Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Sản xuất lúa gạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.66 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................
NỘI DUNG.................................................................................................................
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LÚA GẠO..............................................................
1.1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam có ảnh hưởng sản xuất
lúa gạo :.......................................................................................................................
1.1.1. Tài nguyên khí hậu :..............................................................................
1.1.2. Tài nguyên đất :.....................................................................................
1.1.3. Tài nguyên nước :..................................................................................
1.2. Các loại giống lúa........................................................................................
1.3. Các kênh tiêu thụ và phân phối lúa gạo.....................................................
1.4. Các nhân tố kinh tế - xã hội tác động đến ngành sản xuất lúa gạo ..........
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH SẢN XUẤT LÚA GẠO Ở VIỆT NAM
TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
WTO............................................................................................................................
2.1.Tình hình sản xuất lúa gạo trước khi gia nhập WTO :...............................
2.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo sau khi gia nhập WTO :...........
2.3. Những thuận lợi và cơ hội sau khi gia nhập WTO....................................
2.4. Những khó khăn và thách thức sau khi gia nhập WTO............................
2.4.1. Cạnh tranh khốc liệt :............................................................................
2.4.2. Chưa đồng bộ giữa vị thế và trình độ...................................................
2.4.3. Ảnh hưởng của chính sách trợ cấp..........................................................
2.4.4. Sản xuất còn nhỏ lẻ..................................................................................
2.5 Thực trạng ngành lúa gạo Việt Nam hiện nay...........................................
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH SẢN XUẤT LÚA
GẠO VIỆT NAM.......................................................................................................
3.1. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh....................................................
3.1.1. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo............................................
3.1.2. Liên kết trong sản xuất và xuất khẩu gạo.............................................
1
3.2. Giải pháp phương thức sản xuất..............................................................


3.3. Giải pháp phát triển môi trường...............................................................
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................
1. Kết luận........................................................................................................
2. Kiến nghị......................................................................................................
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), cũng đồng nghĩa là Việt Nam bắt đầu bước vào sân chơi chung của
thị trường thương mại thế giới theo luật chơi chung dành cho tất cả các thành
viên của tổ chức này và từng bước thực hiện việc hội nhập kinh tế quốc tế theo
lộ trình phù hợp. Ngành nông lâm nghiệp có vị trí rất quan trọng trong nền kinh
tế Việt Nam ở mọi giai đoạn phát triển. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay với
khoảng 70% dân số sản xuất nông lâm nghiệp. Một trong những thế mạnh
không thể không kể tới là ngành lúa gạo – mặt hàng xuất khẩu đứng thứ hai thế
giới. Gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội
và những thuận lợi do khách quan mang đến nhưng cũng sẽ gặp không ít khó
khăn và thách thức trong việc phát triển đất nước nói chung và phát triển ngành
lúa gạo nói riêng.
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LÚA GẠO
1.1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam có ảnh hưởng sản
xuất lúa gạo :
1.1.1. Tài nguyên khí hậu :
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu. Việt Nam
có khi hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam châu Á, với đặc
trưng nắng, nóng, ẩm. Trong năm có hai mùa gió tác động: gió Đông Bắc về
mùa Đông gây ra rét khô lạnh và gió Đông Nam về mùa hè gây ra nóng, ẩm.
Việt Nam quanh năm nhận được lượng nhiệt rát lớn của mặt trời, số giờ nắng
trung bình trong năm là 2000 mm, năm cao nhất lên tới trên 3000 mm, năm thấp

