Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại ủy ban nhân dân thành phố hải dương tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.11 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------o0o------

NGUYỄN ĐỨC PHƢƠNG

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA TẠI UBND THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG
TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------o0o------

NGUYỄN ĐỨC PHƢƠNG

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA TẠI UBND THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG
TỈNH HẢI DƢƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ.
MÃ SỐ: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S. TẠ ĐỨC KHÁNH
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CTHĐ

T.S.TẠ ĐỨC KHÁNH

GS.TS.PHAN HUY ĐƢỜNG

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................... i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... ii
CHƢƠNG I ....................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CƠ CHẾ ................... 5
MỘT CỬA ........................................................................................................ 5
1.1.Quản lý hành chính Nhà nƣớc và nền hành chính Nhà nƣớc .................. 5
1.1.1.Quản lý hành chính Nhà nƣớc ........................................................... 5
1.1.2.Nền HCNN và các bộ phận cấu thành ............................................ 12
1.1.3.Cải cách nền HCNN ........................................................................ 14
1.2 Thủ tục hành chính và sự cần thiết phải cải cách TTHC....................... 16
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của TTHC: ...................................... 16
1.2.2.Phân loại các TTHC ........................................................................ 19
1.2.3 Sự cần thiết phải cải cách TTHC ở Việt Nam ................................ 22
1.3.Cơ chế một cửa. ..................................................................................... 25
1.3.1.Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thực hiện. ................................... 25
1.3.2.Mục đích của việc cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa". ............ 26
1.3.3.Lợi ích của việc cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa". ................ 26

1.3.4.Yêu cầu đối với việc cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa". ........ 27
1.3.5.Qui trình giải quyết. ........................................................................ 29
CHƢƠNG II .................................................................................................... 31
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH THEO CƠ CHẾ "MỘT CỬA" TẠI
UBND THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG.............................................................. 31
2.1. Tổng quan về UBND thành phố Hải Dƣơng ........................................ 31
2.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................ 31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 31
2.2 Nội dung chủ yếu của cải cách hành chính tại bộ phận "Một cửa". ...... 32
2.2.1 Xác định mục đích, yêu cầu. ........................................................... 32
2.2.2 Lĩnh vực, số lƣợng thủ tục tại "Một cửa"........................................ 33
2.2.3 Công tác tổ chức công việc, cơ sở vật chất và bố trí cán bộ. .......... 33
2.2.4 Công tác triển khai phần mềm, tổ chức thụ lý hồ sơ....................... 34
2.3. Thực trạng cải cách Thủ tục hành chính theo cơ chế "Một cửa" ......... 44
2.3.1 Đánh giá chung: .............................................................................. 44
2.3.2. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................. 46
2.3.3. Đánh giá những thành công của cải cách Thủ tục hành chính theo
cơ chế "một cửa". ..................................................................................... 46
2.3.4. Những hạn chế của cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa" ........... 51
CHƢƠNG III................................................................................................... 56


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ "MỘT CỬA" TẠI UBND THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG ............... 56
3.1. Cần xác định định hƣớng cơ bản cải cách hành chính đến năm 2020. 56
3.2. Hoàn thiện tổng thể công tác tổ chức hoạt động. ................................. 58
3.3. Tiếp tục rà soát thủ tục hành chính: ...................................................... 63
3.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và công khai phần mềm "một
cửa". ............................................................................................................. 65
3.5. Hƣớng đến thực hiện "một cửa liên thông". ......................................... 66


3.6. Phát triển các dịch vụ trực tuyến............................................................................... 68
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 74


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghiã

1

HCNN

Hành chính nhà nƣớc

2

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3

TTHC


Thủ tục hành chính

4

CNXH

Chủ nghĩa xã hội.

5

CCHC

Cải cách hành chính

i


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố cấu thành nền hành chính ........................................... 13
Hình 2.1. Sơ đồ mô hình hoạt động của phần mềm "một cửa" ........................... 35
Hình 2.2.Sơ đồ mô hình hoạt động của phần mềm "một cửa" ............................ 37
Hình 2.3. Mô tả chi tiết qui trình giải quyết tthc theo cơ chế một cửa .............. 38
Hình 2.4. Phân công phòng/ban thụ lý hồ sơ. .......................................................... 39
Hình 2.5. Phân công chuyên viên thụ lý hồ sơ. ....................................................... 40
Hình 2.6. Cập nhật tình trạng hồ sơ. .......................................................................... 41
Hình 2.7. Cập nhật bổ sung hồ sơ ............................................................................... 42

ii



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

bảng 2.1: Bảng tổng hợp nhận hồ sơ, bàn giao hồ sơ, kết quả, trả kết quả cho
công dân .............................................................................................................................. 1
Bảng 2.2: Bảng Tổng Hợp Thu Phí Các Lĩnh Vực Từ Bộ Phận "Một Cửa" ..... 2

