấu nếu không được
điều trị thuốc kháng thể đơn dòng và hóa chất toàn thân, đặc biệt trên nhóm
những bệnh nhân có thụ thể nội tiết âm tính[30].
Chỉ số tăng sinh Ki67 ở mức cao có liên quan đến tỷ lệ bệnh tái phát
cao, thời gian sống thêm ngắn ở cả nhóm BN có hạch dương tính và âm tính.
Gen ung thư vú gồm hai loại là Breast Cancer Type 1 (BRCA1) nằm
trên NST 17, Breast Cancer Type 2 (BRCA2) nằm trên nhiễm sắc thể 13, đột
biến những gen này làm tăng nguy cơ mắc UTV.
1.3. Chẩn đoán ung thư vú
1.3.1. Chẩn đoán xác đinh
Chẩn đoán xác định ung thư vú nhất thiết phải có sự khẳng định của giải
phẫu bệnh. Giải phẫu bệnh được coi như tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán
UTV. Hiện tại UTV được chẩn đoán xác định dựa vào 3 phương pháp:
- Lâm sàng: khối u và tính chất khối u.
- Chụp tuyến vú.
- Mô bệnh học: chọc hút bằng kim nhỏ.
Nếu một trong 3 yếu tố này còn nghi ngờ phải sinh thiết tức thì để chẩn
đoán xác định. Ngoài 3 phương pháp thông dụng trên còn một số phương
pháp khác như: sinh thiết kim, sinh thiết mở, sinh thiết 48 giờ, chụp vú kỹ
thuật số, siêu âm vú, chụp cộng hưởng từ hạt nhân… được áp dụng cho từng
trường hợp. Hiện nay, do nhiều lý do mà chẩn đoán UTV bằng kỹ thuật sinh

4


học phân tử chưa được áp dụng rộng rãi, mặc dù kỹ thuật này thường cho kết
quả chẩn đoán chính xác và độ tin cậy cao.

1.3.2. Chẩn đoán mô bệnh học, độ mô học, hóa mô miễn dịch
- Mô bệnh học: Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
1981[35]
Không xâm nhập
Xâm nhập
Các loại khác
- Độ mô học: Phân loại theo Elston Ellis[32]
G1: Biệt hóa cao
G2: Biệt hóa vừa
G3: Kém biệt hóa
Gx: Không rõ độ biệt hóa
1.4. Các yếu tố tiên lượng trong UTV
1.4.1. Kích thước và vị trí u
Kích thước u
Kích thước u là một yếu tố tiên lượng độc lập có giá trị dự báo thời
gian sống thêm nói chung, cũng như tình trạng di căn hạch nách trên bệnh
nhân UTV.
Vị trí u
Có nhiều nghiên cứu cho thấy vị trí u ở ¼ trên ngoài là phổ biến
(khoảng 40%), do vị trí này có mật độ tuyến vú cao hơn vị trí khác. Theo một
nhóm nghiên cứu Nhật Bản, UTV có vị trí ¼ dưới trong hoặc dưới ngoài cho
tỷ lệ di căn hạch nách, tỷ lệ tái phát cao hơn và có tiên lượng xấu hơn so với
các vị trí khác. Ngoài ra, các khối u ở vị trí dưới trong của vú làm tăng nguy
cơ di căn hạch vú trong và vú đối bên, cũng như hạn chế khả năng xạ trị và
tăng nguy cơ tái phát [2].
1.4.2. Hạch nách
Tình trạng hạch nách được coi là yếu tố quan trọng nhất liên quan đến
tỷ lệ tái phát và sống thêm của bệnh nhân UTV. Tỷ lệ sống thêm, tái phát,
thời gian tái phát, thất bại trong điều trị đều liên quan chặt chẽ với số lượng
hạch nách di căn.