nhất vào khoảng 1600-1800 mm.
Lượng mưa phân bố không đều theo thời gian và không gian : nơi có
lượng mưa cao nhất là vùng Thanh-Nghệ-Tĩnh và Đà Nẵng(khoảng
3200mm/năm) và nơi thấp nhất là Phan Rang (650-700 mm/năm) theo thời gian
thì lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng trong mùa hè chiếm tời 80%
lượng mưa cả năm. Mưa thường tập trung trong giai đoạn từ tháng 6 đến tháng
10 hay tháng 11 trong năm. Tại đồng bằng sông Cửu Long do tác động của gió
mùa, nên mùa mưa kéo dài từ 5 đến 6 tháng với lượng mưa trung bình trên 200
mm/tháng. Tháng 10 thường là tháng mưa nhiều nhất trong năm. Sự khác biệt
giữa miền Nam và miền Bắc về điều kiện thời tiết khí hậu khiến cho các hệ
thống nông nghiệp ở các vùng cũng rất đa dạng.
Độ ẩm không khí cao, dao động trong khoảng 80% và thay đổi theo vùng,
theo mùa trong năm. Nhiệt độ bình quân trong năm luôn trên 20
0
C, cao nhất vào
tháng 6, tháng 7 (khoảng 35-36
0
C cũng có năm lên tới 38-39
0
C) và thấp nhất vào
cuối tháng 12, tháng 1 (nhiệt độ dưới 15
0
C, cũng có năm nhiệt độ xuống dưới
10
0
C). Tuy nhiệt độ bình quân chung như vậy nhưng nó cũng khác nhau theo địa
hình, theo vùng của đất nước, cụ thể là nhiệt độ đó tăng dần từ cao xuống thấp,
từ Bắc vào Nam.
4
Điều kiện khí hậu thời tiết nước ta như vậy đã tạo nhiều sự thuận lợi cho

việc phát triển nền kinh tế quốc dân, đặc biệt đối với nông nghiệp nó là cơ sở để
ta phát triển một nền nông nghiệp toàn diện trong đó có ngành sản xuất lúa gạo.
Tuy nhiên cũng chính điều kiện khí hậu đó cũng gây không ít khó khăn trong
sản xuất; hàng năm thường xảy ra lũ lụt, bão quét về mùa mưa, hạn hán về mùa
khô gây ra biết bao khó khăn thiệt hại cho sản xuất và đời sống của nhân dân ta.
Mặc khác, khí hậu nóng ẩm cũng là điều kiện thuận lợi cho sâu, bệnh, dịch hại
vật nuôi và cây trồng phát sinh và phát triển, gây thiệt hại cho sản xuất nông
nghiệp ở nước ta.
1.1.2. Tài nguyên đất :
Nói chung, mọi hoạt động kinh tế - xã hội rất cần đất, song riêng trong
nông nghiệp thì đất đai là loại tư kiệu sản xuất đặt biệt và không thể thiếu,
không thể thay thế được.
Đất đai nước ta rất đa dạng: nằm trong vành đai Bắc bán cầu với vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa các quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ, đó là điều
kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Đất có giá trị cao nhất trong trong lúa
là đất phù sa. Loại đất này phân bố chủ yếu ở Bắc Bộ và Nam Bộ.
Ngoài các loại đất tốt, trong tổng diện tích tự nhiên của nước ta có tới 2/3
diện tích là đồi núi, đất dốc, cộng chế độ canh tác cũ lạc hậu để lại, lượng mưa
hàng năm lớn, cho nên hiện nay có tới 20% diện tích tự nhiên bị xấu đi do bi xói
mòn, rửa trôi gây ra nhiễm phèn, nhiễm mặn và sa mạc hoá đang tồn tại ở vùng
ven biển miền Trung và một số vùng khác, đó là những khó khăn lớn đối với
ngành sản xuất lúa gạo nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung.
1.1.3. Tài nguyên nước :
Nguồn nước mặt của nước ta khá phong phú, với hệ thống sông ngòi,
kênh rạch khá dày đặc và được phân bối tương đối đồng đều trong cả nước,
trong đó, đại diện cho ba miền Bắc, Trung, Nam có ba con sông lớn, đó là sông
Hồng, sông Cả và sông Cửu Long. Lượng nước trên các con sông phụ thuộc chủ
yếu vào lượng nước mưa theo mùa. Hàng năm các con sông của nước ta đổ ra
5
biển tới 900 tỉ m

