Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương tây sở giao dịch cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.81 KB, 67 trang )

Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ O
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG TÂY SỞ GIAO DỊCH CẦN THƠ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ O
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
i
SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐINH NGUYỄN THÁI BÌNH
Ngành học: Tài Chính Ngân Hàng- Khóa III
Cần thơ, tháng 4 năm 2012
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG TÂY SỞ GIAO DỊCH CẦN THƠ
LỜI CẢM ƠN
-*-*-*-
Khoảng thời gian 4 năm học tập và rèn luyện tại trường đại học Tây Đô em đã có
được nhiều kiến thức quý báu từ các thầy cô.Thêm vào đó, nhờ cơ hội thực tập tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Sở giao dịch Cần Thơ mà em có thêm nhiều kiến thức ngoài
thực tế để hoàn thành chuyên đề “ Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Phương Tây Sở giao dịch Cần Thơ”.
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
ii
THỰC HIỆN:
SV: Đinh Nguyễn Thái Bình


MSSV: 0854020020
Lớp: Tài Chính Ngân Hàng 3A
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
Thạc sĩ: Nguyễn Đình Khôi
Cần thơ, tháng 4 năm 2012
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
Để có được kết quả hôm nay em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô Trường
Đại Học Tây Đô, đặc biệt là các thầy cô thuộc khoa kinh tế- Quản trị kinh doanh sau này
là khoa Kế Toán- Tài Chính Ngân Hàng đã nhiệt tình chỉ dạy và truyền đạt những kiến
thức cơ bản về chuyên nghành cho em, ngoài ra thầy cô còn tạo điều kiện để em có thêm
được nhiều kiến thức thực tế ngoài xã hội rất cần thiết sau này.
Em vô cùng cảm ơn thầy Nguyễn Đình Khôi là người đã trực tiếp hướng dẫn giải đáp
những thắc mắc, khó khăn để giúp em hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị cán
bộ công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây Sở giao dịch Cần thơ đã tạo
điều kiện cho em thực tập tại ngân hàng, cung cấp số liệu và tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn em,
giúp em hoàn thiện chuyên đề.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh nghiệm
thực tiễn nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự góp ý
thêm.
Một lần nữa, xin gửi đến thầy cô, các anh chị tại ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Tây Sở giao dịch Cần Thơ những lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Chúc ngân hàng ngày càng có được kết quả tốt trong quá trình hoạt động, góp phần nâng
cao cuộc sống người dân và phát triển đất nước.
Cần Thơ, ngày 4 tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Đinh Nguyễn Thái Bình

LỜI CAM ĐOAN
-*-*-*-

Tôi cam đoan rằng đè tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả
phân tích trong đề tài là trung thực, không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học
nào.
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
iii
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
Cần Thơ, ngày 4 tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Đinh Nguyễn Thái Bình

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
iv
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây























Ngày …. tháng …. năm …
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
v
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây






















Ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên
MỤC LỤC
Phần mở đầu …………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………… 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU………………………………………… 1
2.1 Mục tiêu chung …………………………………………………… 1
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
vi
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
2.2 Mục tiêu cụ thể …………………………………………………… 1
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………………………. 2
3.1 Phương pháp thu nhập số liệu …………………………………… 2
3.2 Phương pháp phân tích số liệu ……………………………………. 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU …………………………………………………… 3
4.1 Không gian nghiên cứu …………………………………………… 3
4.2 Thời gian nghiên cứu …………………………………………… 3
4.3 Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………… 3
4.4 Phạm vi về nội dung ………………………………………………. 3

5. BỐ CỤC TRÌNH BÀY …………………………………………………… 3
PHẦN: PHẦN NỘI DUNG ………………………………………………………… 4
Chương I: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu …………………. 4
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng ……………… 4
1.1.1Khái niệm tín dụng ……………………………………………… 4
1.1.2 Phân loại về tín dụng …………………………………………… 4
1.1.3 Chức năng của tín dụng ………………………………………… 6
1.1.4 Vai trò của tín dụng ……………………………………………… 6
1.1.5 Nguyên tắc của tín dụng …………………………………………. 7
1.2 Rủi ro tín dụng ……………………………………………………… 8
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng …………………………………… 8
1.2.2 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng ……………………………… 8
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
vii
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng …………………………… 8
1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng …………………………………… 10
1.2.5 Phân loại nợ của ngân hàng ……………………………………. 11
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và
đo lường rủi ro tín dụng ………………………………………… 13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHƯƠNG TÂY SỞ GIAO DỊCH CẦN THƠ ………………………………… 16
2.1 Tổng quan về NHTMCP Phương Tây sở giao dịch Cần Thơ ………… 16
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP
Phương Tây Sở giao dịch Cần Thơ ………………………………. 16
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ………………………………………………… 17
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của phòng ban ……………………… 19
2.1.4 Cơ chế, chính sách tín dụng …………………………………… 21
2.1.5 Quy trình tín dụng …………………………………………… 21
2.2 Tình hình kinh doanh của ngân hàng ……………………………………. 21

