Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phân tích và định giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TOÁN KINH TẾ

¬
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC TRONG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Giáo viên hướng dẫn : Th.S TRẦN CHUNG THỦY
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ THU TRANG
MSSV : CQ502797
Lớp : TOÁN TÀI CHÍNH 50
Hà Nội, 2012
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
TÓM TẮT
Chuyên đề tập trung phân tích 3 vấn đề chính:
Thứ nhất, chuyên đề trình bày cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng; trong đó, chủ
yếu tập trung nghiên cứu những hậu quả, cũng như những chỉ tiêu đánh giá, phân
tích rủi ro tín dụng.
Thứ hai, chuyên đề trình bày và phân tích thực trạng quy trình xếp hạng tín
dụng hiện đang sử dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. Từ đó,
nêu những ưu điểm cũng như mặt còn hạn chế của mô hình chấm điểm mà ngân
hàng đang sử dụng. Nhược điểm lớn nhất của mô hình xếp hạng này là không xác
định được khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp vay vốn. Trong khi đó, mô hình
Logistic mà đề tài đề cập đến lại khắc phục được hạn chế này.
Thứ ba, việc áp dụng mô hình Logistic trong việc xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn là nội dung chính
mà chuyên đề tập trung nghiên cứu. Chuyên đề không những xếp hạng được 80
Doanh nghiệp hiện có quan hệ tín dụng với ngân hàng mà còn xác định được khả


năng vỡ nợ của các doanh nghiệp đó. Đặc biệt, điểm mới mà chuyên đề muốn đề
cập là: quy trình xếp hạng theo mô hình Logistic và sự tham gia của chỉ tiêu phi tài
chính trong xếp hạng khách hàng doanh nghiệp giúp kết quả xếp hạng được chính
xác hơn.
Trên cơ sở phân tích đó, chuyên đề đưa ra một số kiến nghị cơ bản nhằm
hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại nói chung.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
Phụ lục 3.13: Kiểm định Wald Test (khi thêm 1 biến phi tài chính) 73
Phụ lục 3.14: Bảng hồi quy biến Y theo các yếu tố ảnh hưởng sau khi loại bớt
biến (trường hợp thêm 1 biến phi tài chính) 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nước
NH Ngân hàng
RRTD Rủi ro tín dụng
BCTC Báo cáo tài chính
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
XHTD Xếp hạng tín dụng
DN Doanh nghiệp
XDCB Xây dựng cơ bản
CN Công nghiệp
TMDV Thương mại dịch vụ
N-L-N Nông – Lâm – Ngư

SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1: Bảng xếp hạng tín dụng theo S&P và Moody’s Error: Reference
source not found
Bảng 1.2: Bảng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Bảng hạng tín dụng tại NH NNo & PTNT Error: Reference source
not found
Bảng 2.2: Bảng phân loại quy mô doanh nghiệp Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp điểm các chỉ tiêu phi tài chính Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Bảng trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chínhError: Reference
source not found
Bảng 2.5: Bảng điểm xếp hạng khách hàng Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Chỉ tiêu tài chính Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Bảng bảo tồn phương sai của đám mây ban đầu trên siêu phẳng
chiếu Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Bảng ma trận các thành phần chính trước phép quay Error:
Reference source not found
Bảng 3.4: Bảng ma trận các thành phần chính sau phép quayError: Reference
source not found
Bảng 3.5: Bảng tổ hợp các biến Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Bảng hồi quy biến Y theo các biến độc lập Error: Reference source
not found
Bảng 3.7: Bảng kiểm định loại bỏ biến Error: Reference source not found
Bảng 3.8: Bảng hồi quy biến Y theo các yếu tố ảnh hưởng sau khi loại bớt biến
Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50

Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 3.9: Bảng xác suất vỡ nợ của 80 doanh nghiệp Error: Reference source
not found
Bảng 3.10: Bảng xếp hạng tín dụng của 80 doanh nghiệp Error: Reference
source not found
Hình 3.11: Biểu đồ phân loại khách hàng theo hạng Error: Reference source
not found
Hình 3.12: Biểu đồ phân loại khách hàng theo quy mô Error: Reference source
not found
Bảng 3.13: Biểu đồ phân loại khách hàng theo ngành nghề kinh tế Error:
Reference source not found
Bảng 3.14: Bảng xếp hạng tín dụng của 75 doanh nghiệp Error: Reference
source not found
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam những năm qua phát
triển mạnh mẽ, hỗ trợ đà phát triển kinh tế ấn tượng của V
iệt
Nam. Tuy nhiên,
thực tế cũng chứng minh nền kinh tế vẫn bị tác động tiêu cực,
t
h

m chí đi đến
khủng hoảng nếu hệ thống ngân hàng hoạt động thiếu kiểm soát và không đánh
g