3
nước. Đặc điểm sông ngòi Việt Nam có rất nhiều thuận lợi đối
với sản xuất và đời sống : chất lượng nước tốt, hàm lượng phù sa cao, khoáng
hoá thấp và ít biến đổi, độ pH trung bình (7,2 – 8). Nhưng bân cạnh đó do lượng
mưa hàng năm lớn lại phân bố không đều trong năm, sông ngòi dày đặc nhưng
lòng sông hẹp và dốc… cũng đã gây ra không ít khó khăn trong sản xuất và đời
sống.
1.2. Các loại giống lúa
Việt Nam trồng khá nhiều loại giống lúa khác nhau, tuỳ thuộc vào điều
kiện của từng vùng sinh thái và từng mùa vụ. Các tỉnh phía Bắc sử dụng nhiều
loại giống lúa nhập từ Trung Quốc (chủ yếu là do khả năng thích ứng của các
giống lúa Trung Quốc với điều kiện đất đai khí hậu của miền Bắc), trong khi đó
các tỉnh phía Nam lại trồng nhiều giống lúa IR có nguồn gốc từ Viện lúa quốc tế
(IRRI). Mặc dù có hàng 100 giống lúa khác nhau, nhưng chỉ có 10 giống lúa
được trồng phổ biến nhất, chiếm tới 60% tổng diện tích gieo trồng lúa cả nước.
Trong số các giống lúa còn lại, mỗi giống chỉ chiếm không quá 1% tổng diện
tích gieo trồng. Theo điều tra của Bộ Nông nghiệp & PTNT năm 2000, cả nước
mỗi vụ trồng trên 200 giống lúa khác nhau. Tuy nhiên số lượng giống lúa được
trồng ở từng vùng và từng vụ có khác nhau. Vụ Đông-Xuân ở miền Trung có số
lượng giống lúa ít nhất, nhưng cũng đã là 131 giống lúa khác nhau.
Các tỉnh phía Bắc chủ yếu trồng các giống lúa lai và lúa thuần Trung
Quốc (khoảng 60% diện tích). Khang Dân 18 and Q5 là hai giống lúa trồng
tương đối phổ biến trong vụ Đông-Xuân (15 và 12%) và vụ Mùa (18 và 14%).
Đối với nông dân miền Trung, giống lúa IR có vị trí quan trọng hơn. Hai
giống lúa được trồng nhiều nhất là IR17494 và Khang Dân 18 chiếm 21% và
13% trong vụ Đông-Xuân và khoảng 12% và 8% trong vụ Hè-Thu.
IR50404 và OM1490 là hai giống lúa được trồng nhiều nhất ở các tỉnh
phía Nam, chiếm khoảng 13% trong vụ Đông-Xuân và 10-13% trong vụ Hè-
Thu. Mặc dù giống IR64 là giống lúa chính phục vụ cho xuất khẩu nhưng chỉ
chiếm 5-6% diện tích gieo trồng trong vụ Đông-Xuân và Hè Thu ở miền Nam.

1.3. Các kênh tiêu thụ và phân phối lúa gạo
6
H thng tiờu th lỳa go Vit Nam khỏ phc tp thụng qua nhiu mt
xớch liờn h gia cỏc i tỏc khỏc nhau: nụng dõn sn xut lỳa, ngi thu gom
lỳa, c s xay xỏt, ngi bỏn buụn, ngi bỏn l v cỏc cụng ty quc doanh
lng thc. Ngoi ra, cụng ty lng thc quc doanh cũn phõn thnh 2 loi: TW
(VINAFOOD I min Bc v VINAFOOD II min Nam) v a phng. H
thng cỏc kờnh tiờu th cú th c mụ t khỏi quỏt bng s di õy. (Xem
s 1).
Page 1
Sơ đồ 1: Các kênh tiêu thụ lúa gạo
Nông dân
DNQD có
HNXK
DNQD
không có
HNXK
Ng. thu gom
Nhà xay xát
Ng. bán buôn Ng. bán lẻ
Xuất khẩu
Ng. tiêu dùng
Ngun: FAO, 2000, Nghiờn cu kh nng cnh tranh ca ngnh Nụng nghip
Vit Nam
Ghi chỳ: DNQD - Doanh nghip quc doanh; HXK - Hp ng xut khu
Kờnh tiờu th go
Kờnh tiờu th lỳa
Nhỡn chung, k t 1980 cụng cuc i mi c ch chớnh sỏch ó cú nhng
úng gúp ỏng k cho s phỏt trin ca mt h thng lu thụng lỳa go t do
Vit Nam. Th trng lỳa go trong nc ó c thỏo g khi mi hn ch