5


1.4.3. Thể mô bệnh học
Hai thể mô học chính của ung thư biểu mô (UTBM) tuyến vú là loại
xâm lấn và không xâm lấn. Trong hai loại này UTBM thể không xâm lấn có
tiên lượng tốt hơn.
UTBM thể ống xâm nhập gặp nhiều nhất với xấp xỉ 70%, tỷ lệ sống
thêm chung sau 5 năm ở nhóm này là 79%. UTBM thể tiểu thùy xâm nhập
chiếm khoảng 6,3%, tỷ lệ sống thêm chung sau 5 năm là 82%
UTBM thể tủy thường đặc trưng bởi thụ thể nội tiết âm tính, Her2-neu
âm tính với biểu hiện lâm sàng rất ác tính, loại này chiếm 5-7% trong các
trường hợp UTV [14]. UTBM thể nhầy chiếm khoảng 3% và thường có tiên
lượng tốt, trong khi đó UTBM thể nhú chiếm 1-2%, đa số các trường hợp
trong thể này có ER dương tính và cũng có tiên lượng tốt [32].
1.4.4. Độ mô học
Độ mô học là yếu tố tiên lượng quan trọng, liên quan chặt chẽ tới thời
gian sống thêm không bệnh mặc dù nó không sử dụng để đánh giá giai đoạn
bệnh. Phân độ mô học dựa vào mức độ biệt hóa, kiểu hình và tình trạng phân
bào.
Độ mô học cũng là một dấu ấn sinh học có giá trị giúp cho việc dự báo
mức độ nhạy cảm với hoát chất điều trị. Các khối u có độ mô học cao đáp ứng
với hóa chất tốt hơn so với các trường hợp có độ mô học thấp. Ở các bệnh
nhân chỉ xạ trị đơn thuần, độ mô học cũng là yếu tố quan trọng dự báo khả
năng kiểm soát tại chỗ và di căn xa của bệnh.
1.4.5. Thụ thể estrogen và Progesteron
ER và PR là 2 thụ thể nội tiết nằm trong tế bào chất, thuộc họ các thụ
thể hormon nhân. Có khoảng 50-85% các khối u nguyên phát và 45-55% các
u di căn có ER dương tính. Có nhiều nghiên cứu cho thấy thời gian sống thêm

toàn bộ, thời gian sống thêm không bệnh và thời gian sống thêm không tiến
triển ở các bệnh nhân UTV có ER dương tính và/hoặc PR dương tính kéo dài
hơn so với nhóm ER và PR âm tính [27, 32].
Các bệnh nhân UTV có cả ER dương tính và PR dương tính được ghi
nhận là có thời gian sống thêm tốt nhất với việc giảm được 50% nguy cơ tử
vong so với nhóm mà cả ER và PR âm tính. Vì vậy, thụ thể nội tiết được coi
là yếu tố tiên lượng độc lập [34].
6


1.4.6. Tình trạng bộc lộ Her2
Bộc lộ quá mức Her2/neu được xem là một yếu tố tiên lượng xấu trong
UTV với thời gian tái phát nhanh và thời gian sống thêm ngắn hơn. Tình
trạng bộc lộ Her2 đã được nghiên cứu là có ảnh hưởng đến kết quả điều trị nội
tiết trên các bệnh nhân có ER dương tính.
Khuếch đại quá mức Her2 trên các tế bào ung thư và hạch di căn là một
dấu ấn sinh học quan trọng để tiên lượng tái phát và thời gian sống thêm đối
với các trường hợp UTV giai đoạn sớm.
1.4.7. Chất chỉ điểm CA15-3
CA15-3 bản chất là một glycoprotein không đặc hiệu nhưng nhạy cảm
đối với UTV. Bình thường có trong huyết thanh người với nồng độ <25U/ml,
CA15-3 tăng trong 10% phụ nữ mắc bệnh UTV và tăng trong 70% những
người mắc UTV di căn. Do vậy CA15-3 thường được sử dụng để sàng lọc.
theo dõi điều trị và phát hiện tái phát UTV sau giai đoạn điều trị.
Chẩn đoán ung thư vú giai đoạn tái phát di căn
Ung thư vú tái phát di căn là ung thư quay trở lại sau điều trị ban đầu.
Tái phát UTV có thể xảy ra vài tháng hoặc vài năm sau điều trị ban đầu. Nó
có thể tái phát tại chỗ hay di căn sang các vị trí khác như xương, gan…
1.5.