2.3 Thuận lợi và khó khăn …………………………………………………… 23
2.4 Tình hình nguồn vốn của ngân hàng …………………………………… 24
2.5 Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng ……………………………. 25
2.5.1 Doanh số cho vay ……………………………………………… 25
2.5.2 Doanh số thu nợ ……………………………………………… 29
2.5.3 Dư nợ ………………………………………………………… 33
2.5.4 Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ………………………… 38
2.5.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và mức
Độ rủi ro của ngân hàng ………………………………………. 41
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
viii
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Phương Tây sở giao dịch Cần Thơ ………………………………. 44
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của NHTMCP
Phương Tây trong những năm tới …………………………………………… 44
3.1.1 Định hướng phát triển của ngân hàng ………………………………. 44
3.1.2 Cơ hội và thách thức ……………………………………………… 45
3.2 Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng ………………. 45
3.2.1 Công tác kiểm tra thẩm định hồ sơ trước khi cho vay ………………. 45
3.2.2 Giám sát và kiểm tra sau cho vay ………………………………… 46
3.2.3 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ………………………………… 46
3.2.4 Phân tán rủi ro ………………………………………………………. 46
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………… 48
1. Kết luận …………………………………………………………………… 50
2. Kiến nghị …………………………………………………………………. 50
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………… 52
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Phương Tây … 21
Bảng 2.2 Tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng TMCP Phương Tây… 26

Bảng 2.4 doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của ngân hàng TMCP
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
ix
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
Phương Tây …………………………………………………………………… 28
Bảng 2.5 doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng của ngân hàng TMCP
Phương Tây …………………………………………………………………… 30

Bảng 2.6 Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng TMCP
Phương Tây …………………………………………………………………… 32
Bảng 2.7 Bảng dư nợ theo thời hạn tín dụng của ngân hàng TMCP
Phương Tây …………………………………………………………………… 34
Bảng 2.8 bảng dư nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng TMCP
Phương Tây …………………………………………………………………… 36
Bảng 2.9 bảng tình hình nợ xấu của ngân hàng TMCP Phương Tây…………… 39
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ rủi ro của
ngân hàng TMCP Phương Tây trong 3 năm 2009-2011 ……………………… 41
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
x
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Phương Tây
Sở giao dịch Cần Thơ …………………………………………………… 18
Hình 2.2 Quy trình tín dụng ………………………………………………. 21
Hình 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Phương Tây qua 3 năm …………………………………………………… 22
Hình 2.4: doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng ……………………… 27
Hình 2.5: doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ……………………… 29
Hình 2.6: doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng …………………………. 31
Hình 2.7: doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ………………………… 33

Hình 2.8: Dư nợ theo thời hạn tín dụng …………………………………… 35
Hình 2.9: Dư nợ theo thành phần kinh tế …………………………………… 37
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
xi
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TMCP: Thương mại cổ phần
HĐQT: Hội đồng quản trị
NHNN: Ngân hàng nhà nước
KTNB: kiểm toán nội bộ
BĐH: Ban điều hành
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
xii
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và phát triển, nền kinh tế Việt
Nam có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế ngày một nâng cao. Để đạt được
những thành tựu đó, có sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng. Nhưng bất cứ hoạt
động kinh doanh nào cũng chứa đựng những rủi ro, hơn thế nữa ngân hàng là nơi kinh
doanh tiền tệ. Trong đó, tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng, chiếm tỷ trọng
lớn trong tài sản có sinh lời của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro tín dụng cũng là rủi ro gây
thiệt hại, ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động của ngân hàng và ảnh hưởng trực tiếp đến
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Ngân hàng TMCP Phương Tây là một trong những
ngân hàng đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam.
Từ một ngân hàng nhỏ sau hơn 20 năm hoạt động hiệu quả ngân hàng TMCP Phương
Tây hôm nay đã đã phát triển rộng khắp đất nước. Để có thể tồn tại và phát triển ngân
hàng phải có những biện pháp tích cực nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa những rủi ro
có thể xảy ra trong tín dụng . Hiện nay công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ
quan trọng đối với ngân hàng TMCP Phương Tây nói riêng và cả hệ thống tài chính nói

chung.Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản vay… có thể hạn chế những rủi
ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải nhằm giảm thiểu tình hình nợ xấu của ngân hàng.
Chính vì vậy, sau thời gian học tập ở trường và nghiên cứu thực tế tại NHTMCP
Phương Tây Sở giao dịch Cần Thơ, em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình
là: “Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây Sở giao
dịch Cần Thơ” để tìm hiểu về các nguyên nhân phát sinh và các biện pháp khắc phục
những rủi ro trong hoạt động tín dụng - một hoạt động trọng yếu của ngân hàng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Phương Tây sở giao dịch Cần Thơ,
từ đó đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Phương Tây sở
giao dịch Cần Thơ qua 3 năm 2009- 2010.
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
1
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHTMCP Phương Tây
sở giao dịch Cần Thơ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
trong tương lai.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu nhập số liệu: Số liệu thứ cấp thu thập từ bộ phận kinh doanh
của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây sở giao dịch Cần Thơ từ 2009-2011.
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối, phương pháp
thông kê và mô tả.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.