đúng, đủ các dạng rủi ro tiềm ẩn. Trường hợp điển hình là Thái Lan và g


n
đây là Mỹ.
Tỷ trọng thu nhập và rủ
i
ro từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
Việt Nam chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt
t
rong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng g
ia
tăng mạnh mẽ, thì rủi ro tín dụng càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức v
à
phạm vi tác động. Do đó, để bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh
t
r
a
nh,
hội nhập kinh tế quốc tế thành công, ngân hàng thương mại phải có phương pháp
quản trị tốt rủi ro

n dụng ngân hàng.
Hiện nay, để quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đang sử dụng hệ thống chấm điểm
tín dụng. Phương pháp này có những ưu điểm của nó, tuy nhiên còn tồn tại nhiều
điểm mặt hạn chế. Nếu chỉ dựa vào điểm để xếp hạng cho những doanh nghiệp đi
vay thì không đánh giá chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp đi vay. Một
chỉ tiêu có thể có điểm thấp hơn mức cho phép nhưng lại được bù đắp bằng điểm
của những chỉ tiêu khác. Hơn nữa, hệ thống chấm điểm không chỉ ra được xác suất
vỡ nợ của các doanh nghiệp. Đây chính là những hạn chế lớn nhất của hệ thống
chấm điểm tín dụng hiện nay.

Từ những yêu cầu thực tiễn trên, việc xây dựng một mô hình đánh giá rủi ro
tín dụng hoàn thiện hơn là vô cùng quan trọng và cần thiết cho sự phát triển của
ngân hàng thương mại. Vì thế trong quá trình nghiên cứu, em đã quyết định lựa
chọn đề tài “Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng tín dụng tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn”.
Mục đích nghiên cứu chuyên đề
- Đề tài tìm hiểu về những mô hình định lượng đánh giá rủi ro tín dụng nhằm
mang lại cho người làm công tác tín dụng, cho ngân hàng những lợi ích thiết thực
trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
1
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
- Việc nghiên cứu này giúp chúng ta nhận thấy tính khách quan trong việc ra
quyết định tín dụng, hạn chế yếu tố chủ quan trong việc xét duyệt cho vay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng mô hình định lượng đánh giá rủi ro tín dụng.
- Phân tích tính ứng dụng của mô hình trong điều kiện ngân hàng thương mại
ở Việt Nam.
- Đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi
ro ở Ngân hàng thương mại.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: 80 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng
NNo & PTNT năm 2011.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của 80 doanh
nghiệp vay vốn tại NH NNo & PTNT trong năm 2011.
+ Phân tích từ mô hình Logistic và các phần mềm có liên quan để ước lượng
và dự báo khả năng vỡ nợ của các doanh nghiệp vay vốn.
Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu.

- Sử dụng các mô hình kinh tế lượng và phần mềm SPSS, Eview.
- Kết hợp các phương pháp so sánh, đối chứng để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
Kết cấu chuyên đề
Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về rủi ro tín dụng và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
trong ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực hạng xếp hạng tín dụng tại ngân hàng NNo & PTNT VN.
Chương III: Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng NNo & PTNT VN.
Trong quá trình học tập, kết hợp với thời gian thực tập tại NH NNo & PTNT,
được sự giúp đỡ hết sức tận tình của các thầy cô cũng như các anh chị tại nơi thực
tập, em đã hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Trần Chung Thủy đã giúp đỡ, hướng
dẫn nhiệt tình, giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị tại NN NNo & PTNT chi nhánh
Tây Đô đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại đây.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
2
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Tín dụng ngân hành là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định, với một khoản chi phí nhất định
theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là thực hiện
được giá trị hàng hóa trên thị trường, việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là
việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường.

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều
rủi ro rất lớn. Sở dĩ như vậy vì dư nợ tín dụng thường chiếm một phân lớn tổng tài
sản và tạo ra một phần không nhỏ nguồn thu ngân hàng. Các thống kê và nghiên
cứu cho thấy, thu nhập tín dụng chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập của ngân hàng trong
khi đấy rủi ro tín dụng chiếm khoảng 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kêt”.
Như vậy, có thể nói rằng RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ trong
đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho đến khi đáo hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho
vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo
lãnh, thanh toán của ngân hàng.
Một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn
thất, một ngân hàng dù tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro
tín dụng cao nếu danh mục đầu tư tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng
tiềm ẩn rủi ro. Do một số nguyên nhân khách quan mà ngân hàng không dự đoán
trước được tình hình xảy ra và ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả của khách hàng.
Hoặc đôi khi vì nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng có sai sót nên
quyết định cho vay sai. Rủi ro tín dụng là một tất yếu và các ngân hàng không thể
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
3
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
loại nó ra khỏi hoạt động tín dụng của mình. Vì vậy, quản lý tín dụng nhằm hạn chế
và đề phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại hiện nay đang là một nhu
cầu bức thiết.
1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD được chia thành các loại sau :

+ Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi
ro nghiệp vụ:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro có liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân chia thành 2
loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngân hàng, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều đối
với một số khách hành, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
nhóm nhóm ngành.
1.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm
của rủi ro tín dụng là vô cùng cần thiết. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản
như sau:
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng; rủi ro tín dụng xảy ra khi khách
hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Nói cách khác,
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu

gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
4
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở
sự đa dạng và phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tình trạng thông tin bất đối xứng đã làm cho
ngân hàng không thế nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy
đủ. Đó là nguyên nhân chính khiến cho bất cứ khoản vay nào cũng luôn tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro đối với ngân hàng. Vì vậy, kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh
doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt lợi nhuận tương ứng.
1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thế bắt nguồn từ nhiều lý do khác nhau, nhưng nhìn chung
có hai nguyên nhân chính gây nên rủi ro tín dụng: nguyên nhân khách quan, nguyên
nhân chủ quan.
1.4.1. Nguyên nhân khách quan
- Sự thay đổi chính sách của chính phủ:
Trong một nền kinh tế, chính phủ đưa ra các chính sách tiền tệ và ngân hàng
là đơn vị thực hiện các chính sách đó. Tuy nhiên, những chính sách đó có thể có lợi
cho ngân hàng, nhưng cũng có thể có hại. Khi mà ngân hàng nhà nước thay đổi lãi
suất huy động, hoặc tỷ lệ dự trữ bắt buộc… nó làm thay đổi mọi kế hoạch của ngân
hàng. Khi lãi suất huy động tăng lên làm cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc
cho vay. Với mức lãi suất huy động cao thì lãi suất đối với hoạt động tín dụng phải
được đẩy lên để đảm bảo lợi nhuận ngân hàng. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với
việc khả năng khách hàng trả lãi và gốc cho ngân hàng thấp hơn và rủi ro tín dụng
cao lên.
- Sự thay đổi khó lường trước của môi trường kinh tế xã hội:
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội luôn vận động, và tất nhiên, có tác động
đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra,

hoặc tình hình chính trị bất ổn, mọi vấn đề trong xã hội và cả các hoạt động tín dụng
đều bị xáo trộn. Tình hình này làm cho các doanh nghiệp sản xuất gặp khó khăn
trong hoạt động kinh doanh, và khả năng thanh toán cho ngân hàng là không thể.
Khi đó, rủi ro tín dụng là rất cao.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế mở, có sự trao đổi, mua bán, giao lưu và
học hỏi với các nước trên thế giới. Chính vì vậy mà sự biến động của thị trường thế
giới có tác động trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt, những sự biến động
xấu của kinh tế thế giới cũng có thế gây khó khăn với các doanh nghiệp trong nước
mà sâu sắc nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Môi trường tự nhiên thay đổi:
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
5
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
Nền kinh tế Việt Nam còn lệ thuộc khá nhiều vào sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp và các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm của nó. Những ngành nghề này
vốn rất nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết: thiên tai, bão lũ, dịch bệnh… Đây là
những yếu tố bất khả kháng, khó có thể lường trước được. Điều đó gây ảnh hưởng
nặng nề đến khả năng sản xuất và tiêu thụ của các doanh nghiệp. Đồng nghĩa với
việc khả năng thanh toán các khoản nợ cho ngân hàng sẽ thấp hơn và việc ngân
hàng mất vốn hay rủi ro tín dụng sẽ xảy ra.
1.4.2. Nguyên nhân chủ quan
1.4.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Đối với các doanh nghiệp kinh nghiệm và năng lực kinh doanh còn ở trình
độ thấp, thì hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm bắt được thông tin kịp
thời, thiếu thích nghi và cạnh tranh, khi vay được vốn kinh doanh thì dự án sẽ gặp
nhiều khó khăn, khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Hơn nữa, đa số các doanh nghiệp
vay vốn mở rộng quy mô thường tập trung đầu tư vào các tài sản vật chất mà không
chú ý mở rộng hệ thống quản lý, bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán
theo đúng quy định, do đó dẫn đến việc không kiểm soát, không quản lý được, làm
phá sản các phương án kinh doanh có thể thành công trên thực tế. Và kết quả là gây

tổn hại cho cả doanh nghiệp và ngân hàng cho vay.
Do thông tin không cân xứng, sự không minh bạch về tài chính, chưa kể đến
những doanh nghiệp cố ý gian lận, cung cấp số liệu không trung thực, lập hồ sơ vay
vốn giả, tạo ra các dự án rất khả thi nhằm mục đích vay vốn ngân hàng. Điều này
gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.
Vì vậy, ngân hàng có thể cho vay vốn một doanh nghiệp không có khả năng hoàn
trả, và ngược lại, không cho vay vốn đối với doanh nghiệp có khả năng hoàn trả.
Sau khi cho vay, ngân hàng có khả năng phải chịu mức rủi ro khi doanh
nghiệp vay vốn có ý muốn thực hiện những hoạt động không tốt, sử dụng vốn sai
mục đích, theo đuổi những dự án kì vọng mang lại lợi nhuận cao. Mà dự án mang
lại lợi nhuận cao cũng đồng nghĩa với việc rủi ro lớn. Do đó, ngân hàng sẽ gặp khó
khăn trong việc nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và quản lý
vốn vay.
1.4.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Ngân hàng bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Trình độ nghiệp vụ kém dẫn đến đánh giá không đúng tình hình tài chính, tài sản
thế chấp, phương án kinh doanh của khách hàng. Thiếu đạo đức nghề nghiệp dẫn
đến làm trái quy trình tín dụng để mưu lợi cá nhân, thẩm định sơ sài, hồ sơ có vấn
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
6
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
đề, thiếu kiểm tra, kiểm soát, đánh giá giá trị tài sản thế chấp không đúng với thực
tế. Do vậy, để hạn chế rủi ro tín dung, cán bộ cần phải được đào tạo kĩ lưỡng và bài
bản để làm tốt chức năng của mình.
Quy trình duyệt cấp tín dụng, chính sách, quy trình cho vay còn lỏng lẻo,
chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, lạm dụng tài sản thế chấp. Quyết định
cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm
điểm tín dụng hiệu quả, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, tính toán điều kiện và khả
năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét, phân tích còn hạn chế, chưa chính xác,
quyết định cho vay thiếu căn cứ khoa học, không phản ảnh tình hình khả năng sử