1.5.1. Đặc điểm lâm sàng
- Triệu chứng lâm sàng của ung thư vú tái phát di căn rất đa dạng, nó phụ
thuộc vào cơ quan di căn. Một số bệnh nhân có triệu chứng mơ hồ, không rõ
ràng, dễ nhầm lẫn với các bệnh lành tính hay không có triệu chứng.
- Xuất hiện các hạch tổn thương thành ngực: Ban đầu hạch bình thường
nhỏ mềm khó phát hiện trên lâm sàng, khi không được điều trị hạch to dần lên,
cứng chắc, đôi khi dính nhau, dính tổ chức xung quanh nên di động hạn chế.
- Đau xương thường là dấu hiệu gợi ý di căn sớm; ho, khó thở có thể là
biểu hiện dấu hiệu gợi ý di căn phổi; mệt mỏi, chán ăn, gầy sút có thể gợi ý di
căn gan; các triệu chứng bất thường về thần kinh có thể gợi ý di căn não.
Di căn xương: Xương là vị trí di căn thường gặp nhất trong UTV.
Nghiên cứu của Rose cho thấy 65-75% bệnh nhân tử vong vì UTV có bằng
chứng của di căn xương. Các yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của di căn
xương bao gồm lớn hơn bốn hạch nách di căn tại thời điểm chẩn đoán ban đầu,
khối u nguyên phát lớn hơn 2cm, thụ thể estrogen dương tính và độ tuổi trẻ
7


hơn 35 tuổi. Đau xương thường là triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất của
di căn xương. Đau tăng khi vận động, do đó ảnh hưởng đáng kể đến chất
lượng cuộc sống bệnh nhân. Bệnh nhân có thể có dấu hiệu chèn ép tủy do di
căn xương cột sống hoặc triệu chứng của gãy xương bệnh lý.
Di căn não: Xảy ra ở khoảng 10-16% bệnh nhân UTV di căn. BN
thường có triệu chứng đau đầu, buồn nôn, nôn. Các triệu chứng khác của bệnh
lý thần kinh như: liệt chi, liệt thần kinh sọ, rối loạn tri giác, rối loạn cảm giác,
rối loạn trí nhớ, co giật. Yếu tố nguy cơ cao phát triển di căn não ở bệnh nhân
UTV bao gồm tuổi nhỏ hơn 40, có di căn phổi, thụ thể nội tiết âm tính
(khoảng 12% các loại di căn), Her2/neu dương tính (tương ứng khoảng 8%)
và bộ ba âm tính tương ứng khoảng 7%.
Di căn các tạng thường gặp khác: Di căn phổi, màng phổi thường biểu

hiện ho, khó thở, có thể có hội chứng tràn dịch màng phổi. Theo nghiên cứu
của Berman và cộng sự, tỷ lệ di căn phổi, màng phổi gặp ở khoảng 22,4%
bệnh nhân UTV di căn. Di căn gan biểu hiện mơ hồ với các triệu chứng chán
ăn, gầy sút, đau hạ sườn phải, sờ thấy gan to dưới bờ sườn, muộn hơn có thể
biểu hiện suy gan. Di căn gan chiếm tỷ lệ khoảng 7,3% trong UTV di căn.
1.5.2. Đặc điểm cận lâm sàng
- Chẩn đoán tế bào học: tế bào học được làm từ những tổn thương tại
chỗ, tại vùng.
- Chụp X-quang tuyến vú (mammography), chụp X-quang tuyến sữa
(galactography), sinh thiết kim, sinh thiết định vị, sinh thiết tức thì, sinh thiết
mở, sinh thiết lại khi nghi ngờ có di căn vú đối bên. Tùy từng trường hợp cụ
thể lựa chọn phương pháp sinh thiết phù hợp.
- Các xét nghiệm đánh giá toàn thân
+ Chụp phổi: phát hiện tổn thương di căn ở phổi. Hình ảnh di căn phổi
trên X-quang phổi bao gồm: di căn thể thả bóng, di căn thể hạt kê, di căn thể
nốt, di căn thể lưới ít gặp hơn. X quang phổi có thể cho hình ảnh về tràn dịch
màng phổi thể tự do hay khu trú, có thể do di căn màng phổi.
+ Siêu âm ổ bụng: là phương pháp tốt, ít xâm nhập, quan sát các tạng
trong ổ bụng, đặc biệt là khảo sát các tạng đặc, hạch ổ bụng. Ngoài ra siêu âm
còn cho phép hướng dẫn chọc dò sinh thiết, giúp chẩn đoán xác định. Tuy
nhiên, siêu âm bị hạn chế khi bệnh nhân béo, hơi trong các quai ruột, sẹo
8


thành bụng, đồng thời đây là một phương pháp phụ thuộc nhiều vào người
thăm khám.
+ Chụp cắt lớp vi tính: Cho phép đánh giá rõ các tổn thương nguyên
phát, thứ phát và theo dõi kết quả đáp ứng. Hình ảnh di căn phổi, màng phổi,
biểu hiện ở các nốt tổn thương hai phổi, mức độ tràn dịch màng phổi, hạch
trung thất nếu có. Trên phim chụp cắt lớp ổ bụng. Trước khi tiêm thuốc, tổn

