Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển kinh doanh và truyền thông việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.98 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
*******************

TRẦN THỊ MAI ANH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
*******************

TRẦN THỊ MAI ANH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THANH PHƢƠNG

Hà Nội - 2016




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, trong thời gian qua, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, công ty, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn Thanh Phƣơng người thầy đã luôn tận tình quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn
tôi. Những đóng góp, phản biện, lý giải của Thầy là định hướng nghiên cứu quý báu
để tôi tìm tòi, bổ sung những điểm còn thiếu sót trong quá trình hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế - ĐH
Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là Quý thầy cô Khoa Tài chính – Ngân hàng – Hệ sau
đại học đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường vừa qua. Đó là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu và thực hiện Luận văn cũng như cho công việc của tôi sau này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp của tôi tại công ty Cổ Phần
Phát triể n Kinh doanh và Truyề n thông Viê ̣t đã tạo điều kiện thuận lợi và luôn tận
tình cung cấp những tài liệu cũng như giúp tôi thu thập thông tin cần thiết cho Luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, tập thể lớp CH-TCNH2-K22 đã
luôn sát cánh bên Tôi, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên
cứu hoàn thành Luận văn này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn và kính chúc quý Thầy cô, quý Anh chị và
các bạn luôn mạnh khỏe và tràn đầy hạnh phúc!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Học viên

Trầ n Thi Mai
Anh
̣


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thanh
Phƣơng.
Các số liệu, mô hình toán và những kết quả trong luận văn là trung thực, các
đóng góp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên

Trầ n Thi Mai
Anh
̣


MỤC LỤC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ .............................................................................. i

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT ........................ i
Hà Nội – 2016 .................................................................................................... i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ...................................................................... ii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ............................................................................. ii

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT ....................... ii
Hà Nội - 2016 ................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM KẾT ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
DANH MỤC PHỤ LỤC.......................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................ 2
2.1. Mục đích: ................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................... 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. 3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN LUẬN VĂN ............ 3
6. BỐ CỤC LUẬN VĂN ................................................................................... 4
CHƢƠNG 1................................................................................................................5
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................5


1.1.Tổ ng quan tình hình nghiên cứu.............................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về hiê ̣u quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp....... 6
1.2.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp6

1.2.1.1. Khái niệm............................................................................................. 6
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................................................ 9
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh............... 21
1.3.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp........................................................... 21
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ........................................................ 23
CHƢƠNG 2..............................................................................................................26
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..............................................26

2.1. Phương pháp luận................................................................................... 26
2.2. Phương pháp thu thập dữ liê ̣u, số liê ̣u................................................... 26
2.3. Phương pháp phân tích và tổ ng hợp dữ liê ̣u, số liê ̣u ............................ 27
2.3.1. Phương pháp phân tích dữ liệu, số liệu .............................................. 27
2.3.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu, số liệu ............................................... 29
CHƢƠNG 3..............................................................................................................30
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN KINH DOANH VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT .......................................30

3.1. Giới thiê ̣u chung về công ty cổ phầ n phát triển kinh doanh và truyền thông
Viê ̣t30
3.1.1. Lịch sử ra đời, hình thành và phát triển ............................................. 30
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ....................................................... 31
3.1.3. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần phát triển kinh doanh và truyền thông Việt ........................................ 35
3.2. Thực traṇ g hiê ̣u quả kinh doanh taị Công ty Cổ phầ n Phát triển Kinh
doanh và Truyền thông Viê ̣t........................................................................... 40
3.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản..................................................... 40


3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn .............................................. 46
3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí .................................................... 52

3.3 Đánh giá chung về thực tra ̣ng hiê ̣u quả kinh doanh ta ̣i Công ty Cổ phầ n
Phát triển Kinh doanh và Truyền thông Viê ̣t................................................ 56
3.3.1. Kết quả đạt được................................................................................... 57
3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ....................................................................... 59
CHƢƠNG 4..............................................................................................................63
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT...............63

4.1. Phương hướng phát triển của công ty trong năm tới ........................... 63
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Phát
triển Kinh doanh và Truyền thông Viê ̣t......................................................... 64
4.2.1. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý, giảm hệ số nợ. ........................ 65
4.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ........................................................ 65
4.2.3. Tăng cường đầu tư đào tạo nguồn nhân lực. ..................................... 68
4.3. Kiế n nghi..................................................................................................
68
̣
4.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng thương mại ........................................... 68
4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước................................................................. 69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa


AU

Hiệu suất sử dụng tài sản doanh nghiệp

2

CP

Chi phí

3

DTT

Doanh thu thuần

4

EM

Số nhân vốn

5

EPS

Thu nhập 1 cổ phiếu phổ thông

6


HĐKD

Hoạt động kinh doanh

7

LN

Lợi nhuận

8

LNST

Lợi nhuận sau thuế

9

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

10

P/E

Số nhân của 1 cổ phiếu

11


PM

Doanh lợi tiêu thụ

12

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

13

ROA

Doanh lợi tài sản

1

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1


Bảng 2.1

Bảng 2.1: Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài

38

2

Bảng 3.1

lòngvòng
của quay
nhân của
viêntài sản
Số

54

3

Bảng 3.2

Sức sinh lời của tài sản

55

4

Bảng 3.3


Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần

56

5

Bảng 3.4

Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế

57

6

Bảng 3.5

Hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình tài

58

7

Bảng 3.6

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu

59

8


Bảng 3.7

Số vòng quay vốn chủ sở hữu

61

9

Bảng 3.8

Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với doanh thu

61

10

Bảng 3.9

thuầnhao phí của vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận
Suất

63

11

sau thuế
Bảng 3.10 Hiệu
quả sử dụng vốn vay


64

12

Bảng 3.11 Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán

65

13

Bảng 3.12 Tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí

67

14

Bảng 3.13 Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh

68

15

Bảng 3.14

16

Bảng 3.15

17


Bảng 3.16 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn

chính Dupont

nghiệp
Một số chỉ tiêu trung bình ngành Công nghệ Viễn thông 1
Một số chỉ tiêu trung bình ngành Công nghệ Viễn thông 2

2013-2015

ii

Trang

70

71
74


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung
Tháp nhu cầu của Maslow

Trang


1

Hình 2.1

2

Hình 2.2

3

Hình 2.3

4

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty

46

5

Biểu đồ 3.2

Thể hiện tình hình sử dụng tài sản

49

6


Biểu đồ 3.3

Thể hiện tình hình sử dụng nguồn vốn

52

7

Biểu đồ 3.4

Thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản

54

8

Biểu đồ 3.5

9

Biểu đồ 3.6

10

Biểu đồ 3.7

11

Biểu đồ 3.8


12

Biểu đồ 3.9

13

Biểu đồ 3.10

Ý nghĩa của tháp Maslow trong thực
tế
Thang đánh giá mức độ hài lòng của
nhân viên

Thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản
thông qua mô hình tài chính Dupont
Thể hiện hiệu sức sinh lời của vốn chủ
sở hữu
Thể hiện suất hao phí của vốn chủ sở
hữu so với doanh thu thuần
Thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay
Thể hiện tỷ suất lợi nhuận so với giá
vốn hàng bán
Thể hiện tỷ suất lợi nhuận so với chi
phí quản lý doanh nghiệp

iii

33
37


38

58

60

62
64
66

68


DANH MỤC PHỤ LỤC
STT

Phụ lục

Nội dung
Bảng cân đối tài khoản 2013-2015

Trang

1

Phụ lục 1

2

Phụ lục 2


3

Phụ lục 3

Bảng hiệu quả sử dụng tài sản

76

4

Phụ lục 4

Bảng hiệu quả sử dụng nguồn vốn

78

5

Phụ lục 5

Bảng hiệu quả sử dụng vốn vay

79

6

Phụ lục 6

Bảng hiệu quả sử dụng chi phí


80

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh 2013-2015

iv

74
75


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về tổ chức, phối hợp, kiểm
tra, ra quyết định và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp với mục tiêu là
hướng cho doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Muốn vậy ta
cần phải làm gì để có được những thông tin hữu ích về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời để giúp cho các nhà quản trị ra quyết định
đúng.
Để giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích, nghiên cứu
đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa
trên số liệu kế toán và tài chính, chỉ có thông qua phân tích doanh nghiệp mới khai
thác hết những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp chưa được phát hiện. Qua phân
tích hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của
các vấn đề phát sinh và các giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. Có thể nói việc
phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là cái nhìn tổng quát về toàn bộ
doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong quá trình hội nhập.

Hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt không chỉ với các doanh
nghiệp trong nước mà còn có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài trong
một sân chơi chung, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng như nhau. Vì vậy, nó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự nỗ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền
vững. Cũng như đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh và không
ngừng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, việc phân tích hoạt động
kinh doanh là một công việc hết sức cần thiết giúp cho nhà quản lý có được cơ sở
vững chắc trong việc ra quyết định, cung cấp thông tin, khẳng định vị trí doanh

1


nghiệp trên thương trường, xây dựng chiến lược phát triển ổn định và hợp lý trong
kinh doanh.
Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các
biện pháp xác thực để tăng cường hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm
huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng trong phục
vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược phát triển
và phương án kinh doanh có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những lợi ích từ việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp nên tôi đã lựa chọn đề tài:
“ Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát triển kinh doanh và
truyền thông Việt”
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích:
- Phân tích tổng quan về hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, các nhân tố ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.

- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần phát triển kinh
doanh và truyền thông Việt.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần
phát triển kinh doanh và truyền thông Việt.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa và đưa ra cơ sở lý luận chung về tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

2


- Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần phát triển kinh doanh và
truyền thông Việt từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để thực hiện những mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần làm rõ những câu hỏi
sau:
- Câu 1: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì, những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là gì?
- Câu 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp?
- Câu 3: Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát triển kinh doanh
và truyền thông Việt như thế nào? Những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong công ty?
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: là công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại công ty Cổ phần phát triển kinh doanh và truyền thông Việt.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần phát triển kinh doanh và truyền thông
Việt, số liệu trên báo cáo tài chính trong thời hạn 03 năm từ 2013-2015.

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN LUẬN VĂN
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cho người đọc có cái nhìn tổng
quát về việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích một cách có hệ thống hiệu quả hoạt động kinh doanh, qua
đó đã đưa ra một số đánh giá về hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần phát triển
kinh doanh và truyền thông Việt.
Thứ ba, thực hiện tính toán một số chỉ tiêu hiệu quả và vận dụng các chỉ tiêu
vào phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty.

3


Thứ tư, luận văn đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần phát triển kinh doanh và truyền thông Việt.
6. BỐ CỤC LUẬN VĂN
- Tên đề tài: “ Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát triển
kinh doanh và truyền thông Việt”
- Nội dung chính của luận văn bao gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ
phần phát triển kinh doanh và truyền thông Việt
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty Cổ phần phát triển kinh doanh và truyền thông Việt

4


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổ ng quan tin
̀ h hin
̀ h nghiên cƣ́u
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp, đặc

biệt là trong điều kiện kinh tế thị trường. Đây cũng là vấn đề then chốt, có ý nghĩa
cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay, vấn đề
này không chỉ có vai trò quan trọng đối với nhà lãnh đạo doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với cả những đối tượng bên ngoài quan tâm đến doanh nghiệp.
Trong thời gian qua đã có nhiều tác giả lựa chọn đề tài: Hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại một số doanh nghiệp làm đề tài nghiên cứu của mình, nhiều tài liệu
về doanh nghiệp và các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp đã rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Đã có một số cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên các
tạp chí đề cập về vấn đề này. Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ cũng nghiên
cứu về việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực thương mại như:
- Luận án của Nguyễn Khánh Thu Hằng (2012), “Phân tích hiệu quả hoạt động
tại Công ty cổ phần thương mại du lịch đầu tư Cù Lao Chàm”, Đại Học Đà Nẵng.
Tác giả đã đánh giá và phân tích được thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt
động tại Công ty cổ phần thương mại du lịch đầu tư Cù Lao Chàm, qua đó tác giả
đã hoàn thiện được công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty như: hoàn
thiện phương pháp phân tích bằng cách kết hợp tổng hòa các phương pháp cũng như
hoàn thiện nội dung phân tích qua phương trình DuPont, phân tích hiệu quả huy
động vốn bằng kỹ thuật phân tích quan hệ giữa EBIT với EPS, phân tích hiệu quả
xã hội qua tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời tác giả còn đưa ra

được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động...