iii


LỜI MỞ ĐẦU
Cải cách hành chính từ lâu đã không còn là vấn đề xa lạ với bất cứ ai trong
chúng ta. Ngày nay, đó là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các nƣớc đang phát triển
và các nƣớc phát triển đều xem cải cách hành chính nhƣ một động lực mạnh mẽ
để thúc đẩy tăng trƣờng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống
xã hội. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Từ 1986 cùng với quá trình
đổi mới đất nƣớc về kinh tế, cải cách hành chính cũng đƣợc tiến hành đồng thời.
Trải qua nhiều năm với những bƣớc đi và lộ trình khác nhau công cuộc cải cách
hành chính cũng đã thu đƣợc những thành tựu đáng kể, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của đất nƣớc. Tuy nhiên do chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu,
bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng nên việc cải cách hành chính ở nƣớc ta gặp rất
nhiều khó khăn, vì thế mà đến giờ CCHC vẫn đang là một bài toán lớn đối với
Chính phủ cũng nhƣ các cơ quan hành chính Nhà nƣớc.
Ngày 17/9/2001, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 136/2001/QĐTTg phê duyệt Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn
2001-2010 với 4 nội dung: cách thể chế hành chính; cải cách bộ máy hành chính
nhà nƣớc; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công. Một trong
các nội dung quan trọng của cải cách thể chế hành chính đó là cải cách Thủ tục
hành chính (TTHC). Muốn CCHC thì TTHC phải đƣợc đơn giản hóa một cách tối
đa, tránh rƣờm rà. Để đáp ứng yêu cầu đó Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định
181 về việc thực hiện cơ chế “Một cửa” đối với các cơ quan hành chính Nhà nƣớc.

Đây đƣợc coi nhƣ là một giải pháp mang tính đột phá trong việc cải cách TTHC.
UBND thành phố Hải Dƣơng với các lĩnh vực quản lý của mình, đặc biệt là
trong lĩnh vực Đất đai có rất nhiều loại TTHC với số lƣợng ngày càng gia tăng. Cùng
với tốc độ phát triển kinh tế, yêu cầu của ngƣời dân ngày càng nhiều, đòi hỏi thành
phố phải có những đổi mới về qui trình giải quyết TTHC để đáp ứng yêu cầu thực tế
đặt ra.

1


Thực hiện Quyết định 181 và Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa
phƣơng; Công văn số 850/CV-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hải Dƣơng về xây dựng đề án theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; UBND thành phố Hải Dƣơng đã áp dụng cơ chế “một cửa” trong việc
giải quyết TTHC. Từ đây tình hình giải quyết TTHC của thành phố đƣợc cải
thiện một cách đáng kể nhƣng bên cạnh đó không tránh khỏi những bất cập.
Trải qua làm việc trực tiếp, nhận thấy đây là vấn đề có tính chất trọng yếu
đối với hoạt động của UBND thành phố, em quyết định chọn đề tài: “ Cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND Thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương” là luận văn tốt nghiệp của mình.
Với Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu là Khắc phục một cách cơ bản những
tồn tại hiện nay trong quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thuộc thẩm quyền UBND
thành phố. Đơn giản hóa thủ tục hành chính; ngăn chặn bệnh quan liêu, sách nhiễu,
cửa quyền của cán bộ, công chức tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân.
Ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ phận "Một cửa" đảm bảo hoạt động độc lập
khép kín, chuyên trách theo hƣớng đồng bộ hiện đại. Không để cán bộ thụ lý hồ sơ,
giải quyết công việc trực tiếp liên hệ với công dân, trách các tiêu cực. Tăng cƣờng
sự giám sát của lãnh đạo thành phố, Thủ trƣởng các phòng, ban đối với cán bộ công

chức thuộc quyền trong thực thi nhiệm vụ. Tạo điều kiện cho nhân dân giám sát các
hoạt động của cơ quan nhà nƣớc; từng bƣớc chủ động thực hiện việc tra cứu thông
tin về thủ tục hành chính; tra cứu kết quả thụ lý, giải quyết hồ sơ.
Nâng cao trình độ quản lý, tạo một bƣớc đột phá trong quá trình giải quyết
các thủ tục hành chính với sự hỗ trợ có hiệu quả của các phần mềm trên mạng.
Giúp cán bộ, công chức và trƣớc hết là thủ trƣởng cơ quan năm vững quy trình và
kiểm soát công việc tốt hơn, tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành.
Làm cơ sở để triển khai mô hình "Một cửa" liên thông với các phƣờng,
xã; các sở ngành của tỉnh trong giải quyết các thủ tục hành chính.