thương biểu hiện bằng các nốt giới hạn rõ, giảm tỉ trọng, trung tâm có thể có
những vùng hoại tử hoặc chảy máu. Sau khi tiêm thuốc cản quang, hình ảnh
hay gặp là một vùng trung tâm giảm tỉ trọng được bao quanh bởi vòng tăng tỉ
trọng ở thì động mạch và kéo dài tới thì tĩnh mạch, hiếm hơn đôi khi có thể
bắt thuốc đồng nhất hoặc thậm chí không bắt thuốc.
+ Chụp cộng hưởng từ: độ nhạy cao hơn chụp cắt lớp vi tính trong
chẩn đoán di căn gan. Các khối di căn biểu hiện bằng các khối u giới hạn rõ,
giảm tín hiệu trên T1 và tăng tín hiệu trên T2.
+ Xạ hình xương: có độ nhạy cao, tuy nhiên độ đặc hiệu thấp, nên kết
hợp với lâm sàng, Xquang, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ để có kết
quả chính xác hơn.
+ PET/CT: là phương pháp mới, có độ nhạy cao, cho phép đánh giá
ung thư nguyên phát và ung thư thứ phát trên tất cả cơ quan trên cơ thể. Do đó,
PET/CT giúp đánh giá chính xác giai đoạn bệnh và các vị trí di căn. Tuy
nhiên, phương pháp này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi do giá thành cao.
+ Chất chỉ điểm khối u CA15- 3: chỉ điểm u CA15-3 không đặc hiệu,
nên không có giá trị cao trong ung thư vú giai đoạn sớm, tuy nhiên có tính
chất gợi ý bệnh tái phát, tiến triển hoặc theo dõi điều trị ung thư vú giai đoạn
tái phát di căn.
Các xét nghiệm khác: để đánh giá toàn trạng bệnh nhân, chức năng các
cơ quan và khả năng chịu đựng các phương pháp điều trị.
UTV tái phát di căn sau điều trị
Tình trạng ER, PR, Her2-neu có sự khác biệt tại thời điểm chẩn đoán
ban đầu và khi bệnh tái phát di căn tương ứng là 13%, 30% và 3-5%, hơn nữa
một tỷ lệ nhỏ các bệnh nhân có ung thư thứ 2 sau điều trị UTV. Vì vậy việc
sinh thiết lại đối với bệnh nhân UTV tái phát di căn là cần thiết [38].
1.6.

9



1.6.1. Các vị trí tái phát di căn thường gặp trong UTV
Di căn xương
Di căn xương là một trong những vị trí di căn hay gặp nhất của di căn
do UTV, xấp xỉ 80% bệnh nhân UTV di căn có nguy cơ di căn xương [18].
Bệnh cảnh lâm sàng của di căn xương do UTV thường khá chậm và
kéo dài.
Di căn phổi
Di căn phổi là vị trí thường gặp của UTV di căn. Di căn phổi có thể gặp
ở 6% BN UTV lúc chẩn đoán và lên tới 60% lúc mổ tử thi. Các tổn thương
mới có vẻ giống như viêm phổi. Các tổn thương di căn khác trong lồng ngực
là di căn màng phổi, trung thất, và hạch vú trong.
Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực giúp chẩn đoán xác định và phân biệt
với các tổn thương lành tính, có thể xác định các tổn thương phổi ở vùng
ngoại vi từ 2-3mm. Chẩn đoán tế bào học qua soi phế quản hoặc chọc hút
xuyên thành ngực. Tùy theo tình trạng bệnh, thể trạng bệnh nhân mà hóa trị,
xạ trị hoặc phẫu thuật được cân nhắc chỉ định.
Di căn gan
Hơn 50% bệnh nhân UTV tái phát di căn đến cuối cùng sẽ có tổn
thương gan. Suy gan thứ phát do di căn gan là nguyên nhân chính gây tử vong
ở 20% bệnh nhân UTV. Ở thời điểm chẩn đoán 5-10% bệnh nhân UTV đã có
di căn gan và 30-40% số đó có di căn gan ở giai đoạn cuối [8, 10].
Di căn não
Các BN có thụ thể nội tiết âm tính có di căn não nhiều hơn các BN có
thụ thể nội tiết dương tính, đặc biệt là ở nhóm bệnh nhân bộ 3 âm tính. Các
BN được điều trị bổ trợ bằng hóa chất hoặc nội tiết thì sự phát triển của các ổ
di căn não thường chậm lại nhưng tỉ lệ sống thêm nói chung không cải thiện
được nhiều [10].
Các vị trí di căn khác:
Các vị trí di căn khác ít gặp hơn như di căn vú đối bên, hạch nách hạch

thượng đòn cùng bên hay đối bên, tràn dịch màng bụng, màng phổi, màng tim.
Tùy thuộc mỗi một vị trí và mức độ mà có phương pháp xử trí khác nhau.

