Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thiết kế nhà máy đường Bời Lời tại huyện Trảng Bàng - tỉnh Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.41 KB, 61 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC – THỰC PHẨM
------------o0o------------
ĐỒ ÁN MÔN THIẾT KẾ NHÀ MÁY:
THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG BỜI LỜI
HUYỆN TRẢNG BÀNG- TỈNH TÂY NINH

TP.HỒ CHÍ MINH– tháng 3 năm 2010
Trang 2

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN
1. Giới thiệu tổng quan về sản xuất đường..............................................................2
2. Giới thiệu chung về cây mía................................................................................2
2.1. Nguồn gốc và phân loại cây mía...............................................................2
2.1.1.Nguồn gốc.......................................................................................2
2.1.2.Phân loại..........................................................................................3
2.2. Tính chất..................................................................................................4
2.2.1.Đặc điểm sinh trưởng.......................................................................4
2.2.2.Thành phần hóa học của mía............................................................6
CHƯƠNG 2: LẬP LUẬN KINH TẾ CHO NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐƯỜNG
1. Đặc điểm thiên nhiên vị trí xây dựng nhà máy.................................................10
2.Vùng nguyên liệu.............................................................................................11
3. Hợp tác hoá- liên hiệp hoá..............................................................................11
4. Nguồn cung cấp điện......................................................................................12
5. Nguồn cung cấp hơi........................................................................................12
6. Nguồn cung cấp nhiên liệu..............................................................................12
7. Nguồn cung cấp và xử lý nước...................................................................….13
8. Nước thải...................................................................................................….13
9. Giao thông vận tải......................................................................................….13


10. Giá khu đất...............................................................................................….14
11. Thị trường tiêu thụ sản phẩm....................................................................….15
12. Lực lượng lao động..................................................................................….15
13. Chính quyền.............................................................................................….15
CHƯƠNG 3: CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
1. Chọn quy trình công nghệ..................................................................................16
2. Chọn phương pháp làm sạch .............................................................................17
Trang 2
2.1. Phương pháp cacbonat (CO
2
).........................................................................17
2.2. Phương pháp sunfit hoá (SO
2
)........................................................................18
3. Quy trình công nghệ và thuyết minh quy trình công nghệ .................................21
3.1. Sơ đồ quy trình..............................................................................................21
3.2. Thuyết minh quy trình...................................................................................22
3.2.1. Vận chuyển..............................................................................................22
3.2.2. Xử lý sơ bộ..............................................................................................22
3.2.3. Cân – băng chuyền...................................................................................22
3.2.4. Xử lý trước khi ép....................................................................................22
3.2.5. Ép dập......................................................................................................23
3.2.6. Ép kiệt......................................................................................................24
3.2.7. Làm sạch..................................................................................................24
3.2.8. Cô đặc......................................................................................................31
3.2.9. Nấu đường – Trợ tinh...............................................................................36
3.2.10. Ly tâm....................................................................................................42
3.2.11. Sấy.........................................................................................................44
3.2.12. Bảo quản đường.....................................................................................46
CHƯƠNG 4: CHỌN THIẾT BỊ........................................................................48

CHƯƠNG 5: CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ THIẾT KẾ MẶT BẰNG NHÀ MÁY
1.Thiết kế mặt bằng nhà máy..............................................................................49
1.1.Đặc điểm khu đất .....................................................................................49
1.1.1. Địa hình ...........................................................................................49
1.1.2. Địa chất ...........................................................................................50
Trang 3
1.1.3. Vệ sinh công nghiệp .........................................................................50
1.2.Thiết kế mặt bằng nhà máy.......................................................................50
CHƯƠNG 6: TÍNH KINH TẾ.........................................................................51
KẾT LUẬN.......................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................53
.......................................................................................................................................
Trang 4

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN
1.Giới thiệu tổng quan về sản xuất đường:
Đường có ý nghĩa rất quan trọng đối với dinh dưỡng của cơ thể người. Đường là
hợp phần chính không thể thiếu được trong thức ăn của người. Đường còn là hợp phần
quan trọng của nhiều ngành công nghiệp khác như:đồ hộp, bánh kẹo, dược, hoá học...
Chính vì vậy mà công nghiệp đường trên thế giới và nước ta không ngừng phát triển.
Việc cơ khí hoá toàn bộ dây chuyền sản xuất, những thiết bị tự động, áp dụng những
phương pháp mới như: phương pháp trao đổi ion, phương pháp khuếch tán liên tục
đang được sử dụng trong các nhà máy đường.
Ở nước ta thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa nên thích nghi cho việc trồng và phát
triển cây mía. Đây là tiềm năng về mía, thuận lợi cho việc sản xuất được. Nhưng trong
những năm gần đây, ngành mía đường đang gặp tình trạng mất ổn định về việc quy
hoạch vùng nguyên liệu , về đầu tư chưa đúng mức và về thị trường của đường.Vì thế
sản phấm đường bị tồn đọng, sản xuất thì cầm chừng làm cho nông dân trồng mía
không bán được phái chuyến giống cây trồng khác làm thu hẹp dần nguồn nguyên liệu
mía.

