Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu ứng dụng một số gen kháng bệnh bạc lá nhằm phát triển lúa lai ở các tỉnh phía bắc việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.62 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG ĐỨC HUY

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ GEN KHÁNG BỆNH BẠC LÁ
NHẰM PHÁT TRIỂN LÚA LAI Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

Ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số: 9 62 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2020


Công trình hoàn thành tại:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Hoan
2. PGS.TS. Vũ Thị Thu Hiền

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Trâm
Hội Giống cây trồng Việt Nam

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng
Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên

Phản biện 3: TS. Nguyễn Trọng Khanh
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ

phút, ngày tháng năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam

0


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong sản xuất lúa gạo thì lúa lai là một trong những thành tựu khoa học nông
nghiệp lớn nhất của thế kỷ XX. Lúa lai có năng suất cao hơn lúa thuần từ 15-20%, do
đó lúa lai được coi là cây xóa đói của nhiều Quốc gia châu Á. Tuy nhiên, thực tế các
giống lúa lai hay bị bệnh bạc lá gây hại, đặc biệt khi gieo cấy trong vụ Mùa và trong
điều kiện thâm canh.
Bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. Orzae gây ra, là một trong
những bệnh gây hại đến nhiều vùng trồng lúa trên thế giới, ở mức độ nhẹ chúng làm
cho lá lúa bị trắng do mất diệp lục dẫn đến lá khô và chết làm giảm khả năng quang
hợp; ở mức độ nặng khi gây hại vào giai đoạn lúa trỗ bông và chín sữa bộ lá bị cháy
làm mất khả năng quang hợp. Đặc biệt, chúng gây hại ở cổ bông sẽ làm chết các bó
mạch dẫn truyền chất dinh dưỡng về hạt, bệnh nặng có thể không cho thu hoạch.
Đến nay, các nhà khoa học trên thế giới đã xác định được 45 gen kháng bệnh khác
nhau trên thế giới được ký hiệu từ Xa1 đến Xa46 (chưa có Xa37). Nhiều nghiên cứu
cho thấy gen kháng bệnh bạc lá lúa hiệu quả cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam là các

gen xa5, Xa7 và Xa21. Trong đó gen Xa21 đã được Học viện Nông nghiệp Việt Nam
chuyển thành công vào dòng mẹ 103S (ký hiệu là 103BB21S).
LC212 là giống lúa lai hai dòng do Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp Lào Cai
chọn tạo từ dòng mẹ 103S và dòng bố R212. LC212 có thời gian sinh trưởng trung
bình, cứng cây, đẻ khỏe, hạt xếp xít, năng suất cao, thích ứng rộng với các vùng sinh
thái. Tuy nhiên, giống lúa lai LC212 không kháng được bệnh bạc lá nên đã hạn chế
trong việc mở rộng diện tích ra các tỉnh phía Bắc và có nguy cơ rủi ro trong gieo cấy.
Vì vậy, việc định hướng chuyển gen kháng bệnh bạc lá vào dòng bố, kết hợp với
dòng mẹ sẵn có để nâng cao năng suất và tính kháng bạc lá trên nền tổ hợp lúa lai
LC212 là hết sức cần thiết trong điều kiện sản xuất hiện nay. Đồng thời sử dụng các
dòng lúa bố cải tiến làm vật liệu khởi đầu cho chọn tạo các tổ hợp lúa lai mới là hướng
đi đúng cho các nhà chọn tạo giống lúa.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Chọn tạo được dòng R212 chứa gen Xa7, trên cơ sở lai chuyển gen Xa7 vào dòng
R212 tạo ra dòng R212BB7, kết hợp với dòng mẹ 103S và 103BB21S tạo ra giống lúa
lai hai dòng mới kháng được các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá phổ biến ở các tỉnh
phía Bắc Việt Nam.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Dòng R212 là dòng bố của giống lúa lai hai dòng LC212; Dòng TGMS 103S,
TGMS 103BB21S; Dòng IRBB7 chứa gen Xa7.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào lai chuyển gen Xa7 vào dòng R212, đánh giá đặc điểm
nông sinh học và tính kháng bệnh bạc lá của các dòng R212BB7 cải tiến. Tổ chức
đánh giá hiệu quả nhân dòng lúa bố, mẹ. Tiến hành lai tạo các tổ hợp giữa dòng
R212BB7 với dòng mẹ 103S và 103BB21S, đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học, năng
1


suất và khả năng kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp mới chọn tạo và tổ chức khảo

nghiệm sản xuất các tổ hợp lúa lai hai dòng mới chứa gen Xa7 và Xa21.
1.3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Tại Trung tâm nghiên cứu cây trồng Việt Nam - Nhật Bản,
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam; Trung tâm giống Nông lâm nghiệp tỉnh Lào Cai và
các điểm khảo nghiệm tại Sóc Trăng, Lào Cai, Nam Định, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa.
Thời gian nghiên cứu: Vụ Xuân 2011 đến 2016.
1.4. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài là minh chứng cho sự thành công của phương
pháp lai chuyển gen mục tiêu (gen kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá) vào dòng cho
phấn, kết quả lai tạo và chọn lọc được 2 dòng bố cải tiến là R212BB7-632-2-4-2 và
R212BB7-575-1-1-4 chứa gen Xa7 kháng được 3 nòi vi khuẩn gây bệnh bạc lá phổ
biến ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Nghiên cứu đã lai tạo và chọn lọc được 2 giống lúa lai LC632 và LC575 chứa 2
gen kháng bệnh bạc lá Xa7, Xa21 kháng được 3 nòi vi khuẩn gây bệnh bạc lá phổ biến
ở các tỉnh phía Bắc, những tổ hợp lúa lai cải tiến này vẫn mang được những đặc tính
cơ bản có lợi của tổ hợp lúa lai ban đầu LC212.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cung cấp thông tin, dẫn liệu khoa học có giá trị tham khảo cho chọn tạo hoặc cải
tạo giống lúa lai hai dòng kháng bạc lá, thông qua chuyển gen trội Xa7 vào dòng bố. Việc
lai chuyển gen Xa7 thành công vào dòng lúa bố tạo ra được nguồn vật liệu mới, đồng thời
giúp duy trì dòng mang gen mục tiêu dễ dàng hơn so với việc duy trì gen mục tiêu ở dòng
mẹ TGMS.
Việc tái tổ hợp chọn tạo được 2 giống lúa lai LC632, LC575 mang hai gen kháng
Xa7 và Xa21 kháng được 3 nòi vi khuẩn gây bệnh bạc lá là minh chứng cho việc phối hợp
hai gen để tạo nên tính kháng cao và bền vững với các nòi vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa.
Đề tài cũng là cơ sở cho việc nghiên cứu chuyển nhiều gen mục tiêu khác trong
chọn tạo giống lúa lai, góp phần phát triển lúa lai ở Việt Nam.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Sản phẩm của đề tài đã tạo ra được các dòng lúa bố R212 cải tiến mang gen

Xa7 kháng cao với 3 nòi vi khuẩn gây bệnh bạc lá phổ biến ở các tỉnh phía Bắc Việt
Nam. Các dòng R212 cải tiến được sử dụng làm vật liệu để nghiên cứu chọn tạo giống
lúa lai kháng bệnh bạc lá.
Nghiên cứu đã chọn tạo được 2 tổ hợp lúa lai hai dòng LC632 và LC575 trên cơ
sở sử dụng dòng mẹ 103BB21S và dòng bố mới chọn tạo. Hai tổ hợp lúa lai mới có ưu
điểm về tính kháng bệnh bạc lá và có tiềm năng năng suất cao hơn với tổ hợp lúa lai
ban đầu LC212. Các giống lúa mới có thể phát triển phục vụ trực tiếp cho sản xuất,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa ở các tỉnh phía Bắc. Đặc biệt là giảm sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, hạ giá thành sản xuất và hạn chế ô nhiễm môi trường.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA LAI
2.1.1. Nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới
Các nước trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu và phát triển lúa lai,
trong đó Trung Quốc là nước nghiên cứu và phát triển lúa lai ứng dụng mạnh nhất thế
giới. Đến năm 2016 Trung Quốc công nhận và thương mại hóa 156 giống siêu lúa lai.
Năm 2014, Ấn Độ đã chọn được 70 tổ hợp lai trong đó có 31 tổ hợp lai do các đơn
vị nhà nước chọn tạo và 39 tổ hợp lai do các công ty tư nhân chọn tạo.
Năm 2008, tỷ lệ trồng lúa lai của Philippines là 10,2% diện tích đứng thứ 2 thế
giới sau Trung Quốc. Năm 2013, Phillipine có 53 giống lúa lai được công nhận.
Năm 2004, diện tích lúa lai của Bangladesh mới đạt 6.147 ha, chỉ chiếm 0,5%
tổng diện tích trồng lúa, đến năm 2008 tăng lên 735.000 ha (gấp 122,5 lần so với
2004), cao hơn Việt Nam tới 90.000 ha.
Indonesia và Thái Land cũng đã nghiên cứu và chọn được một số giống lúa lai phù
hợp với điều kiện của mỗi nước.
2.1.2. Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam
Đến nay có hơn 20 dòng TGMS mới được chọn tạo trong nước, trong đó có dòng:

T1S-96, 103S, AMS-30S, T7S, 135S, TG1S được sử dụng rộng rãi. Các dòng này cho
con lai ngắn ngày, chất lượng gạo khá tốt, đặc biệt dễ sản xuất hạt lai (Phạm Đồng
Quảng, 2005). Vũ Hồng Quảng đã sử dụng kỹ thuật chỉ thị phân tử (MAS) chọn tạo
dòng mẹ bất dục mới kết quả đã chọn được 2 dòng mẹ bất dục mang gen tương hợp
rộng là: TGWCG530S và TGWCG111S. Các nhà chọn giống lúa lai trong nước chọn
tạo thành công dòng P5S từ tổ hợp lai T1S-96/Peiải64S. Dòng P5S này hữu dục khi độ
dài ngày ngắn hơn hoặc bằng 12h16' và bất dục hoàn toàn khi độ dài ngày lớn hơn
12h30' (Trần Văn Quang & Nguyễn Thị Trâm, 2006).
- Chọn tạo dòng bố: Chọn tạo được 17 dòng bố mới đưa vào sử dụng, trong đó: 10
dòng bố mang gen kháng bạc lá đã thuần đưa vào sử dụng lai tạo ra tổ hợp mới; 5
dòng bố mới ngắn ngày mang gen kháng rầy nâu và đạo ôn; 2 dòng bố thơm (Lê Hùng
Phong & cs., 2016).
- Chọn tạo giống lúa lai: Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận nhiều tổ hợp lúa lai
hai dòng, ba dòng như HYT100, Việt lai 20, Việt lai 24, TH3-3, TH3-4, TH3-5, TH72, CT16, LC25, LC212, LC270,…
- Duy trì và sản xuất hạt giống bố, mẹ: Giai đoạn 2015-2017 sản xuất 135,5 ha hạt
giống bố mẹ, sản lượng 260 tấn hạt giống dòng lúa mẹ, 55 tấn hạt giống dòng bố. Chất
lượng đảm bảo, giá thành giảm 30-40% so với giá nhập khẩu.
2.1.3. Diện tích và năng suất và sản xuất lúa lai Việt Nam
Năm 1995, diện tích lúa lai gieo cấy 73,503 ha (chiếm 1,08%) diện tích lúa cả
3


nước. Đến năm 2008 diện tích lúa lai tăng lên 620.000 ha. Năm 2010, diện tích lúa lai
đạt 709.816 ha, đây cũng là năm có diện tích lúa lai đạt cao nhất chiếm 9,54% diện
tích gieo trồng lúa (Nguyễn Thị Trâm, 2011). Năm 2014 diện tích lúa lai của Việt Nam
dao động xung quanh 700.000 ha. Năm 2016 diện tích lúa lai có xu thế giảm do nhiều
lý do, trong đó có nguyên nhân do sâu bệnh. Diện tích lúa lai năm 2016 cả nước đạt
650.000 ha; năm 2017 chỉ đạt xấp xỉ 600.000 ha.
Năng suất bình quân lúa lai (61,4 tạ/ha) từ năm 1995-2010 cao hơn năng suất lúa
bình quân cả nước từ 24,28% đến 66,39%. Năng suất lúa lai tăng dần theo từng giai

đoạn, giai đoạn năm 2003 đến năm 2010 năng suất lúa lai đạt trên 63,0 tạ/ha.
Năm 1992, diện tích sản xuất hạt F1 chỉ có 173 ha, năm 2000 là 620 ha, năm 2007
diện tích sản xuất hạt lai cao nhất 1.900 ha, vùng sản xuất hạt giống lúa lai F1 tại Quảng
Nam, Nghệ An, Thanh Hóa, Lào Cai, Bắc Giang, Đắc Lắc,…
Sản xuất hạt giống lúa lai trong nước, năm 1994 chỉ đáp ứng được 3,27% nhu cầu,
giai đoạn 2006-2017 sản xuất đáp ứng được 25,87%-28,5% nhu cầu. Do vậy, việc đẩy
mạnh nghiên cứu lúa lai sản xuất trong nước đang là nhu cầu cần thiết trong tình hình
sản xuất lúa lai hiện nay của nước ta.
2.1.4. Những hạn chế trong nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam
Việt Nam chưa có nhiều dòng bố mẹ có khả năng kết hợp và ưu thế lai cao, dòng
mẹ có khả năng nhận phấn tốt, bất dục không ổn định. Nên chưa có nhiều tổ hợp lai có
hàm lượng amiloza thấp, có mùi thơm, đặc biệt còn thiếu các tổ hợp lai chống chịu sâu
bệnh như rầy nâu, đạo ôn, bạc lá và chống lại được các điều kiện bất thuận.
2.1.5. Những định hướng trong nghiên cứu và phát triển lúa lai
Chọn tạo các dòng mẹ có khả năng nhận phấn cao, đậu hạt tốt;
Lai chuyển gen, quy tụ gen có mục đích vào các dòng lúa bố, mẹ;
Chọn tạo các giống lúa siêu năng suất.
2.2. DI TRUYỀN KHÁNG BỆNH BẠC LÁ Ở LÚA
2.2.1. Nghiên cứu về vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa và nhóm nòi
2.2.1.1. Vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa
Bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae (Xoo) gây ra nên rất
khó phòng trừ, hơn nữa vi khuẩn Xoo gây bệnh ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng.
2.2.1.2. Các chủng vi khuẩn và đặc tính gây bệnh
Khi kí sinh gây bệnh vi khuẩn Xoo đã hình thành các axit MTTA, MTPA và PAA
gây ra triệu chứng héo điển hình của lá lúa sau xâm nhiễm của vi khuẩn (Anh Chuong
Quoc, 2007). Ở Việt Nam, Lê Lương Tề (1987) nghiên cứu thành phần chủng vi khuẩn
được phân thành 10 nhóm,cho thấy thành phần chủng gây bệnh bạc lá ở miền Bắc Việt
Nam rất đa dạng. Về đặc tính gây bệnh của vi khuẩn, các nghiên cứu đã chỉ ra có liên
quan đến 3 nhóm gen: hrp, avr và hrpX.


4


2.2.2. Mối quan hệ ký sinh - ký chủ, thuyết "gen đối gen"
Trong hệ gen của giống cây trồng chứa những gen có chức năng mã hóa tạo ra
những phân tử tiếp nhận giúp cho ký chủ nhận biết được ký sinh tấn công vào, từ đó
phát động các phản ứng tự vệ khác nhau để chống lại ký sinh; giống cây trồng đó chứa
gen kháng (R). Chủng ký sinh nào gây hại trên một giống cây ký chủ có gen kháng R
thì trong hệ genome của chủng đó phải có ít nhất một gen độc a có thể vượt qua được
gen R, khi đó gen độc a được coi là gen độc tương ứng với gen kháng R (Flor, 1971).
2.2.3. Nghiên cứu về nhóm nòi
Trường Đại học Kyushu Nhật Bản và Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã xác
định được ở miền Bắc Việt Nam có ít nhất 4 nhóm nòi, phổ biến bao gồm: nòi 1 (HAU
01043), nòi 2 (HAU 02009-2), nòi 3 (HAU 02034-6) và nòi 4 (HAU 02037-1).
2.2.4. Đặc điểm của các dòng lúa đẳng gen làm chỉ thị và nghiên cứu tính kháng
bệnh trên lúa dại
2.2.4.1. Đặc điểm của các dòng lúa đẳng gen làm chỉ thị
Trong bộ 12 dòng lúa chuẩn của Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế đã xác định các
nhóm nòi vi khuẩn Xoo, trong đó có giống IR24 không chứa gen kháng bạc lá, nó được
sử dụng làm giống đối chứng chuẩn nhiễm.
2.2.4.2. Nghiên cứu tính kháng bệnh trên lúa dại
Các nhà khoa học đánh giá 18 loài lúa dại tại IRRI và đã xác định được 2 chủng
kháng bệnh bạc lá.
2.2.5. Nghiên cứu các gen kháng bệnh bạc lá lúa
Hiện các nhà khoa học đã xác định được 45 gen kháng bệnh khác nhau trên thế
giới, tương ứng với mỗi gen kháng bệnh tồn tại nhiều chủng bệnh khác nhau tùy từng
vùng sinh thái trồng lúa, có gen kháng được chủng này nhưng lại nhiễm bởi chủng
khác, hoặc mỗi gen có thể bị nhiễm hoặc kháng được nhiều chủng. Tuy nhiên theo
nghiên cứu của các nhà khoa học thì gen Xa7, Xa21 kháng được các chủng vi khuẩn gây
bệnh bạc lá lúa chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam.

Các gen kháng bạc lá này được xác định nằm trên 10 nhiễm sắc thể ở lúa. Trong
số các gen kháng phần lớn là gen trội (30 gen trội), 14 gen lặn (gồm xa5, xa8, xa11,
xa13, xa15, xa19, xa20, xa24, xa28, xa34, xa41, xa42, xa44, xa45) và gen Xa27 thể
hiện trội không hoàn toàn.
2.2.6. Chỉ thị phân tử liên kết với gen kháng bệnh bạc lá lúa
Trong 45 gen kháng thì có 33 gen xác định trên các NST và có chỉ thị liên kết, có
6 gen kháng bạc lá được lập bản đồ vật lý, phân lập và tách dòng trên cơ sở bản đồ. Đó
là các gen: Xa21, Xa1, Xa26, xa5, Xa27, xa13.
5


Đến nay các gen kháng bệnh bạc lá đã được lập bản đồ ở mức phân tử, việc này
giúp cho việc chọn giống nhờ chỉ thị phân tử hiệu quả hơn.
2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA LAI KHÁNG BỆNH
BẠC LÁ
2.3.1. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới
Joan thành công trong việc đưa gen kháng vào 3 giống lúa lai Mestizo 1, Mestizo 2,
Mestizo 3 các gen Xa4, Xa7 và Xa21 vào dòng IR58025B và đã tạo ra 17 dòng B có gen
kháng bệnh bạc lá. Trung Quốc đã phát hiện được gen kháng bệnh bạc lá Xa26(t) trên
giống Minghui 63 nằm trên nhiễm sắc thể số 11.Wang & cs. (2009) sử dụng MAS trong
chọn tạo giống lúa và đã quy tụ được các gen kháng chủ yếu như xa5, Xa7 và Xa21,...
vào cùng một giống. Loida đã quy tụ thành công 3 gen kháng trội vào dòng mẹ TGMS1.
Anil và cộng sự sử dụng chỉ thị phân tử đã xác định được các gen Xa2, Xa4 và xa5 trong
các giống lúa dại ở địa phương. Ấn Độ mới đây đưa thành công gen Xa38 vào giống
lúa Samba Mahsuri (ISM) cải tiến mang 3 gen kháng Xa21, xa13 và xa5 để tăng phổ
kháng bệnh bạc lá.
2.3.2. Một số kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
Các nhà khoa học đã chuyển gen kháng trội Xa21 vào dòng mẹ TGMS 103S bằng
phương pháp lai lại kết hợp với MAS đã tạo ra được dòng mẹ 103BB21S. Nguyễn Văn
Hoan & Vũ Hồng Quảng (2005) đã chọn tạo được giống lúa lai Việt Lai 24 mang gen