rng buc. H thng lu thụng phõn phi v tiờu th sn phm lỳa go hin nay
hu nh hon ton t do vi s tham gia ca nhiu n v, nhiu thnh phn
kinh t khỏc nhau.
7
1.5. Các nhân tố kinh tế - xã hội tác động đến ngành sản xuất lúa
gạo :
Nhóm nhân tố này bao gồm nhiều loại yếu tố khác nhau, trong đó có cả
yếu tố vật chất và phi vật chất đã tác động và ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
phân bố và phát triển ngành sản xuất lúa gạo.
Thứ nhất: với Việt Nam, trước hết phải nói đến một yếu tố quan trọng
trong các yếu tố phi vật chất, đó là sự đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế quốc
dân nói chung và nền nông nghiệp nói riêng, đã và đang là yếu tố tác động mạnh
mẽ đối với ngành nông nghiệp sản xuất lúa gạo. Nó thúc đẩy nền nông nghiệp
của đất nước có bước chuyển đáng kể, tiến tới một nền nông nghiệp hàng hoá
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thứ hai: các cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho sản xuất lúa gạo đang
được nâng cấp, tăng cường như : thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá, hoá học
hoá, hệ thống các phương tiện giao thông vận tải thông tin liên lạc…cùng với
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; các giống lúa mới với các
phương pháp nhân giống và sự phát triển của ngành công nghệ sinh học…đã có
những tác động tích cực đối với ngành sản xuất lúa gạo.
Thứ ba: lực lượng lao động trong ngành sản xuất lúa gạo của nước ta còn
chiếm trên 50% lao động của xã hội của cả nước , đó cũng là một yếu tố quan
trọng, một nguồn lực to lớn có ảnh hưởng không nhỏ cần được tận dụng khai
thác có hiệu quả để phát triển ngành; đồng thời góp phầnn giải quyết một vấn đề
xã hội quan trọng của đất nước đó là việc làm cho lao động.
8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH SẢN XUẤT LÚA GẠO Ở
VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG
MẠI THẾ GIỚI WTO

2.1.Tình hình sản xuất lúa gạo trước khi gia nhập WTO :
Đã từ lâu cây lúa luôn giữ một vị trí trung tâm trong ngành nông nghiệp
và nền kinh tế của Việt Nam. Hình ảnh đất Việt thường được mô tả như là một
chiếc đòn gánh khổng lồ với hai đầu là hai vựa thóc lớn đó là ĐBSH và ĐBSCL.
Đây là hai đồng bằng châu thổ có mật độ dân cư và thâm canh sản xuất nông
nghiệp thuộc loại cao nhất trên thế giới. Điều kiện thời tiết khí hậu và địa lý
thích hợp đã tạo một môi trường lý tưởng cho sản xuất lúa gạo tại hai đồng bằng
châu thổ này.
Với cơ chế kế hoạch hoá sản xuất tập trung trong thập kỷ 70 và đầu thập
kỷ 80, ngành lúa gạo đã lâm vào cảnh trì trệ, năng suất lúa giảm và các nguồn
tiềm năng tự nhiên phục vụ cho sản xuất lúa gạo không được khai thác hết. Kể
từ năm 1986, Việt Nam bắt đầu sự nghiệp đổi mới kinh tế. Hộ gia đình đã thực
sự được coi là một đơn vị sản xuất quan trọng trong nông thôn và được trao
quyền tự chủ trong các quyết định sản xuất và tiêu thụ nông sản. Cơ chế khoán
hộ cùng với những cải cách về chế độ sử dụng ruộng đất và thuế đã tạo ra một
bước nhảy vọt trong nông nghiệp. Sản xuất lúa gạo tăng mạnh bắt đầu từ đầu
thập kỷ 90.
Bảng 1 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa phân theo vùng, giai đoạn 1990-2002

1990 2002 2002
1990-2002
% tăng
hàng năm
% đóng góp
tăng SL
1. Sản lượng lúa, 1000
tấn


