Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

phân tích hoạt động cho vay nông dân tại chi nhánh ngân hàng NN & PTNT huyện Cầu Ngang - tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314 KB, 61 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Đề tài:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT
HUYỆN CẦU NGANG – TỈNH TRÀ VINH

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghóa của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Cấu trúc của đề tài.
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN
1.1.

Lý luận về tín dụng

1.1.1. Khái niệm về tín dụng
1.1.2. Vai trò của tín dụng
1.1.3. Phân loại tín dụng
1.1.3.1.
1.1.3.2.

Căn cứ vào đối tượng tín dụng

1.1.3.3.


Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng

1.1.3.4.
1.2.

Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Căn cứ vào chủ thể tín dụng

Lý luận về tín dụng hộ nông dân

1.2.1. Khái niệm hộ nông dân
1.2.2. Khái niệm tín dụng hộ nông dân
1.2.3. Mục đích cho vay hộ nông dân
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến cho vay hộ nông dân
1.3.

Các quy định hiện hành của hệ thống NHNo & PTNT
về cho vay hộ nông dân
GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

1

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân


1.3.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay
1.3.1.1.

Nguyên tắc cho vay

1.3.1.2.

Điều kiện cho vay

1.3.2. Đối tượng và mức cho vay
1.3.2.1.

Đối tượng cho vay

1.3.2.2.

Mức cho vay

1.3.3. Các quy định về lãi suất
1.3.4. Phương thức cho vay và thời hạn cho vay
1.3.4.1.

Phương thức cho vay

1.3.4.2.

Thời hạn cho vay

1.3.5. Quy trình xét duyệt cho vay
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

CHƯƠNG 2.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN
TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN CẦU NGANG
2.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh huyện Cầu Ngang
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.2.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức bộ máy]
2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của chi nhánh ngân hàng
2.1.5.1. Thuận lợi
2.1.5.2. Khó khăn
2.1.6. Phương hướng hoạt động kinh doanh đến năm 2010
2.1.6.1. Mục tiêu
2.1.6.2. Những chỉ tiêu chủ yếu.
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay hộ nông dân
2.2.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn
2.2.2. Phân tích doanh số cho vay
GVHD: TS.Trần Trọng Khueâ

2

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

2.2.2.1. Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn
2.2.2.2. Phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế

2.2.3. Phân tích tình hình thu nợ
2.2.3.1. Tình hình thu nợ theo thời hạn
2.2.3.2. Tình hình thu nợ theo ngành kinh tế
2.2.4. Phân tích dư nợ
2.2.4.1. Phân tích dư nợ theo thời hạn
2.2.4.2. Phân tích dư nợ theo ngành kinh tế
2.2.5. Phân tích nợ quá hạn
2.2.5.1. Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn
2.2.5.2. Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ nông dân
2.3.1. Hiệu quả huy động vốn
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn
2.3.2.1. Doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn
2.3.2.2. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay
2.3.2.3. Dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ
2.3.2.4. Nợ quá hạn trên tổng nguồn vốn
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HI ỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG HỘ NÔNG DÂN TẠI CHI NHÁNH HUYỆN CẦU NGANG
3.1. Đánh giá hoạt động tín dụng của chi nhánh
3.1.1. Những ưu điểm
3.1.2. Những hạn chế
3.2. Một số giải pháp
3.2.1. Đối với hoạt động huy động vốn
3.2.2. Đối với việc đào tạo nguồn nhân lực
3.2.3. Đối với công tác cho vay, thu hồi nợ và quản lý nợ
3.2.4. Mở rộng tuyên truyền gắn với xây dựng chiến lược khách hàng
3.2.5. Giảm thiểu rủi ro
GVHD: TS.Trần Trọng Khuê


3

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khách hàng
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với ngân hàng No&PTNT
3.3.2. Đối với chi nhánh ngân hàng
3.3.3. Đối với hộ nông dân
3.3.4. Đối với chính quyền địa phương.
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC (Nếu có)
TÀI LIỆU THAM KHẢO

………
…….
…….