Xa21 kháng bệnh bạc lá. Giống lúa lai hai dòng Việt Lai 24 được tạo ra từ tổ hợp
103S/R24, trong đó R24 được chọn lọc từ quần thể IRBB21. Sử dụng gen kháng bệnh
bạc lá Xa4/Xa7 chuyển vào dòng bố R253 và lai tạo ra Bắc ưu 253 kháng bệnh bạc lá.
2.4. CÁC KẾT LUẬN RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
Từ các nghiên cứu của các tác giả trong nước và trên thế giới cho thấy lúa lai là
một trong những thành tựu khoa học của thế kỷ XX, việc lai chuyển các gen kháng
bệnh vào các giống lúa đang là xu thế chung của các nhà nghiên cứu lúa. Thành phần
các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá trên thế giới rất đa dạng và phong phú trong đó
các gen xa5, Xa7 và Xa21 là kháng được hầu hết các chủng gây bệnh bạc lá ở miền
Bắc Việt Nam. Các giống lúa mang từ 2 gen kháng trở lên sẽ cho khả năng kháng cao
và có phổ rộng hơn với các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá.
Do đó để cải tiến dòng phục hồi hạt phấn R212 bằng cách lai chuyển gen Xa7 vào
dòng bố R212 được dòng R212BB7, từ đó kết hợp với dòng TGMS 103BB21S để tạo
ra các tổ hợp lúa lai hai dòng mang gen Xa7 và Xa21 kháng bệnh bạc lá là việc làm hết
sức có ý nghĩa.

6


PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Các mẫu giống lúa sử dụng làm vật liệu
Dòng cho phấn R212; dòng TGMS 103S; 103BB21S; dòng đẳng gen IRBB7 là
dòng cho gen Xa7.
Đối chứng R212; dòng IRRBB7 dùng làm chuẩn kháng khi lây nhiễm nhân tạo;
giống IR24 dùng làm chuẩn nhiễm; giống lúa LC212 được sử dụng làm đối chứng để
đánh giá tổ hợp lai mới chọn tạo ra.
3.1.2. Các mẫu phân lập vi khuẩn gây bệnh bạc lá:
Sử dụng 3 mẫu phân lập vi khuẩn Xanthomonas Oryzae gồm:
Mẫu phân lập 1 ký hiệu là MPL1: HAU 01043 (thuộc chủng DCGV-BLB1) thu

thập trên giống lúa Bắc thơm số 7 tại Nam Định.
Mẫu phân lập 2 ký hiệu là MPL2: HAU 02009-2 (thuộc chủng DCGV-BLB5) thu
thập trên giống lúa lai LC25 tại Lào Cai.
Mẫu phân lập 3 ký hiệu là MPL3: HAU 02034-6 (thuộc chủng DCGV-BLB8) thu
thập trên giống lúa Khang dân 18 tại Thanh Hóa.
Môi trường nôi cấy vi khuẩn: Nuôi cấy trên môi trường Wakimoto. Tiến hành lây
nhiễm bệnh nhân tạo ở giai đoạn đòng già, đây là giai đoạn xung yếu nhất của cây lúa.
3.1.3. Chỉ thị phân tử sử dụng trong nghiên cứu
Xác định gen Xa7 dùng mồi RM5509 với 2 đoạn mồi có trình tự là:
5’- TGATCCATGCTTTGGCC-3’ và 3’-ACTAGGTACGAAACCGG-3’.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Lai chuyển gen kháng bệnh bạc lá Xa7 vào dòng bố R212 và đánh giá dòng;
Chọn tạo các tổ hợp lúa lai cải tiến mang gen kháng bệnh bạc lá;
Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của các dòng
bố cải tiến và sản xuất hạt lúa lai của các tổ hợp lai cải tiến.
Đánh giá hiệu quả sản xuất của các tổ hợp lúa lai cải tiến.
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phương pháp chuyển gen Xa7 vào dòng R212
- Phương pháp lai chuyển gen: Sử dụng phương pháp lai lại (Backcross) để
chuyển gen Xa7 vào dòng R212. Lựa chọn cá thể R212 điển hình, sau đó đem lai với
IRBB7 tạo ra con lai F1 trong vụ Xuân 2011;
Vụ Mùa 2011 tiếp tục cho lai F1 thu được với R212 ta thu được BC1F1;
Vụ Xuân 2012 tiếp tục lai trở lại BC1F1 với R212 thu được BC2F1;
Vụ Mùa 2012 tiếp tục lai trở lại BC2F1 với R212 thu được BC3F1. Đồng thời lấy
1 phần BC2F1 cho tự thụ thu được BC2F2;

7


Cho 2 dòng tự thụ đến BC2F5 và BC3F4 tiến hành chọn lọc có kiểu hình tương tự

R212 đồng thời lựa chọn các dòng cải tiến để làm vật liệu mới.
R212 x IRBB7 (Vụ Xuân 2011)
F1 x R212 (Vụ Mùa 2011)
BC1F1 x R212 (Vụ Xuân 2012)
BC2F1 x R212 (Vụ Mùa 2012)
BC2F2

BC3F1 (Vụ Đông Xuân 2012 – 2013 tại Sóc Trăng)

BC2F3

BC3F2 (Vụ Xuân 2013) Lây nhiễm nhân tạo
với vi khuẩn gây bạc lá
BC3F3 (Vụ Mùa 2013) (MAS)

Chọn phả hệ

BC2F4

Chọn phả hệ

BC2F5

BC3F4 (Vụ Xuân 2014) Lây nhiễm nhân
tạo với vi khuẩn gây bạc lá
R212BB7 R212BB7 (Vụ Mùa 2014)

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ lai chuyển gen Xa7 vào dòng R212
3.3.2. Phương pháp chỉ thị phân tử
Sử dụng phương pháp chọn lọc phả hệ (Pedigree) và MAS để chọn lọc và làm

thuần theo mục tiêu; kiểm tra sự hiện diện của gen Xa7.
3.3.2.1. Phương pháp tách chiết ADN
ADN lá non của các mẫu giống lúa được tách chiết và tinh sạch theo phương pháp
CTAB của Doyle & cs. (1987).
3.3.2.2. Kỹ thuật PCR
Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR đối với cặp mồi RM5509 theo kỹ thuật của
McCouch (2002).
3.3.2.3. Phương pháp điện di trên gel agarose
Sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel agarose 4% ở 250V, I = 400 mA, thời gian
50 phút trong dung dịch đệm 0,5X TBE (Tris - Bore - EDTA). Sau đó gel được nhuộm
trong ethidium bromide 0,5µg/ml và soi dưới đèn UV và chụp ảnh. Các băng trên gel
được xác định: xuất hiện (đánh số 1), không xuất hiện (đánh số 0).
3.3.3. Phương pháp lây nhiễm vi khuẩn bạc lá nhân tạo
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu tuần tự không nhắc lại.
Đánh giá kháng bạc lá bằng phương pháp nhân tạo; sử dụng phương pháp lây
nhiễm nhân tạo bệnh bạc lá Furuya & cs. (2002).

8


Bảng 3.1. Bảng đánh giá mức độ nhiễm bệnh bạc lá lúa
TT

Mức độ nhiễm bệnh

Chiều dài vết bệnh (cm)

1

Kháng cao (HR)


<1

2

Kháng (R)

1-4

3

Kháng trung bình (MR)

4,1-8

4

Nhiễm trung bình (MS)

8,1 – 12

5

Nhiễm (S)

> 12

3.3.4. Phương pháp đánh giá dòng R212BB7
Các dòng được bố trí theo kiểu khảo sát tập đoàn không nhắc lại. Đánh giá các đặc
điểm nông sinh học và khả năng kháng với các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá của

các dòng R212 mang gen kháng bạc lá.
3.3.5. Đánh giá các đặc điểm nông sinh học của con lai F1
Các tổ hợp được bố trí theo kiểu khảo sát tập đoàn không nhắc lại; Các chỉ tiêu
theo dõi và phương pháp đánh giá theo thang điểm của IRRI (2002).
3.3.6. Đánh giá khảo nghiệm sản xuất về năng suất và khả năng kháng bệnh
Các chỉ tiêu theo dõi được đánh giá theo qui chuẩn QCVN 01-55:
2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT về khảo nghiệm lúa.
3.3.7. Phương pháp đánh giá chất lượng gạo
Được đánh giá theo tiêu chuẩn 10 TCN 590 - 2004.
3.3.8. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê theo phương pháp phân tích phương sai bằng phần
mềm IRRISTAT 5.0, sử dụng EXCEL và phân tích thống kê.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. CHUYỂN GEN Xa7 VÀO DÒNG R212
4.1.1. Lai chuyển gen Xa7 vào dòng R212 và lây nhiễm nhân tạo
Bằng phương pháp lai lại gen Xa7 từ dòng IRBB7 được chuyển vào dòng bố R212
của tổ hợp lai LC212 trong vụ Xuân 2011. Tại thế hệ BC2F1 tiến hành tự thụ và chọn
lọc phả hệ, qua đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá
thông qua lây nhiễm nhân tạo đến thế hệ BC2F5 lựa chọn được các dòng R212 chứa
gen Xa7 (gọi là dòng R212BB7).
Kết quả lây nhiễm nhân tạo của các cá thể thế hệ BC2F3 với ba mẫu phân lập vi
khuẩn bạc lá trong vụ Xuân 2013 được trình bày ở bảng 4.1.