10


Các trường hợp tái phát tại chỗ, tại vùng
Nếu chỉ tái phát tại chỗ, tại vùng đơn thuần thì có thể phẫu thuật cắt bỏ
hoàn toàn tổn thương tái phát cùng phối hợp tia xạ hoặc không. Các bệnh
nhân trước đó được phẫu thuật bảo tồn có thể tiến hành cắt tuyến vú toàn bộ.
Các phương pháp điều trị hệ thống sau khi điều trị tại chỗ được cân nhắc tùy
theo từng trường hợp cụ thể.
1.6.2. Điều trị UTV tái phát di căn
Đối với UTV tái phát di căn thì mục đích điều trị là kéo dài thời gian
sống thêm, nâng cao hoặc duy trì chất lượng cuộc sống và giảm nhẹ triệu
chứng, hạn chế tối đa độc tính của hóa chất mà không phải điều trị khỏi hoàn
toàn. Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào thể trạng của bệnh
nhân, triệu chứng lâm sàng, các bệnh phối hợp, tổn thương di căn, mô bệnh
học, đặc điểm HMMD của khối u, thời gian tái phát di căn và các phương
pháp và hóa chất đã dùng trước đó. Mặc dù có một số bệnh nhân ung thư di
căn đơn độc việc điều trị tại chỗ, tại vùng mang lại ý nghĩa lớn, nhưng điều trị
toàn thân được cho là điều trị cơ bản ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn di căn.
Điều trị toàn thân có thể bao gồm hóa chất, nội tiết, và/hoặc điều trị kháng thể
đơn dòng và chăm sóc giảm nhẹ [8].
Dựa vào các yếu tố trên, việc điều trị UTV tái phát di căn được cá thể
hóa. Điều trị nội tiết được chỉ định cho các bệnh nhân có thụ thể nội tiết
dương tính. Thuốc kháng thể đơn dòng chỉ định cho bệnh nhân có bộc lộ quá
mức Her2/neu. Hóa chất được chỉ định khi thụ thể nội tiết âm tính, các bệnh
nhân có thụ thể nội tiết dương tính nhưng có tiên lượng xấu, không nhậy với
điều trị nội tiết, đặc biệt khi bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng, hay có di căn

tạng. Hiện nay có rất nhiều tiến bộ trong điều trị, rất nhiều các thuốc mới đã
được đưa vào sử dụng và tiếp tục nghiên cứu như: thuốc kháng Her2:
Trastuzumab, Petuzumab, T-DM1, Lapatinib; thuốc kháng mTOR:
everolimus; thuốc kháng sinh mạch: bevacizumab; các thuốc ức chế PARP
đang được nghiên cứu trong điều trị các bệnh nhân UTV bộ ba âm tính, đột
biến BRCA.
Các bệnh nhân tái phát di căn một vị trí đơn độc sau khi điều trị tại chỗ,
tại vùng, việc tiếp tục điều trị bằng nội tiết hoặc hóa chất có hay không kết
hợp kháng thể đơn dòng cho thấy hiệu quả cao hơn theo dõi đơn thuần.
11


Những trường hợp u quá to có thể điều trị hóa chất trước, điều trị tại chỗ, tại
vùng sau.
Nhìn chung, điều trị hóa chất cho kết quả cao hơn về tỷ lệ đáp ứng, thời
gian đạt được đáp ứng ngắn hơn so với điều trị nội tiết nhưng các các dữ liệu
về so sánh độc tính và chất lượng cuộc sống còn hạn chế và chưa thống nhất
giữa hai phương pháp này.
Phối hợp hóa chất thường cho hiệu quả điều trị cao hơn về tỷ lệ đáp
ứng và khả năng kiểm soát bệnh nhưng độc tính nhiều hơn so với điều trị đơn
chất trong khi thời gian sống còn toàn bộ là tương tự nhau giữa 2 nhóm. Một
vài nghiên cứu chỉ ra thời gian sống thêm không tiến triển kéo dài hơn ở
những BN điều trị đơn chất tuần tự so với hóa chất phối hợp. Kháng thể đơn
dòng có thể phối hợp điều trị cùng hóa chất, nội tiết. Tuy nhiên, không có lợi
ích từ việc phối hợp hóa chất và nội tiết.
Trong thực hành lâm sàng việc sử dụng hóa chất phối hợp hay đơn chất
trị liệu đều được xem là phương pháp điều trị hiệu quả trong UTV tái phát di
căn. Quyết định điều trị phải được cá thể hóa và dựa trên nhiều yếu tố để đưa
ra kế hoạch điều trị phù hợp.
Nhóm nguy cơ thấp