2


Với mong muốn đem lại một cái nhìn tổng quan về công cuộc cải cách
hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nƣớc nói chung và tình hình cải
cách TTHC của thành phố nói riêng, đồng thời đánh giá lại quá trình áp dụng
cơ chế một cửa tại UBND thành phố để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn
thiện việc cải cách TTHC, góp phần thúc đẩy hoạt động của UBND thành
phố. Căn cứ vào tình hình thực tiễn giải quyết thủ tục hành chính với tổ chức,
công dân và doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dƣơng tập trung
vào 5 lĩnh vực thực hiện cơ chế “một cửa” gồm: Tài nguyên và Môi trƣờng;
Quản lý đô thị; Tài chính - Kế hoạch. Chính sách xã hội và ngƣời có công; Tƣ
pháp.
Do đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu, đề tài đƣợc hình thành dựa trên việc sử
dụng kết hợp các phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phƣơng pháp
nghiên cứu thực tiễn (phƣơng pháp quan sát khoa học, phƣơng pháp điều tra,
phƣơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm), phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng
pháp toán học, phƣơng pháp thống kê…, trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp có
tính khoa học.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:

Chƣơng I: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cơ chế một cửa.
Hệ thống lại lý luận nền hành chính nói chung, các bộ phận cấu thành
cũng nhƣ các nội dung của CCHC. Các kiến thức về TTHC và sự cần thiết phải
cải cách TTHC. Cơ chế một cửa là gì, vai trò của nó đối với việc giải quyết
TTHC.
Chƣơng II: Thực trạng công tác cải cách TTHC theo cơ chế một cửa
tại UBND thành phố Hải Dƣơng.
Phần này giới thiệu khái quát về quá trình hoạt động của UBND thành
phố. Đánh giá lại quá trình thực hiện cơ chế một cửa tại Uỷ ban, những thành
công đạt đƣợc cũng nhƣ những mặt còn tồn tại.
Chƣơng III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cải cách TTHC
theo cơ chế một cửa tại UBND thành phố Hải Dƣơng.

3


Dựa trên những đánh giá về những mặt tồn tại ở Sở khi thực hiện cơ chế
“Một cửa” của chƣơng 2, chƣơng 3 sẽ đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai
trò của bộ phận “Một cửa” trong việc giải quyết TTHC tại Uỷ ban từ đó thúc đẩy
các hoạt động của UBND thành phố.
Do hạn chế về tài liệu, thời gian cũng nhƣ kiến thức nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong có đƣợc sự góp ý của thày cô và bạn bè để em có thể
hoàn thiện bài viết của mình.

4


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CƠ CHẾ
MỘT CỬA

1.1.Quản lý hành chính Nhà nƣớc và nền hành chính Nhà nƣớc
1.1.1.Quản lý hành chính Nhà nước
Có rất nhiều khái niệm quản lý khác nhau. Khái niệm Quản lý nói chung
là sự tác động một cách có tổ chức của chủ thể vào một đối tƣợng nhất định để
điều chỉnh các quá trình xã hội và các hành vi của con ngƣời, tập thể và các tổ
chức xã hội nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tƣợng theo những
mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hành chính Nhà nước (HCNN) là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành
chính thực hiện để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự
pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong
công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Sự tác động có tổ chức và điều chỉnh:
Tổ chức là sự thiết lập các mối quan hệ xã hội giữa con ngƣời, giữa các
tập thể để thực hiện công việc quản lý các quá trình xã hội. Nội dung chủ yếu
bao gồm thiết lập hệ thống bộ máy hành chính trung ƣơng và địa phƣơng theo
cấp và theo phân hệ, quy định thẩm quyền và các mối quan hệ của cơ quan
trong hệ thống, bố trí cán bộ, công chức và các chế độ chính sách đối với họ
để làm cho hàng triệu công chức trong bộ máy mỗi ngƣời đều có vị trí tích
cực đối với Nhà nƣớc, đóng góp phần mình tạo ra lợi ích cho xã hội.
Điều chỉnh là sự quy định về mặt pháp lý thể hiện bằng các quyết định
quản lý, các quy tắc, tiêu chuẩn, biện pháp… nhằm tạo ra sự phù hợp giữa
chủ thể và khách thể quản lý, sự cân đối hài hòa về hoạt động quản lý các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời.
5


Sự tác động mang tính quyền lực Nhà nƣớc:
Đó là sự tác động bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. Quyền

lực Nhà nƣớc mang tính mệnh lệnh đơn phƣơng và tính tổ chức rất cao. Pháp
luật phải đƣợc chấp hành nghiêm chính, mọi ngƣời đều bình đẳng trƣớc pháp
luật. Vì vậy, việc tổ chức và điều chỉnh của quản lý HCNN phải trên cơ sở
pháp luật, làm đúng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế.
1.1.1.1 Nhà nƣớc quản lý, quản lý Nhà nƣớc và quản lý HCNN.

