Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phương tây tài chính và ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.72 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƢƠNG TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƢƠNG TÂY
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC HIỆP

Hà Nội – Năm 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................... iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ........................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ................... 8
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................... 8
1.1. Bản chất và các loại hình huy động vốn ................................................. 8
1.1.1. Bản chất của hoạt động huy động vốn ................................................. 8
1.1.2. Các hình thức huy động vốn ............................................................... 11
1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động huy động vốn của các NHTM ......... 13
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM. 24
1.3.1. Nhân tố khách quan............................................................................. 24
1.3.2. Nhân tố chủ quan................................................................................. 26
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM ........ 29
1.5. Kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM ở Việt Nam .............. 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG
TMCP PHƢƠNG TÂY ................................................................................. 39
2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
TMCP Phƣơng Tây ....................................................................................... 39
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng TMCP Phương Tây ..... 39
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Phương Tây 40
2.2. Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Phƣơng Tây trong
giai đoạn 2010 – 2013 .................................................................................... 48
2.2.1. Huy động vốn theo mục đích của khách hàng ................................... 50
2.2.2. Huy động vốn theo kỳ hạn huy động .................................................. 59
2.2.3. Huy động vốn theo loại tiền ................................................................. 60

i


2.2.4. Huy động vốn theo đối tượng khách hàng ......................................... 61

2.3. Đánh giá chung về thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quá
trình huy động vốn ở ngân hàng TMCP Phƣơng Tây............................... 68
2.3.1. Đánh giá chung về thực trạng huy động vốn tai ngân hàng TMCP
Phương Tây. ................................................................................................... 68
2.3.2. Những vấn đề đặt ra trong quá trình huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Phương Tây ........................................................................................ 74
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHƢƠNG TÂY ....................................................... 79
3.1. Khái quát về môi trƣờng kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam hiện nay ......................................................................................... 79
3.2. Định hƣớng phát triển của ngân hàng TMCP Phƣơng Tây ............. 80
3.2.1. Lợi thế và khó khăn của ngân hàng TMCP Phương Tây ................. 80
3.2.2. Tầm nhìn và mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP
Phương Tây .................................................................................................... 81
3.3. Một số giải pháp huy động vốn tại ngân hàng TMCP Phƣơng Tây
trong thời gian tới.......................................................................................... 84
3.3.1. Giải pháp về đa dạng sản phẩm huy động vốn ................................... 84
3.3.2. Giải pháp về cải cách giờ giao dịch .................................................... 85
3.3.3. Giải pháp về sử dụng nguồn vốn......................................................... 86
3.3.4. Giải pháp về chăm sóc khách hàng .................................................... 87
3.3.5. Giải pháp về công nghệ ....................................................................... 88
3.3.6. Giải pháp về kênh phân phối và công tác Marketing ........................ 92
3.3.7. Giải pháp về phát triển sản phẩm đi kèm. .......................................... 93
3.3.8. Giải pháp về trình độ và nghiệp vụ của cán bộ .................................. 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97

ii



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

CKH

Có kỳ hạn

2

KKH

Không kỳ hạn

3

DN

Doanh nghiệp

4

KH

Khách hàng


5

NN

Nhà nước

6

NH

Ngân hàng

7

NHNN

Ngân hàng nhà nước

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

NHTW

Ngân hàng trung ương


10

TMCP

Thương mại cổ phần

11

TCKT

Tổ chức kinh tế

12

TCTD

Tổ chức tín dụng

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: So sánh tổng tài sản của ngân hàng với các NHTM khác .................. 44
Hình 1.2: So sánh vốn điều lệ của ngân hàng với các NHTM khác ................... 44
Hình 1.3: So sánh huy động vốn và cho vay của ngân hàng với các NHTM khác ........ 45
Hình 1.4: So sánh mạng lưới chi nhánh của ngân hàng với các NHTM khác ............. 46
Hình 1.5: So sánh số lượng nhân sự của ngân hàng với các NHTM khác ......... 47