dụng vốn.
Các ngân hàng thường tập trung vào công tác thẩm định trước khi cho vay
mà lơi lỏng phần kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi nợ là trách
nhiệm quan trọng của cán bộ tín dụng nói riêng và ngân hàng nói chung, do tâm lý
ngại gây phiền hà cho khách hàng do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh
doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin
mà ngân hàng yêu cầu.
Nhằm hạn chế rủi ro, các ngân hàng buộc phải hợp tác chặt chẽ với nhau do
yêu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại
nhiều ngân hàng. Trong quản trị tín dụng, khả năng trả nợ của khách hàng là một
con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin dẫn đến
việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối
đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
1.5. Các chỉ tiêu phản ảnh rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. tuy nhiên để hạn chế rủi ro đến
mức thấp nhất có thể, ngân hàng phải quản lý rủi ro. Từ những nguyên nhân nảy
sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng đã cụ thế hóa thành bốn chỉ tiêu chính phản ánh rủi
ro tín dụng sau:
- Nợ quá hạn
- Nợ khó đòi
- Nợ có vấn đề
- Các chỉ tiêu khác
1.5.1. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân hàng
khi đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một khoán nợ không được
hoàn trả đúng hạn vào kì hạn nợ thì toàn bộ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được
chuyển vào thành nợ quá hạn.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
7
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân

Hệ số nợ quá hạn =
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTM thường chia nợ quá hạn thành các
nhóm như sau:
+ Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi.
+ Nợ quá hạn từ 181-360 ngày, có khả năng thu hồi.
+ Nợ quá hạn từ 361 ngày trờ lên (nợ khó đòi).
1.5.2. Nợ khó đòi
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá
một kỳ gia hạn nợ, không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản không bán được, còn nợ
thua lỗ thường xuyên, phá sản…
1.5.3. Nợ có vấn đề
Nợ có vấn đề là những khoản nợ mà khách hàng không có khả năng hoàn trả
cả gốc lẫn lãi khi đến hạn. Quyết định số 493/2005.QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN đã
phân loại nợ thành 5 loại : Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ
nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Theo đó, nợ có vấn đề (hay nợ xấu, nợ khó
đòi…) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5:
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ từ 91-180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
+ Trường hợp khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng
mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng
bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ
rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
+ Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng
trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân
loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:

+ Các khoản nợ từ 181-360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 260 ngày;
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
8
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời gian trả nợ được cơ cấu
lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ ba trở lên;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nhìn chung, nợ có vấn đề có các đặc trưng như sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
- Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc
và lãi.
- Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ
quá hạn trên 90 ngày.
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn
cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá 5% thì tổ chức tín dụng đó cần phải xem xét, rà
soát lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chi tiết và thận trọng hơn.
1.5.4. Các tiêu chí đánh giá khác
Ngoài các chỉ tiêu trên, nhà quản lý ngân hàng cần sử dụng các chỉ tiêu khác
gắn liền với chiến lược đa dạng hóa tài sản, lập hồ sơ khách hàng, trích lập quỹ dự

phòng rủi ro, đặt giá đối với các khoản cho vay…
Điểm của khách hàng: Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, năng lực
sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án, uy tín… ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng,
xếp loại và cho điểm. Từ đó, xác định khách hàng nào có khả năng rủi ro cao, thấp.
Các khoản cho vay có vấn đề: Mặc dù chưa đến hạn và nợ chưa chuyển
thành nợ quá hạn song trong quá trình giám sát, nhân viên tín dụng thấy doanh
nghiệp có dấu hiệu nhiều khoản tài trợ kém lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá
hạn… Từ đó, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng.
Tính kém đa dạng của tín dụng: Đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu
rủi ro. Nếu ngân hàng tập trung cho nhiều doanh nghiệp cùng ngành vay thì nguy cơ
rủi ro sẽ cao hơn so với cho các doanh nghiệp nhiều ngành vay.
Mất ổn định kinh tế vĩ mô: Các điều kiện thiên tai, chính sách của chính phủ
thay đổi, sự thay đổi của môi trường kinh doanh đều có thể gây ra mất ổn định vĩ mô,
gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp đi vay, do đó có thể ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp và rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên.
1.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.6.1. Đối với ngân hàng
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
9
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng: Ngân hàng có mức độ rủi ro của các
tài sản cao đồng nghĩa với ngân hàng đó đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình
trên thị trường. Không một khách hàng nào muốn gửi tiền vào một ngân hàng có tỷ
lệ nợ quá hạn vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt. Thông tin
về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo chí nêu lên và lan
truyền rất nhanh, khiến cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng: Hoạt động chủ
yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì
việc thu hồi nợ vay sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi đó, các khoản tiền gửi vẫn
phải thanh toán đúng hạn. Ngân hàng không huy đông được vốn do mất uy tín,