Nhưng ngành công nghiệp mía đường vẫn là một ngành quan trọng. Bởi đường không
thể thiếu được trong cuộc sống con người. Mặc khác, nhu cầu về đường cũng ngày càng
tăng bởi một số ngành công nghiệp thực phẩm khác như : bánh kẹo, đồ hộp, nước giải
khát, sữa...y học ngày càng mở rộng hơn nên nhu cầu lại tăng.
Với mục tiêu và tầm quan trọng như thế thì việc thiết kế một nhà máy đường
hiện đại với năng suất 1800tấn/ngày là cần thiết . Nó giải quyết được nhu cầu tiêu dùng
của con người, giải quyết được vùng nguyên liệu, tạo công ăn việc làm cho người nông
dân trồng mía, góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà
2.Giới thiệu chung về cây mía:
2.1.Nguồn gốc và phân loại cây mía:
2.1.1.Nguồn gốc:
Mía là tên gọi chung của một số loài trong chi Mía (Saccharum), bên cạnh các
loài lau, lách. Chúng là các loại cỏ sống lâu năm, thuộc tông Andropogoneae của họ
Hòa thảo (Poaceae), bản địa khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm của Cựu thế giới. Chúng
có thân to mập, chia đốt, chứa nhiều đường, cao từ 2-6 m. Tất cả các dạng mía đường
được trồng ngày nay đều là các dạng lai ghép nội chi phức tạp. Chúng được trồng để
thu hoạch nhằm sản xuất đường.
Trang 2
2.1.2.Phân loại:
Cây mía có nguồn gốc từ ấn Độ.Các nước trồng nhiều mía như: Cuba, Braxin,
Ấn độ, Mehico, Trung Quốc, Australia, Hawaii, Philippin, Nam Phi, Indonesiavà
Dominica.
Ở nước ta mía được trồng nhiều ở Miền Nam đến miền Bắc.Vùng trồng mía chủ
yếu hiện nay là Miền Bắc bao gồm các tỉnh Hà Sơn Bình, Hà Nam Ninh, Hải Hưng,
một phần Hà Bắc và Vĩnh Phú. Mía được trồng tập trung ven các con sông chính như
hạ lưu sông Hồng, sông Châu Giang, sông Đáy, sông Thái Bình v.v…ở miền trung mía
được trồng nhiều ở tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh, Tây Nguyên.ở miền Nam, mía tập
trung chủ yếu ở Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bến Tre, Long An, Hậu Giang, Cửu
Long, An Giang, v.v…
Cây mía thuộc họ hòa thảo (Graminée) giống saccharum. Theo Denhin giống

saccharum có thể chia làm ba nhóm chính:
• Nhóm Saccharum officinarum là giống thường gặp và bao gồm phần lớn các
chủng đang trồng phổ biến trên thế giới .
• Nhóm Saccharum violaceum: lá màu tím, cây ngắn cứng và không trổ cờ.
• Nhóm Saccharum simense: cây nhỏ, cứng, thân màu vàng pha nâu nhạt, trồng từ
lâu ở Trung Quốc.
Những giống mía phổ biến trên thế giới là:POJ(trạm thí nghiệm mía miền đông
Javat); H(Haoai); C(Cuba); E(Ai cập); F(Đoài Loan); CO(Aựn Độ); CP(trạm Canal
Point bang Florida).
Những giống mía từ nước ngoài đã được trồng phổ biến ở nước ta chủ yếu bao
gồm các giống:
• POJ:3016, 2878 ,2725, 2883.
• CO:290, 132, 419, 715, 775.
• CP:3479.
• NCO:310.
• Chúng ta cũng đã lai tạo một số giống mía như:
• Việt đường 54/143: năng suất khá cao, hàm lượng đường cao là 13,5-14,5%
thuộc loại chín sớm.
• Việt đường 59/264: năng suất khá cao, hàm lượng đường là 14-15%, không
trổ cờ.
• VN 65-71: năng suất mía đạt 70-90 tấn /ha.
Trang 3
• VN 65-48: năng suất đạt 50-95 tấn /ha.
• VN 65-53: năng suất đạt 45-80 tấn /ha.
• Qua thực tế trồng trọt có thể chia làm các giống:
• Mía chín sớm: Việt đường 53/143 và 59/264, NCO 310, CP 3479.
• Mía chín trung bình :POJ 3016, 2878, F146, CO290.
• Mía chín muộn:F134, CO419.
2.2.Tính chất:
Trên cây mía, thông thường phần ngọn sẽ nhạt hơn phần gốc (trong chiết nước

mía). Đó là đặc điểm chung của thực vật: chất dinh dưỡng (ở đây là hàm lượng đường)
được tập trung nhiều ở phần gốc (vừa để nuôi dưỡng cây vừa để dự trữ). Đồng thời, do
sự bốc hơi nước của lá mía, nên phần ngọn cây lúc nào cũng phải được cung cấp nước
đầy đủ để cung cấp cho lá, gây ra hàm lượng nước trong tỉ lệ đường/nước phần ngọn sẽ
nhiều hơn phần gốc, làm cho ngọn cây mía nhạt hơn.
2.2.1.Đặc điểm sinh trưởng:
Nhiệt độ:
Mía là loại cây nhiệt đới nên đòi hỏi điều kiện độ ẩm rất cao. Nhiệt độ bình quân
thích hợp cho sự sinh trưởng của cây mía là 15-26 C và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ⁰
13 C và dưới 5 C thì cây sẽ chết.⁰ ⁰
Thời kì nảy mầm mía cần nhiệt độ trên 15
0
C tốt nhất là từ 26-33
0
C. Mía nảy
mầm kém ở nhiệt độ dưới 15
0
C và trên 40
0
C. Từ 28-35
0
C là nhiệt độ thích hợp cho mía
vươn cao
Ánh sáng:
Mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao về ánh sáng. Thiếu ánh sáng,
mía phát triển không tốt, hàm lượng đường thấp
Mía cần thời gian tối thiểu là 1200 giờ tốt nhất là trên 2000 giờ để quang hợp.
Thiếu ánh sáng cây hút phân kém do đó phân đạm, lân, kali chỉ hiệu quả khi ánh
sáng đầy đủ
Chính vì vậy, ánh sáng là nhân tố quan trọng quyết định năng suất và sản lượng