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh các sản phẩm tiền gửi thanh toán của NH Phương Tây.... 51
Bảng 2.2: So sánh các sản phẩm nhóm tiết kiệm linh hoạt ............................ 55
Bảng 2.3 : Huy động theo mục đích gửi của khách hàng ............................... 57
Bảng 2.4 : Mức lãi suất tiền gửi của các khách hàng trong các năm .............. 58
Bảng 2.5: Huy động theo đối tượng khách hàng, loại hình doanh nghiệp ..... 61
Bảng 2.6 : Huy động từ các TCTD khác......................................................... 65
Bảng 2.7 : Tiền gửi của các TCTD khác......................................................... 66
Bảng 2.8 : Vay các TCTD khác. ..................................................................... 67

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần là một doanh nghiệp đặc biệt
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là huy
động vốn, cho vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Đối với hoạt động ngân hàng vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động
kinh doanh. Thực tế tại các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay vốn tự có
chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác.
Trong đó vốn huy động luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy
có thể khẳng định vốn huy động hay công tác huy động vốn có vai trò to lớn
quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển của ngân hàng.
Tại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác lượng tiền tạm thời nhàn
rỗi trong công chúng hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế xã hội hay các tổ
chức tín dụng khác) của ngân hàng thương mại còn nhiều bất hợp lý. Điều
này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh

mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả
năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các rủi ro...Do đó, việc tăng
cường huy động vốn với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày
càng trở nên cấp thiết và quan trọng.
Quá trình đổi mới ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và vai trò
của các ngân hàng thương mại, với những nghiệp vụ không ngừng được cải
thiện và mở rộng cho phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các
dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các ngân hàng
thương mại đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh xuất khẩu,
đầu tư sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa công nghệ, mở rộng qui mô sản
xuất góp phần công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cũng như góp phần tích cực
thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Để có thể thực hiện được

1


tất cả các nhiệm vụ trên, ngân hàng cần phải có nguồn vốn. Vốn hoạt động trở
thành nguồn vốn chủ yếu cung cấp nguồn vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Nhất
là trong giai đoạn hiện nay khi mà mở cửa hội nhập là điều kiện tất yếu của
bất kì quốc gia nào muốn phát triển. Sự hội nhập sẽ làm phân bổ nguồn vốn
trong xã hội một cách hợp lý hơn. Với sự xuất hiện của các tổ chức tài chính
nước ngoài, các tổ chức tài chính mới trong nước, nguồn vốn chảy vào các
ngân hàng thương mại sẽ theo đó mà giảm dần. Chính vì thế muốn tồn tại và
đứng vững trong môi trường mới, các ngân hàng luôn cần có nguồn vốn dồi
dào. Khi đó huy động vốn trở thành một biện pháp hữu hiệu cho các ngân
hàng thương mại thực hiện các chiến lược của mình.
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Phương Tây, tiền thân là Ngân
hàng Cờ Đỏ được thành lập năm 1988 tại Cần Thơ. Qua hơn hai mươi năm
hoạt động với tất cả những gì Ngân hàng TMCP Phương Tây đã trải qua và
đạt được, ngân hàng có quyền tự hào và tin tưởng vào sự phát triển của mình

trong tương lai. Trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là
ưu tiên hàng đầu. Đó cũng là một hoạt động vô cùng cấp thiết góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế, để đảm bảo đáp ứng
đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng.
Dưới tác động của những chính sách tiền tệ của Chính phủ nhằm hạn
chế tình trạng lạm phát, việc phải cân bằng và đảm bảo ba mục tiêu an toàn,
lợi nhuận và tăng trưởng dường như là nhiệm vụ khó khăn đối với phần lớn
Ngân hàng thương mại. Bối cảnh kinh tế khó khăn chung này đã dẫn đến một
cuộc đua lãi suất huy động khốc liệt và đẩy các Ngân hàng lâm vào tình trạng
khó khăn về thanh khoản. Ngân hàng Phương Tây cũng đang khó khăn về
thanh khoản trong trung và dài hạn nếu không có những điều chỉnh về cơ cấu
nguồn và tài sản. Theo quyết định số 254/QĐ-TTg, ngày 1/3/2012 của Thủ
tướng Chính phủ trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng Nhà

