Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Phân tích tài chính công ty cổ phần đường quảng ngãi tài chính ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

LÊ THỊ MAI HƢƠNG

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ MAI HƢƠNG

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH PHƢƠNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

T.S Nguyễn Thanh Phƣơng

PGS.TS Trần Thị Thanh Tú

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi có sự hỗ trợ từ T.S Nguyễn Thanh Phương. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả thể hiện trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào
Tác giả luận văn

Lê Thị Mai Hương


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ TỔNG QUAN
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................... 4
1.1.1. Khái niệm chung về phân tích tài chính doanh nghiệp......................... 4

1.1.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................... 4
1.1.3. Quy trình và phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp............... 7
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................ 18
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp ............. 36
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 40
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................42
2.1. Phƣơng pháp thu nhập và xử lý dữ liệu ..................................................... 42
2.2. Phƣơng pháp phân tić h .............................................................................. 42
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG
QUẢNG NGÃI ................................................................................................. 45
3.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi ................................. 45
3.1.1. Thông tin khái quát ............................................................................. 45
3.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển ...................................................... 45
3.1.3. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh..................................................... 49
3.1.4. Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý50
3.2. Nội dung phân tích tài chính Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi ......... 51
3.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính.............................. 51
3.2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán .......................... 62
3.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................................ 63
3.2.4. Phân tích dòng tiền ............................................................................. 73


3.2.5. Dự báo tài chính Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi năm 2015 bằng
phƣơng pháp dự báo theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu ............................ 80
3.3. Đánh giá thực trạng tài chính Công ty Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi ....... 89
3.3.1. Những thành công ............................................................................... 89
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 91
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐƢỜNG QUẢNG NGÃI .......................................................................94
4.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi ............. 94

4.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi
.......................................................................................................................... 95
4.2.1. Xây dựng công tác quản trị tiền mặt ................................................... 95
4.2.2. Mở rộng thị trƣờng bán hàng, tăng doanh thu và giảm lƣợng hàng tồn
kho ................................................................................................................ 97
4.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ....................................... 98
4.2.4. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa tài chính và phân tích tài chính .. 104
4.2.5. Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực ........ 106
4.3. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nƣớc ...................................................... 108
KẾT LUẬN .............................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................112
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Số thứ tự

Ký hiệu

1

EPS

Lãi trên cổ phiếu

2

P/E


Hệ số giá trên thu nhập

P/B

Gía trị sổ sách của một cổ phiếu

3

Nguyên nghĩa

phổ thông

4

ROA

Tỷ suất sinh lời của tài sản

5

ROE

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

6

ROS

Tỷ suất sinh lời của doanh thu


7

SOA

Số vòng quay của tài sản bình quân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Tình hình biến động tài sản năm 2012 - 2014

53

2

Bảng 3.2


Tình hình biến động nguồn vốn năm 2012 - 2014

57

3

Bảng 3.3

Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

59

4

Bảng 3.4

Biến động cân bằng tài chính năm 2012 - 2014

60

5

Bảng 3.5

Vốn hoạt động thuần năm 2012-2014

61

6


Bảng 3.6

Tình hình công nợ và khả năng thanh toán

62

7

Bảng 3.7

Tổng quan kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2014

64

8

Bảng 3.8

Cơ cấu doanh thu năm 2014

64

9

Bảng 3.9

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

66


10

Bảng 3.10

Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn

68

11

Bảng 3.11

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí

71

12

Bảng 3.12

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh dành cho
nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán

71

13

Bảng 3.13


Dòng tiền thuần trong kỳ công ty cổ phần Đƣờng
Quảng Ngãi năm 2012-2014

73

14

Bảng 3.14

Dòng tiền thô năm 2012-2014 công ty cổ phần
Đƣờng Quảng Ngãi

75

15

Bảng 3.15

Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm
2012-2014 công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi

76

16

Bảng 3.16

Tỷ số đảm bảo dòng tiền công ty cổ phần Đƣờng
Quảng Ngãi


79

17

Bảng 3.17

Tỷ số tái đầu tƣ tiền mặt công ty cổ phần Đƣờng
Quảng Ngãi

80

ii

Trang


STT

Bảng

18

Bảng 3.18

19

Bảng 3.19

20


Bảng 3.20

21

Bảng 3.21

22

Bảng 3.22

23

Bảng 3.23

24

Bảng 3.24

Nội dung
Xác định tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu công ty cổ
phần Đƣờng Quảng Ngãi
Báo cáo kết quả kinh doanh công ty cổ phần
Đƣờng Quảng Ngãi năm 2012-2014
Xác định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu năm
2012-2014
Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo năm 2015
công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi
Bảng cân đối kế toán dự báo năm 2015 công ty cổ
phần Đƣờng Quảng Ngãi
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ dự báo năm 2015

công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi
Tỷ lệ tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản của công ty so
với ngành thực phẩm

iii

Trang
81
82
82
84
85
88
91


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Hình

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

3


Hình 3.3

4

Hình 3.4

5

Hình 3.5

6

Hình 3.6

7

Hình 3.7

8

Hình 3.8

9

Hình 3.9

10

Hình 3.10


Nội dung
Vốn điều lệ của Công ty qua các năm
Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Đƣờng
Quảng Ngãi
Cơ cấu tài sản Công ty cổ phần Đƣờng
Quảng Ngãi năm 2012 - 2014
Cơ cấu nguồn vốn Công ty cổ phần
Đƣờng Quảng Ngãi năm 2012 - 2014
Cơ cấu doanh thu sản phẩm dịch vụ năm
2014
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ công ty cổ
phần Đƣờng Quảng Ngãi năm 2012-2014
Dòng tiền thô năm 2012-2014 công ty cổ
phần Đƣờng Quảng Ngãi
So sánh lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
chính

iv

Trang
46
51

52

56


66

74

75

77
77
78


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tài chính đƣợc ví nhƣ mạch máu của doanh nghiệp và hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp chịu sự chi phối rất lớn từ yếu tố tài chính. Mọi hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi
hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Tài chính dồi dào sẽ giúp cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thuận lợi hơn và ngƣợc lại. Với
những lý do trên, tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ
doanh nghiệp mà cũng là mối quan tâm của rất nhiều đối tƣợng khác nhau nhƣ ngân
hàng, nhà đầu tƣ, nhà cung cấp... Qua việc phân tích tài chính các đối tƣợng sẽ thấy
đƣợc tình hình thực tế của doanh nghiệp; những ƣu, nhƣợc điểm trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp và rút ra đƣợc những quyết định đúng đắn liên quan đến
doanh nghiệp, tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi tiền thân là Công ty Đƣờng Quảng Ngãi
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đƣợc thành lập từ những năm 70
của thế kỷ XX với 02 sản phẩm chính là đƣờng RS và cồn cùng số lao động khoảng
650 ngƣời. Trải qua hơn 40 năm hoạt động và phát triển, đến nay, tình hình tài

chính của Công ty Cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi nhƣ thế nào?
Đƣờng Việt Nam đang không cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng thế giới và có
nguy cơ thua ngay trên sân nhà, giá đƣờng Việt Nam luôn ở mức cao hơn so với
Thái Lan từ 10-30%. Những nguyên nhân nào dẫn đế n điều này , trong khi đƣờng là
nhu cầ u thiế t yế u của cuộc sống , mía là cây xo á đói giảm nghèo ở Việt Nam ? Đứng
trƣớc những khó khăn trên, tình hình tài chính Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi
- Công ty với sản phẩm kinh doanh chính là đƣờng ra sao? Công ty đã chọn cho
mình hƣớng đi nhƣ thế nào?
Do muố n tim
̀ lời đáp của nhƣ̃ng câu hỏi nêu trên , tôi cho ̣n đề tài “ Phân tích
tài chính Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1