Chúng ta rất dễ nhầm các khái niệm nhà nƣớc quản lý, quản lý Nhà
nƣớc và quản lý hành chính Nhà nƣớc, chúng tƣởng chừng nhƣ giống nhau
nhƣng thực chất rất khác nhau.
Nhà nƣớc quản lý: Đó là chủ thể duy nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn
diện và bằng pháp luật với bộ máy Nhà nƣớc gồm 3 quyền: Lập pháp, hành pháp
và tƣ pháp. Đó là điểm khác cơ bản giữa Nhà nƣớc với các chủ thể quản lý khác:
Đảng, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội.
Quản lý Nhà nƣớc: Đó là dạng quản lý xã hội hành vi hoạt động của
con ngƣời do tất cả các cơ quan Nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp và tƣ pháp)
tiến hành để thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc đối với xã hội.
Quản lý HCNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nƣớc
với chức năng chấp hành luật và tổ chức thực hiện luật của các cơ quan trong hệ
thống hành pháp và HCNN (hệ thống Chính phủ và chính quyền địa phƣơng)
Các đặc điểm của quản lý HCNN
Quản lý HCNN xã hội chủ nghĩa (XHCN) mang tính quyền lực đặc
biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phƣơng của Nhà nƣớc. Khách thể
quản lý phải phục tùng chủ thể quản lý một cách nghiêm túc. Nếu không thì
phải truy cứu trách nhiệm và phải xử lý theo pháp luật một cách nghiêm
minh, bình đẳng.

6


Quản lý HCNN là hoạt động có mục tiêu chiến lƣợc, có chƣơng trình và

có kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Đặc điểm này đòi hỏi công tác quản lý hành
chính phải có chƣơng trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. Có chỉ
tiêu chủ yếu vừa mang tính định hƣớng, vừa mang tính pháp lệnh và có biện
pháp cơ bản để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đó ở tầm vĩ mô là chủ yếu.
Quản lý HCNN có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều
hành, phối hợp, huy động mọi lực lƣợng, phát huy sức mạnh tổng hợp để tổ
chức lại nền sản xuất xã hội và cuộc sống của con ngƣời trong địa bàn của
mình theo sự phân công, phân cấp, đúng thẩm quyền và theo nguyên tắc tập
trung, dân chủ.
Quản lý HCNN XHCN không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội
giữa ngƣời quản lý và ngƣời bị quản lý. Cán bộ quản lý HCNN phải sâu sát
dân, có tác phong quần chúng, liên hệ chặt chẽ và lắng nghe ý kiến của quần
chúng, biết làm công tác vận động quần chúng tham gia thật sự rộng rãi vào
công việc quản lý của Nhà nƣớc và xã hội.
Bảo đảm tính liên tục và ổn định trong tổ chức và trong hoạt động quản
lý HCNN. Các quyết định của cơ quan và ngƣời lãnh đạo phải đƣợc tác động
liên tục. Các văn bản, giấy tờ của dân, của Nhà nƣớc phải đƣợc gìn giữ, lƣu
trữ: ngắn hạn, dài hạn, vĩnh viễn. Đây là đặc điểm rất quan trọng mang tính
trách nhiệm của cơ quan HCNN đối với dân, với xã hội.
1.1.1.2 Nguyên tắc và phương pháp của quản lý HCNN XHCN
a. Các nguyên tắc quản lý HCNN.
Nguyên tắc quản lý HCNN là tƣ tƣởng chỉ đạo hành động, là ý thức
hành vi của tổ chức và hoạt động quản lý HCNN của các cơ quan và viên
chức quản lý HCNN trƣớc thực tiễn xã hội đang vận động.

7


Nguyên tắc quản lý HCNN luôn luôn phát triển bởi vì các hiện tƣợng
chính trị - xã hội mà nguyên tắc phản ánh cũng nhƣ khả năng nhận thức của

chúng ta luôn luôn phát triển.
Nguyên tắc phù hợp giữa tổ chức với những yêu cầu của chức năng
hành chính
Bất kỳ một quốc gia nào cũng phải thiết lập bộ máy hành chính từ
Chính phủ đến tất cả các cơ quan trong hệ thống tƣơng ứng với chức năng và
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa, an ninh…trong thời kỳ
nhất định.
Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, trình độ
xã hội hóa cao của nền sản xuất xã hội, sự phát triển của phân công lao động
xã hội làm nảy sinh các ngành nghề mới xuất hiện các vấn đề xã hội mới, thúc
đẩy sự biến đổi, phƣơng thức hoạt động quản lý, trách nhiệm và thẩm quyền
quản lý khiến chức năng và nhiệm vụ của Chính phủ phải mở rộng, các tổ
chức hành chính phải đƣợc tăng cƣờng và do đó các cơ quan hành chính cũng
theo đó mà ra đời.
Nguyên tắc hoàn chỉnh và thống nhất:
Ở tất cả các nƣớc dù là đơn nhất hay liên bang, chế độ tập quyền, tản
quyền hay phân quyền thì Chính phủ cũng là cơ quan chấp hành và Hành
chính cao nhất của Nhà nƣớc. Nó là chủ thể hành chính cao nhất, dƣới nó còn
có cấp và phân hệ. Tổ chức hành chính ở các cấp, các ngành trong hệ thống
hành chính là một thể thống nhất, hoàn chỉnh.
Nội dung chủ yếu và thống nhất bao gồm:
Thống nhất mục tiêu hành chính.
Các mục tiêu bộ phận phải dựa vào mục tiêu chung. Mục tiêu của cục
bộ, của địa phƣơng phải phục tùng mục tiêu chung của Chính phủ.
Thống nhất và hoàn chỉnh cơ cấu bộ máy.
8