9


Bảng 4.1. Kết quả lây nhiễm nhân tạo của các cá thể thế hệ BC2F3 và BC3F2 với
ba mẫu phân lập vi khuẩn bạc lá trong vụ Xuân 2013
Mẫu phân lập 1
TT


Tên cá
thể

Thế hệ

1
2
3

501
504
505

BC2F3
BC2F3
BC2F3

4
5
6
7
8
9

520
521
522
575
610

632
IRBB7
R212
IR24

BC2F3
BC2F3
BC2F3
BC2F3
BC3F2
BC3F2

Chiều
dài vết
bệnh
(cm)
0,5
0,5
0,7
0,5
1,0
0,6
0,6
0,3
0,1
0,5
19,8
19,6

Mẫu phân lập 2


Mẫu phân lập 3

Mức
kháng
nhiễm

Chiều dài
vết bệnh
(cm)

Mức
kháng
nhiễm

Chiều
Mức
dài vết kháng
bệnh (cm) nhiễm

HR
HR
HR

0,7
0,3
0,9

HR
HR

HR

0,3
0,6
0,4

HR
HR
HR

HR
R
HR
HR
HR
HR
HR
S
S

0,1
0,4
0,9
0,5
0,8
0,4
0,4
17,5
19,5


HR
HR
HR
HR
HR
HR
HR
S
S

0,6
0,5
0,9
0,2
0,9
0,5
0,9
20,4
21,6

HR
HR
HR
HR
HR
HR
HR
S
S


Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; S: nhiễm.

Kết quả lây nhiễm nhân tạo của 136 cá thể với 3 mẫu phân lập vi khuẩn gây bệnh
bạc lá bao gồm 88 cá thể ở thế hệ BC2F3 và 48 cá thể ở thế hệ BC3F2 đã lựa chọn được
9 cá thể, trong đó: Ở thế hệ BC2F3 chọn lọc được 7 cá thể, (gồm 6 cá thể kháng cao với
cả 3 mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa: 501; 504; 505; 520; 522 và 575) và cá thể 521
kháng cao với 2 mẫu 2 và 3 và kháng với mẫu 1. Ở thế hệ BC3F2 lựa chọn được 2 cá
thể kháng cao với cả 3 mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá là cá thể 610 và 632.
4.1.2. Sàng lọc các cá thể R212 kháng bệnh bạc lá bằng chỉ thị phân tử
Vụ Mùa 2013 tiếp tục gieo cấy 10 dòng (9 dòng kháng đến kháng cao, 1 dòng bị
nhiễm) lựa chọn được 81 cá thể để kiểm tra sự có mặt của gen Xa7 bằng chỉ thị phân
tử. Với ký hiệu thang L như sau: a là R212 không mang gen Xa7; b là IR24 không
mang gen Xa7; c là IRBB7 mang gen đồng hợp Xa7, d là IRBB5/7 mang gen đồng hợp
xa5 và Xa7.
Kiểm tra sự có mặt gen Xa7 bằng chỉ thị phân tử ở vụ Mùa 2013 của 81 cá thể
kháng đến kháng cao bệnh bạc lá thu được kết quả ở bảng 4.2 sau

10


Bảng 4.2. Kết quả xác định sự có mặt của gen Xa7 bằng chỉ thị phân tử
Số cá
Số cá
Số cá thể mang gen đồng hợp
thể
thể
Thế
mang
không
Số

hệ
Tên cá thể
gen dị
mang lượng
hợp
gen
501-1-2; 504-1-1; 504-1-2; 520-1-1; 520-1-2;
520-1-3; 520-1-4; 520-1-5; 521-1-4; 521-1-5;

BC2F4

12

0

25

521-1-7; 522-1-1; 522-1-2; 522-1-5; 522-1-7;
522-1-8; 522-1-9; 575-1-1; 575-1-2; 575-1-3;
575-1-6; 575-1-7; 575-1-8; 575-1-9; 575-1-10.
610-1-1; 610-1-4; 610-1-10;

BC3F3

27

9

8


610-1-11; 610-2-12; 632-2-1;
632-2-2; 632-2-4.

Cộng

39

9

33

Tổng 81 cá thể của 10 dòng

Kết hợp với đánh giá kiểu hình, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất từ 33
cá thể đã lựa chọn được 12 cá thể có kiểu hình tương tự R212, nhưng có một số chỉ
tiêu về khả năng chống đổ, góc lá đòng, khả năng kháng bệnh bạc lá và tư thế truyền
phấn tốt hơn R212. Từ 12 cá thể này tiếp tục đánh giá ở thế hệ BC2F5 và BC3F4 trong
Vụ Xuân và vụ Mùa 2014 từ đó làm thuần và phát triển thành các dòng.
4.1.3. Đánh giá các dòng phục hồi mang gen Xa7 đã lựa chọn
4.1.3.1. Đánh giá thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của các dòng R212BB7
Tiến hành đánh giá trong vụ Xuân và vụ Mùa 2014, cho thấy thời gian sinh trưởng
của 12 dòng R212BB7 tương đối ổn định, vụ Xuân dao động từ 136-140 ngày, vụ Mùa
dao động từ 98 - 102 ngày, trong khi R212 có thời gian sinh trưởng tương ứng là 140
ngày với vụ Xuân và 101 ngày đối với vụ Mùa. Sự chênh lệch không lớn đều nằm
trong biến động cho phép.
Đánh giá về chiều cao cây cho thấy ở giai đoạn đầu các dòng nghiên cứu không thấy
sự khác biệt nhiều. Song ở chiều cao cây cuối cùng của các dòng quan sát thấy các dòng
cải tiến có xu thế cao hơn đối chứng (91,4 cm) dao động từ 99,3 đến 106,6 cm.
4.1.3.2. Đánh giá về đặc điểm cấu trúc thân của các dòng R212BB7
Các chỉ tiêu về đặc điểm cấu trúc thân của các dòng R212BB7 tiến bộ hơn so với

dạng nguyên bản R212: Đường kính lóng gốc, đường kính giữa thân, đường kính cổ
bông đều to hơn. Kiểu cấu trúc thân tiến bộ giúp tăng cường khả năng chống đổ, rất có
ích trong việc kết hợp với các dòng mẹ.
11


4.1.3.3. Đánh giá về đặc điểm lá đòng của các dòng R212BB7
Xét về tổng thể thì một số dòng nghiên cứu tiến bộ hơn so với R212 như: Chiều
dài lá đòng dài hơn, chiều rộng lá đòng rộng hơn, lá xanh đậm hơn, lá đòng đứng, góc
lá đòng hẹp, nhiều dòng có lá đòng dày. Các cấu trúc tiến bộ này tương ứng và hài hòa
với cấu trúc thân, tạo thế cây vững chãi, chống đổ tốt, dễ dàng tạo ra tư thế truyền
phấn tốt trong sản xuất hạt lai F1.
4.1.3.4. Đánh giá về đặc điểm cấu trúc bông chính của các dòng R212BB7
Kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều dòng R212BB7 được khảo sát trong vụ Mùa
(là vụ sản xuất hạt lai) có cả chiều dài bông, số gié cấp 1, số gié cấp 2, số hạt tối đa của
gié cấp 2, mật độ hạt đều cao hơn R212.
Qua 2 vụ nghiên cứu cho thấy 2 dòng 632-2-4-2 và 575-1-1-4 có các ưu điểm nổi
bật, trỗ thoát bông hơn, chiều dài bông tương đương đối chứng ở vụ Xuân, tuy nhiên
vụ Mùa dài hơn đối chứng, đặc biệt là có mật độ hạt cao hơn đối chứng. Dòng R212 và
dòng R212 cải tiến đều là dòng có mật độ hạt/bông cao, có kiểu xếp hạt xít.
4.1.3.5. Đánh giá về đặc điểm hạt phấn và thời gian trổ của các dòng R212BB7
Nghiên cứu về hình dạng, độ nhuộm màu và tỷ lệ hữu dục của hạt phấn, cho thấy
tỷ lệ hạt phấn hữu dục đều rất cao; các dòng có hạt phấn to, tròn là dòng 504-1-1-1;
522-1-2-1; 575-1-1-4; 610-2-12-1 và 632-2-4-2. Khi nhuộm mầu với dung dịch I-KI
hạt phấn có mầu đậm biểu hiện sức sống cao. Đặc biệt có 4 dòng là 522-1-1-1, 520-11-1; 575-1-1-4 và 610-2-12-1 có tỷ lệ hạt phấn hữu dục đạt trên 93%, cao hơn R212.
4.1.3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng R212BB7
Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất được thể hiện tại bảng 4.3a.
Bảng 4.3a. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của các dòng R212BB7 trong vụ Xuân 2014
TT


Ký hiệu dòng

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

504-1-1-1
520-1-1-1
520-1-3-1
520-1-5-3
521-1-4-1
521-1-7-1
522-1-1-1
522-1-2-1
575-1-1-4
610-1-1-1
610-2-12-1
632-2-4-2
R212 (ĐC)
CV%

LSD0,05

Số bông/
khóm
(bông)
7,0
5,2
5,1
5,3
6,1
4,5
6,3
4,8
5,6
5,8
5,3
6,0
6,6
3,0
0,29

Số hạt/
bông
(hạt)
238,6
223,2
203,6
205,5
190,1
245,6

204,0
230,5
239,4
227,7
194,7
238,2
198,8
1,5
5,53

Tỷ lệ
hạt lép
(%)
7,8
7,6
9,8
9,2
6,8
10,7
5,1
9,3
9,6
11,1
7,0
9,8
6,6
4,0
0,57

KL1000 hạt

(gam)
27,0
24,3
23,8
23,9
24,8
25,1
27,0
26,5
27,1
24,0
25,0
25,5
23,0
0,6
0,24

Năng suất TT
cá thể
(gam/khóm)
29,7
17,3
14,9
16,8
19,2
16,8
23,1
18,8
23,0
18,6

19,5
21,7
18,9
1,5
0,50

Năng suất thực thu cá thể: Có 5 dòng có năng suất cá thể cao hơn đối chứng đó
12


là: 504-1-1-1; 522-1-1-1; 575-1-1-4 ; 610-2-12-1 và 632-2-4-2, cao nhất là dòng 5041-1-1 (29,7gam); 3 dòng tương đương đối chứng và 4 dòng còn lại thấp hơn đối chứng
ở mức tin cậy 95%.
Bảng 4.3b. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của các dòng R212BB7 trong vụ Mùa 2014
TT