2


nước đã xác định Ngân hàng Phương Tây thuộc diện phải tái cơ cấu. Trước
bối cảnh này, Ngân hàng Phương Tây đã đặt ra câu hỏi là làm thế nào để việc
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Tây đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ đây, đề tài “Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Phương Tây” đã được lựa chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp của tôi.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu
Đề tài về phát triển dịch vụ huy động vốn nói chung được nhiều tổ
chức, doanh nghiệp và các nhà khoa học lý luận, khoa học kinh tế nghiên cứu
từ những cách tiếp cận và nhằm mục đích, đối tượng khác nhau và đã có
nhiều bài viết dưới dạng trao đổi, nghiên cứu chuyên khảo,....đăng trên các
tạp chí,...... Cụ thể:
 Giáo trình ”Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” - Nhà xuất bản

Thống kê – năm 2009 - Lê Văn Tề : có nói đến nghiệp vụ huy động vốn,
trong đó chủ yếu là tầm quan trọng và hoạt động của huy động vốn của các
NHTM nói chung.
 Giáo trình “ Quản trị Ngân hàng thương mại” – Nhà xuất bản Tài
chính Hà Nội – năm 2004 – Peter S.Rose : nói lên cái nhìn tổng quan về ngân
hàng, cách quản trị nguồn vốn và thanh toán trong ngân hàng thương mại.
 Trần Thị Thu Nga – luận văn thạc sĩ 2007 - "Phát triển dịch vụ ngân
hàng tại ngân hàng Công thương Đống Đa" : Thực trạng dịch vụ ngân hàng và
giải pháp để Phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Công
thương Đống Đa.
 Lưu Thị Hoa - Luận văn thạc sĩ 2008 - "Giải pháp phát triển hoạt
động huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam áp dụng cho
chi nhánh TP Hồ chí minh" : Đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động

3


huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh TP Hồ
Chí Minh.
 Trần Lan Hương - Luận văn thạc sĩ 2009 - "Tăng cường huy động
vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương (VietcomBank) Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ninh": Thực trạng huy động vốn và giải pháp tăng cường huy
độn vốn tại NH TMCP Ngoại thương VN - Chi Nhánh Quảng Ninh.
 Nguyễn Thị Lan - Luận văn thạc sĩ 2006- "Giải pháp tăng cường huy
động vốn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long": Đánh
giá thực trạng huy động vốn của MHB trong 5 năm 2001 – 2005, Phân tích và
quản trị nguồn vốn huy động tại MHB để tìm ra các ưu, nhược điểm và
nguyên nhân những nhược điểm của nguồn vốn huy động tại MHB.
 Nguyễn Thị Ngọc Hà - Luận văn thạc sĩ - "Giải pháp phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận" :

Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và triển
tỉnh Ninh Thuận và Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận.
 Phạm Anh Dũng - Luận văn thạc sĩ - "Giải pháp tăng cường hoạt
động huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Hà Nội." : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy
động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
 Lê Thị Kim Nga - luận án tiến sĩ 2002 - "Các giải pháp Maketing chủ
yếu để nâng cao sức cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng" : Xuất phát từ
những đặc điểm chung về hoạt động Marketing trong ngành ngân hàng và
thực trạng ứng dụng Marketing ở các ngân hàng thương mại của Việt Nam để
tìm ra những giải pháp giúp cho các nhà quản trị ngân hàng nâng cao hiệu quả
việc ứng dụng Marketing trong lĩnh vực kinh doanh của mình.

4


 Nguyễn Thị Hiền - Vụ Chiến lược Phát triển - "Phát triển dịch vụ
ngân hàng trong dân cư - Một cấu phần quan trọng trong chiến lược phát triển
dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006-2010 và 2020" : Khái quát bức tranh tổng
quan về thị trường dịch vụ Ngân hàng Việt Nam và thị trường dịch vụ ngân
hàng trong dân cư. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng trong dân cư.
Với cùng một mục tiêu là huy động vốn tại ngân hàng thương mại,
nhưng mỗi ngân hàng sẽ có một chiến lược riêng của đơn vị mình. Và trong
các nghiên cứu trên, vấn đề huy động vốn đã được đề cập cho một số ngành
nghề, quốc gia và một số ngân hàng thương mại nhưng chưa có đề tài nào đi
sâu nghiên cứu thực tiễn và đề xuất các giải pháp huy động vốn tại NH
TMCP Phương Tây. Và đề tài luận văn đã chú trọng chọn lọc những ý tưởng
liên quan đến đề tài và đi sâu vào nghiên cứu, phân tích tình hình thực tiễn
qua quá trình làm việc thực tế của tôi tại NH TMCP Phương Tây nhằm tìm