+ Trong các tổ chức hành chính phải xác định các mối quan hệ lệ thuộc
và chi phối lẫn nhau: quan hệ phục tùng của cấp dƣới đối với cấp trên, quan

hệ phục tùng của chính quyền địa phƣơng đối với trung ƣơng…
+ Chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền phải hoàn chỉnh, ăn khớp.
+ Tên gọi của các cơ quan cần phải thống nhất.
- Phƣơng thức lãnh đạo theo chế độ thẩm quyền chung và theo chế độ
thẩm quyền riêng phải đƣợc quy định đầy đủ và thống nhất
Nguyên tắc phân cấp quản lý
Hệ thống các cơ quan HCNN ở trung ƣơng là rất đồ sộ. Nó vừa phải
hoàn chỉnh, thống nhất vừa phải thực hiện sự phân cấp.
Phân cấp là giao trách nhiệm và quyền quản lý. Nó không có nghĩa là
phân chia quyền lực. Quyền lực Nhà nƣớc về hành pháp và hành chính là tập
trung và thống nhất, đƣợc tiến hành thông qua một bộ máy tổ chức gồm 1 hệ
thống cơ quan Trung ƣơng và địa phƣơng đủ các phân hệ.
Tất cả các cơ quan hành chính dƣới sự lãnh đạo của Chính phủ và Thủ
tƣớng có quyền sáng tạo, chủ động và linh hoạt trong quản lý điều hành
nhƣng không đƣợc sai trái với nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy HCNN.
Nguyên tắc có chức trách phải có quyền hạn
Đây là sự nhất trí giữa chức vụ, chức nhiệm và quyền hạn. Có chức vụ
là có một chức năng rõ ràng trong bộ máy. Có trách nhiệm là có nhiệm vụ
hành chính bắt buộc đối với chức vụ đƣợc giao. Có quyền hạn tức là có quyền
xử lý công việc theo chức vụ tƣơng ứng. Nếu chỉ có trách nhiệm mà không có
quyền hạn, thì không thể phát huy hết trách nhiệm. Nếu chỉ có quyền hạn mà
không có trách nhiệm thì sẽ dẫn đến sự lạm quyền. Muốn có sự nhất trí giữa
chức vụ, trách nhiệm và quyền hạn thì phải dựa vào luật pháp, quy chế đã

9


định. Nguyên tắc này chủ yếu phải đƣợc thực hiện ở mỗi viên chức mà trƣớc
hết là viên chức lãnh đạo.

Nguyên tắc dân chủ hóa quản lý hành chính, huy động tính tích cực của
con người.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải nêu cao dân chủ trong quá trình quản lý hành
chính. Tổ chức hành chính không chỉ là sự tiếp thu mệnh lệnh một cách thụ động
của cấp trên mà còn là sự phát huy trí tuệ một cách chủ động từ dƣới lên. Tổ
chức hành chính phải là một tập thể dân chủ, một cộng đồng trách nhiệm. Trong
quá trình ra quyết định, các thủ trƣởng cần lắng nghe ý kiến của quần chúng, thu
hút quần chúng tham gia vào công việc quản lý, phát huy tính sáng tạo, tích cực
của quần chúng để thực hiện các công việc quản lý hành chính.
Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của tổ chức và mối quan hệ biện
chứng giữa hoạt động và tổchức. Không nên đánh giá công tác của tổ chức
hành chính bằng những việc đã làm trên lĩnh vực tổ chức mà đánh giá nó qua
những thành quả nó đã đem lại. Một tổ chức sinh ra là phải hoạt động có hiệu
quả nếu không sự tồn tại của nó là vô nghĩa.
b. Phƣơng pháp quản lý HCNN
Phƣơng pháp quản lý HCNN là các biện pháp điều hành để đảm bảo
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ quan và viên
chức lãnh đạo trong các cơ quan quản lý HCNN.
Các phƣơng pháp quản lý HCNN mang tính quyền lực Nhà nƣớc nên
chúng phải phù hợp với pháp luật, phải tuân thủ chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền. Ở mỗi cấp quản lý khác nhau thì phƣơng pháp quản lý cũng khác nhau
về nội dung, hình thức, trình tự thực hiện…
Việc lựa chọn phƣơng pháp nào hoặc kết hợp giữa các phƣơng pháp
nhƣ thế nào, sự vận dụng chúng một cách linh hoạt, sáng tạo là tùy thuộc vào
10