2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cƣ́u nhƣ̃ng vấ n đề lý luâ ̣n về nô ̣i dung phân tích tài chính.
- Nghiên cƣ́u tiǹ h hiǹ h tài chin
́ h từ năm 2012 đến năm 2014 của Công ty Cổ
phầ n Đƣờng Quảng Ngãi, đƣa ra dự báo tài chính của công ty năm 2015. Tƣ̀ đó đề
xuấ t một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi từ năm 2012
đến năm 2015 nhƣ thế nào?
- Những tồn tại trong hoạt động tài chính của Công ty cổ phần Đƣờng Quảng
Ngãi?
- Những giải pháp nhằ m nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần
Đƣờng Quảng Ngãi?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động tài chính của Công ty cổ phần Đƣờng
Quảng Ngãi.

- Phạm vi nghiên cƣ́u : Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn tài chính trong
phạm vi Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi và chủ yếu tập trung vào việc phân
tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp năm 2012 - 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài các phƣơng pháp chung, luận văn chú trọng sử dụng các phƣơng pháp
phân tích tài chính thông dụng nhƣ: Phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp loại trừ,
phƣơng pháp liên hệ cân đối, mô hình Dupont, phƣơng pháp đồ thị.
6. Dƣ ̣ kiế n đóng góp của luâ ̣n văn
- Hệ thống hoá lý luận về nội dung phân tích tài chính.
- Phân tích tài chính của Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi và dự báo tài
chính công ty năm 2015.

2


- Đề xuất mô ̣t số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính Công ty cổ phần
Đƣờng Quảng Ngãi.
7. Kế t cấ u luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm
4 chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1 - Cở sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp và tổng quan
tình hình nghiên cứu
- Chƣơng 2 – Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
- Chƣơng 3 - Phân tích tài chính của Công ty cổ phần Đƣờng Quảng Ngãi
- Chƣơng 4 – Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần
Đƣờng Quảng Ngãi

3



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍ CH TÀ I CHÍ NH



TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
„„Phân tích tài chính là tổng thể các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đƣa ra đƣợc quyết định
quản lý chuẩn xác và đánh giá đƣợc doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tƣợng quan
tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có
các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ‟‟ (Ngô Thế Chi, 2008, trang 5)
Có rất nhiều đối tƣợng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tƣợng khác nhau lại quan tâm theo những khía cạnh khác
nhau với những mục đích khác nhau, do đó việc phân tích tài chính phải đƣợc tiến
hành bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau. Chính điều này tạo điều kiện thuận lợi
cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng
tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
1.1.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Các mối liên hệ đó thƣờng thể hiện ra dƣới các hình thức tài chính và phi tài
chính. Do vậy, chỉ thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngƣời
ta mới có thể đánh giá đầy đủ và sâu sắc đƣợc mọi hoạt động kinh tế trong trạng
thái thực của chúng. Mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh tế - tài chính của một
thời kỳ đƣợc biểu hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Trong cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc thì về nguyên
tắc các doanh nghiệp đều bình đẳng và tự do cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp đều phải
hiểu đƣợc tình hình tài chính của mình, còn các nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay, nhà
cung cấp… thì quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp với những góc độ
khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền, khả

năng sinh lời, năng lực thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Phân tích tài chính sẽ
4


góp phần giải đáp các câu hỏi trên đồng thời nó chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp từ đó có thể đƣa ra các quyết định đầu tƣ, liên doanh liên kết kịp thời
và đúng đắn. Có thể xem xét hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp với các
nhóm đối tƣợng quan tâm nhƣ sau:


Phân tích tài chính đối với nhà quản trị doanh nghiệp

Là ngƣời trực tiếp quản lý doanh nghiệp, nhà quản trị hiểu rõ nhất tài chính
doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài
chính đối với nhà quản trị doanh nghiệp nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.
- Hƣớng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hƣớng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp, nhƣ quyết định về đầu tƣ, tài trợ, phân phối lợi
nhuận.
- Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng
thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nhƣ khả năng sinh lãi,
nhà quản lý tài chính có thể dự đoán đƣợc kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Từ đó họ có thể tham mƣu
cho ban giám đốc trong các quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và
lập kế hoạch dự báo tài chính.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt
động, quản lý trong doanh nghiệp



Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư

- Nhà đầu tƣ cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức cổ phần và
giá trị tăng thêm của vốn đầu tƣ. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết

5


định có nên bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không, có nên mua hoặc bán doanh
nghiệp hay không thông qua việc xác định giá trị doanh nghiệp.
- Các cổ đông là những ngƣời đã bỏ vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp và họ có
thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan đến việc giảm giá cổ phiếu
trên thị trƣờng, đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định
của họ đƣa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt đƣợc.
- Đối với các cổ đông, sự quan tâm hàng đầu là khả năng tăng trƣởng, tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị vốn của chủ sở hữu. Do đó, họ quan tâm trƣớc hết
đến lĩnh vực đầu tƣ và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tƣ sẽ đánh giá đƣợc khả
năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ đó có quyết định phù
hợp.
- Các nhà đầu tƣ chỉ chấp thuận đầu tƣ vào một dự án nếu giá trị hiện tại ròng
của nó dƣơng. Khi đó, lƣợng tiền mà dự án mang lại lớn hơn lƣợng tiền cần thiết để
trả nợ và đáp ứng đƣợc mức lãi suất yêu cầu của nhà đầu tƣ. Số tiền vƣợt quá đó
mang lại sự giàu có cho những ngƣời sở hữu doanh nghiệp.
- Chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng
là một vấn đề đƣợc các nhà đầu tƣ hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu
nhập của họ. Thu nhập của các cổ đông bao gồm phần cổ tức đƣợc chia hàng năm
và phần tăng giá trị của cổ phiếu trên thị trƣờng. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ

và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp
tăng vốn đầu tƣ vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu. Hơn nữa,
các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tƣ, mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của
họ ít nhất không bị ảnh hƣởng. Bởi vậy, các yếu tố nhƣ tổng lợi nhuận ròng trong
kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trƣớc, sự
xếp hạng cổ phiếu trên thị trƣờng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh
nghiệp cũng nhƣ hiệu quả của việc tái đầu tƣ luôn đƣợc nhà đầu tƣ xem xét trƣớc
tiên khi thực hiện phân tích tài chính.

6




Phân tích tài chính đối với người cho vay

Đây là những ngƣời cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất,
kinh doanh. Khi cho vay, họ cần biết chắc khả năng hoàn trả tiền vay, thu nhập của
họ là lãi suất tiền vay. Do đó, phân tích tài chính đối với ngƣời cho vay là xác định
khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích với những khoản cho
vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: Ngƣời cho vay đặc biệt quan tâm đến
khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp, nói cách khác là khả năng ứng phó của
doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.
Đối với những khoản cho vay dài hạn: Ngƣời cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tùy
thuộc vào khả năng sinh lời này.


Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh


nghiệp
Đây là những ngƣời có thu nhập duy nhất là tiền lƣơng đƣợc trả. Tuy nhiên
cũng có những doanh nghiệp, ngƣời hƣởng lƣơng có một số cổ phần nhất định trong
doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này, ngƣời hƣởng lƣơng có thu nhập từ
tiền lƣơng đƣợc trả và tiền lời đƣợc chia. Cả hai khoản thu nhập này đều phụ thuộc
vào kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài
chính giúp họ định hƣớng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề đã nêu ở trên cho thấy: Phân tích tài chính doanh nghiệp là
công cụ hữu ích đƣợc dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh,
các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan, giúp
cho từng đối tƣợng lựa chọn và đƣa ra đƣợc quyết định phù hợp với mục đích mà
họ quan tâm.
1.1.3. Quy trình và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