ra một số giải pháp "huy động vốn tại NH TMCP Phương Tây” trong giai
đoạn hiện nay.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Tây có
hiệu quả trong giai đoạn hiện nay?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích:
Luận văn hướng tới việc đưa ra một số giải pháp huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Phương Tây trong thời gian tới trên cơ sở nghiên cứu đánh
giá thực trạng hoạt động này của Ngân hàng TMCP Phương Tây trong thời
gian gần đây.
 Nhiệm vụ :
 Khái quát những vấn đề lý luận chung về huy động vốn, các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.

5


 Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương
Tây; chỉ ra những bất cập trong quá trình huy động vốn của ngân hàng
Phương Tây.
 Tìm các giải pháp huy động vốn tại NH TMCP Phương Tây trong
thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động huy động vốn của NH TMCP Phương Tây.
 Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Phương Tây được tập
trung nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn từ 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê,
phương pháp tổng hợp số liệu của Ngân hàng TMCP Phương Tây trong từng
năm gần đây, phương pháp so sánh các chỉ tiêu của Ngân hàng TMCP
Phương Tây qua các năm từ 2010 đến nay, phương pháp đánh giá báo cáo
tổng kết thông qua báo cáo tài chính đã được kiểm toán của NH TMCP
Phương Tây, kết hợp giữa lý luận và điều tra phỏng vấn sâu (các chuyên gia)
về tình hình thực tế hoạt động huy động vốn của NH TMCP Phương Tây để
giải quyết vấn đề đặt ra.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Phác thảo thực trạng hoạt động huy động vốn, chỉ ra những hạn chế
trong hoạt động huy động vốn này tại NH TMCP Phương Tây trong giai đoạn
từ 2010 đến nay;
Dựa trên phân tích đánh giá thực trạng ở trên đề ra một số giải pháp
huy động vốn tại ngân hàng TMCP Phương Tây trong thời gian tới.

6


7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn ở ngân hàng TMCP Phương Tây.
Chương 3: Định hướng và giải pháp huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Phương Tây.

7



CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Bản chất và các loại hình huy động vốn
1.1.1. Bản chất của hoạt động huy động vốn
Huy động vốn chính là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn, hình
thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM gồm những thành
phần sau:
 Vốn chủ sở hữu:
 Vốn chủ sở hữu của NHTM là nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của NHTM, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc phải có khi
thành lập NH. Vốn chủ sở hữu chiếm một vai trò quan trọng trong việc quyết
định quy mô, sự tăng trưởng và năng lực và sự phát triển của NH. Trong nền
kinh tế thị trường, với sự tham gia của các loại hình NH khác nhau thì vốn
điều lệ cũng được hình thành theo nhiều con đường khác nhau tùy thuộc vào
đặc trưng từng hình thức sở hữu.
 Theo một cách hiểu đơn giản, vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm
giá trị thực có của nguồn vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác
của NH theo quy định của NH trung ương.
 Vốn chủ sở hữu là điều kiện bắt buộc để NHTM có được giấy phép
tổ chức và hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi
đầu tiên. Vốn chủ sở hữu còn có vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro
phá sản, những thua lỗ về tài chính trong hoạt động tạm thời. Nó tạo niềm tin
cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của
NHTM. Bên cạnh đó, nó còn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng
và sự phát triển dịch vụ mới, cho việc đầu tư về trang thiết bị.
 Nguồn tiền gửi:
 Nguồn tiền gửi là một trong những nguồn vốn quan trọng hàng đầu
của các NHTM. Bản chất của nguồn tiền gửi là tài sản thuộc các chủ sở hữu