điều kiện chủ quan và khách quan, trình độ, năng lực và nghệ thuật quản lý
của ngƣời lãnh đạo nhƣng nhất thiết không đƣợc trái với cơ chế quản lý hiện

hành, với nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý HCNN.
- Quản lý HCNN sử dụng bốn phƣơng pháp chủ yếu:
+ Phƣơng pháp giáo dục tƣ tƣởng đạo đức
Đây là phƣơng pháp tác động về tinh thần và tƣ tƣởng để họ giác ngộ lý
tƣởng, ý thức chính trị và pháp luật, nhận biết đƣợc xấu, tốt, thiện, ác…Ý thức
đúng thì hành động có hiệu quả. Trên cơ sở đó họ có trách nhiệm, có kỷ luật,
không vi phạm pháp luật, hăng hái lao động đem hết sức mình ra cống hiến.
+ Phƣơng pháp kinh tế:
Đây là biện pháp mà chủ thể quản lý Nhà nƣớc tác động gián tiếp đến
khách thể quản lý dựa trên các lợi ích vật chất và các đòn bẩy kinh tế (lƣơng,
thƣởng, phụ cấp, chính sách xã hội…) để cho các khách thể quản lý vì lợi ích
của mình sẽ tự giác thực hiện bổn phận và trách nhiệm của mình một cách tốt
nhất mà không phải đôn đốc nhắc nhở nhiều về mặt hành chính mệnh lệnh
của chủ thể quản lý.
Tuy nhiên, phải biết kết hợp một cách đúng đắn giữa 3 lợi ích: lợi ích của
ngƣời lao động, lợi ích tập thể, lợi ích của Nhà nƣớc. Trong ba lợi ích này lợi
ích của ngƣời lao động là động lực trực tiếp, lợi ích của Nhà nƣớc là tối cao.
+ Phƣơng pháp hành chính:
Đây là biện pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản lý Nhà nƣớc lên
các khách thể bằng các mệnh lệnh hành chính dứt khoát, bắt buộc. Mệnh lệnh
này có tính đơn phƣơng thuộc chủ thể quản lý và tính chất chấp hành vô điều
kiện của khách thể quản lý. Nhƣng dân chủ và kỷ luật phải đi đôi cho nên
quyết định của chủ thể đƣợc đƣa ra sau khi đã thực hiện đã dân chủ hóa.
Trong bốn phƣơng pháp trên, theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta
hiện nay thì phƣơng pháp giáo dục tƣ tƣởng và đạo đức đƣợc coi trọng hàng
11


đầu, phải làm thƣờng xuyên, liên tục và nghiêm túc. Biện pháp tổ chức là hết
sức quan trọng, có tính khẩn cấp. Phƣơng pháp hành chính là rất cần thiết và

khẩn trƣơng nhƣng phải đƣợc sử dụng một cách đúng đắn.
1.1.2.Nền HCNN và các bộ phận cấu thành
Nền hành chính Nhà nƣớc là một hệ thống tổ chức và định chế có chức
năng thực hiện quyền hành pháp, tức là quản lý công việc công hàng ngày của
nhà nƣớc. Nó đƣợc tạo thành bởi hệ thống các pháp nhân công quyền và các
tổ chức lệ thuộc vào nó, có thẩm quyền tổ chức và điều chỉnh mọi quá trình
xã hội và hành vi của các tổ chức (chính trị, văn hóa, kinh tế…) của mọi công
dân bằng các văn bản pháp quy thuộc quyền lập quy của quyền hành pháp,
mục đích của nó là nhằm giữ gìn trật tự công và phục vụ lợi ích công và lợi
ích của mỗi công dân một cách có hiệu quả.
Tóm lại: Nền HCNN là một bộ phận của bộ máy Nhà nƣớc, mang tính
chính trị của quyền hành pháp, thực thi quyền lực hành pháp bằng việc nghiên
cứu, đề xƣớng, thực hiện những nhiệm vụ chính trị do cơ quan quyền lực cao
nhất và cơ quan lập pháp (Quốc hội) quy định
Nền hành chính đƣợc cấu thành bởi 4 yếu tố: Thể chế hành chính, bộ
máy hành chính, đội ngũ cán bộ công chức và tài chính công.
Các yếu tố cấu thành nền hành chính

12


Đội ngũ
cán bộ,
công chức

Hệ thống tổ
chức bộ máy
HC NN

Thể chế của

nền hành
chính NN

Tài chính
công

Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố cấu thành nền hành chính
(Nguồn: bộ phận "một cửa", Văn phòng HĐND và UBND thành phố)

Có thể dẫn một ví dụ đơn giản nhƣ sau: Vận hành của nền HCNN ví
nhƣ một chiếc xe đang chạy trên đƣờng.
Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính ví nhƣ con đƣờng nó bao gồm:
chất lƣợng con đƣờng, các chỉ dẫn , biển báo, đèn tín hiệu, hệ thống cầu
vƣợt...mục đích là hƣớng dẫn ngƣời điều khiển xe tham gia giao thông thông
suốt, đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng, đúng luật.
Thứ hai, bộ máy hành chính ví nhƣ chiếc xe nó bao gồm hệ thống máy
móc, cơ chế vận hành, tính năng, tác dụng và trạng thái kỹ thuật...nhƣ vậy
máy móc tốt, xe chạy tốt.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức ví nhƣ tài xế, nó đòi hỏi tay nghề,
sức khoẻ, đạo đức, chấp hành luật giao thông....nhƣ vậy tài xế giỏi thì xe chạy
an toàn, không gây tai nạn, sự cố.