7


1.1.3.1 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Lập kế hoạch phân tích
Đây là giai đoạn đầu tiên có ảnh hƣởng rất nhiều đến chất lƣợng, thời gian và
nội dung phân tích tài chính. Nếu giai đoạn này càng đƣợc chuẩn bị tốt thì giai đoạn
sau càng dễ dàng và hiệu quả.
Kế hoạch phân tích phải đƣợc xác định cả về nội dung, phạm vi, thời gian và
cách thức tổ chức phân tích.
-

Về nội dung phân tích: Xác định xem cần phân tích những vấn đề, nội


dung gì?
-

Về phạm vi phân tích: Định hƣớng xem cần phân tích toàn diện hay từng

phần, từng bộ phận để xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp.
-

Về thời gian: Lựa chọn thời điểm phân tích nào để có thể mang lại thông

tin phân tích có độ tin cậy cao nhất.
-

Về cách thức tổ chức phân tích: Để đảm bảo thông tin phân tích tài chính

có độ tin cậy cao cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ phân tích chuyên nghiệp, độc
lập tƣơng đối với bộ phận kế toán, có sự giám sát chặt chẽ từ khâu thu thập, xử lý
thông tin kế toán và cuối cùng là phân tích thông tin kế toán.
b. Thu thập thông tin và xử lý thông tin
Để công tác phân tích tài chính đạt hiệu quả cao nhằm đánh giá đúng thực
trạng tài chính của doanh nghiệp nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin từ những thông tin bên trong đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp: từ
những thông tin số lƣợng đến thông tin giá trị, từ thông tin kế toán đến thông tin
quản lý khác… Các nguồn thông tin này phải có khả năng lý giải và thuyết minh
thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Những thông tin này đều có thể
giúp cho nhà phân tích đƣa ra đƣợc những nhận xét, kết luận chính xác và hiệu quả.

8



Thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp: chủ yếu là thông tin về trạng thái nền
kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách
kinh tế của ngành, chính sách lãi suất …, thông tin về ngành kinh doanh (thông tin
liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của
ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với
doanh nghiệp (các thông tin mà doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý
nhƣ tình hình quản lý, kiểm toán sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp).
Thông tin từ bên trong doanh nghiệp: chủ yếu là các thông tin trên báo cáo tài
chính.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của hệ thống kế toán tài chính, cung
cấp các thông tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lƣu chuyển
sau mỗi kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin hữu
ích cho nhiều đối tƣợng bao gồm cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhƣ các
nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp, các cổ đông hiện tại, các nhà đầu tƣ tiềm
năng, các nhà cung cấp tín dụng,…Mỗi đối tƣợng này sử dụng thông tin báo cáo tài
chính để đánh giá về quá khứ, dự báo về tƣơng lai của doanh nghiệp, từ đó ra các
quyết định kinh doanh liên quan tới lợi ích tài chính của họ. Hệ thống báo cáo tài
chính doanh nghiệp hiện nay bao gồm bốn báo cáo: bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, và thuyết minh báo cáo tài chính.


Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Bảng cân đối kế toán đƣợc kết cấu dƣới dạng bảng cân đối số dƣ, các tài
khoản kế toán và đƣợc sắp xếp theo trật tự các chỉ tiêu đƣợc mã hóa theo giá trị ghi
sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đƣợc phản ánh
trong phần này đƣợc sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần của tài sản mà doanh

nghiệp sử dụng trong quá trình tái sản xuất. Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình
9


thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu này
đƣợc sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị là vốn vay hay vốn chủ
sở hữu.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, các cơ quan Nhà nƣớc, các cổ đông, các trái
chủ…nắm đƣợc nâng lực và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, dự đoán xu
hƣớng phát triển, tình hình và khả năng thanh toán , quy mô hoạt động kinh doanh,
cũng nhƣ hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Trên cơ sở đó, thực hiện đƣợc nhiệm vụ và
chức năng quản lý của Nhà nƣớc, đồng thời thông tin trên Bảng cân đối kế toán là
căn cứ pháp lý để giải quyết các vấn đề liên quan đến tách nhập, giải thể, phá
sản…doanh nghiệp.


Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh
nghiệp tại một thời kỳ nhất định. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông
tin tổng hợp về phƣơng thức kinh doanh, về việc sử dụng các tiềm năng vốn, lao
động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp, và chỉ ra rằng các hoạt
động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn.
Đây là một báo cáo tài chính đƣợc những nhà lập kế hoạch rất quan tâm, vì
nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong kỳ. Nó còn đƣợc coi nhƣ một bản hƣớng dẫn để dự báo xem doanh nghiệp sẽ
hoạt động ra sao trong tƣơng lai.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo
từng thời kỳ tùy theo yêu cầu quản lý, nhƣng phải phản ánh đƣợc các nội dung cơ

bản nhƣ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, lợi nhuận và đƣợc xác định qua đẳng thức.
Lợi nhuận hoạt
động kinh
doanh

=

Doanh thu
thuần

-

Giá vốn
hàng bán

10

-

Chi phí bán
hàng

Chi phí
-

quản lý
DN





Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
về lƣu chuyển tiền tệ cung cấp cho ngƣời sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá
khả năng t ạo ra các khoản tiền và việc sử dụng các dòng tiền đó cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền phản ánh trong báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển, các khoản tiền gửi không kỳ hạn và các
khoản tƣơng đƣơng tiền. Nó đƣợc phân ra thành luồng tiền phát sinh từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tƣ, và luồng
tiền phát sinh từ hoạt động tài chính.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là luồng tiền
liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp và hoạt
động khác không phải là hoạt động đầu tƣ, tài chính. Nó cung cấp thông tin cơ bản
để đánh giá khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh để trang
trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức, và tiến hành các hoạt động đầu
tƣ mới mà không cần đến nguồn cung cấp bên ngoài.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tƣ là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhƣợng bán thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tƣ khác
không thuộc các khoản tƣơng đƣơng tiền.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền liên quan đến việc
thay đổi về qui mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu, vốn vay của doanh nghiệp.


Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp. Nó đƣợc lập ra để giải thích một số vấn đề về hoạt

động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà
các báo cáo tài chính kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đƣợc.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán đƣợc doanh nghiệp lựa chọn để áp

11


dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tƣợng tài sản và nguồn vốn quan
trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh
nghiệp. Đồng thời thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày thông tin
riêng tùy theo yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc và doanh nghiệp, tùy thuộc vào tính
chất đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính đƣợc lập căn cứ vào số liệu trong:
-

Các sổ kế toán kỳ báo cáo

-

Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo

-

Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ báo cáo

-

Thuyết minh báo cáo kỳ trƣớc, năm trƣớc.

Thuyết minh báo cáo tài chính đƣợc lập cùng với bảng cân đối kế toán, báo

cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Nội dung của thuyết minh báo
cáo tài chính thể hiện:
-

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

-

Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp bao gồm các thông tin về niên
độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phƣơng
pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phƣơng pháp tính toán các
khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.

-

Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
+ Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản cố

định.
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên
+ Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tƣ vào các đơn vị khác.

12


+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.

+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhƣ
chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính…
+ Phƣơng thức sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
-