8



khác nhau, NH chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu nguồn vốn
đó trong khoảng thời gian nhất định. Nguồn tiền gửi có vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của NHTM, thường chiếm tỷ trọng khoảng 7080% trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Nguồn tiền gửi càng
nhiều không những là nơi cung cấp vốn cho hoạt động tín dụng của NH mà
còn khẳng định uy tín và vị thế của NH.
 Nguồn tiền gửi của NH bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ
hạn của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư,
tiền gửi của các NH khác.
 Nguồn đi vay.
 Nguồn đi vay của NHTM là nguồn được hình thành bởi các mối
quan hệ giữa các TCTD với nhau hoặc giữa các TCTD với NH trung ương.
Nguồn vốn này bao gồm:
 Vốn đi vay của các NHTM và các TCTD khác: trong quá trình hoạt
động của các NHTM có lúc tập trung huy động được một lượng vốn khá lớn
nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự,
có thời điểm nhu cầu vốn cho vay lớn nhưng khả năng nguồn vốn của NH huy
động được lại không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong trường hợp này NH có thể gửi
vốn tạm thời chưa sử dụng tại các NH khác để lấy lãi hoặc đi vay vốn ở NH
khác thừa vốn để đáp ứng nhu cầu thanh toán của mình.
 Việc cho vay và đi vay vốn giữa các chi nhánh NH cùng hệ thống
được thực hiện thông qua NH cấp trên và việc thực hiện điều chuyển vốn này
thường áp dụng mức lãi suất nội bộ. Việc vay vốn của các NH ngoài hệ thống
hoặc vay trực tiếp của NH trung ương hầu như chỉ được thực hiện ở NH cấp
trên, và thường phải chịu chi phí lớn vì áp dụng theo lãi suất thị trường hoặc
lãi suất tái chiết khấu của NH trung ương. Chính vì vậy, hiệu quả mang lại từ
việc sử dụng nguồn vốn này đối với các NHTM thường không cao, nên nguồn

9



vốn đi vay thường chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của các NHTM.
 Vốn đi vay NH trung ương: là nguồn vốn mà các NHTM vay của
NH trung ương chủ yếu theo hình thức tái cấp vốn. NH trung ương thực hiện
tái cấp vốn cho các NHTM thông qua các hình thức: cho vay lại theo hồ sơ tín
dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các GTCG; cho vay có đảm
bảo bằng cầm cố thương phiếu và các GTCG ngắn hạn. Ngoài việc tái cấp
vốn, NH trung ương còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các
NHTM. Trong trường hợp đặc biệt, NH trung ương còn cho vay đối với các
TCTD mất khả năng chi trả để ưu tiên thanh toán trước cho tất cả các khoản
nợ của các TCTD.
 Vốn đi vay trên thị trường vốn: đây là cách mà các NHTM sử dụng
để thực hiện vay vốn khi thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn thông qua việc
phát hành các giấy nợ như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu trên thị trường vốn.
Thông thường đây là những khoản vay không có đảm bảo và chỉ có những
ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn từ các
thành phần trong nền kinh tế.
 Các loại vốn khác:
 Các loại vốn khác của NH là vốn phát sinh khi NH thực hiện chức
năng nhiệm vụ cũng như các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Cụ thể bảo
gồm các loại vốn sau:
 Vốn trong thanh toán: là nguồn vốn được hình thành trong quá trình
NH thực hiện chức năng là trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Trong quá
trình thanh toán không dùng tiền mặt, do chênh lệch về thời điểm, quá trình
và hình thức thanh toán nên NH có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi này để
thực hiện hoạt động kinh doanh.