Ký hiệu dòng

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12


504-1-1-1
520-1-1-1
520-1-3-1
520-1-5-3
521-1-4-1
521-1-7-1
522-1-1-1
522-1-2-1
575-1-1-4
610-1-1-1
610-2-12-1
632-2-4-2
R212 (ĐC)
IR24
CV%
LSD0,05

Số bông/
khóm
(bông)
7,0
8,1
7,6
8,0
7,1
7,0
7,6
7,4
7,8

7,0
8,3
7,9
7,7
7,6
2,6
0,41

Số hạt/
bông
(hạt)
154,9
138,8
139,2
138,5
181,3
175,3
188,6
132,5
243,8
191,2
131,6
253,0
171,4
213,0
1,2
3,57

Tỷ lệ hạt
lép (%)


KL1000
hạt (gam)

Năng suất TT cá
thể (gam/khóm)

24,5
23,5
23,7
24,7
38,2
36,7
36,6
23,9
15,4
37,1
21,8
17,9
22,2
36,2
3,3
1,47

26,7
23,6
25,5
25,8
26,2
26,3

25,8
26,8
26,9
24.2
24,1
23,8
23,4
24,8
0,7
0,29

20,42
19,8
18,4
19,7
16,56
16,6
16,8
19,4
22,26
18,04
19,6
22,64
18,42
17,6
1,7
0,54

Năng suất cá thể: Có 7 dòng năng suất cá thể cao hơn đối chứng (504-1-1-1; 5201-1-1; 520-1-5-3; 522-1-2-1; 575-1-1-4; 610-2-12-1 và 632-2-4-2), trong đó dòng 6322-4-2 có năng suất cao nhất đạt 22,64 gam, 2 dòng tương đương đối chứng, còn lại đều
thấp hơn đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.

Qua 2 vụ nghiên cứu đã lựa chọn được 2 dòng 632-2-4-2 và 575-1-1-4 có các chỉ
tiêu về số hạt/ bông, và năng suất cá thể trong vụ Xuân 2013 và Mùa 2014 cao hơn đối
chứng R212. Khối lượng 1.000 hạt của 2 dòng này khá lớn, rất có ý nghĩa để tăng khối
lượng hạt ở con lai F1. Bên cạnh đó còn có dòng 504-1-1-1 cũng là dòng có các yếu tố
cấu thành năng suất có triển vọng cần nghiên cứu và chọn lọc để phục vụ mục tiêu
nghiên cứu tạo dòng mới.
4.1.3.7. Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn bạc lá qua lây nhiễm nhân tạo
Tiến hành lây nhiễm nhân tạo với 3 mẫu phân lập vi khuẩn bạc lá (ở giai đoạn
đòng già, thu được kết quả tại bảng 4.4a và 4.4b.
Kết quả nghiên cứu trong vụ Xuân 2014 cho thấy tất cả các dòng nghiên cứu đều
có mức kháng đến kháng cao so với đối chứng. Riêng dòng 520-1-3-1 bị nhiễm trung
bình với mẫu Thanh Hóa. Trong đó có 4 dòng: dòng 575-1-1-4; 610-1-1-1; 610-2-12-1
và dòng 632-2-4-2 kháng cao với cả 3 mẫu. Trong khi đó đối chứng bị nhiễm và
nhiễm nặng đối với cả 3 mẫu phân lập.
13


Bảng 4.4a. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của
các dòng R212BB7 bằng lây nhiễm nhân tạo trong vụ Xuân 2014

TT

Tên dòng

1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12

504-1-1-1
520-1-1-1
520-1-3-1
520-1-5-3
521-1-4-1
521-1-7-1
522-1-1-1
522-1-2-1
575-1-1-4
610-1-1-1
610-2-12-1
632-2-4-2
R212 (ĐC)
IR24
IRBB7

Mẫu phân lập 1
(Nam Định)
Chiều dài
Mức
vết bệnh
kháng
(cm)

nhiễm
3,8
R
3,8
R
7,6
MR
5,8
MR
7,8
MR
2,9
R
2,5
R
3,5
R
0,7
HR
0,6
HR
0,3
HR
0,6
HR
15,8
S
25,7
S
0,8

HR

Mẫu phân lập 2
(Lào Cai)
Chiều dài
Mức
vết bệnh
kháng
(cm)
nhiễm
0,7
HR
0,8
HR
6,3
MR
3,9
R
6,3
MR
3,6
R
0,9
HR
0,8
HR
0,4
HR
0,2
HR

0,6
HR
0,5
HR
10,5
MS
22,4
S
0,4
HR

Mẫu phân lập 3
(Thanh Hóa)
Chiều dài
Mức
vết bệnh
kháng
(cm)
nhiễm
3,3
R
6,6
MR
9,1
MS
7,1
MR
7,5
MR
3,1

R
3,1
R
3,4
R
0,9
HR
0,5
HR
0,4
HR
0,8
HR
19,4
S
27,9
S
0,9
HR

Bảng 4.4b. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của
các dòng R212BB7 bằng lây nhiễm nhân tạo trong vụ Mùa 2014

TT

Tên dòng

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12

504-1-1-1
520-1-1-1
520-1-3-1
520-1-5-3
521-1-4-1
521-1-7-1
522-1-1-1
522-1-2-1
575-1-1-4
610-1-1-1
610-2-12-1
632-2-4-2
R212 (ĐC)
IR24
IRBB7

Mẫu phân lập 1
(Nam Định)
Chiều dài
Mức

vết bệnh
kháng
(cm)
nhiễm
3,8
R
3,7
R
7,1
MR
6,1
MR
7,7
MR
3,6
R
2,8
R
3,6
R
0,7
HR
0,8
HR
0,7
HR
0,6
HR
15,8
S

25,7
S
0,8
HR

Mẫu phân lập 2
(Lào Cai)
Chiều dài
Mức
vết bệnh
kháng
(cm)
nhiễm
1,5
R
0,9
HR
6,8
MR
3,7
R
6,5
MR
2,8
R
0,8
HR
0,9
HR
0,6

HR
0,5
HR
0,6
HR
0,5
HR
10,5
MS
22,4
S
0,4
HR

Mẫu phân lập 3
(Thanh Hóa)
Chiều dài
Mức
vết bệnh
kháng
(cm)
nhiễm
3,6
R
6,7
MR
8,9
MS
7,6
MR

7,8
MR
3,8
R
3,5
R
3,8
R
0,9
HR
0,8
HR
0,9
HR
0,8
HR
19,4
S
27,9
S
0,9
HR

Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; S: nhiễm.

14


Kết quả nghiên cứu vụ Mùa 2014 cho thấy tất cả các dòng nghiên cứu đều có mức
kháng đến kháng cao so với đối chứng. Riêng dòng 520-1-3-1 bị nhiễm trung bình với

mẫu Thanh Hóa.
Kết quả nghiên cứu qua 2 vụ có 11/12 dòng nghiên cứu phản ứng ở mức kháng
đến kháng cao với cả 3 mẫu vi khuẩn. Các dòng đối chứng và chuẩn nhiễm đều có
phản ứng nhiễm bệnh với tất cả các mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá, điều này chứng tỏ
rằng các chủng vi khuẩn đều phát huy độc lực và các dòng R212BB7 đã có tính kháng.
4.1.3.8. Đánh giá tính chống chịu với sâu bệnh của các dòng R212BB7
Kết quả đánh giá các dòng trong điều kiện tự nhiên cho thấy các dòng bị nhiễm
các loại sâu bệnh hại như sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy nâu, bệnh hoa cúc, khô vằn
trong vụ Mùa 2014 bị không đáng kể (ở điểm 1-3). Riêng bệnh bạc lá đều không bị
nhiễm, duy nhất có dòng 520-1-3-1 bị nhiễm ở điểm 1, trong khi đối chứng R212 bị
nhiễm ở điểm 7 (26-50% diện tích lá).
Nhận xét về đánh giá các dòng R212BB7
Qua đánh giá 12 dòng phục hồi mang gen Xa7 trong điều kiện vụ Xuân và vụ Mùa
tại Bát Xát, Lào Cai, cho thấy có 7 dòng R212BB7 là: 504-1-1-1; 522-1-1-1; 522-1-12; 575-1-1-4; 610-1-1-1; 610-2-12-1 và dòng 632-2-4-2 giữ được những đặc điểm
nông học cơ bản như dòng gốc R212 như sinh trưởng khỏe, cứng cây, góc lá đứng, lá
xanh đậm, thời gian sinh trưởng ngắn, hạt xếp xít, năng suất cá thể cao. Các dòng
R212BB7 có một số chỉ tiêu về cấu trúc thân cứng, bông trỗ thoát hơn, khả năng
chống đổ, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, đặc biệt là khả năng kháng
bệnh bạc lá lúa hơn đối chứng.
Như vậy qua đánh giá toàn diện các chỉ tiêu nông sinh học như hình dạng cậy, cấu
trúc bông, năng suất cá thể, khả năng kháng bệnh bạc lá và độ thuần đồng ruộng đều
cao, đã lựa chọn được 2 dòng ưu tú là dòng 575-1-1-4 và 632-2-4-2 đạt yêu cầu là
phòng phục hồi cho giống lúa R212 kháng bệnh bạc lá. Hai dòng khác là 610-1-1-1và
504-1-1-1 cũng cần quan tâm chọn lọc tiếp.
4.2. CHỌN TẠO CÁC TỔ HỢP LÚA LAI CẢI TIẾN MANG GEN KHÁNG
BỆNH BẠC LÁ LÚA
Tiến hành lai 7 dòng R212BB7 đã tạo ra với dòng mẹ 103S và dòng 103BB21S để
tạo ra các giống lúa mới kháng bạc lá. Để thuận lợi cho việc nghiên cứu chúng tôi lựa
chọn 7 dòng R212BB7 và ký hiệu như sau: Dòng 504-1-1-1 ký hiệu là R212BB7-5041-1; Dòng 522-1-1-1 ký hiệu là R212BB7-522-1-1; Dòng 522-1-1-2 ký hiệu là
R212BB7-522-1-2; Dòng 575-1-1-4 ký hiệu là R212BB7-575-1-1; Dòng 610-1-1-1 ký