Cả nước

19225.
1 32529.5 34063.5 4.88 100.0
Đồng bằng sông Hồng 3890.8 6586.6 6685.3 4.61 100.0
Đông Bắc 1180.4 2065.0 2328.9 5.83 100.0
Tây Bắc 248.8 403.6 451.5 5.09 100.0
Bắc Trung Bộ 1642.3 2824.0 3138.9 5.55 100.0
Duyên hải Nam Trung Bộ 1347.3 1681.6 1705.4 1.98 100.0
9
Tây Nguyên 386.1 586.8 609.5 3.88 100.0
Đông Nam Bộ 1049.1 1679.2 1666.1 3.93 100.0
Đồng bằng sông Cửu
Long 9480.3 16702.7 17477.9 5.23 100.0
2. Diện tích GT, 1000 ha
Cả nước 6042.8 7666.3 7485.4 1.80 37.3
Đồng bằng sông Hồng 1158.0 1212.6 1196.7 0.27 6.0
Đông Bắc 519.2 550.3 562.5 0.67 11.6
Tây Bắc 144.3 136.8 140.8 -0.20 -4.0
Bắc Trung Bộ 677.0 695.0 700.4 0.28 5.1
Duyên hải Nam Trung Bộ 414.6 422.5 399.5 -0.31 -15.5
Tây Nguyên 165.3 176.8 186.1 0.99 25.8
Đông Nam Bộ 384.3 526.5 485.6 1.97 50.6
Đồng bằng sông Cửu
Long 2580.1 3945.8 3813.8 3.31 64.0
3. Năng suất lúa, tấn/ha
Cả nước 3.2 4.2 4.6 3.03 62.7
Đồng bằng sông Hồng 3.4 5.4 5.6 4.33 94.0
Đông Bắc 2.3 3.8 4.1 5.12 88.4
Tây Bắc 1.7 3.0 3.2 5.31 104.0
Bắc Trung Bộ 2.4 4.1 4.5 5.25 94.9
Duyên hải Nam Trung Bộ 3.2 4.0 4.3 2.30 115.5

Tây Nguyên 2.3 3.3 3.3 2.86 74.2
Đông Nam Bộ 2.7 3.2 3.4 1.92 49.4
Đồng bằng sông Cửu
Long 3.7 4.2 4.6 1.86 36.0
Nguồn: Tính toán dựa theo số liệu của Tổng cục Thống Kê,1990-2002
Bên cạnh chính sách đổi mới nhằm khuyến khích phát triển sản xuất trong
nước, hoạt động thương mại quốc tế đối với ngành hàng lúa gạo cũng đã được
đẩy mạnh. Một trong những bước thay đổi quan trọng nhất trong chính sách
thương mại đó là việc xoá bỏ hạn ngạch xuất khẩu và khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu gạo, và cũng nhờ đó mà đã tăng
nhanh được lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Không những đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu dùng trong nước mà hàng năm còn xuất khẩu được 3-4 triệu tấn gạo.
Trong giai đoạn 1997-2001, Việt Nam xuất khẩu trung bình hàng năm khoảng
3,8 triệu tấn, cung cấp gạo cho hơn 120 quốc gia trên thế giới, thuộc tất cả các
Châu lục khác nhau, tuy nhiên chủ yếu vẫn là xuất sang Châu Á (52%), Châu
Âu (20%) và Trung Đông (12,7%). 5 nước đứng đầu trong danh sách nhập khẩu
10
gạo của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2001 đó là: In-đô-nê-xi-a (14,8%), Phi-
li-pin (12,6%), Xin-ga-po (9,9%), Irắc (9,8%) và Thuỵ sĩ (8,4%).
Bảng 2 Gạo XK của Việt Nam, bình quân hàng năm giai đoạn 1997-2001
% Tấn USD USD/Tấn
Tổng xuất khẩu 100 3,808,655
843,051,13
8 221
10 nước nhập khẩu
chính: 71,3 2,717,187
623,565,91
9 229
Indonesia 14,8 564055 125731239 223
Philippines 12,6 478948 105547780 220