10



 Vốn ủy thác đầu tư: tài trợ của Chính phủ hoặc nước ngoài để đầu tư
cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn
Tùy theo các tiêu thức khác nhau thì hoạt động huy động vốn có thể
được phân loại như sau:
1.1.2.1. Theo mục đích của khách hàng:
Nếu căn cứ theo mục đích sử dụng tiền của khách hàng thì huy động
tiền gửi bao gồm 2 loại sau:
 Tiền gửi thanh toán:
 Tài khoản thanh toán của khách hàng được NHTM mở với mục đích
phục vụ khách hàng cá nhân trong việc thanh toán, sử dụng các sản phẩm
khác của NH thông qua tài khoản thanh toán như: thanh toán hóa đơn tiền
điện, điện thoại, internet..., phát triển dịch vụ đổ lương qua tài khoản của các
doanh nghiệp, góp phần trong việc đẩy mạnh quá trình thanh toán không dùng
tiền mặt trong nền kinh tế. Mặc dù số dư trên tài khoản thanh toán của các
khách hàng cá nhân không nhiều, nhưng với số lượng khách hàng mở tài
khoản lớn, tổng số dư của tài khoản thanh toán cũng đóng góp một phần vốn
huy động cung cấp nhu cầu vốn cho NHTM. Nhìn chung lãi suất của khoản
tiền này rất thấp và một số nơi trên thế giới không tính lãi suất khoản tiền này
và khoản tiền này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tiền gửi tại ngân hàng
 Tiền gửi tiết kiệm:
 Các tầng lớp dân cư đều có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng.
Vì vậy, các NHTM có thể tăng lượng vốn huy động thông qua việc nhận tiền
gửi của họ trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn tiền có tính ổn
định cao, ít biến động và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động
của NHTM. Trong khoảng thời gian giữ tiền, NHTM phải trả cho khách hàng

11



một số lãi nhất định do việc sử dụng vốn của họ. Về phía người dân, việc gửi
tiết kiệm tại NH không chỉ đảm bảo mục tiêu an toàn mà còn sinh lời cho họ
 Tiền gửi tiết kiệm được coi là công cụ huy động vốn truyền thống
của NH. Tiền gửi tiết kiệm có rất nhiều loại với những kỳ hạn và lãi suất khác
nhau và được phân thành hai loại chủ yếu sau:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng đến
có thể gửi nhiều lần và rút ra bất kỳ lúc nào. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
được thiết kế dành riêng cho đối tượng khách hàng cá nhân có tiền nhàn rỗi
muốn gửi vào NH về mục tiêu an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được
kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn
sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan
trọng hơn là mục tiêu sinh lời.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi được rút ra sau một thời
hạn nhất định. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành riêng cho
khách hàng có nhu cầu gửi tiền về mục tiêu an toàn, sinh lời và thiết lập được
kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Tiền gửi tiết kiệm theo quy định sẽ
không được rút trước hạn, tuy nhiên để tăng khả năng cạnh tranh thì các NH
vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn nhưng sẽ được hưởng lãi suất thấp hơn
so với lãi suất khi đúng hạn.
1.1.2.2. Theo thời hạn huy động:
Nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, NH đưa ra nhiều
kỳ hạn khác nhau để huy động tiền gửi tiết kiệm từ ngắn hạn đến dài hạn.
Thông thường, các NHTM chia thời hạn huy động thành 3 loại bao gồm:
Ngắn hạn từ 1 tuần đến 12 tháng, trung hạn từ 12 tháng đến 5 năm, và dài hạn
từ 5 năm trở lên. Thời gian gửi càng dài thì lãi suất càng cao.
1.1.2.3. Theo loại tiền:
Để phục vụ cho hoạt động huy động tiền gửi, các NHTM cung cấp các
sản phẩm tiền gửi theo loại tiền bao gồm nội tệ và ngoại tệ. Với nội tệ, NH

cung cấp mọi sản phẩm liên quan đến nội tệ bao gồm cả tài khoản thanh toán

12


và tiền gửi tiết kiệm. Trong khi đấy, với ngoại tệ thì tùy từng loại ngoại tệ mà
các NH sẽ cung cấp các sản phẩm khác nhau cho khách hàng. Thông thường,
với các ngoại tệ mạnh như USD và EUR thì các NH đều có sản phẩm tiết
kiệm và tiền gửi thanh toán. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
khách hàng, NH còn có thể mở cho khách hàng các tài khoản thanh toán với
những ngoại tệ theo nhu cầu của khách hàng và theo khả năng cung ứng của
NH như JPY, AUD, GBP...
1.1.2.4. Theo đối tượng khách hàng:
 Khách hàng dưới độ tuổi lao động: nhóm khách hàng này bao gồm
những cá nhân dưới 18 tuổi. Với nhóm khách hàng này trong nhiều trường
hợp cũng có nhu cầu gửi tiền vào NH như tiền thừa kế, tiền được biếu tặng...
Tuy nhiên, với nhóm khách hàng này, khi giao dịch tại NH thì cần phải có
người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật thay mặt thực hiện các thủ
tục giao dịch tại NH.
 Khách hàng trong độ tuổi lao động: bao gồm những cá nhân trên 18
tuổi, có khả năng lao động và kiếm được tiền phục vụ cho cuộc sống và có
tiền để cất giữ, tiết kiệm. Đối tượng khách hàng này được NH khai thác nhiều
nhất trong hoạt động huy động tiền gửi của NH và mang lại quy mô tiền gửi
chủ yếu cho NH và đồng thời cũng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của NH
nhiều nhất.
 Khách hàng ngoài độ tuổi lao động: gồm những cá nhân không còn
tham giao lao động, sống chủ yếu bằng lương hưu, trợ cấp và tiền tích lũy
được trong suốt thời gian lao động trước đó. Đối tượng này cũng được các
NH khai thác và mang lại quy mô tiền gửi cũng tương đối lớn cho NH.
1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động huy động vốn của các NHTM