mía.
Độ ẩm:
Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại sợ úng nước.
Trang 4
Mía có thể phát triển tốt ở những vùng có lượng mưa từ 1500mm/năm.
Giai đoạn sinh trưởng mía yêu cầu lượng mưa từ 100-170mm/tháng.
Khi chín cần khô ráo, mía thu hoạch sau một thời gian khô ráo khoảng 2 tháng sẽ
cho tỉ lệ đường cao.
Độ cao:
Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh lệch nhiệt độ
giữa ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường trong mía, điều
đó ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu trong qui trình chế biến.
Giới hạn về độ cao cho cây mía sinh trưởng và phát triển ở vùng xích đạo là
1600m, ở vùng nhiệt đới là 700-800 m
Đất trồng:
Mía là loại cây công nghiệp khoẻ, dễ tính, không kén đất, vậy có thể trồng mía
trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát.
Đất thích hợp nhất cho mía là những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì
cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước. Có thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi
đất sét rất nặng cũng như trên đất than bùn, đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất
đồi, khô hạn ít màu mỡ.
Yêu cầu tối thiểu với đất trồng là có độ sâu, độ thoáng nhất định, độ PH không
vượt quá giới hạn từ 4-9, độ PH thích hợp là 5,5-7,5. Độ dốc địa hình C, đất
không ngập úng thường xuyên
Giá trị kinh tế
Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 80-90% nước
dịch, trong dịch đó chứa khoảng 16-18% đường.
Vào thời kì mía chín già người ta thu hoạch mía rồi đem ép lấy nước. Từ nước
dịch mía được chế lọc và cô đặc thành đường.
Có hai phương pháp chế biến bằng thủ công thì có các dạng đường đen, mật,

đường hoa mai. Nếu chế biến qua các nhà máy sau khi lọc và bằng phương pháp ly tâm,
sẽ được các loại đường kết tinh, tinh khiết.
Ngoài ra, bã mía còn dùng làm chất đốt, làm giấy. Mật gỉ dùng để chế biến rượu
rumh, làm cồn. Một tấn mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các loại axit axetic, hoặc có
thể sản xuất được 300 lít tinh dầu và 3800 l rượu.
Trang 5
2.2.2.Thành phần hóa học của mía:
Thành phần hóa học của mía thay đổi theo giống mía, đất đai, chế độ canh tác,
điều kiện khí hậu của từng địa phương.
Người ta thường chia các chất có trong mía ra làm hai phần: đường saccharosese
và các chất còn lại gọi là chất không đường.
Đường Saccharose:
Saccharose là thành phần quan trọng nhất của mía, là sản phẩm của công nghiệp
sản xuất đường. Saccharose là một disaccharit có công thức C
12
H
22
O
11
.
Saccharose được cấu tạo từ hai đường đường đơn là α-glucose và β-fructose.
*Tính chất vật lý của saccharose:
Tinh thể đường saccharose trong suốt, không màu, có tỷ trọng 1.5879g/cm
3
.
Nhiệt độ nóng chảy: 186-188
0
C.
Độ hòa tan: Đường rất dễ hòa tan trong nước. Độ hòa tan tăng theo nhiệt độ.
Bảng 1.1: Độ hòa tan của saccharose trong nước

Nhiệt độ,
0
C
Độ hòa tan, g
saccharose/100g H
2
O
Nhiệt độ,
0
C
Độ hòa tan, g
saccharose/100g H
2
O
0
10
20
30
40
50
179.20
190.50
203.90
219.50
238.10
260.10
60
70
80
90

100
287.30
320.50
262.20
415.70
487.20
Độ nhớt: Độ nhớt của dung dịch đường tăng theo chiều tăng nồng độ và giảm
theo chiều tăng nhiệt độ.
Trang 6
Bảng 1.2:Ảnh hưởng của nồng độ và nhiệt độ đến độ nhớt của dung dịch đường
Nồng độ,
%
Độ nhớt, 10
-3
N.s/m
2
20
0
C 40
0
C 60
0
C 70
0
C
20
40
60
70
1.96

6.21
58.93
485.00
1.19
3.29
21.19
114.80
0.81
0.91
9.69
39.10
0.59
1.32
5.22
16.90
Nhiệt dung riêng trung bình của saccharose từ 22
0
C – 51
0
C là 0.3019.
Độ quay cực: Dung dịch đường có tính quay phải. Độ quay cực riêng của
saccharose rất ít phụ thuộc vào nồng độ và nhiệt độ. Trị số quay cực trung bình của
saccharose là [α]
20
= +66.5
0
.
*Tính chất hóa học của saccharose:
-Tác dụng của axit: Dưới tác dụng của axit, saccharose bị thủy phân thành
glucose và fructose theo phản ứng:

C
12
H
22
O
11
+ H
2
O → C
6
H
12
O
6
+ C
6
H
12
O
6

Saccharose Glucose Fructose
Hỗn hợp glucose và fructose có góc quay trái ngược với góc quay phải của
saccharose, do đó phản ứng trên được gọi là phản ứng nghịch đảo và hỗn hợp đường
được gọi là đường nghịch đảo.
-Tác dụng của kiềm: Trong môi trường kiềm saccharose bị phân hủy thành
lactose, glucose, fructose và các đường khác. ở pH từ 8 – 9 và đun nóng trong thời gian
dài, saccharose bị phân hủy thành hợp chất có màu vàng và màu nâu.
-Tác dụng của enzym: Dưới tác dụng của enzym invertaza, saccharose sẽ chuyển
thành glucose và fructose. Sau đó, dưới tác dụng của một phức hệ enzym zimaza,

glucose và fructose sẽ chuyển thành ancol và CO
2
:
C
6
H
12
O
6

zimaza
→ C
2
H
5
OH + CO
2
b.Chất không đường của mía:
Trang 7
Thông thường trong nghành đường người ta gọi tất cả những chất có trong nước
mía trừ saccharose, là chất không đường, trong đó bao gồm cả đường glucose, fructose
và rafinose.
Chất không đường của nước mía có thể chia như sau:
- Chất không đường không chứa nitơ: glucose, fructose, axit hữu cơ ( axit aconitic,
citric, malic, oxalic, glicolic, mesaconic, suxinic, fumaric), chất béo.
- Chất không đường chứa nitơ: albumin, axit amin, amit, NH
3
, nitrat.
- Chất màu: diệp lục tố, xantophin, caroten, antoxian.
-Chất không đường vô cơ: K

2
O, Na
2
O, SiO
2
, P
2
O
5
, Ca, Mg.
Bảng 1.3: Thành phần hóa học của nước mía trong cây mía
Thành phần %
Đường
Saccharose
Glucose
Fructose

Xenluloza
Pentosan(Xylan)
Araban
Linhin
Chất chứa nitơ
Protein
Amit
Axit amin
Axit nitric
NH
3
Xantin
12

0.90
0.50
5.50
2.0
0.5
2.0
0.12
0.07
0.21
0.01
vết
vết
Trang 8
Chất béo và sáp
Pectin
Axit tự do (suxinic, malic)
Axit kết hợp
Chất vô cơ
SiO
2
K
2
O
Na
2
O
CaO
MgO
Fe
2

O
3
P
2
O
5
SO
3
Cl
0.20
0.20
0.08
0.12
0.25
0.12
0.01
0.02
0.01
vết
0.07
0.02
vết
74.5
Trang 9
CHƯƠNG 2:LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
Qua tham khảo các nguồn tài liệu nhóm SV lớp DHTP5LT, khoa Công nghệ hóa thực
phẩm, trường đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh đã quyết định chọn khu công
nghiệp Bời Lời thuộc Huyện Trảng Bàng, Tỉnh Tây Ninh là địa điểm để xây dựng nhà
máy đường Bời Lời với công suất 1000 tấn mía/ngày bởi những lý do sau:
1.Đặc điểm thiên nhiên vị trí xây dựng nhà máy:

Phía Tây và Tây Bắc giáp vương quốc Campuchia, phía Đông giáp tỉnh
Bình Dương, Bình Phước, phía Nam giáp TP.Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, là tỉnh
chuyển tiếp giữa vùng núi và cao nguyên Trung bộ xuống đồng bằng sông Cửu Long.
Tây Ninh có diện tích tự nhiên 4.035,45km
2
Dân số trung bình: 1.047.365 người (năm 2006)
Mật độ dân số: 259,54 người/km
2
, mật độ dân số tập trung ở Thị xã Tây Ninh và các
huyện phía Nam của tỉnh như: các huyện Hoà Thành, Gò Dầu, Trảng Bàng.
Tây Ninh nằm ở vị trí cầu nối giữa TP. Hồ Chí Minh và thủ đô Phnom Pênh vương
quốc Campuchia và là một trong những tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía
Nam.
Trang 10
KHU CN BỜI LỜI
Khí hậu Tây Ninh tương đối ôn hoà, chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa
khô. Mùa nắng từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau và tương phản rất rõ với
mùa mưa ( từ tháng 5 – tháng 11). Chế độ bức xạ dồi dào, nhiệt độ cao và ổn định. Mặt
khác Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, địa hình khá cao, ít chịu ảnh hưởng của bão và
những yếu tố bất lợi khác. Chính vì thế đảm bảo cho việc xây dựng nhà xưởng trên một
nền móng vững chắc, và đảm bảo không bị ngập nước, thoát nước tốt
Nhiệt độ trung bình năm của Tây Ninh là 27,4
0
C, lượng ánh sáng quanh năm dồi
dào, mỗi ngày trung bình có đến 6 giờ nắng. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1800 –
2200 mm, độ ẩm trung bình trong năm vào khoảng 70 - 80%, tốc độ gió 1,7m/s và thổi
điều hoà trong năm. Tây Ninh chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chủ yếu là gió Tây – Tây
Nam vào mùa mưa và gió Bắc – Đông Bắc vào mùa khô. Những điều kiện tự nhiên
trên rất thích hợp cho việc mở rộng vùng trồng mía nguyên liệu.
2.Vùng nguyên liệu:

Cây mía là một thế mạnh của tỉnh Tây Ninh. Nguyên liệu mía đường cung cấp
chính cho nhà máy là một vùng nguyên liệu rộng lớn với trữ đường cao bao gồm: Trảng
Bàng, Dương Minh Châu, Châu Thành, Gò Dầu, Tân Biên… cách vị trí đặt nhà máy
không xa trong vòng bán kính 40 Km, đồng thời có thể sử dụng thêm nguồn nguyên
liệu từ các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long.
Vùng mía nguyên liệu của tỉnh Tây Ninh khá lớn, tổng diện tích trồng mía của
Tây Ninh theo số liệu năm 2008-2009 là gần 18000 ha với năng suất 50-70 tấn
mía/ha/năm, ước tính khoảng 2 triệu tấn mía cây/năm, là nguồn cung cấp dồi dào đủ để
đáp ứng cho một nhà máy đường công suất nhỏ 1000 tấn mía/ngày như nhà máy đường
Bời Lời. Tuy nhiên cần đảm bảo nguồn nguyên liệu mía lâu dài vì tại Tây Ninh nói
riêng và toàn Việt Nam nói chung thì tình trạng thiếu mía nguyên liệu diễn ra khá phổ
biến, gây khó khăn cho quá trình hoạt động sản xuất của nhà máy mía đường trong tỉnh
Tây Ninh và trên cả nước. Chính vì thế cần có những chính sách khuyến nông, cải tạo
hệ thống thuỷ lợi cho cả vùng mía, khuyến khích, đầu tư vốn cho bà con nông dân mở
rộng vùng mía nguyên liệu, hướng dẫn tập huấn nâng cao trình canh tác, tạo ra các
giống mía mới chất lượng cao để nâng cao năng suất và sản lượng mía.
Đồng thời ta có thể tham khảo và nghiên cứu thêm về việc sử dụng nguồn
nguyên liệu khoai mì với trữ lượng cao của tỉnh Tây Ninh (đây cũng là một thế mạnh về
nông nghiệp của tỉnh) vào việc sản xuất các loại đường, mạch nha từ mía vì dây chuyền
sản xuất có thể cải tiến để đạt được lợi nhuận cao nhất trong quá trình sản xuất – kinh
doanh.
3.Hợp tác hoá- liên hiệp hoá:
Nhà máy đường Bời Lời được đặt tại khu công nghiệp Bời Lời sản xuất ra đường
tinh. Nhà máy rất thuận lợi cho việc liên kết hợp tác với các nhà máy khác và sử dụng
chung về công trình điện, giao thông, tiêu thụ sản phẩm phụ phẩm. Xây dựng cơ sở hạ
tầng đầu tư sẽ ít tốn kém hơn, sẽ làm giảm giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn
vốn.
Đặc biệt có thể liên kết với các nhà máy đường lớn trong tỉnh như nhà máy đường
Bourbon của Pháp, một trong những nhà máy tinh luyện đường hàng đầu Việt Nam với
Trang 11

dây chuyền máy móc hiện đại, từ đó có thể trao đổi kiến thức, quy trình, kinh nghiệm,
đào tạo kĩ sư và lao động có tay nghề cao để vận hành máy móc thiết bị, đồng thời có
thể chuyển giao qui trình công nghệ tiên tiến và công suất lớn hơn.
4.Nguồn cung cấp điện:
Điện dùng trong nhà máy với nhiều mục đích: sản xuất, sinh hoạt hàng ngày….
Hiệu điện thế nhà máy sử dụng 220v/380v. Nguồn điện lấy từ mạng lưới điện quốc gia,
từ trạm biến thế của khu công nghiệp Bời Lời và để đảm bảo cho nhà máy hoạt động
sản xuất liên tục thì cần phải có máy phát điện dự phòng khi có sự cố chập điện, đứt
đường dây gây ra mất điện.
5.Nguồn cung cấp hơi:
Nguồn hơi cung cấp được lấy từ lò hơi cao áp của nhà máy để cung cấp đủ
lượng nhiệt cho các quá trình: đun nóng, bốc hơi ,cô đặc sấy, làm nóng nước sinh
hoạt...Trong quá trình sản xuất ta tận dụng hơi thứ của thiết bị bốc hơi để đưa vào sử
dụng trong quá trình gia nhiệt, nấu, nhằm tiết kiệm hơi của nhà máy.
6.Nguồn cung cấp nhiên liệu:
Nhiên liệu được tận dụng từ lượng bã mía khô thải ra quá trình sản xuất, để đốt
lò, tiết kiệm một lượng lớn chi phí dành cho nhiên liệu.
Hoặc ta có thể dùng củi, than để đốt lò khi khởi động máy và dùng dầu DO để
khởi động lò khi cần thiết.
Xăng và nhớt dùng cho máy phát điện, ôtô...
Đồng thời Tây Ninh cũng có một mỏ đá vôi khá lớn sẽ cung cấp lượng đá vôi
giá rẻ, thuận lợi vận chuyển tạo điều kiến tốt cho quá trình sản xuất của nhà máy.
Trong đó:
- Bã mía lấy từ dây chuyền sau công đoạn ép.
- Củi và than bùn là một thế mạnh của tỉnh Tây Ninh, khi có một diện tích rừng
lớn có thể tận thu các loại gỗ, củi, cành cây với giá rẻ và một mỏ than bùn ở
sông Vàm Cỏ Đông có thể làm nguồn nhiên liệu cho nhà máy.
- Xăng dầu có nguồn cung cấp từ các công ty xăng dầu trong tỉnh.
7.Nguồn cung cấp và xử lý nước :
Nước là một trong những nguyên liệu không thể thiếu được đối với nhà máy chế