Các kiến nghị.
Các báo cáo trên là nguồn thông tin quan trọng quyết định đến chất lƣợng

phân tích tài chính. Bởi thông tin kế toán đƣợc tổng hợp khá đầy đủ trong hệ thống
báo cáo tài chính, phản ánh khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Sau khi thu thập thông tin bao gồm thông tin từ bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải xử lý các thông tin đó. Xử lý thông tin là quá trình chọn
lọc, kiểm tra, loại bỏ những thông tin sai, sắp xếp các thông tin đã đƣợc lựa chọn để
phục vụ cho các bƣớc tiếp theo.
Đối với các thông tin bên ngoài, do nguồn cung cấp thông tin phong phú, đa
dạng và phức tạp, nhà phân tích cần phải đặc biệt lƣu ý trong việc chọn lọc các
thông tin liên quan có ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ thông tin chung, thông tin ngành đến thông tin pháp lý … nhằm tránh các
thông tin không chính xác, hay không tin cậy.
Trong số các thông tin bên trong doanh nghiệp, nguồn thông tin quan trọng
nhất là thông tin kế toán. Tuy nhiên, các thông tin kế toán này lại phụ thuộc vào
phƣơng thức kế toán bao gồm việc lựa chọn, áp dụng các hình thức kế toán và việc
thực hiện những nguyên tắc, cơ sở, quy ƣớc, quy tắc và các thông lệ cụ thể tại
doanh nghiệp theo chuẩn mực Việt Nam. Do vậy, trƣớc khi sử dụng các thông tin
này, nhà phân tích cần điều chỉnh dữ liệu nhằm đảm bảo tính nhất quán thông tin và
loại trừ các yếu tố ảnh hƣởng làm sai lệch thông tin của báo cáo tài chính.

13



Tuy nhiên, mỗi đối tƣợng sử dụng thông tin có mục đích riêng của mình, nên
trong xử lý thông tin cũng có những cách xử lý khác nhau, nhằm tạo điều kiện có
đƣợc những thông tin mà mình mong muốn.
1.1.3.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Phƣơng pháp so sánh
“So sánh là một phƣơng pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức
độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.” (Nguyễn Năng Phúc, 2011, trang 27).
Để áp dụng phƣơng pháp so sánh vào phân tích tài chính của doanh nghiệp,
trƣớc hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh tùy thuộc
vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh đƣợc chọn là gốc về mặt thời
gian và không gian. Kỳ phân tích đƣợc chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch, hoặc
kỳ kinh doanh trƣớc. Gía trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tƣơng đối, hoặc
là số bình quân.
Điều kiện để đảm bảo tính chất so sánh đƣợc của chỉ tiêu qua thời gian:
- Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
- Phải đảm bảo sự thống nhất về phƣơng pháp tính các chỉ tiêu
- Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị
và thời gian)
- Khi so sánh mức đạt đƣợc trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các
điều kiện đã nêu, cần đảm bảo một số điều kiện khác nhƣ: cùng phƣơng hƣớng kinh
doanh, điều kiện kinh doanh tƣơng tự nhau.
Nội dung so sánh:
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ trƣớc nhằm xác
định rõ xu hƣớng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đánh
giá tốc độ tăng trƣởng hay của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

14



- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu tiên tiến của ngành, của
doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Quá trình phân tích theo phƣơng pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình
thức:
- So sánh theo chiều ngang trên các báo cáo tài chính là so sánh tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối trên từng chỉ tiêu, từng khoản mục của từng
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích này là sự biến
động về quy mô của từng khoản mục trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp
giữa kỳ này so với kỳ trƣớc, giữa doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác cùng
ngành. Qua đó xác định đƣợc sự biến động theo quy mô và mức độ ảnh hƣởng của
từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích hoặc đánh giá sự khác biệt giữa các doanh
nghiệp. Chẳng hạn nhƣ, phân tích tình hình biến động về quy mô tài sản, nguồn
hình thành tài sản, hay của từng khoản mục ở hai bên tài sản, nguồn vốn của Bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- So sánh theo chiều dọc là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối
tƣơng quan giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính hoặc giữa các báo cáo tài
chính trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân
tích theo chiều dọc trên từng báo cáo tài chính là phân tích về sự biến động về cơ
cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Chẳng hạn nhƣ, phân tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản và
nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, với tổng tài sản trên báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
b. Phƣơng pháp loại trừ

15



×