hiệu là R212BB7-610-1-1; Dòng 610-2-12-1 ký hiệu là R212BB7-610-2-12; Dòng
632-2-4-2 ký hiệu là R6212BB7-632-2-4. Các dòng này được thực hiện lai kiểm tra
thử trong vụ Mùa 2014 để có hạt F1 đánh giá ngay ở vụ xuân 2015.
4.2.1. Đánh giá các tổ hợp lai mang gen kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá vụ Xuân
2015 tại Bát Xát
4.2.1.1. Đánh giá các chỉ tiêu nông- sinh học
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của các con lai trong thí
nghiệm vụ Xuân 2015 tại Bát Xát cho thấy: Các tổ hợp lai trong thí nghiệm đều có thời
15


gian sinh trưởng ngắn biến động từ 109 ngày đến 114 ngày và đều ngắn hơn so với đối
chứng LC212 (117 ngày).
Chiều cao của các tổ hợp lai trong thí nghiệm đều thuộc nhóm có chiều cao cây
trung bình; chiều dài lá đòng; chiều dài bông tương đương đối chứng; Một số chỉ tiêu
được cải thiện là chiều dài cổ bông; số hạt/bông và mật độ hạt/bông hơn đối chứng;
Trong đó có 2 tổ hợp 103BB21S/R212BB7-575-1-1 và tổ hợp 103S/R212BB7-610-212 được cải thiện rõ rệt.
4.2.1.2. Đánh giá các chỉ về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ
hợp lai F1 cải tiến
Đánh giá các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ
hợp lúa lai trong vụ Xuân 2015 tại Bát Xát thu được kết quả tại bảng 4.5.
Bảng 4.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của các tổ hợp lai F1 vụ Xuân 2015 tại Bát Xát
TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15

Tổ hợp
103BB21S/R212BB7-504-1-1
103BB21S/R212BB7-522-1-1
103BB21S/R212BB7-522-1-2
103BB21S/R212BB7-575-1-1
103BB21S/R212BB7-610-1-1
103BB21S/R212BB7-610-2-12
103BB21S/R212BB7-632-2-4
103S/R212BB7-504-1-1
103S/R212BB7-522-1-1
103S/R212BB7-522-1-2
103S/R212BB7-575-1-1
103S/R212BB7-610-1-1
103S/R212BB7-610-2-12
103S/R212BB7-632-2-4
LC212(103S/R212 ĐC)
CV%
LSD0,05

Số

Tỷ lệ hạt K lượng
Số hạt/
bông/
chắc 1000 hạt
bông
khóm
(%)
(g)
5,8 177,8
94,3
26,6
6,8 209,8
94,4
26,0
5,6 174,6
93,4
25,5
7,8 210,4
92,9
29,4
6,4 152,0
95,7
26,6
7,4 179,8
92,7
25,4
8,8 190,4
93,2
30,8
8,0 185,0

81,9
24,9
7,6 166,4
95,2
30,6
6,4 216,2
91,1
29,2
7,8 161,6
92,4
28,8
6,8 196,8
94,5
24,1
7,2 176,2
96,4
29,6
7,4 198,6
95,9
28,2
7,6 191,4
94,5
28,2
6,7
7,1
7,4
5,5
2,6
8,1
3,8

2,2

NSCT
(g/
khóm)
18,8
25,4
17,0
27,0
16,0
23,1
28,9
22,8
21,9
23,7
23,2
23,1
21,5
26,1
23,1
7,6
3,9

NS
TT
(tạ/ha)
64,4
64,2
57,0
75,4

60,7
63,2
76,4
68,5
57,0
65,2
71,8
69,5
68,5
72,7
69,9
7,9
3,5

Năng suất thực thu: Có 2 tổ hợp có năng suất thực thu cao hơn đối chứng, đó là
2 tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632-2-4 đạt 76,4 tạ/ha; tổ hợp 103BB21S/
R212BB7575-1-1 đạt 75,4 tạ/ha; 5 tổ hợp có năng suất tương đương đối chứng và 7 tổ
hợp thấp hơn đối chứng với độ tin cậy 95%.
4.2.1.3. Đánh giá ưu thế lai chuẩn các tổ hợp lai F1cải tiến
Kết quả cho thấy các tổ hợp có ưu thế lai cao ở bông/khóm và khối lượng 1000 hạt
thì cũng cho ưu thế lai dương ở chỉ tiêu năng suất cá thể. Hai tổ hợp có bố là dòng
R212BB7-575-1-1 và R212BB7-632-2-4 khi kết hợp với 103BB21S cho ưu thế lai
chuẩn dương khá cao.

16


4.2.1.4. Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn gây bệnh bạc lá bằng lây nhiễm
nhân tạo
Tiến hành lây nhiễm nhân tạo với 3 mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá trong vụ Xuân

2015 kết quả thu được ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp lai
qua lây nhiễm nhân tạo vụ Xuân 2015
Mẫu
Mẫu
Mẫu
phân lập 1
phân lập 2
phân lập 3
Tổ hợp
Chiều dài Mức Chiều dài Mức Chiều dài Mức
TT
vết bệnh kháng vết bệnh kháng vết bệnh kháng
(cm) nhiễm
(cm)
nhiễm (cm) nhiễm
1 103BB21S/R212BB7-504-1-1
0,4
HR
0,4
HR
0,2
HR
2 103BB21S/R212BB7-522-1-1
0,8
HR
0,6
HR
0,3
HR

3 103BB21S/R212BB7-522-1-2
0,7
HR
0,8
HR
0,7
HR
4 103BB21S/R212BB7-575-1-1
0,7
HR
0,3
HR
0,5
HR
5 103BB21S/R212BB7-610-1-1
0,9
HR
0,3
HR
0,6
HR
6 103BB21S/R212BB7-610-2-12
0,9
HR
0,5
HR
0,8
HR
7 103BB21S/R212BB7-632-2-4
0,6

HR
0,9
HR
0,4
HR
8 103S/R212BB7-504-1-1
1,8
R
0,8
HR
5,3
MR
9 103S/R212BB7-522-1-1
3,7
R
4,6
MR
3,8
R
10 103S/R212BB7-522-1-2
4,2
MR
5,3
MR
5,7
MR
11 103S/R212BB7-575-1-1
3,2
R
1,5

R
4,5
MR
12 103S/R212BB7-610-1-1
3,3
R
3,7
R
3,8
R
13 103S/R212BB7-610-2-12
4,3
MR
6,2
MR
6,6
MR
14 103S/R212BB7-632-2-4
2,8
R
3,2
R
4,7
MR
15 LC212 (103S/R212 ĐC)
14,6
S
16,2
S
17,3

S
IR24 (Chuẩn nhiễm)
35,7
S
22,4
S
27,9
S
Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; S: nhiễm.

Hầu hết các tổ hợp lai F1 có phản ứng từ kháng cao đến kháng trung bình với 3
mẫu vi khuẩn gây bệnh bạc lá. Tất cả các tổ hợp chứa 2 gen Xa7 và Xa21 kháng cao
với cả 3 mẫu vi khuẩn; Trong khi đó giống IR24 (giống chuẩn nhiễm) và đối chứng
LC212 bị nhiễm với cả 3 mẫu vi khuẩn lây nhiễm, điều này thể hiện độc tính cao của
các chủng vi khuẩn, trong đó mẫu vi khuẩn thu thập ở Thanh Hóa là chủng độc nhất.
4.2.1.5. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các tổ hợp lai F1
Kết quả cho thấy các tổ hợp có mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh hại như sâu
cuốn lá, đục thân, rầy nâu, hoa cúc và bệnh khô vằn tương đương đối chứng trong điều
kiện vụ Xuân 2015 tại Bát Xát, riêng đối với bệnh bạc lá thì các tổ hợp chứa 2 gen Xa7
và Xa21 không bị nhiễm, các tổ hợp mang 1 gen bị nhiễm rất nhẹ (điểm 1) còn đối
chứng bị bị nhiễm nặng (điểm 7).