người rút tiền ngày càng tăng lên và kết quả là ngân hàng gặp khó khăn trong các
khâu thanh toán.
Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Rủi ro tín dụng làm ngân hàng
không thu được lãi vay, doanh thu thấp, dẫn đến lợi nhuận thấp, thậm chí là thua lỗ.
Kể cả trường hợp không thua lỗ thì việc rủi ro tín dụng cao buộc ngân hàng phải
tăng trích lập dự phòng rủi ro, khiến cho lợi nhuận còn lại càng thấp. Thậm chí,
trích lập dự phòng hết cả phần lợi nhuận trước thuế khiến phần lợi nhuận sau thuế
giảm hoặc thua lỗ.
Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng: Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng
không có khả năng ứng phó thì sẽ gây ra phản ứng dây truyền, người gửi tiền sẽ đổ
xô đến ngân hàng rút tiền. Do đó ngân hàng không còn khả năng thanh toán dẫn đến
phá sản.
1.6.2. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế để cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại.
Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã
gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra, không những ngân hàng
chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền
ở các ngân hàng khác đều mang tâm lý hoang mang, lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút
tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn.
Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
10
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thật nghiệp tăng
và xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Vì ngày

nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Kinh nghiệm cho thấy, cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) và Nam Mỹ
(2001-2002) đã làm rung chuyển nền kinh tế toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền
tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh
hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên quan.
1.7. Quản lý rủi ro tín dụng
1.7.1. Sự cần thiết
Nếu không có những biện pháp phòng ngừa cũng như giải quyết hậu quả thì
rủi ro tín dụng sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản
trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp để giảm thiểu
rủi ro trong cho vay.
Dự báo, phát hiện những rủi ro tiềm ẩn, ngăn chặn các tình huống không có
lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng. Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn
chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập ngân hàng. Do đó, cần có quản trị rủi ro
để đảm bảo các biện pháp hợp lý và có hiệu quả.
Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ, lãnh đạo ngân
hàng. Các bộ phận này có thể có những cách suy nghĩ và hành động khác nhau, có
thể trái ngược nhau hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần có quản trị mạng để phòng ngừa
và giải quyết rủi ro một cách thống nhất.
Quản trị tín dụng là cần thiết, giúp ngân hàng tránh, giảm thiểu được những
rủi ro, đi đúng hướng và hoạt động có hiệu quả.
1.7.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Các nhà phân tích kinh tế, tài chính đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau để
đánh giá tác động của rủi ro tín dụng. Hai mô hình chính được áp dụng rộng rãi là:
các mô hình phản ánh về mặt định lượng và những mô hình phản ánh về mặt định
tính của rủi ro tín dụng. Ngoài ra, các mô hình này không loại trừ nhau nên một
ngân hàng có thể sử dụng đồng thời nhiều mô hình để phân tích, đánh giá mức độ
rủi ro tín dụng của ngân hàng.
2. SƠ LƯỢC VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng

Theo khái niệm của công ty Moody’s thì: xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là
đánh giá vị thế hiện tại và dự báo về triển vọng tương lai của doanh nghiệp trên cơ
sở tổng hợp các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính một cách có hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
11
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
Đứng trên góc độ của ngân hàng thương mại thì: xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp là đánh giá hiện thời và tương lai khả năng của người đi vay về việc hoàn trả
tiền gốc và lãi của một khoản nợ nhất định.
2.2. Ý nghĩa của việc xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng là cơ sở để ngân hàng đánh giá tình hình tài chính, khả
năng trả nợ của người vay để đưa ra quyết định cho vay, đồng thời thiết lập danh
mục tín dụng hợp lý.
Xếp hạng tín dụng giúp kịp thời phát hiện, ngăn chặn và hạn chế rủi ro tín
dụng. Thông qua việc xếp hạng, ta có thể thấy khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp là
bao nhiêu, doanh nghiệp nào nằm trong vùng an toàn, doanh nghiệp nào nằm trong
vùng cảnh báo. Từ đó, ngân hàng có thể chủ động trong việc đưa ra các biện pháp
hạn chế rủi ro.
Xếp hạng tín dụng có tác dụng hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro, đưa ra phương hướng quản lý một cách hiệu quả. Với
những doanh nghiệp có xác suất vỡ nợ cao, ngân hàng nếu thực hiện cho vay vốn
xác định mức lãi suất cho vay thích hợp và đồng thời trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng ứng với từng doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có xác suất vỡ nợ thấp,
ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi để tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Xếp hạng tín dụng không chỉ giúp ngân hàng chủ động trong việc quản lý rủi
ro mà còn giúp chính các doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về tình hình kinh doanh
của chính doanh nghiệp mình.
2.3. Nguyên tắc xếp hạng
Ngân hàng dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp và tự mình thu thập
được để lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng thông qua quá trình đánh