Vai trò to lớn của ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế xã hội xuất
phát từ chính đặc trưng của hoạt động ngân hàng. NHTM giống như các tổ
chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích lợi nhuận song lại ở lĩnh vực
kinh doanh đặc biệt: kinh doanh tiền tệ, một lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm trong

13


nền kinh tế và có tác động tới mọi hoạt động khác. Do nhu cầu tất yếu của
nền kinh tế thị trường, các ngân hàng không ngừng tăng cường mở rộng các
danh mục các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên, về cơ
bản chúng ta có thể sắp xếp các hoạt động đó vào một trong ba nhóm sau:
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính
Ba hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau và có vai trò
quan trọng quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn
Một đặc trưng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM tạo
nên sự khác biệt so với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực phi
tài chính là hoạt động huy động vốn, một nghiệp vụ kinh doanh hết sức quan
trọng của NHTM. NHTM sử dụng uy tín và điều kiện sẵn có của mình để tiến
hành huy động vốn. Hoạt động này tạo nguồn vốn cho NHTM, vì thế đóng
vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Mặc
dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn
vốn này thì không những nguồn lợi của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo
cho ngân hàng uy tín ngày càng cao. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng được
vốn và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Do đặc trưng của nguồn vốn huy động là luôn có một lượng tồn khoản

rất lớn và ngân hàng có thể sử dụng lượng tồn khoản này để phục vụ cho quá
trình hoạt động kinh doanh của mình nên tình hình hoạt động của ngân hàng
phụ thuộc rất lớn vào tình hình huy động vốn của chính ngân hàng đó.
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô hoạt
động của các ngân hàng. Nguồn vốn khả dụng của ngân hàng có ảnh hưởng

14


trực tiếp đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh hay trong
hoạt động thanh toán của ngân hàng. Thông thường so với các ngân hàng nhỏ
thì các ngân hàng lớn có các khoản mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn,
phạm vi và khối lượng tín dụng cũng lớn hơn. Trong khi các ngân hàng nhỏ
lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong một khu vực nhỏ hay trong một
quốc gia. Nếu khả năng vốn của ngân hàng lớn thì ngân hàng có thể mở rộng
qui mô khối lượng tín dụng, có thể tài trợ cho các dự án lớn (về qui mô tín
dụng, về thời hạn tín dụng…) và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về
các dịch vụ của ngân hàng.
Thứ hai: Nguồn vốn huy động giúp ngân hàng chủ động trong kinh
doanh. Ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động
của mình. Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng hoạt động của ngân hàng như
chủ động đa dạng hoá các hình thức và phương thức hoạt động nhằm phân tán
rủi ro và tăng lợi nhuận, phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là an
toàn và sinh lời.
Thứ ba: Vốn huy động giúp ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong
lòng thị trường. Để đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao
dịch với mình thì ngân hàng phải tạo được niềm tin với khách hàng. Điều này
được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Khả năng
thanh toán của ngân hàng cao chỉ khi ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn.
Mặt khác uy tín của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của

ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu
như ngân hàng có nguồn vốn lớn và ổn định. Điều này phụ thuộc vào khả
năng huy động vốn của ngân hàng.
Thứ tư: Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lược cạnh
tranh hợp lý thì yếu tố vế khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định cuối