13


Thứ tƣ, tài chính công ví nhƣ xăng dầu nó đòi hỏi cung cấp đúng, đủ
chủng loại xăng dầu đảm bảo cho xe chạy đi đến nơi về đến chốn. Mục tiêu là
tiết kiệm, hiệu quả.
Nhƣ vậy, để có một nền hành chính hoạt động có hiệu quả, hiệu lực và hiện
đại thì việc đổi mới và cải cách là điều cần thiết để đáp ứng những yêu cầu mà

thực tế đặt ra.
1.1.3.Cải cách nền HCNN
Hiểu một cách đơn giản cải cách là thay đổi những bộ phận cũ không
hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan.
Cải cách bao gồm tập hợp của nhiều cải tiến, sáng kiến, biến đổi…
Cải cách hành chính:
Là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện
một hay một số nội dung của nền HCNN (thể chế, cơ cấu tổ chức, chuẩn hoá
đội ngũ cán bộ, công chức…) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng
yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Tóm lại
CCHC là sự thay đổi có kế hoạch nền HCNN phù hợp với tình hình mới.
Với mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo
nguyên tắc của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dƣới sự lãnh đạo của
Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc ta
xác định CCHC phải đƣợc tiến hành toàn diện trên bốn nội dung:
Cải cách thể chế hành chính:
Thể chế ở đây đƣợc hiểu là một hệ thống pháp luật để tạo khung pháp
lý cho bộ máy hành chính nền công vụ. Cải cách thể chế nhằm vào hai mục
tiêu chính là hoàn thiện nền dân chủ, bảo đảm các quyền con ngƣời và quyền
công dân trong thực tiễn cuộc sống và trong quan hệ hàng ngày giữa Nhà
14


nƣớc và nhân dân theo quy định của Hiến pháp và các đạo luật. Mặt khác, nó
nhằm thúc đẩy và phục vụ đắc lực cho công cuộc cải cách kinh tế và tài chính.
Một trong các nội dung chính của cải cách thể chế hành chính chính là cải
cách TTHC, đây đƣợc coi là khâu đột phá của CCHC nhằm cải thiện mối quan
hệ giữa Nhà nƣớc và các chủ thể khác nhau trong xã hội và các công dân, tạo

môi trƣờng thuận lợi cho đầu tƣ nƣớc ngoài và bảo đảm sự phát triển kinh tế.
Cải cách tổ chức bộ máy:
Nhằm làm cho nó trở nên thích ứng hơn với yêu cầu phát triển nền kinh
tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nƣớc.
Bộ máy hành chính Nhà nƣớc phải tập trung chủ yếu vào quản lý kinh tế
vĩ mô (quy hoạch chiến lƣợc phát triển, xây dựng chính sách, pháp luật…) đảm
bảo an toàn, ổn định chính trị, an ninh và chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi
trƣờng, củng cố an ninh quốc phòng và thi hành đúng đắn chính sách đối ngoại.
Đổi mới, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức:
Nhằm mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cho ngang tầm nhiệm vụ
mới. Ngày nay, nguồn nhân lực (con ngƣời) đƣợc thừa nhận là trung tâm của toàn bộ
hệ thống chính trị của bộ máy Nhà nƣớc, của nền hành chính và của toàn bộ quá trình
phát triển. Với nhận thức nhƣ vậy, công cuộc đổi mới nói chung của cả nƣớc và
CCHC nói riêng đặt ra yêu cầu rất lớn đối với con ngƣời. Nền hành chính hiện đại và
cải cách đòi hỏi đội ngũ công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức cao, có trình độ
kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp ngày càng tinh xảo.
Cải cách tài chính công:
Đây là nội dung cơ bản thứ tƣ mà CCHC tập trung giải quyết. Trên thực
tế thì nền hành chính Nhà nƣớc là nơi chi tiêu những khoản ngân sách khổng lồ
cho các hoạt động và chƣơng trình của nó. Do vậy, mục tiêu quan trọng là nhằm
cải tiến hệ thống quản lý tài chính để tăng cƣờng nguồn thu, thực hiện chi tiêu