5


- Luận án của Trần Thị Thu Phong (2014), “Hoàn thiện phân tích hiệu quả
kinh doanh trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam‟‟, Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã tập trung hệ thống hóa những vấn đề
lý luận về hiệu quả kinh doanh và đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ
phần niêm yết. Đề tài cũng chỉ ra những nét khác biệt trong việc đánh giá hiệu quả
kinh doanh của các công ty cổ phần niêm yết, cách đánh giá hiệu quả kinh doanh
của cơ quan quản lý, công ty chứng khoán. Tử thực trạng phân tích hiệu quả kinh
doanh, tác giả đề ra các nhóm giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh
trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Luận án của Đoàn Thục Quyên (2015), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam”, Học viện Tài chính. Tác giả đã hệ thống hóa các nội dung liên quan tới
vấn đề hiệu quả kinh doanh, tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, quy trình
phân tích về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu Hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần phát triển kinh doanh và truyền thông Việt. Vì vậy,
tác giải lựa chọn khoảng trống nghiên cứu này.
1.2. Cơ sở lý luâ ̣n về hiêụ quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh ta ̣i doanh nghiêp̣

1.2.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đang không ngưng hội
nhập với nền kinh tế thị trường của thế giới. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh
mẽ nền kinh tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi

các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ là
mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh
nghiệp. Khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện

6


trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết
quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp
áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả
kinh doanh, không những là thước đo về chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh
doanh, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng
cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả
là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích thích người lao động tăng
năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn thể
hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế
nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ
theo từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá." (Đặng Đình Đào,
1997). Theo quan điểm này của Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu

phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Hạn chế của quan điểm này là kết quả sản
xuất kinh doanh có thể tăng lên do chi phí sản xuất tăng hay do mở rộng sử dụng
các nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng một kết quả sản xuất kinh doanh có hai mức
chi phí khác nhau thì theo quan điểm này cũng có hiệu quả. Quan điểm này chỉ

7


đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi
phí đầu vào của sản xuất.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế-xã hội
tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động
thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần
đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính
cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong
từng điều kiện cụ thể", (Đỗ Hoàng Toàn, 1994).
“Vậy hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất với
mức chi phí thấp nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan
trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền
vững. Do vậy phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích
tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Mặt
khác hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị
trường.”(Nguyễn Năng Phúc, 2013, trang 235).
1.2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
“Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đề mong muốn đạt hiệu quả cao
nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vì nó là động

lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã
hội và môi trường.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với
các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xem xét trong một kỳ nhất định,

8


tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh
hiệu quả kinh doanh, là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý,
căn cứ đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác của thông tin từ các chỉ
tiêu hiệu quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân
tích.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường thể hiện một kỳ phân tích,
do vậy số liệu dùng để phân tích các chỉ tiêu này cũng là kết quả của một kỳ phân
tích. Nhưng tùy theo mục đích của việc phân tích và nguồn số liệu sẵn có, khi phân
tích có thể tổng hợp các số liệu từ thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị khi
đó các chỉ tiêu phân tích mới đảm bảo chính xác và ý nghĩa.”(Nguyễn Năng Phúc,
2013, trang 236).
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
“Khi đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, cần phải nghiên cứu một cách
toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó
trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn xã hội.
Về môi trường kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích vị thế của mình
trong hiện tại và nắm bắt được môi trường bên ngoài, để từ đó dự đoán những khả
năng có thể xảy ra trong tương lai, từ đó có các biện pháp ứng xử kịp thời.
Về thời gian, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh thường là kết quả của một quá
trình đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Do vậy khi phân tích các chỉ
tiêu thường gắn với thời gian cụ thể tiện so sánh: tháng, quý, năm.

Về không gian, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh thường gắn với các địa điểm
cụ thể như doanh nghiệp A hay thị trường B. Mặt khác hiệu quả kinh doanh cũng
thường gắn với các hoạt động thực hiện trong mọi bộ phận kinh doanh của doanh
nghiệp: hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hoạt động đầu tư tài chính… từ
tổng công ty đến các công ty con và các chi nhánh…