giá bằng thanh điểm thống nhất.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
12
Thông tin
Xác định
ngành
Quy mô
ngành
Chỉ tiêu tài
chính
Chỉ tiêu phi tài
chính
Tổng hợp điểm
Nhân viên
chấm
Phê duyệt kết
quả chấm điểm
Lãnh đạo
duyệt
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
2.4. Xếp hạng tín dụng trên thế giới
Standar&Poor’s và Moody’s là 2 công ty rất có uy tín về xếp hạng tín dụng
trên thế giới. Đặc biệt, khi thị trường tài chính ngày càng phát triển phức tạp, những
phân tích tài chính độc lập của 2 hãng trên là một phần quan trọng trong hệ thống
tài chính.
Standar & Poor’s (viết tắt là S&P) là một bộ phận của tập đoàn McGraw –
Hill, chuyên xuất bản nghiên cứu và phân tích tài chính, chứng khoán. S&P hoạt
động với tư cách là một công ty dịch vụ tài chính độc lập. Hoạt động của hãng gồm
có xây dựng các chỉ số xếp hạng S&P, xếp hạng tín dụng và các quỹ đầu tư, tư vấn
đầu tư, đưa ra các giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro, cung cấp các dịch vụ quản trị,

đánh giá và các dịch vụ về dữ liệu. Đối tượng phục vụ của hãng là các chuyên gia,
các tổ chức tài chính, các tập đoàn tư vấn tài chính, và các nhà đầu tư cá nhân trên
toàn thế giới. S&P là một trong những nhà cung cấp thông tin hàng đầu trong thị
trường Quốc tế.
S&P được biết đến với tư cách là một cơ quan đánh giá tín dụng, S&P
chuyên cung cấp các xếp hạng tín dụng về các món nợ của các tập đoàn nhà nước
và tư nhân. Đây là một trong số các hãng xếp hạng tín dụng đã được Ủy ban chứng
khoán Mỹ SEC chứng nhận là một trong những tập đoàn đánh giá xếp hạng tín
nhiệm được thừa nhận ở bậc quốc gia.
Khoảng $1,7 nghìn tỷ đô la các tài sản đầu tư được trực tiếp gắn với tên tuổi
của chỉ số S&P và hơn $ 4,85 nghìn tỷ đô là là các giá trị của chỉ số S&P, con số
này lớn hơn nhiều so với tất cả các nhà cung cấp chỉ số chứng khoán khác gộp lại.
Tổng số tiền nợ xấu được chỉ số S&P đánh giá trên toàn cầu là khoảng 32 nghìn tỷ
USD tại 100 quốc gia. Riêng trong năm 2008, S&P đã đưa ra các đánh giá của hơn
1.150.000 chỉ số xếp hạng, bao gồm cả chỉ số mới và các chỉ số đã được sửa lại xếp
hạng.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
13
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
Xu hướng phát triên phức tạp của thị trường tài chính đã khiến cho các phân
tích độc lập cùng các ý kiến của Moody’s được nhiều nhà đầu tư sử dụng. Moody’s
Corporation là công ty chủ quản của các công ty dịch vụ đầu tư thuộc tập đoàn
Moody’s, thực hiện các nghiên cứ và phân tích tài chính cho các doanh nghiệp và
các thể chế. Công ty còn đánh giá xếp hạng tín dụng cho những nhà đầu tư bằng
cách sử dụng một tiêu chuẩn đánh giá có quy mô.
Sau những cuộc khủng hoảng kinh tế, gây thiệt hại nặng nề tới nền kinh tế
toàn cầu thì hàng loạt các công ty xếp hạng tín nhiệm cũng được thành lập. Có thể
điểm qua một số tổ chức xếp hạng tín dụng tiêu biểu như: Tổ chức xếp hạng trái
phiếu Canada (Canada Bond Rating), tổ chức xếp hạng trái phiếu Nhật Bản
(Japanese Bond Rating Institue), tổ chức xếp hạng trái phiếu quốc tế…

Nhìn chung, có rất nhiều tổ chức xếp hạng trên thế giới, song các công ty xếp
hạng Mỹ vẫn được đánh giá cao nhất về cả chất lượng lẫn phạm vi hoạt động, trong
đó có S&P và Moody’s. Dưới đây là bảng xếp hạng tín dụng của 2 tổ chức trên:
Bảng 1.1: Bảng xếp hạng tín dụng theo S&P và Mooday’s
S&P Moody’s Nội dụng
AAA Aaa
Đối tượng được xếp loại này có chất lượng tín dụng cao nhất,
có độ rủi ro thấp nhất cì thế có khả năng trả nợ tốt nhất.
AA Aa
Đối tượng được xếp vào loại này có chất lượng tín dụng cao,
mức độ rủi ro thấp, do dố có khả năng trả nợ cao.
A A
Đây là đối tượng đạt trên mức trung bình các nhân tố bảo đảm
về khả năng trả nợ ngắn và dài hạn chưa thật chắc chắn nhưng
vẫn đạt độ tin cậy cao. Do đó, được xếp loại có khả năng trả
nợ.
BBB Baa
Đây là đối tượng đạt mức trung bình, mức an toàn và rủi ro
không cao nhưng cũng không thấp. Khả năng trả nợ gốc và lãi
hiện thời không thật chắc chắn nhưng cũng không có dấu hiệu
nguy hiểm.
BB Ba
Đối tượng này đạt mức trung bình, khả năng trả nợ và lại
không thật chắc chắn và mức độ an toàn không như hạng BBB
(Baa).
B B
Đối tượng này thiếu sự hấp dẫn cho nhà đầu tư. Sự đảm bảo
hoàn trả gốc và lãi trong tương lai là rất nhỏ.
CCC Caa Đối tượng này có khả năng hoàn trả thấp, dễ xảy ra vỡ nợ.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50