Nhóm nguy cơ thấp bao gồm các bệnh nhân tái phát di căn sau một
khoảng thời gian dài sau điều trị, có thụ thể nội tiết dương tính, chỉ có di căn
hạch đơn độc và chưa di căn vào nội tạng.
Điều trị bệnh nhân nhóm này nên khởi đầu bằng điều trị nội tiết gồm
Tamoxifen nếu trước đó chưa được điều trị bổ trợ với tamoxifen, các tác nhân
chặn men aromatase như anastrozol, letrozol, exemestane, ngoài ra có thể
dùng một số tác nhân khác như fulvestrant, megestrol acetate, everolimus +
exemestane, Palbociclib khi có chỉ định. Các trường hợp kháng với điều trị
nội tiết có thể điều trị bằng hoá chất. Tùy từng trường hợp có thể sử dụng đơn
hay đa hóa chất trị liệu [10].
Nhóm nguy cơ trung bình và cao
Nhóm này bao gồm các trường hợp bệnh tiến triển nhanh, thời gian tái
phát di căn ngắn, có di căn vào nội tạng, có triệu chứng lâm sàng rầm rộ hoặc
kháng với điều trị hệ thống trước đó nên điều trị hóa chất toàn thân.

12


Sử dụng đơn hóa chất tuần tự được khuyến cáo rộng rãi, phối hợp hóa
chất trên các bênh nhân thể trạng tốt, cần thiết phải kiểm soát triệu chứng sớm.
Kháng thể đơn dòng điều trị bước 1 nếu có chỉ định [10].
1.7. Một số nghiên cứu liên quan
C. Vogel và cộng sự (2010) đã nghiên cứu trên 56 bệnh nhân UTV
TPDC đã thất bại với Anthracycline/Taxane, được điều trị hóa chất Vinorelbine
đơn thuần 30mg/m2 truyền tĩnh mạch hàng tuần cho thấy tỷ lệ đáp ứng là 38%
và trung vị thời gian sống thêm toàn bộ là 9,2 tháng, trung vị thời gian sống thêm
không tiến triển là 6 tháng [16].
Fumoleau và cộng sự (2006) nghiên cứu trên 157 bệnh nhân UTV tái
phát di căn điều trị với Vinorelbine đơn thuần cho kết quả tỷ lệ đáp ứng là 41%
trong đó đáp ứng hoàn toàn là 7%, đáp ứng một phần 34%, bệnh ổn định 30%.

Trung vị sống thêm không tiến triển là 6 tháng, trung vị sống còn toàn bộ là
18 tháng [29].
Andres Garcia Palomo và cộng sự (2012) nghiên cứu trên 216 bệnh
nhân UTV tái phát di căn tại 13 trung tâm trên 7 quốc gia từ 2007 đến 2008.
Các bệnh nhân được điều trị Vinorelbine đường uống. Tuổi trung bình là 61
(18% bệnh nhân ≤ 50 tuổi, 44% bệnh nhân trong khoảng 50 – 65 tuổi, 38%
bệnh nhân ≤ 65 tuổi ). 63% bệnh nhân có TTNT (+), 58% có từ 2 vị trí di căn
trở lên, di căn tạng chiếm 49%. Kết quả cho thấy, trung bình các bệnh nhân
được điều trị 6 chu kỳ, 48% bệnh nhân nhận được ≤ 6 chu kì điều trị, tỷ lệ
kiểm soát bệnh là 77%. Thời gian sống thêm không tiến triển ở các bệnh nhân
điều trị bước 1 là 9,7 tháng, và ở các bệnh nhân điều trị bước 2 là 6,6 tháng
[21].
Lê Thanh Đức và CS năm 2013 tiến hành nghiên cứu trên 37 bệnh nhân
cho kết quả tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 8,1%, đáp ứng một phần là 32,4%,
không đáp ứng là 40,5% và bệnh tiến triển là 18,9%. Thời gian đến khi bệnh
tiến triển là 8,3 tháng. 91,7% bệnh nhân có hạ bạch cầu trong toàn bộ liệu
trình điều trị, nhưng chủ yếu độ 1 và 2 (67,5%) [5].
1.8.