Singapore 9,9 376044 80450007 214
Irắc 9,8 373875 109189133 292
Thuỵ Sĩ 8,4 318374 70154242 220
Malaysia 5,1 193526 43769917 226
Mỹ 3,2 121908 26744283 219
Hồng Kông 2,9 110272 23985801 218
Hà Lan 2,8 108478 24839738 229
Nga 1,9 71708 13153779 183
Gạo xuất khẩu của Việt Nam (1997-2001) phân theo khu vực, %
Cơ cấu luợng XK Cơ cấu Giá trị XK
Tổng cộng: 100,0 100,0
Châu Á 52,0 51,0
Đông-Nam-Á 46,2 45,4
Châu Âu 20,4 19,6
Đông Âu 4,4 3,8
Trung Đông 12,7 16,0
Châu Phi 8,2 6,9
Châu Mỹ 5,5 5,3
USA 3,2 3,2
Châu Đại Dương 1,1 1,1
Nguồn của Tổng cục Thống Kê, 2001
Về nhập khẩu, lượng gạo nhập khẩu chính ngạch vào thị trường Việt Nam
không nhiều, chỉ khoảng 20 nghìn tấn/năm. Gạo nhập khẩu chủ yếu là gạo thơm,
chất lượng cao của Thái Lan và thường được nhập vào thời điểm giáp tết. Thuế
suất nhập khẩu gạo chính ngạch phụ thuộc vào các hiệp định song phương giữa
Việt Nam và nước xuất khẩu, nhưng thông thường thuế suất nhập khẩu gạo là
khoảng 40%. Mặc dù lượng gạo nhập khẩu theo đường chính ngạch vào Việt
Nam không lớn, nhưng thường xuyên vẫn thấy một trữ lượng lớn gạo thơm của
Thái Lan tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận.
11

Tuy nhiên ngành lúa gạo Việt Nam vẫn còn có nhiều khó khăn và thách
thức lớn, đặc biệt là dưới sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng trong quá trình
mở rộng hội nhập quốc tế. Tuy hiện nay năng suất lúa bình quân chung của cả
nước đã khá cao đạt khoảng 4,5 tấn/ha, song giữa các vùng sinh thái khác nhau
trong nước lại có sự chênh lệch đáng kể về năng suất lúa. Ở các vùng đồng bằng
một số hộ nông dân trồng lúa đã đạt được năng suất rất cao, 10-12 tấn/ha, trong
khi đó năng suất lúa ở các vùng trung du miền núi và các vùng đất cát duyên hải
thường lại rất thấp, chỉ đạt bình quân khoảng trên 2 tấn/ha. Luợng gạo tham gia
vào các kênh lưu thông chủ yếu phụ thuộc vào hai nguồn cung cấp chính đó là
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH). Bất kỳ
một rủi ro thiên tai nào xảy ra ở hai vựa thóc lớn này đều gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến an ninh lương thực quốc gia. Trên thực tế, các vùng sản xuất nông
nghiệp nằm ngoài các châu thổ sông lớn đều không có gạo dư thừa, ngoại trừ
một vài năm gần đây ở một số địa phương vùng cao nông dân được mùa do gặp
điều kiện thời tiết thuận lợi, nên lượng gạo sản xuất đã vượt hơn mức tiêu dùng
của địa phương. Sản xuất lúa gạo ở các vùng duyên hải và trung du miền núi chủ
yếu nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ, hay nói một cách khác là sản xuất
thuần tuý mang tính tự cung tự cấp, và vẫn còn tình trạng một số hộ nông dân
không đủ lương thực cho tiêu dùng gia đình từ một đến hai tháng trong năm.
Thiếu việc làm để đảm bảo thu nhập ổn định và thiếu vốn để mua vật tư thiết bị
phục vụ sản xuất nông nghiệp đang là những trở ngại lớn trong quá trình phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam.
Các hoạt động chế biến và lưu thông lúa gạo tuy đã có những bước phát
triển đáng kể song vẫn đang còn quá nhiều trở ngại cần phải phấn đấu vượt qua.
Ngành chế biến xay xát lúa gạo hiện đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu từ
một hệ thống chủ yếu dựa vào các cơ sở chế biến xay xát quy mô nhỏ phục vụ
nhu cầu tiêu dùng nội địa và chỉ có một số ít các nhà máy xay xát gạo qui mô
lớn phục vụ cho thị trường xuất khẩu, tiến tới một mô hình chế biến công nghiệp
hiện đại hơn với nhiều nhà máy chế biến quy mô lớn. Trình độ công nghệ áp
dụng trong chế biến lúa gạo của Việt Nam hiện vẫn còn lạc hậu, chất lượng gạo

12

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×