9


Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, nhằm biết được hiệu quả kinh
doanh ở mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố ảnh
hưởng. Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng khả năng sinh lời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội như tôn
trọng luật pháp, quyền lợi cho cán bộ, nhân viên, bảo vệ tài nguyên, môi trường…
Do vậy, trước hết phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khái
quát hiệu quả kinh doanh phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp, sau đó phải
biết vận dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc đánh giá phải được tiến hành
trên cơ sở phân tích từng phần rồi tổng hợp lại. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh
doanh thường bao gồm nhiều nội dung: Đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua
Báo cáo kết quả kinh doanh, đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
hiệu quả và mô hình tài chính.‟‟(Nguyễn Năng Phúc, 2013, trang 239).
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh
“Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh sau một
kỳ hoạt động.
Thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tăng, giảm giá vốn bán hàng, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, thu nhập khác và kết quả
kinh doanh sau một kỳ hoạt động, đánh gí xu hướng phát triển của doanh nghiệp

qua các kỳ khác nhau.
Khi phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cần phân tích sự biến
động của từng chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Việc phân tích
bằng cách so sánh trị số của từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước hoặc thực hiện
với kế hoạng cả về số tuyệt đối và tương đối. Khi đó cho biết được sự tác động của
các chỉ tiêu và nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận phân tích về mặt định lượng.

10


Đồng thời so sánh tốc độ tăng, giảm các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh để biết được mức tiết kiệm của các khoản chi phí, sự tăng của các khoản
doanh thu, nhằm khai thác các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu trong hoạt động
kinh doanh. Mặt khác, việc phân tích còn xác định các nhân tố định tính để thấy sự
ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan và chủ quan tới kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.‟‟ (Nguyễn Năng Phúc, 2013, trang 243).
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
* Số vòng quay của tài sản:
“Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Số vòng quay của tài sản có thể xác định bằng công thức:
Số vòng quay của tài sản =

Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng
doanh thu và là điệu kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này
thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm làm cho doanh thu của doanh nghiệp

giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc
điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
* Sức sinh lời của tài sản
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mong
muốn lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh lợi nhuận với tài sản đầu tư, ta sẽ
tháy khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ tài sản, có thể xác địnhxác định
bằng công thức:
Sức sinh lời của tài sản =

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân

11


Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay được lấy từ chỉ tiêu mã số 50.23.01
thuộc Báo các kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài sản bình quân được tính như sau:
Tài sản bình quân của tháng =

Tài sản đầu tháng + Tài sản cuối tháng
2

Tài sản bình quân của quý =

Tổng tài sản 3 tháng
3

Tài sản bình quân của năm =


Tổng tài sản 4 quý
4

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng tài sản
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh
nghiệp và lãi vay, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là
nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

* Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để
dự kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến,
chỉ tiêu này được xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu =

Tài sản bình quân
DTT bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng
doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu

12


quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp.
* Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử
dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản so với LNST =


Tài sản bình quân
LNST
thu nhập doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này
càng thấp hiệu quả sử dụng các tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu
tư.‟‟(Nguyễn Năng Phúc, 2013, trang 246)
* Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua các mô hình tài chính
Mô hình tài chính Dupont
Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng
để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ giữa các
yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thể hiện bằng
các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của doanh nghiệp đó là chỉ tiêu doanh thu thuần,
lợi nhuận sau thuế. Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng
sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng, để từ đó giúp cho các nhà
lãnh đạo đưa ra các quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn.
(Nguyễn Năng Phúc, 2013).
Cụ thể như sau:
Doanh lợi vốn chủ sở hữu(ROE) =

13

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu


=


Lợi nhuận sau thuế
x
Tài sản bình quân

Tài sản bình quân
Vốn chủ sở hữu

 ROE = ROA x EM
ROA =

Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
=
x
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân

 ROE = PM x AU x EM

Doanh thu thuần
Tài sản bình quân

ROE = Hệ số sinh lời của doanh thu thuần x Vòng quay của tài sản x Đòn bẩy tài
chính.
Sau đó dựa vào mô hình phân tích tài chính này để nghiên cứu, xem xét nhân tố ảnh
hưởng tới khả năng sinh lời.
Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành
bởi ba yếu tố chính.
Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là yếu tố phản ánh trình
độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.
Thứ hai là, vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản) là yếu tố phản ánh

trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Thứ ba là, đòn bẩy tài chính là yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức
nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có 3 sự lựa
chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng
khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm
gia tăng lợi nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng
quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh
thu hơn từ những tài sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn

14


×