15


của nhà nƣớc một cách có hiệu quả cao hơn về chi phí và có thêm vốn để đầu tƣ
vào các dự án phát triển mới nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Nhƣ vậy, công cuộc cải cách hành chính đòi hỏi tất cả các bộ phận cấu
thành nền HCNN đều phải có những bƣớc chuyển biến tích cực cho phù hợp với
tình hình mới. Trong khuôn khổ bài viết của mình, em chỉ đề cập tới vấn đề cải

cách TTHC theo cơ chế một cửa trong giai đoạn hiện nay với tƣ cách là một
trong những biện pháp để thúc đẩy cải cách hành chính, góp phần làm thay đổi
căn bản phƣơng thức điều hành và hoạt động của các cơ quan HCNN.
1.2 Thủ tục hành chính và sự cần thiết phải cải cách TTHC.
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của TTHC:
Để giải quyết một công việc nhất định đều cần có những thủ tục phù
hợp. Theo nghĩa thông thƣờng, thủ tục có nghĩa là phƣơng cách giải quyết
công việc theo một trình tự nhất định, một thể thống nhất.
Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy
định chung phải tuân theo khi làm việc công.
Hoạt động quản lý Nhà nƣớc đƣợc thể hiện qua các chính sách quản lý
Nhà nƣớc đó là những quy phạm pháp lý để hƣớng dẫn hoạt động quản lý
Nhà nƣớc, quản lý hoạt động của con ngƣời. Để cụ thể hóa những quy phạm
pháp lý này, thủ tục là loại kế hoạch qui định trình tự, cách thức khi sử dụng
thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết công việc. Khoa học pháp lý gọi
đó là những quy phạm thủ tục, quy phạm này gồm các bộ phận: Thủ tục lập
pháp, thủ tục tố tụng tƣ pháp và thủ tục hành chính.
Thủ tục lập pháp là thủ tục làm Hiến pháp và làm luật. Thủ tục tố tụng
tƣ pháp là thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự, định tội, đƣợc thực hiện bởi
các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử…Còn thủ tục hành chính là thủ tục thực
hiện thẩm quyền trong hoạt động HCNN.

16


Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật qui định về trình tự
về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ
máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan HCNN
trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
TTHC đƣợc đặt ra để các cơ quan Nhà nƣớc có thể thực hiện mọi hình

thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các
công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy, áp
dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự
điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó chính là các quy tắc
phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính của các cơ quan
quản lý Nhà nƣớc.
TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác,
TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà
nƣớc có điều kiện thực hiện chức năng của mình.
TTHC do các cơ quan Nhà nƣớc ban hành để thực thi Hiến pháp và
pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền HCNN và hoàn thành
nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực thi các
thủ tục đó.
Đặc điểm của TTHC
Từ việc xây dựng và vận dụng các thủ tục hành chính có thể thấy một số
đặc điểm chung nhƣ sau:
Trước hết, là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự thời gian,
TTHC đƣợc thực hiện bởi những cơ quan và công chức nhà nƣớc.
Thứ hai, TTHC là thủ tục giải quyết công việc nội bộ Nhà nƣớc và
công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Do
vậy, đối tƣợng công việc cần thực hiện thƣờng rất phức tạp.

17


Thứ ba, quản lý HCNN chủ yếu là hoạt động cho phép ra mệnh lệnh có
tính chất đơn phƣơng và đòi hỏi thi hành kịp thời nhằm giải quyết nhanh
chóng, có hiệu quả mọi công việc diễn ra hằng ngày trong đời sống xã hội.
Chính điều đó dẫn đến việc quy định TTHC phải kết hợp những khuôn mẫu
ổn định tƣơng đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công

việc và đối tƣợng để đảm bảo kịp thời giải quyết công việc theo từng trƣờng
hợp cụ thể.
Thứ tư, nền hành chính hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản
(hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ cho xã hội, từ
quản lý tập trung sang cơ chế thị trƣờng làm cho hoạt động quản lý hành
chính đa dạng về nội dung và phong phú, uyển chuyển về hình thức, biện
pháp đồng thời đối tƣợng quản lý của nó là xã hội dân sự cũng muôn hình,
muôn vẻ. Nó không chỉ thuộc phạm vi nội bộ nƣớc ta mà còn liên quan đến
các yếu tố nƣớc ngoài. Do đặc điểm này mà TTHC hiện nay rất đa dạng và
phức tạp.
Thứ năm, hoạt động HCNN chủ yếu thực hiện tại văn phòng của công
sở Nhà nƣớc và phƣơng tiện truyền đạt quyết định cũng nhƣ các thông tin
quản lý phần lớn là văn bản (công văn, giấy tờ). Vì thế nó gắn chặt với công
tác văn thƣ, với việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý văn bản trong các
cơ quan Nhà nƣớc.
Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thứ nhất, TTHC đảm bảo cho các quy phạm quy định trong các quyết
định hành chính đƣợc thi hành thuận lợi. Thủ tục càng có tính cơ bản thì ý
nghĩa càng lớn bởi vì các thủ tục cơ bản thƣờng tác động đến giai đoạn cuối
cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng.
Thứ hai, TTHC đảm bảo cho việc thi hành các quyết định đƣợc thống
nhất và có thể kiểm tra đƣợc tính hợp pháp, hợp lý cũng nhƣ các hệ quả do
việc thực hiện các quy định hành chính tạo ra.
18


×