17


4.2.2. Đánh giá các tổ hợp lúa lai cải tiến trong vụ Mùa 2015
Từ kết quả nhiên cứu trong vụ Xuân 2015, có 4 tổ hợp đến từ hai dòng bố cải tiến
là R212BB7-575-1-1 và R212BB7-632-2-4 có nhiều đặc điểm nông sinh học và kháng
bệnh bạc lá ưu việt hơn hẳn các tổ hợp khác, do vậy cần tiếp tục đánh giá trong vụ
Mùa 2015 để khẳng định tính chính xác. Để thuận tiện trong nghiên cứu, chúng tôi gọi

tắt các tổ hợp như sau:
Tổ hợp 103BB21S/R212BB7-575-1-1 gọi tắt là 103BB21S/R212BB7-575;
Tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632-2-4 gọi tắt là 103BB21S/R212BB7-632;
Tổ hợp 103S/R212BB7-575-1-1 gọi tắt là 103S/R212BB7-575;
Tổ hợp 103S/R212BB7-632-2-4 gọi tắt là 103S/R212BB7-632;
Đồng thời lựa chọn thêm 1 tổ hợp 103BB21S/R212 làm đối chứng để đánh giá ảnh
hưởng của gen kháng. Tiến hành khảo nghiệm trong vụ Mùa 2015, kết quả thu được
như sau
4.2.2.1. Đánh giá các đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lúa lai cải tiến
Kết quả nghiên cứu cho thấy các tổ hợp có những đặc điểm nông sinh học tương
đối ổn định. Riêng ở mật độ hạt thì các tổ hợp cải tiến có trị số cao hơn hẳn giống
LC212, đạt tới sự chênh lệch 1,6 hạt/cm.
4.2.2.2. Đánh giá các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của
các tổ hợp lai cải tiến trong vụ Mùa 2015
Kết quả đánh giá chỉ tiêu về năng suất và các yêu tố cấu thành năng suất của
các tổ hợp lai cải tiến trong vụ Mùa 2015 thu được tại bảng 4.7
Bảng 4.7. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của các tổ hợp lai cải tiến trong vụ Mùa 2015
T
T
1
2
3
4

Tên tổ hợp

103S/R212BB7-575
103BB21S/R212BB7-575
103S/R212BB7-632

103BB21S/R212BB7-632

5 103BB21S/R212
6 103S/R212 (LC212 ĐC)
CV%
LSD0,05

Số
bông/
khóm
(bông)
7,2
8,4
8,1
9,0

Số hạt/
Bông
(hạt)
207,2
211,4
224,0
218,1

Số hạt
chắc/
Bông
(hạt)
174,3
179,6

183,8
188,1

7,4
7,5
3,2
0,47

213,0
206,7
2,0
7,68

171,7
178,8
3,2
10,39

KL
NSLT
1000
(tạ/ha)
hạt (g)

NSTT
(tạ/ha)

30,3
30,1
32,0

32,3

102,4
122,2
129,2
147,5

65,3
68,6
67,6
70,6

29,3
29,1
0,7
0,38

100,6
106,9
3,4
6,87

64,8
64,3
2,2
2,70

Năng suất thực thu: Có 3 tổ hợp có năng suất thực thu cao hơn đối chứng là tổ
hợp 103BB21S/R212BB7-632 (70,6 tạ/ha), 103BB21S/ R212BB7-575 (68,6 tạ/ha) và
tổ hợp 103S/ R212BB7-632 (67,6 tạ/ha ha); các tổ hợp còn lại có năng suất thực thu

tương đương đối chứng với độ tin cậy 95%.
18


4.2.2.3. Đánh giá ưu thế lai chuẩn của các tổ hợp lai cải tiến
Kết quả đánh cho thấy 3 tổ hợp 103BB21S/ R212BB7-575, 103S/R212BB7632 và 103BB21S/R212BB7-632 có giá trị dương trên các chỉ tiêu quan trọng như số
bông/khóm, số hạt/bông, số hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt. Đây là một ưu thế
lớn góp phần làm cho năng suất của ba tổ hợp này hơn đối chứng từ 1,6 đến 9,9%.
4.2.2.4. Đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp lai cải tiến
Kết quả cho thấy tất cả các tổ hợp đều kháng trung bình đến kháng cao. Trong đó tổ
hợp 103BB21S/R212BB7-575 và 103BB21S/R212BB7-632 đều kháng cao với mẫu vi
khuẩn Lào Cai và kháng với 2 mẫu vi khuẩn Nam Định và Thanh Hóa. Hai tổ hợp
mang 1 gen Xa7 kháng với mẫu vi khuẩn Lào Cai và kháng vừa với 2 mẫu vi khuẩn
Nam Định và Thanh Hóa. Trong khi đó đối chứng LC212 đều bị nhiễm nặng.
Bảng 4.8. Mức kháng bệnh bạc lá của các tổ hợp lai trong vụ Mùa 2015
Mẫu phân lập 1
TT

1
2
3
4
5
6

Tên tổ hợp

103S/R212BB7-575
103BB21S/R212BB7-575
103S/R212BB7-632

103BB21S/R212BB7-632
103BB21S/R212
103S/R212 (LC212 ĐC)

Chiều dài
vết bệnh
(cm)

Mức
phản
ứng

6,3
3,2
6,4
4,0
6,9
18,2

MR
R
MR
R
MR
S

Mẫu phân lập 2
Chiều
Mức
dài vết

phản
bệnh
ứng
(cm)
2,6
R
0,7
HR
3,6
R
0,7
HR
3,1
R
17,6
S

Mẫu phân lập 3
Chiều
Mức
dài vết
phản
bệnh
ứng
(cm)
7,1
MR
2,8
R
8,0

MR
2,1
R
7,8
MR
19,2
S

Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; S: nhiễm.

Như vậy có thể kết luận các tổ hợp mang 2 gen Xa7 và Xa21 có tính kháng cao
hơn và rộng hơn so với các tổ hợp mang đơn gen.
4.2.2.5. Đánh giá chất lượng của các tổ hợp lai cải tiến
Tất cả các tổ hợp lai đều có chiều dài, chiều rộng hạt thóc và hạt gạo dài hơn đối
chứng. Đánh giá về chất lượng cho thấy ở các chỉ tiêu về mùi cơm, độ mềm, độ dính,
độ trắng, độ bóng và độ ngon của cơm tương đương đối chứng. Các giống nghiên cứu
có cơm hơi mềm, dính, cơm trắng ngà, chất lượng chấp nhận được.
4.2.2.6. Đánh giá chung về kết quả đánh giá các tổ hợp lai cải tiến
Qua đánh giá các tổ hợp lai cải tiến có đặc điểm nông sinh học tương đối ổn định
nhất là về thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, chiều dài lá đòng và chiều dài bông
không có sự biến động lớn. Nhưng đối với một số tính trạng các tổ hợp cải tiến có mật
độ hạt, số hạt chắc/bông, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực thu và khả năng kháng
bệnh bạc lá cao hơn hẳn đối chứng. Trong đó các tổ hợp mang cả hai gen kháng Xa21,
Xa7 biểu hiện tính kháng cao hơn và rộng hơn so với các tổ hợp mang gen kháng đơn.
Ba tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632, 103BB21S/R212BB7-575 và 103S/
R212BB7-632 biểu hiện tính kháng bệnh bạc lá tốt hơn và cho năng suất cao hơn đối

19



chứng LC212, trong đó tổ hợp 103BB21S/ R212BB7-632 có năng suất cao nhất.
4.3. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH BẠC
LÁ CỦA CÁC DÒNG BỐ CẢI TIẾN VÀ SẢN XUẤT HẠT LÚA LAI

4.3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của các
dòng bố cải tiến mang gen Xa7
Từ dòng R212-575-1-1 và R212-632-2-4 đánh giá trong vụ Xuân 2014, lựa chọn
các dòng ưu tú để đánh giá. Kết quả cho thấy là cả 7 dòng phục hồi bao gồm 3 dòng
của dòng cải tiến R212-575 và 4 dòng của dòng cải tiến R212 - 632 đều đạt yêu cầu.
Xét theo độ lệch chuẩn, các dòng chọn lọc đều nằm trong khoảng cho phép, điều đó có
nghĩa là các dòng chọn lọc không khác gì so với dòng cải tiến. Đánh giá về khả năng
kháng bạc lá bằng lây nhiễm nhân tạo với 3 mẫu vi khuẩn phân lập ta thu được kết quả
tại bảng 4.9.
Bảng 4.9. Mức độ kháng bệnh bạc lá của các dòng bố R212BB7
trong vụ Mùa 2014
TT
1
2
3
4
7
6
7
8
9

Tên dòng
R212BB7
632-2-4-2
632-2-4-9

632-2-4-16
632-2-4-21
575-1-1-4
575-1-1-9
575-1-1-12
R212 (ĐC)
IR24 (ĐC)

Mẫu phân lập 1
Chiều dài
Mức
vết bệnh
kháng
(cm)
nhiễm
0,6
HR
0,9
HR
2,1
R
1,5
R
0,7
HR
2,1
R
1,7
R
8,3

MS
17,0
S

Mẫu phân lập 2
Chiều dài
Mức
vết bệnh
kháng
(cm)
nhiễm
0,5
HR
0,5
HR
1,1
R
0,8
HR
0,6
HR
2,5
R
0,8
HR
16,0
S
15,6
S


Mẫu phân lập 3
Chiều dài
Mức
vết bệnh
kháng
(cm)
nhiễm
0,8
HR
1,2
R
1,2
R
2,2
R
0,9
HR
3,4
R
2,8
R
17,3
S
17,6
S

Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng trung bình; MS: Nhiễm trung bình; S: nhiễm.

Kết quả cho thấy các dòng R212BB7 nghiên cứu có phản ứng từ kháng đến kháng
cao với các mẫu vi khuẩn phân lập, trong đó có 2 dòng 632-2-4-2 và 575-1-1-4 kháng

cao với cả 3 mẫu vi khuẩn; đối chứng bị nhiễm với cả 3 mẫu vi khuẩn.
Bảng 4.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố R212BB7
nhân dòng trong vụ Xuân 2015
Tên dòng

R212BB7- 632
R212BB7- 575
R212 (ĐC)

NSTT
Số
Tỷ lệ KL
Số
Tổng
Chênh
hạt
hạt 1000 NSLT Năng
bông số hạt
lệch so
chắc chắc hạt (tạ/ha) suất
/khóm /bông
với ĐC
/bông (%) (gam)
(tạ/ha)
(tạ/ha)
5,4
186
169 90,86 29,5 67,00 48,00
1,64
5,6