14
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
CC Ca Đối tượng này có rủi ro cao, thường bị vỡ nợ.
C C Đối tượng này trong tình trạng sắp phá sản.
D Đối tượng có khả năng phá sản hầu như là chắc chắn.
2.5. Xếp hạng tín dụng tại Việt Nam
Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam (Credit
Information Center – CIC) là tổ chức xếp hạng tín dụng đầu tiên tại Việt Nam. CIC
ra đời với chức năng chính là đánh giá và lưu trữ thông tin tín dụng của các doanh
nghiệp dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Cho đến nay, CIC đã tiến
hành xếp hạng cho khoảng 10000 doanh nghiệp, phần lớn là những khách hàng của
các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, phương pháp xếp hạng của CIC còn thiên về
lịch sử vay vồn, quan hệ với các tổ chức tín dụng của doanh nghiệp hơn là chuyên
sâu về khả năng cạnh tranh của ngành, các doanh nghiệp cũng như thay đổi, biến
động của nền kinh tế.
Ngoài CIC, các NHTM cũng như các công ty tài chính đều tự xây dựng cho
mình một phương pháp chấm điểm tín dụng riêng, nhưng các trung gian tài chính
này không công bố kết quả xếp hạng của mình như CIC. Tuy nhiên, tất cả đêu chưa
được quốc tế công nhận và vẫn chưa thực hiện đúng chức năng của một tổ chức
đánh giá hệ số tín nhiệm. Phương pháp chủ yếu là phương pháp chấm điểm. Trên
thực tế, phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả, do trình độ quản lý của các doanh
nghiệp Việt Nam còn thấp. Các thông tin, số liệu của các báo cáo hàng năm thường
là số liệu khống để qua mắt các cơ quan kiểm tra nhà nước. Về phía các cơ quan
nhà nước cũng rất khó để xác minh độ tin cậy của các báo cáo này. Về phía tổ chức
xếp hạng, ngày càng phát hiện nhiều tiêu cực làm cho việc xếp hạng mất dần ý
nghĩa của nó.
Các tổ chức xếp hạng tín dụng ở Việt Nam hiện nay mới chỉ hoạt động như
các tổ chức thông tin tín dụng chứ chưa phải là các tổ chức xếp hạng tín dụng với
vai trò xóa bỏ khoảng tối thông tin trên thị trường. Việc định mức, xếp hạng thường
không linh hoạt để có thể đảm bảo thay đổi kịp thời theo diễn biến thị trường. Hơn

nữa, nó chưa phải là một tiêu chí đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được xếp hạng.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
15
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.2: Bảng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam
Xếp hạng Nội dung
AAA
Loại tối ưu: DN hoạt động hiệu quả cao, khả năng tự chủ rất tốt, triển
vọng phát triển lâu dài, tiềm lực kinh tế mạnh, lịch sử vay trả nợ tốt, rủi
ro thấp.
AA
Loại ưu: DN hoạt động có hiệu quả và ổn định, khả năng tự chủ tài
chính tốt, triển vọng phát triển tốt, lịch sử vay trả nợ tốt, rủi ro thấp.
A
Loại tôt: Tình hình tài chính ổn định, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, lịch sử vay trả nợ tốt, rủi ro tương đối thấp.
BBB
Loại khá: Doanh nghiệp hoạt động tương đối hiệu quả, tình hình tài
chính ổn định, có hạn chế nhất định về tiềm lực tài chính, rủi ro trung
bình.
BB
Loại trung bình khá: DN hoạt động tốt trong hiện tại nhưng dễ bị ảnh
hưởng bởi những biến động lớn trong kinh doanh do cạnh tranh, tiềm
lực tài chính trung bình, rủi ro trung bình.
B
Loại trung bình: DN hoạt đông chưa hiệu quả, khả năng tự chủ tài
chính thấp, rủi ro tương đối cao.
CCC
Loại trung bình yếu: DN hoạt động có hiệu quả thấp, năng lực quản lý

kém, khả năng trả nợ thấp, tự chủ tài chính yếu, rủi ro cao.
CC
Loại yếu: DN hoạt động kém hiệu quả, tự chủ tài chính yếu kém, khả
năng trả nợ ngân hàng kém, rủi ro rất cao.
C
Loại yếu kém: DN hoạt động kém, thua lỗ kéo dài, không tự chủ tài
chính, năng lực quản lý yếu kém, phá sản gần như là chắc chắn, rủi ro
đặc biệt cao.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NNo & PTNT
1. QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NH
AGRIBANK
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
16
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của ngân hàng NNo
& PTNT là một quy trình đánh giá xác suất một khách hàng tín dụng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng cho vay như không trả
được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác.
Các tình huống này là các rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định
thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, đựa vào các thông tin tài chính và
phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng.
1.1. Mục đích của việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng
Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực hiện nhằm hỗ
trợ ngân hàng trong việc:
- Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi
suất, biện pháp đảm bảo tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.
- Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư

nợ; hạng khách hàng cho phép ngân hàng lường trước những dấu hiệu cho thấy
khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời.
Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, hệ thống chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng còn nhằm mục đích:
- Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro hơn.
- Ước lượng mức vốn đã cho vay và sẽ không thu hồi được để trích lập dự
phòng tổn thất tín dụng.
1.2. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng
Trong quá trình chấm điểm tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ thu được điểm ban
đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng.
- Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng cán bộ tín dụng
xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số.
- Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng (chỉ số
tài chính hoặc phi tài chính) xét trên góc độ tác động rủi ro tín dụng.
Trong quá trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, cán bộ tín
dụng sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng mô theo
nguyên tắc:
- Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế
gắn với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì
ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất.
- Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh của một tổ chức có năng lực tài
chính mạnh hơn, thì khách hàng đó có thể được xếp hạng tín dụng tương đương
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
17
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
hạng tín dụng của bên bảo lãnh. Quy trình chấm điểm tín dụng của bên bảo lãnh
cũng giống như quy trình áp dụng cho khách hàng.
1.3. Đối tượng – Phạm vi áp dụng
1.3.1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các khách hàng doanh
nghiệp hiện tại hoặc tiềm năng của ngân hàng hoạt động tại Việt Nam, bao gồm:
- Công ty TNHH;
- Công ty cổ phần;
- Công ty nhà nước;
- Doanh nghiệp liên doanh;
- Công ty hợp danh;
- Công ty 100% vốn nước ngoài;
- Hợp tác xã;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Doanh nghiệp nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác hoạt động tại Việt Nam.
Ngân hàng không thực hiện xếp hạng đối với:
- Khách hàng cho vay ủy thác;
- Khách hàng hoạt động yếu kém, có lịch sử xấu trong giao dịch với tổ chức
tín dụng.
1.3.2. Căn cứ đánh giá xếp hạng
Căn cứ để đánh giá xếp hạng gồm có:
- Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính và ngành nghề kinh doanh của khách hàng;
- Thông tin kinh tế - thị trường liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng;
- Thông tin lịch sử giao dịch và mức độ tín nhiệm của khách hàng với các tổ
chức tín dụng, trong đó có ngân hàng NN & PTNT;
- Các yếu tố khác như môi trường nội bộ, môi trường bên ngoài… liên quan
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh vủa khách hàng.
1.3.3. Thời điểm đánh giá xếp hạng
•Đối với khách hàng đã và đang quan hệ tín dụng với ngân hàng Agribank :
định kì 6 tháng/ lần vào các ngày 31/3 và 30/9 hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh
đạo đơn vị kinh doanh.
- Trường hợp có thay đổi, biến động tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng (do điều kiện chủ quan của khách hàng hoặc ảnh hưởng khách quan từ

chính sách, thị trường chung), cán bộ tín dụng phải cập nhật thông tin và đánh giá.
- Trường hợp khách hàng đề nghị thay đổi hạn mức tín dụng, cấp lại hạn mức
tín dụng hoặc bắt buộc phải điều chỉnh hạn mức tín dụng. Khách hàng có nhu cầu
cấp tín dụng trung và dài hạn sau khi đã được cấp tín dụng ngắn hạn, việc đánh giá
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
18
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
xếp hạng lại phải được thực hiện trước khi điều chỉnh hạn mức tín dụng hoặc cấp
hạn mức tín dụng trung, dài hạn.
•Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu tiên với ngân hàng, hoặc khách
hàng tiềm năng, yêu cầu đánh giá xếp hạng trước khi đề xuất cấp tín dụng. Trong
trường hợp này, cán bộ tín dụng thu thập và sử dụng thông tin hoạt động trước nó 2
năm gần nhất hoặc từ ngày hoạt động của khách hàng (nếu chưa đủ 2 năm).
•Trong mọi trường hợp, khách hàng chỉ được xếp hạng khi khách hàng hoạt
động tối thiểu 6 tháng.
1.4. Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng Agribank
1.4.1. Hạng doanh nghiệp
Ngân hàng NN & PTNT xếp hạng khách hàng doanh nghiệp thành 10 hạng
có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D như
mô tả trong bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng hạng tín dụng tại NH NNo & PTNT
Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro
AAA: Loại tối ưu
Điểm tín dụng tốt
nhất dành cho các
khách hàng có
chất lượng tín
dụng tốt nhất.
- Tình hình tài chính mạnh

- Năng lực cao trong quản trị
- Hoạt động đạt hiệu quả cao
- Triển vọng phát triển lâu dài
- Rất vững vàng trước những tác động
của môi trường kinh doanh
- Đạo đức tín dụng cao
Thấp nhất
AA: Loại ưu - Khả năng sinh lời tốt
- Hoạt động có hiệu quả và ổn định
- Quản trị tốt
- Triển vọng phát triển lâu dài
- Đạo đức tín dụng tốt
Thấp nhưng về dài
hạn cao hơn khách
hàng AA+
A: Loại tốt - Tình hình tài chính ổn định nhưng có
hạn chế nhất định.
- Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn
định như khách hàng AA.
- Quản trị tốt
- Triển vọng phát triển tốt
- Đạo đức tín dụng tốt
Thấp
SV: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: Toán tài chính 50
19

×