15


cùng. Nếu ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng tín
dụng, chủ động về thời gian và thời hạn cho vay thậm chí trong việc điều
chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách hàng. Ngoài ra ngân hàng còn có thể
phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham gia vào nhiều các hoạt động
khác như liên doanh liên kết, đầu tư trên thị trường vốn, trên thị trường tiền
tệ. Bằng chính những hoạt động này sẽ góp phần phân tán rủi ro, thu hút được
nhiều khách hàng, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng… Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
Nhận thức được vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên
từng ngân hàng phải hoạch định được chiến lược huy động vốn cho đơn vị
mình nhằm chủ động tạo lập được nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng
trưởng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể phải huy động
vốn qua các cách thức sau:
*)Huy động vốn thông qua tăng vốn chủ sở hữu
Tăng vốn chủ sở hữu thông qua các giải pháp sau:
 Bổ sung vốn điều lệ bằng việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm,
cấp thêm vốn… tùy thuộc loại hình ngân hàng TMCP hay liên doanh, hay
quốc doanh…để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị,
hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu do nhà nước quy định. Đặc

điểm của hình thức huy động này là không thường xuyên, song giúp cho ngân
hàng có được đủ lượng vốn chủ sở hữu vào lúc cần thiết.
 Bổ sung vốn chủ sở hữu bằng cách trích lập thêm lợi nhuận sau thuế
hàng năm : Khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận ngân hàng có thể lựa
chọn chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn vốn nhằm tái đầu tư. Lượng vốn
tích lũy từ thu nhập tùy theo từng chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong
thời gian tới cũng như cân nhắc của ngân hàng về tích lũy hoặc tiêu dùng.

16


 Bổ sung vốn chủ sở hữu bằng cách trích lập thêm các quỹ từ lợi
nhuận sau thuế hàng năm: Ngân hàng có nhiều quỹ khác nhau , mỗi quỹ được
sử dụng vào những mục đích nhất định tùy thuộc vào tình hình kinh doanh
của ngân hàng. Các quỹ này thuộc sở hữu của ngân hàng, bao gồm
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ : là quỹ được dùng với mục đích tăng
cường vốn điều lệ ban đầu. Lợi nhuận hàng năm bổ sung vào quỹ này cho đến
khi đạt 50% vốn điều lệ thì sẽ chuyển sang vốn điều lệ
+ Quỹ dự phòng rủi ro : dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ. Quỹ được
trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ dự phòng chung, quỹ khấu hao tài
sản cố định…
Các NHTM có thể tăng vốn chủ sở hữu thông qua trích lập một tỷ lê
cao hơn những quỹ này
*)Huy động vốn thông qua nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và
dân cư
Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi
khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động đều có những đặc
điểm riêng làm cho chúng phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết

kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của
các NHTM bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền
gửi khác.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh danh, các tổ chức kinh tế ( TCKT ) thường
có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: khấu hao đã trích nhưng chưa đến
lúc sử dụng; tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên liệu, trả lương; các quỹ
đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi đã trích nhưng chưa sử dụng đến...Để đảm bảo

17


an toàn tài sản đồng thời vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế đó có gửi số vốn
đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể
thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác.
TCKT gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức: tiền gửi không kỳ hạn và tiền
gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho đơn
vị các tài khoản tương ứng để thuận tiện trong việc sử dụng.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất
cứ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ thỏa mãn các nhu cầu đó. Loại tiền
gửi này có mục đích chính là để thanh toán. Đối với tiền gửi không kỳ hạn,
mặc dù việc gửi và rút tiền có thể thực hiện vào bất cứ lúc nào, ngân hàng khó
xác định trước, nhưng trên thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và số
lượng giữa việc gửi và rút tiền, cho nên tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số
dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất
của loại tiền gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi ngân hàng
không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp giá
mua vốn, nâng cao khả năng trong cho vay và đầu tư.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời hạn rút
tiền. Về nguyên tắc, người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận,

nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng
thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi
suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất
định do ngân hàng quy định. Nguồn vốn này có độ ổn định cao, giúp ngân
hàng chủ động trong quá trình sử dụng
Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của tầng lớp dân
cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và

18


×