y = y
1
- y
0
Trong đó:
y
0
: Chỉ tiêu năm trước
y
1
: Chỉ tiêu năm sau

y: Là phần chêch lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các
chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh
tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu
kinh tế.

y =
0
1
y
y
x 100 – 100%
Trong đó:
y
0
: Chỉ tiêu năm trước

y
1
: Chỉ tiêu năm sau
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
2
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây

y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
- Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động về mức độ của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so
sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc
phục.
- Sử dụng phương pháp phân tích tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như rủi
ro tín dụng.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài thực hiện tại NHTMCP Phương Tây sở giao dịch Cần Thơ, 127 Lý Tự
Trọng,Quận Ninh Kiều,Thành phố Cần Thơ.
4.2 Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực tập tại ngân hàng từ 2/1/2012 đến ngày 23/3/2012.
Số liệu nghiên cứu được thu thập trong 3 năm từ 2009 đến 2011.
4.3 Đối tượng nghiên cứu
- Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHTMCP Phương Tây được lấy
từ các báo cáo của ngân hàng qua 3 năm 2009 -2010.
4.4 Phạm vi nội dung: vì thời gian có hạn nên chuyên đề của em chỉ tập trung vào
phân tích tình hình rủi ro tín dụng của ngân hàng
5. Bố cục trình bày:
Phần mở đầu
Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Chương 2: phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
Phương Tây sở giao dịch Cần thơ
Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
Phương Tây sở giao dịch cần thơ
Phần kết luận và kiến nghị
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
3
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng ra đời rất sớm so với sự xuất hiện của môn kinh tế học và được lưu truyền
từ đời này qua đời khác. Tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng anh - có nghĩa là
lòng tin, sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam là sự
vay mượn. Có rất nhiều cách định nghĩa về tín dụng:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên cấp tiền,
hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán,…, dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của
bên kia.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Trong thực tế tín
dụng hoạt động cũng rất phong phú và đa dạng nhưng dù bất cứ định nghĩa nào và ở dạng
nào tín dụng cũng thể hiện hai mặt cơ bản:
(1) Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng
trong một thời gian nhất định.

(2) Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu
một giá trị lớn hơn. Phần trăm tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ kinh
tế là lãi suất.
1.1.2 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Tùy
theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau.
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
4
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
− Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn đến một năm và thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của cá nhân.
− Tín dụng trung hạn là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được
cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
− Tín dụng dài hạn là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy
mô lớn.
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
− Tín dụng vốn lưu động là loại vốn cho vay được sử dụng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho
sản xuất.
− Tín dụng vốn cố định là loại cho vay được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng
− Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là loại cấp phát tín dụng cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa.
− Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân.
− Tín dụng học tập là hình thức cấp tín dụng phục vụ việc học của sinh viên.

 Căn cứ vào chủ thể tham gia
− Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
− Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác
với các doanh nghiệp và cá nhân.
− Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện là người
đi vay.
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
5
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
− Tín dụng trực tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người
trực tiếp trả nợ.
− Tín dụng gián tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ
là hai đối tượng khác nhau.
1.1.3 Chức năng của tín dụng
 Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự
vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội
phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
− Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng
sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp phân phối
này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành trái phiếu của
công ty.
− Phân phối gián tiếp là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung
gian như Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính.
 Chức năng thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hóa phát triển
Ngày nay Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông
qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời

đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông
Như vậy, nhờ hoạt động của tín dụng mà Ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Tiền tệ do Ngân hàng tạo ra gồm: tiền tệ (tiền giấy và tiền
kim loại không đủ giá trị) và bút tệ.
Nhờ vào công cụ nói trên mà tốc độ lưu thông hàng hóa nhanh hơn và do vậy hàng
hóa đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc đẩy mạnh mẽ hơn. Nói
cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển kinh tế.
1.1.4 Vai trò của tín dụng
Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, cụ thể như sau:
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
6
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
− Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp
phần đầu tư và phát triển kinh tế.
− Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
− Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi
nhọn.
− Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.
− Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
1.1.5 Nguyên tắc tín dụng
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn và các Ngân hàng
đều quán triệt các nguyên tắc tín dụng. Các nguyên tắc tín dụng được hình thành bắt
nguồn từ bản chất tín dụng, được khẳng định trong hoạt động thực tiễn của Ngân hàng và
được pháp lý hóa.
Hoạt động của tín dụng Ngân hàng tuân thủ các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được
bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các khoản

chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay. Ngân
hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục
đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và
hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay Ngân
hnàg có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và
thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này.
 Nguyên tắc 2: tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là
giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
7
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng
giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho
Ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng
vốn vay.
Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín
dụng: tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu hồi được
đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế,
xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn
và năng động.
Đối với công việc hạch toán của từng Ngân hàng, việc tuân thủ nguyên tắc này
đảm bảo tạo điều kiện vật chất (thu nhập) cho sự duy trì và phát triển của Ngân hàng, thể
hiện tính kinh doanh của tín dụng. Hơn nữa, do phương thức hoạt động của các Ngân
hàng là “đi vay để cho vay” nên tính hoàn trả của tín dụng càng khẳng định như một cơ
chế tồn tại của Ngân hàng.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng

Là rủi ro do một hoặc một số nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ
tài chính đối với ngân hàng. Nó là những biến cố không đo lường được do nguyên nhân
chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy
đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm
ngân hàng bị phá sản.
1.2.2 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Nợ xấu ngày càng cao thì đó là biểu hiện của rủi ro tín dụng.
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
a)Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
- Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro tín
dụng của Ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa chọn
khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
8
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín
dụng bị lơi lỏng.
- Trình độ cán bộ hạn chế,nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận hồ sơ khách
hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn.Vì vậy nếu trình độ
cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận cho vay những khoản
vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.
- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều khiến cho
NHTM gặp phải rủi ro tín dụng. Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm cố cũng là vấn
đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong quy chế tín dụng tại cái NHTM.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM khiến
cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài,qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều NHTM do quá
chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, bấp chấp những khoản vay không
lành mạnh, thiếu an toàn.
- Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín dụng như:
chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ

cán bộ, năng lực công nghệ…
b)Nguyên nhân do khách hàng
- Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh
doanh còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm bắt
được thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh.Vì vậy,khi dự án vay vốn
gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều
không thể tránh khỏi.
- Lợi dụng điểm yếu của NHTM,nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để
được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm cố
giả mạo,hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
- Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở
nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán
gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra, rủi ro tín dụng xuất hiện.
- Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã ủy quyền và bảo lãnh cũng là
một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng ra
bảo lãnh hoặc ủy quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của
NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính. Khi đơn vị vay
vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và ủy quyền không chịu thực hiện việc
trả nợ thay.
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
9
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
c) Nguyên nhân khác.
- Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo
hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay NHTM gặp khó
khăn.
- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm
phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong
trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.

- Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn
hán,…, tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách hàng
khó có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những hậu
quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia,
thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
– Đối với ngân hàng bị rủi ro:
Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phí) làm cho nguồn vốn ngân hàng
bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm
cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng hơn thì có thể bị phá sản.
– Đối với hệ thống ngân hàng:
Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ thống ngân
hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Do vậy nếu một ngân
hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản thì
sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu các ngân hàng và các bộ phận kinh tế
khác. Nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền
sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho
các ngân hàng khác cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
10
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
– Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm tiền
cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân hàng sẽ làm cho nền
kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ
cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất
ổn…
– Trong quan hệ kinh tế đối ngoại:
Làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng – tài chính quốc

gia cũng như toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các mức độ
khác nhau: Nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phòng, không
thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn gốc và lãi vay, nợ
thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài
không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh
tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân
hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro
trong cho vay.
1.2.5 Phân loại nợ của ngân hàng
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-
NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
a) Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
11
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
c) Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn

trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này
e) Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong
các trường hợp sau đây:
- Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro
thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ
gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu sáu
tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ
ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn.
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được
xử lý, khắc phục.

+ Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có
khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm
nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời
gian tối thiểu sáu tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với các khoản
nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại.
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn
trả nợ đã được xử lý, khắc phục.
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
12
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Tây
+ Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là khách hàng
có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại.
Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp
sau đây:
- Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân loại vào
cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên tại tổ chức tín dụng
mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào
nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín dụng phải phân loại lại các khoản
nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.
- Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực hiện phân
loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và phải thông báo
kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp
khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng tham
gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay
hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham gia cho vay
hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ
(kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ
chức tín dụng làm đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn

phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
- Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các
nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá
của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
+ Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh
của khách hàng.
+ Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có
mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
+ Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ
lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục
hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
+ Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính
theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng
cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời
gian nhất định.
- Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu
về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
- Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu
doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
GVHD: Nguyễn Đình KHôi SVTH:Đinh Nguyễn Thái Bình
13

×