Đặc điểm thuốc dùng trong nghiên cứu
Navelbine 20mg; 30mg dạng viên nang mềm

13


1.8.1. Dược lực học
- Vinorelbine là một loại thuốc chống ung thư thuộc họ vinca alcaloid
nhưng không giống như tất cả các vinca alkaloids khác, gốc catharantine của
vinorelbine đã được biến đổi cấu trúc. Ở cấp độ phân tử, nó tác động lên trạng
thái cân bằng động của tubulin trong bộ vi ống của tế bào. Nó ức chế sự trùng

hợp tubulin và liên kết ưu tiên với các vi ống đang phân bào, ảnh hưởng đến
các vi ống trục chỉ ở nồng độ cao. Tác động xoay vòng tubulin ít hơn so với
vincristine.
- Vinorelbine ức chế phân bào ở pha G2 -M, gây chết tế bào giữa pha
hoặc ở lần phân bào sau.
- An toàn và hiệu quả của vinorelbine ở những bệnh nhân trẻ em chưa
được thiết lập. Dữ liệu lâm sàng từ các nghiên cứu pha II sử dụng vinorelbine
đường tĩnh mạch trên 33 và 46 bệnh nhi có khối u đặc tái phát, bao gồm cả
sarcom cơ vân, sarcom mô mềm khác, sarcom Ewing, sarcoma mỡ, sarcom
hoạt dịch, sarcoma sợi, ung thư hệ thống thần kinh trung ương, u xương ác
tính, bướu nguyên bào thần kinh với liều từ 30 đến 33,75 mg/𝑚2 ngày 1 và
ngày 8 mỗi 3 tuần hoặc dùng hàng tuần trong 6 chu kì 8 tuần, cho thấy không
có hoạt tính lâm sàng có ý nghĩa. Các độc tính tương tự như những báo cáo ở
những bệnh nhân người lớn.
1.8.2. Dược động học
Hấp thu:
Sau khi uống, vinorelbine được hấp thu nhanh, Tmax từ 1,5 đến 3 giờ
với nồng độ đỉnh trong máu (Cmax) khoảng 130ng/ml sau khi uống một liểu
80mg/𝑚2 .
Tính sinh khả dụng sinh học tuyệt đối là khoảng 40% và sự có mặt của
thức ăn không làm thay đổi sự hấp thu của vinorelbine.
Vinorelbine uống với liều 60 và 80mg/𝑚2 hấp thu vào máu tương
đương với đường tĩnh mạch với liều 25 và 30mg/𝑚2 , theo thứ tự cách truyền
tĩnh mạch.
Sự hấp thu vinorelbine vào máu tăng lên theo tỷ lệ thuận với liều lên
đến 100mg/𝑚2 . Sự hấp thu thay đổi trên từng bệnh nhân là tương đương giữa
đường truyền tĩnh mạch và đường uống.

14



Phân bố:
Thể tích phân phối thuốc ở trạng thái ổn định rất lớn, trung bình
21,21.kg-1 (khoảng từ 7,5-39,5.kg-1), cho thấy thuốc phân bố tới các mô rộng
khắp, các tế bào máu, đặc biệt là tiểu cầu (78%). Vinorelbine được hấp thu
đáng kể trong phổi, theo đánh giá của sinh thiết phổi cho thấy nồng độ lên đến
300 lần cao hơn so với trong huyết thanh. Vinorelbine không tìm thấy trong
hệ thần kinh trung ương.
Chuyển hóa sinh học:
Tất cả các chuyển hóa của vinorelbine được hình thành bởi CYP 3A4,
đồng vị của cytochrome P450, ngoại trừ 4-O-deacetylvinorelbine có khả năng
được hình thành bởi carboxylesterase. 4-O-deacetylvinorelbine là chất chuyển
hóa hoạt động duy nhất tìm thấy trong máu. Vinorelbine không kết hợp với
gốc sulfate và glucuronide.
Thải trừ:
Thời gian bán hủy trung bình của vinorelbine là khoảng 40 giờ. Độ
thanh thải trong máu cao, gần bằng lưu lượng máu ở gan là 0,721/h/kg
(khoảng từ 0,32-1,261/h/kg).
Độ thanh thải ở thận thấp (<5% liều dùng) chủ yếu ở dạng dưới hoạt
chất ban đầu. Sự bài tiết qua mật là con đường chủ yếu loại bỏ hợp chất
vinorelbine ban đầu và các chất chuyển hóa của nó.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Suy thận và gan: Những ảnh hưởng của rối loạn chức năng thận lên
dược động học của vinorelbine chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, việc giảm
liều trong trường hợp chức năng thận giảm không được khuyến cáo do mức
độ đào thải thuốc qua thận thấp.
Dược động học của vinorelbine đường uống không thay đổi sau khi
uống 60mg/𝑚2 ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nhẹ (bilirubin <
1,5 lần giới hạn trên bình thường, và ALT và/hoặc AST 1,5-2,5 lần giới hạn
trên bình thường) và 50mg/𝑚2 ở những bệnh nhân suy chức năng gan vừa