biến thực phẩm. Nước sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: cung cấp cho lò hơi,
trong quá trinh ép đường, vệ sinh và làm nguội máy móc thiết bị, sử dụng trong sinh
hoạt...Tuỳ vào mục đích sử dụng của nước mà ta phải xử lý nước theo các chỉ tiêu khác
nhau về hoá học, vật lý, sinh học nhất định.
Nhà máy đường Bời Lời có thể lấy nước từ các nguồn sau:
Nước lấy từ nguồn cung cấp nước đã qua xử lý của khu công nghiệp Bời Lời với
chất lượng nước đảm bảo các yêu cầu của TCVN về nước.
Nước giếng khoan lấy từ mạch nước ngầm có độ sâu 135m.
Trang 12
Nước lấy từ nguồn nước sông Sài Gòn, thông qua trạm bơm của nhà máy đường
tuy nhiên nguồn nước này phải qua nhiều công đoạn xử lý gây tốn kém nên chỉ là
nguồn nước phụ.
8.Nước thải:
Nhà máy nằm ở địa hình có độ cao tương đối so với mặt nước biển nên không lo
ngại về vấn đề ngập úng, thoát nước tốt. Việc xử lý nước thải và thoát nước của nhà
máy phải được quan tâm, vì nước thải của nhà máy chứa nhiều hợp chất hữu cơ đặc biệt
là lượng đường thất thoát trong quá trình sản xuất, chế biến chính là nguồn cơ chất tạo
điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, gây thối, gây ô nhiễm môi trường và gây
bệnh, cộng với các hoá chất vô cơ sử dụng trong quá trình chế biến như SO
2
, CaCO
3
,
dẫn đến việc ảnh hưởng sức khoẻ của người lao động và khu dân cư xung quanh nhà
máy, đồng thời ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái, cân bằng sinh học và nguồn tài nguyên
đất và nước sau này.
Do đó nước thải của nhà máy được tập trung tại khu xử lý nước thải của nhà máy
và được xử lý để đạt các tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp đạt loại B và sau đó được
đổ vào hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp Bời Lời để xử lý tập trung và
được đổ ra sông Sài Gòn sau khi đạt được những chỉ tiêu về nước thải của Việt Nam.

9.Giao thông vận tải:
Giao thông vận tải là vấn đề quan trọng, là phương tiện dùng để vận chuyển một
khối lượng lớn hàng hoá, thu mua các nguyên vật liệu để sản xuất đảm bảo cho sự hoạt
động liên tục của nhà máy và phân phối sản phẩm của nhà máy một cách nhanh nhất,
rộng khắp, đảm bảo sự phát triển của nhà máy trong tương lai. Hệ thống cơ sở hạ tầng
và đặc biệt là giao thông vận tải phải đáp ứng đủ các yêu cầu, nhanh, thuận tiện, dễ
dàng. Giao thông vận tải cũng góp phần làm tăng giá thành sản phẩm làm giảm lợi
nhuận của nhà máy vì vậy chi phí cho quá trình vận chuyển cũng đóng vai trò không
kém phần quan trọng.
Nhà máy đặt tại khu công nghiệp Bời Lời có những thuận lợi chính sau, thuộc tỉnh
Tây Ninh là một trong những tỉnh nằm trong khu kinh tế phát triển năng động Đông
Nam Bộ của cả nước, giáp các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Long An và đặc biệt là
trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước Hồ Chí Minh và ráp gianh với nước bạn Campuchia
qua các cửa khẩu lớn như Mộc Bài, Xa Mát nên mạng lưới phân phối có thể phát triển
rộng khắp cả vùng.
Vị trí của khu CN Bời Lời như sau:
Cách trung tâm TP Hồ Chí Minh 52km
Cách tỉnh Bình Dương 40km
Cách sân bay Tân Sơn Nhất 45km
Cách trục đường xuyên á quốc lộ 22 (Tp HCM- Campuchia) 7-10km.
Cách cảng Container Hiệp Phước 70km
Cách ICD Phước Long 58km
Cách cửa khẩu Mộc Bài 22km
Cách TX Tây Ninh 32km
Trang 13
Với hệ thống giao thông trong khu công nghiệp và cấp phường xã tốt, được trải
nhựa và bê tông hoá, với mặt đường rộng, đảm bảo giao thông được liên tục, hệ thống
đường giao thông tỉnh lộ rộng khắp và xuyên suốt, đặc biệt rất gần với trục đường
huyết mạch của quốc gia (quốc lộ 22) đảm bảo giao thông đường bộ được nhanh chóng
và liên tục giảm chi phí vận chuyển.

Và chúng ta có một lựa chọn rất tốt khác đó là hệ thống giao thông bằng đường
thuỷ vì sông Sài Gòn nằm ngay sát với khu công nghiệp Bời Lời vì vậy có thể vận
chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ một cách thuận tiện với trọng tải lớn đến các thị
trường tiêu thụ chính của vùng kinh tế như TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai.
Đặc biệt giá vận chuyển bằng đường thuỷ lại rẻ hơn so với giá vận chuyển bằng đường
bộ. Vì vậy ta có thể thuê các đội tàu để chuyên chở hàng hoá còn nếu không có thể đầu
tư xây dựng một cảng bốc dỡ và một đội tàu với qui mô vừa phải đáp ứng đủ yêu cầu
vận chuyển hàng hoá của nhà máy.
10.Giá khu đất:
Thời hạn thuê khu đất 50 năm
Diện tích phân lô 10 000 m
2
Giá thuê ưu đãi giai đoạn đầu 25 USD/m
2
/50 năm.
Chi phí hạ tầng: 3,5 cents/m
2
/tháng
So sánh với giá thuê mặt bằng tại các khu công nghiệp khác trong vùng như tại Tp
HCM hay Bình Dương, Đồng Nai thì giá thuê của khu đất tại khu công nghiệp Bời Lời
ngang bằng thậm chí là rẻ hơn so với các khu công nghiệp khác.
11.Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Nhu cầu về sử dụng đường ngày càng tăng cao, lượng đường sản xuất ra không
đủ để cung ứng cho thị trường, nhà nước ta còn phải nhập khẩu đường chính vì thế nhu
cầu về đường vẫn còn rộng mở.
Người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng cao, có khả năng chi tiêu.Thị trường tiêu
thụ sản phẩm rộng lớn, gần khu dân cư, số dân đông. Thị trường tiêu thụ ngay trong
tỉnh và các tỉnh lân cận như: Bình Dương, Bình Phước, Long An, Đồng Nai và đặc biệt
là người tiêu dùng tại Tp HCM .
Đồng thời còn có thể tiêu thụ tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh

Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, hoặc có thể xuất khẩu qua Campuchia.
Bên cạnh đó đường tinh luyện còn là nguồn nguyên liệu quan trong trong các
nhà máy thực phẩm khác trong vùng như: nước giải khát, bánh kẹo, đồ hộp… và mật rỉ
đường còn có thể sản xuất rượu, cồn thực phẩm…Vì vậy khi xây dựng nhà máy đường
tại đây sẽ đáp ứng nhu cầu của thị trường và sinh ra lợi nhuận kinh tế cao.
12.Lực lượng lao động:
Địa điểm đặt nhà máy gần với các khu dân cư với nguồn lao động tại chỗ và các
lao động nhập cư đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về nguồn nhân lực cho nhà máy. Để tạo
điều kiện và công ăn việc làm tận dụng nguồn nhân lực địa phương thì người lao động
địa phương sẽ được ưu tiên. Đầu tư xây dựng nhiều nhà ở sinh hoạt,chung cư, các tiện
ích, khu vui chơi giải trí và mua sắm… cho người lao động, tạo điều kiện tốt nhất cho
người lao động làm việc và sinh sống. Người lao động ở đây đa số có trình độ văn hóa
Trang 14
phổ thông 12. Nếu qua đào tạo họ thì sẻ nắm bắt được dây chuyền công nghệ và làm
việc tốt.
Đối với lao động có tay nghề và các kĩ sư, cán bộ có trình độ cần kêu gọi nguồn lực
sẵn có của địa phương là ưu tiên hàng đầu kế đến nếu thiếu nguồn lực này chúng ta cần
có những chế độ đãi ngộ như: điều kiện khám chữa bệnh, nhà ở, ăn uống, sinh hoạt,
phương tiện đi lại… để nguồn nhân lực trình độ cao này đến với nhà máy và toàn tâm
toàn ý làm việc cho nhà máy. Có thể tìm kiếm nguồn nhân lực trình độ cao từ các tỉnh
lân cận như Bình Dương, Đồng Nai, và đặc biệt là Tp HCM.
Thực hiện các chương trình tài trợ, học bổng cho các trường Đại học, cao đẳng để
đảm bảo sẽ có đủ nguồn lực này trong tương lai.
13.Chính quyền:
Chính quyền ở Tây Ninh tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, mở
rộng cửa đầu tư, với các thủ tục nhanh gọn, chính xách thuế minh bạch, rõ ràng, nhanh
chóng, tiện lợi.
Chính từ những yếu tố thuận lợi trên nhóm sinh viên ĐHTP5LT đã quyết định chọn
địa điểm đặt nhà máy đường Bời Lời tại khu công nghiệp Bời Lời
CHƯƠNG 3:CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ

Trang 15
1.Chọn phương pháp sản xuất:
Với sự phát triển về kinh tế nhu cầu của con người ngày càng tăng về số lượng
và chất lượng. Sản phẩm đường cũng phát triển ngày càng phong phú và đa dạng
hơn.Trong đó đường kính trắng vẩn là mặt hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi.
Hiện nay, sản xuất đường thông thường có 3 phương pháp: phương pháp
cacbonat hoá, phương pháp vôi, phương pháp sunfit hoá.
Phương pháp cacbonat hoá cho hiệu quả làm sạch tốt, chênh lệch độ tinh khiết
trước và sau làm sạch là 4-5, loại được nhiều chất không đường ,chất vô cơ. Hàm
lượng muối canxi trong nước mía trong ít, giảm hiện tượng đóng cặn đối với thiết bị
truyền nhiệt nên giảm được lượng tiêu hao hoá chất. Phương pháp này cho sản phẩm
tốt ,bảo quản lâu ,hiệu suất thu hồi cao. Nhưng phương pháp này yêu cầu trình độ kỹ
thuật cao,công nghệ và thiết bị phức tạp, tiêu hao hoá chất tương đối nhiều và vốn đầu
tư nhiều .Phương pháp này sản phẩm thu được là đường kính trắng.
Phương pháp vôi là phương pháp làm sạch đơn giản nhất. Làm sạch nước mía
chỉ dưới tác dụng của nhiệt và vôi, sản phẩm thu được là đường thô. Phương pháp vôi
có 3 phương pháp: phương pháp cho vôi vào nước mía lạnh, phương pháp cho vôi vào
nước mía nóng và phương pháp cho vôi phân đoạn.Ở phương pháp vôi có ưu điểm là
vôi có ở khắp mọi nơi, giá rẻ. Nhưng phương pháp vôi chỉ sản xuất đường thô.
Phương pháp sunfit hoá là phương pháp dùng vôi và khí SO
2
để làm sạch nước
mía.
Trong đó phương pháp vôi chỉ sản xuất đường thô còn phương pháp so
2

phương pháp CO
2
sản xuất đường trắng. Mặc dù hiệu suất thu hồi và chất lượng đường
của phương pháp SO