199
177 89,94 27,8 70,58 56,00
9,64
5,3
178
148 83,14 24,6 62,56 46,36
-

Để thuận tiện cho nghiên cứu ta gọi tắt dòng R212BB7-575-1-1-4 là dòng

20


R212BB7-575; dòng R212BB7-632-2-4-2 là dòng R212BB7-632, tiến hành nhân
giống cấp hạt nguyên chủng ở vụ Xuân 2015.
Các dòng R212BB7 có số hạt/bông, khối lượng 1000 hạt cao hơn đối chứng; năng
suất dòng R212BB7-575 đạt cao hơn 9,64 tạ/ha so với đối chứng.
4.3.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kháng bệnh bạc lá của dòng
mẹ 103BB21S
4.3.2.1. Đánh giá độ bất dục của dòng mẹ 103BB21S
Tiến hành đánh giá dòng mẹ 103BB21S trong thời kỳ bất dục ở vụ Mùa năm 2014
tại Bát Xát; kết quả 7 dòng đánh giá đều có các tính trạng cơ bản nằm trong khoảng
cho phép, đặc biệt là độ bất dục hoàn toàn.
4.3.2.2. Đánh giá khả năng nhân dòng của dòng mẹ
Tiến hành nhân giống dòng 103S và 103BB21S tại Trại rau quả Bắc Hà trong vụ
Mùa 2014. Kết quả thể hiện ở bảng 4.11:
Bảng 4.11. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của dòng mẹ
103S và 103BB21S vụ Mùa 2014 tại Bắc Hà, Lào Cai
Chỉ tiêu


103SBB21S
25/6/2014
15/7/2014
2-3/9/2014
22/9/2014
15,3
89
119
39,6
31,3
R
305

Ngày gieo
Ngày cấy
Ngày bắt đầu phân hóa bước 4
Ngày bắt đầu trỗ (5%)
Tổng số lá
Thời gian từ gieo đến trỗ (ngày)
TGST (ngày)
Năng suất lý thuyết (tạ/ha)
Năng suất thực thu (tạ/ha)
Mức kháng bệnh bạc lá
Chênh lệch năng suất (kg/ha)

103S
25/6/2014
15/7/2014
4-5/9/2014
24/9/2014

15,6
91
121
35,8
28,25
S
-

Năng suất thực thu của dòng 103BB21S cao hơn đối chứng 3,05 tạ/ha tương ứng
10,8%.
4.3.3. Nghiên cứu sản xuất hạt lai F1 của các tổ hợp lúa lai cải tiến
4.3.3.1. Đánh giá tình trạng của các dòng bố mẹ trong sản xuất hạt lai
Sản xuất hạt lai trong vụ Mùa 2015 với dòng bố là R212BB7-575 và R212BB7632; dòng mẹ là 103S và 103BB21S. Tiến hành gieo dòng R1 sau dòng mẹ là 7 ngày,
dòng R2 gieo sau dòng R1 là 6 ngày và sau dòng mẹ là 13 ngày. Dòng R212BB7-575
trỗ trước dòng 103S và trỗ cùng dòng 103BB21S; còn các dòng R212 và R212BB7632 trỗ sau các dòng mẹ với khoảng cách khá xa, do đó nghiên cứu tiến hành điều
chỉnh bằng cách kìm hãm dòng bố nhanh và kích thích dòng mẹ chậm nên kết quả đã
đạt đươc sự trùng khớp khá tốt, điều này ảnh hưởng đến năng suất hạt lai F1.
Tiến hành phun GA3 cho dòng mẹ khi lúa đã trỗ 50%, lượng GA3 phun cho dòng
103BB21S là 180g/ha, dòng 103S là 150g/ha.

21


4.3.3.2. Đánh giá về sản lượng hạt lai F1
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh hưởng của gen kháng đến năng suất hạt
lai F1 khá rõ nét, chênh lệch từ 2,94 tạ/ha đến 6,82 tạ/ha. Trong đó 2 tổ hợp
103BB21S/R212BB7- 632 chênh lệch 6,82tạ/ha và tổ hợp 103BB21S/R212BB7-575
chênh lệch 5,62tạ/ha.
Bảng 4.12. Năng suất và sản lượng của các tổ hợp lai
trong vụ Mùa 2015 tại Bát Xát, Lào Cai

TT
1
2
3
4
5
6

Tên cặp lai
103S/R212BB7-632
103S/R212BB7-575
103BB21S/R212BB7-632
103BB21S/R212BB7-575
103BB21S/R212
103S/R212
Sản lượng (tạ)

Năng Chênh lệch so Sản
Tên tổ hợp
suất với đối chứng lượng
(tạ/ha)
(tạ/ha)
(tạ)
LC212BB7-632
29,00
5,32
31,90
LC212BB7-575
28,60
4,92

28,60
LC212BB21/BB7-632 30,50
6,82
18,30
LC212BB21/BB7-575 29,30
5,62
11,72
LC212BB21
26,62
2,94
11,98
LC212 (ĐC)
23,68
9,47
111,97

Đánh giá về hiệu quả sản xuất: Cùng chi phí sản xuất hạt lai của các tổ hợp lai
mang gen Xa7 và Xa21 có năng suất cao hơn nên giá thành sẽ hạ hơn. Nếu năng suất
hạt lai tăng hơn 6,82 tạ/ha; giá bán 60.000 đồng/kg thì thu nhập cao hơn đối chứng
40,92 triệu đồng/ha.
Như vậy 2 tổ hợp lai mang 2 gen Xa7 và Xa21 là LC212BB21/BB7-632 và
LC212BB21S/BB7-757 là 2 tổ hợp được lựa chọn để khảo nghiệm trên rộng trong
điều kiện sản xuất đại trà.
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC TỔ HỢP LÚA LAI
CẢI TIẾN
Tiến hành khảo nghiệm lúa lai thương phẩm trong điều kiện sản xuất tại các vùng
sinh thái khác nhau trong điều kiện vụ Xuân và vụ Mùa 2016. Để thuận tiện ta tạm đặt tên
2 tổ hợp mới như sau: Tổ hợp 103BB21S/R212BB7-632 gọi là LC632; Tổ hợp
103BB21S/R212BB7-575 gọi là LC575.
4.4.1. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của hai tổ hợp lúa lai cải tiến

Kết quả đánh giá trong vụ Xuân và vụ Mùa 2016 cho thấy mức độ nhiễm bệnh
khô vằn và đạo ôn không khác nhau nhiều giữa 2 tổ hợp LC632, LC575 và đối chứng.
Tuy nhiên đối với bệnh bạc lá thì ở tất cả các điểm khảo nghiệm trong vụ Mùa có sự
khác biệt rõ rệt, ngay cả vùng ven biển tổ hợp lai LC632 và LC575 chỉ bị nhiễm nhẹ ở
điểm 1, còn tổ hợp LC212 (đối chứng) bị nhiễm ở điểm 5, cá biệt ở điểm khảo nghiệm
tại Nam Định tổ hợp LC212 bị nhiễm nặng (điểm 7). Điều này khẳng định các tổ hợp
lúa lai cải tiến có tính kháng bệnh bạc lá cao và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
điều kiện vụ Mùa ở vùng ven biển.
4.4.2. Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành NS của 2 tổ hợp lúa lai cải tiến
Ở vụ Xuân 2016 cùng một điều kiện chăm sóc, các tổ hợp LC632 và LC575 sinh
22


trưởng phát triển khỏe, nên năng suất cao hơn đối chứng. Năng suất chênh lệch so với
đối chứng từ 4,3 tạ/ha đến 9,3 tạ/ha. Năng suất cao nhất thuộc tổ hợp LC632 tại Xuân
Hòa, Bảo Yên đạt 74,3 tạ/ha.
Ảnh hưởng của gen kháng bạc lá đến năng suất thể hiện rõ hơn tại các vùng khảo
nghiệm. Đặc biệt là trong vụ Mùa 2016 ở vùng ven biển, nơi thường bị bệnh bạc lá
gây hại nghiêm trọng, kết quả thể hiện ở bảng 4.13
Bảng 4.13. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 2 tổ hợp lai
cải tiến trong vụ Mùa 2016
Điểm khảo
nghiệm
Cốc SanBát Xát
Xuân Hòa Bảo Yên
Chiềng KenVăn Bàn
Hậu LộcThanh Hóa
Chu Hóa –
Việt Trì
Hải Hậu –

Nam Định
CV%
LSD0,05

Tổ hợp LC632
Tổ hợp LC575
Chênh
Chênh
lệch
lệch
Diện
Diện
NSTT
tích NSLT NSTT Tích NSLT NSTT
đ/c LC632 so LC575 so
với đ/c
(ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (ha) (tạ/ha) (tạ/ha) LC212 với đ/c
(tạ/ha)
(tạ/ha) (tạ/ha)
0,5

80,5

73,8

0,5

79,6

71,2


65,6

8,2

5,6

0,75

87,9

70,0

0,75

85,5

69,2

61,9

8,1

7,3

0,75

78,1

68,5


0,75

75,3

68,1

59,6

8,9

8,5

1,75

87,1

65,5

1,75

83,6

65,3

61,3

4,2

4,0


0,25

92,3

72,0

0,25

89,2

70,4

63,8

8,2

6,6

0,25

98,9

75,6

0,25

95,4

73,7


63,6

12,0

10,1

5,5
8,81

6,7
8,65

5,5
8,81

5,7
6,6

4,0
4,53

Kết quả đánh giá 2 vụ cho thấy hai tổ hợp lai LC632 và LC575 đã phát huy được
hiệu quả của gen kháng trong cùng điều kiện sản xuất, làm tăng năng suất lúa từ 4-12
tạ/ha so với đối chứng. Năng suất chênh lệch cao nhất là ở vùng ven biển Hải Hậu nơi
bệnh bạc lá gây hại nặng thì hiệu quả càng rõ rệt, sự chênh lệch năng suất giữa tổ hợp
cải tiến với đối chứng đã đạt 10,1 tạ/ha (LC575) và 12,0 tạ/ha (LC632).
Tính toán về góc độ kinh tế, nếu mỗi kg thóc giá 6.000 đồng thì hiệu quả tăng
thêm do trồng tổ hợp lai LC575 tăng thêm từ 2,4 triệu đồng đến 6,06 triệu đồng/ha.
Đối với tổ hợp LC632 tăng thêm từ 2,52 triệu đồng đến 7,2 triệu đồng/ha. Nếu tính

trên diện tích lớn thì đem lại hiệu quả cao.
Kết quả này mở ra khả năng mở rộng gieo cấy giống lúa LC212 kháng bạc lá góp
phần tăng năng suất lúa, hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giảm chi phí, góp
phần bảo vệ môi trường sinh thái.

23


×