(bilirubin 1,5-3 lần giới hạn trên bình thường, bất kể mức độ ALT và AST).
Không có dữ liệu có sẵn cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng, do đó
việc sử dụng vinorelbine là chống chỉ định trên các bệnh nhân này.

15


Bệnh nhân lớn tuổi: Một nghiên cứu dùng vinorelbine dạng uống ở
bệnh nhân cao tuổi ≥ 70 tuổi bị ung thư phổi không tế bào nhỏ chứng minh
được rằng dược động học của vinorelbine không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác.
Tuy nhiên, cần thận trọng khi tăng liều viên vinorelbine.
Mối liên quan giữa dược lực học và dược động học
Có mối liên quan chặt chẽ đã được chứng minh giữa sự hấp thu trong
máu và suy giảm tế bào bạch cầu hay bạch cầu đa nhân.
1.8.3. Chỉ định điều trị
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ.
- Ung thư vú tiến xa.
1.8.4. Liều lượng và cách sử dụng
Dạng uống:
- Liều dùng cho 3 tuần đầu 60 mg/m2 diện tích da, sau tăng lên
80mg/m2 từ tuần 4, dùng một lần/tuần.
- Navelbine dạng viên phải dùng qua đường uống.
- Viên Navelbine nên được nuốt cùng với nước, không được nhai hay
ngậm.
- Viên Navelbine được khuyến cáo dùng chung với thức ăn.
1.8.5. Chống chỉ định
- Nhạy cảm với vinorelbine hay các vinca alcaloid khác hay bất kỳ
thành phần nào của thuốc.
- Phẫu thuật cắt dạ dày hay ruột non trước đó.
- Số lượng bạch cầu hạt < 1.500/mm3 hay nhiễm trùng nặng hiện tại

hay trong vòng 2 tuần gần đây.
- Tiểu cầu < 100.000/mm3.
- Suy chức năng gan nặng.
- Khi dùng kết hợp với tiêm văc xin ngừa bệnh sốt vàng.
- Chống chỉ định dùng đường nội tủy.
- Phụ nữ có thai, cho con bú và phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản mà
hiện không sủ dụng các biện pháp tránh thai.

16


1.8.6. Tác dụng không mong muốn
- Bất thường ở hệ tiêu hóa
- Bất thường về tim mạch
- Bất thường về thần kinh
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng.
- Bất thường về mạch máu và mạch bạch huyết.
- Bất thường về da và tổ chức dưới da.
- Rối loạn toàn thân và tình trạng bản thân.
- Rối loạn gan mật, các bệnh thận và tiết niệu.
- Mắt: viêm kết mạc, kích thích mắt.
- Hô hấp: khó thở, ho.
- Cơ xương khớp: đau lưng, đau cơ, đau khớp.
- Các rối loạn tâm thần.
- Phản ứng dị ứng, phản ứng tại chỗ tiêm truyền.
- Rối loạn trao đổi chất và dinh dưỡng.
1.8.7. Quá liều
Triệu chứng
- Quá liều khi điều trị Navelbine có thể gây giảm sản tủy xương, đôi
khi liên quan đến nhiễm trùng và sốt, liệt ruột và rối loạn chức năng gan.

Điều trị cấp cứu
- Điều trị hỗ trợ cùng với truyền máu, sử dụng yếu tố tăng trưởng, và
điều trị kháng sinh phổ rộng nên được thầy thuốc thực hiện khi cần thiết.
Chưa có thông tin về thuốc giải độc để điều trị quá liều Vinorelbine

17


×