2
kém hơn phương pháp CO
2
nhưng phương pháp SO
2
có lưu trình
công nghệ tương đối ngắn, thiết bị tương đối ít, hoá chất dùng ít ,quản lý thao tác
thuận lợi...Do đó phần lớn các nhà máy sản xuất đường thường dùng phương pháp SO
2
và các nước đang phát triển cũng dùng rộng rải phương pháp này.
Với sự phát triển về công nghệ, kinh tế thì nhu cầu của nhân dân về chất lượng
sản phẩm nói chung, đường nói riêng ngày càng tăng, thị trường không ngừng tăng lên.
Trong những năm 80 các nước phát triển đều định ra chính sách ưu đãi có lợi cho sản
xuất đường trắng chất lượng cao. Ở nước ta cũng vậy, để đáp ứng nhu cầu nhân dân
,giảm nhập khẩu đường cho nên tăng cường sản xuất đường trắng.
Sản xuất đường trắng có hai phương pháp: Phương pháp SO
2
và phương pháp
CO
2
. Phương pháp CO
2
cho hiệu suất thu hồi đường cao, sản phẩm đường tốt. Nhưng
phương pháp CO
2
có lưu trình công nghệ tương đối dài, nhiều thiết bị, đòi hỏi trình độ
thao tác cao, tiêu hao hoá chất nhiều, vốn đầu tư cao...Do đó, để sản xuất đường trắng
thì ở đây chọn phương pháp SO
2
.

Trang 16
2.Chọn phương pháp làm sạch:
Làm sạch là một công đoạn rất quan trọng, nó góp phần quyết định chất lượng
đường thành phẩm và tổng hiệu suất thu hồi.
Làm sạch nước mía có nhiều phương pháp, mỗi phương pháp có yêu cầu về thiết
bị ,công nghệ, kỹ thuật khác nhau.
Mục đích làm sạch:
- Trung hoà nước mía hỗn hợp, ngăn ngừa chuyển hoá đường sacaroza.
- Loại tối đa chất không đường ra khỏi nước mía hỗn hợp, đặc biệt chất có hoạt
tính bề mặt và chất keo.
- Loại những chất rắn dạng lơ lững trong nước mía.
Phương pháp làm sạch nước mía trong công nghiệp hiện nay:
2.1.Phương pháp cacbonat (CO
2
) gồm:
- Phương pháp thông CO
2
một lần.
- Phương pháp thông CO
2
chè trung gian.
- Phương pháp thông CO
2
thông thường (thông CO
2
hai lần, thông SO
2
hai lần).
Ưu điểm:
- Hiệu quả làm sạch tốt. Chênh lệch nhiệt độ trước và sau khi làm sạch là 4-5.

- Loại được nhiều chất không đường, chất màu chất vô cơ.
- Hàm lượng muối canxi trong nước mía trong ít, làm giảm hiện tượng đóng cặn
đối với thiết bị truyền nhiệt nên giảm được tiêu hao hoá chất.
- Chất lượng sản phẩm tốt, bảo quản lâu, hiệu suất thu hồi cao.
Nhược điểm:
- Sơ đồ công nghệ ,thiết bị phức tạp.
- Kỹ thuật thao tác yêu cầu cao. Nếu khống chế không tốt dể gây ra hiện tượng
phân huỷ đường khử.
- Tiêu hao hoá chất tương đói nhiều.
- Vốn đầu tư tương đối lớn.
2.2.Phương pháp sunfit hoá (SO
2
):
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở nước ta. Thường dùng SO
2
ở dạng khí
để làm sạch nước mía. Có ba phương pháp.
Trang 17
Phương pháp sunfit hoá kiềm mạnh:
Phương pháp này có đặc điểm trong quá trìng làm sạch nước mía có giai đoạn tiến
hành ở PH cao. Phương pháp này cho phương pháp làm sạch tốt nhất là đối với loại mía
sấu ,mía sâu bệnh. Nhưng do sự phân hũy đường tương đối lớn ,màu sắc nước mía
đậm, tổn thất đường nhiều cho nên hiện nay không sử dụng.
Phương pháp sunfit hoá kiềm nhẹ:
Phương pháp này là phương pháp sản xuất đường thô và nước mía được gia vôi
đến PH=8-9 sau đó thông SO
2
pH đạt 6,8-7,2 (thông SO
2
vào nước mía, không thông

vào mật chè ). So với phương pháp vôi thì hiệu quả loại chất không đường tốt hơn
nhưng thiết bị và thao tác phức tạp hơn, hoá chất tiêu hao nhiều cho nên hiện nay cũng
ít dùng.
Phương pháp sunfit hoá axit tính:
Đặc điểm:
Thông SO
2
vào nước mía đến pH axit cao (pH=3,4-3,8). Sản phẩm là đường
kính trắng.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm nên được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy.
Trang 18
Sơ đồ công nghệ của phương pháp sunfit hóa axit:( có kết hợp xử lý bằng vôi)
Trang 19
Nước mía hỗn
hợp
Gia vôi sơ bộ
Đun nóng lần 1 (55-60
0
C)
Thông SO
2
lần 1 (pH=3.4-3.8)
Trung hòa (pH=6.8-7.2)
Đun nóng lần 2 (102-105
0
C)
Lắng
Nước bùn
Lọc ép
B

Nước lọc
trong
Đun nóng lần 3 (110-115
0
C)
Cô đặc
Thông SO
2
lần 2 (pH=6.2-6.6)
Lọc kiểm tra
Mật chè trong
SO
2
Ca(O
H)
2
SO
2
Ca(OH
)
2

×