.PHẦN MỞ ĐẦU
1.Ý nghóa của đề tài
Nhìn lại chặng đường lịch sử của đất nước ta trải qua nhiều cuộc chiến tranh đầy gian
khổ như chịu sự thống trị 1000 năm đô hộ giặc Tàu đến kháng chiến chống Pháp, Mó rồi nạn
đói hoành hành năm 1945. Người nông dân là người gánh chịu hậu quả nặng nề nhất. Xuất
phát từ thời điểm đó khi đất nước hoàn toàn độc lập Đảng và Nhà nước đã hết sức quan tâm
chú ý đến việc cải thiện tình hình đời sống người nông dân đề cao vị trí của người nông dân

trong xã hội thông qua các chương trình Nghị quyết Đại hội của Đảng. Ngân hàng đã ra đời
và là chiếc cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và người nông dân xích lại gần nhau hơn.
Huyện Cầu Ngang là một huyện của Tỉnh Trà Vinh cũng giống như các huyện thuộc
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long khác. Nông nghiệp vẫn là nguồn thu chính của hộ gia
đình nông dân( chiếm 90%). Từ chỗ xác định nông nghiệp là ngành thế mạnh còn nhiều
tiềm năng trong cơ cấu kinh tế của huyện nên chủ yếu khách hàng của NHNo & PTNT chi
nhánh huyện Cầu Ngang là hộ nông dân. Khi kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu đầu tư
GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

4

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

cho phát triển mở rộng quy mô sản xuất ngày càng tăng, tuy nhiên vốn tự có của người nông
dân còn thấp phần lớn nguồn vốn là từ vay mượn. Nếu như trước đây người nông dân thường
đi vay nóng ở bên ngoài với lãi suất cao thì nay ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc cung
cấp tín dụng cho người nông dân với lãi suất phù hợp vừa giúp cho người nông dân vừa
namg lại hiệu quả cho ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế nói trên em chọn đề tài “ Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Hộ Nông
Dân Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Cầu Ngang”
để hiểu rõ thêm về hoạt động cho vay hộ nông dân tại chi nhánh trên cơ sở đó đề ra các
biện pháp để nâng cao hiệu quả cho vay của Ngân hàng trong thời kì nền kinh tế đang hội
nhập và mở cửa.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân tại chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Cầu Ngang.Trên cơ sở đó, có những biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng và phục vụ khách hàng ngày càng tốt
hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay hộ nông dân.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ nông dân.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ nông dân tại chi nhánh
huyện Cầu Ngang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn và vốn kiến thức còn hạn hẹp nên em chỉ tập trung nghiên cứu một số
nội dung:
- Tình hình huy động vốn qua 3 năm từ năm 2006 đến 2008.
- Tình hình hoạt động cho vay hộ nông dân t chi nhánh qua 3 năm (2006 – 2008).

GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

5

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

- Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ nông dân tại chi
nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Thu thập thông tin số liệu
- Thu thập số liệu trực tiếp từ NHNo & PTNT huyện Cầu Ngang.
- Tổng hợp các thông tin từ tư liệu tín dụng tại Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Dùng phương pháp so sánh số tương đối.
- Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối.
- Dùng phương pháp tỷ số, tỷ trọng.
- Dùng các tỷ số đánh giá hiệu quả tín dụng.
5. Cấu trúc của đề tài
Đề tài được chia làm 3 phần:
Phần mở đầu
Trình bày ý nghóa, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề
tài.
Phần nội dung
Bao gồm các chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG HỘ NÔNG
DÂN
Chương 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI
NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN CẦU NGANG
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN TẠI CHI NHÁNH HUYỆN CẦU NGANG
GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

6

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp


Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Phần kết luận

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN
1.1 Lý luận về tín dụng
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Hiểu theo nghóa rộng, tín dụng là quan hệ xã hội, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
chủ thể kính tế này với chủ thể kinh tế khác trên nguyên tắc có hoàn trả. Nói cách khác, tín
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình
thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người cho vay (người sở hữu) sang
GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

7

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

người đi vay (người sử dụng) và khi đến hạn phải hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn
cái ban đầu.
(Trích Mục 1.1 Phần I La Mã chương 3: Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại – Sách Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại – NXB TPHCM – 2008).
1.1.2 Vài trò của tín dụng

 Góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của
doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất, lưu thông nên hiện
tượng thừa thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra ở các doanh nghiệp. Nhờ có tín dụng, các tổ chức
kinh tế và các xí nghiệp có thể mua sắm các tư liệu sản xuất được thực hiện liện tục.
Do đó, tín dụng làm tăng tích luỹ và bù đắp kịp thời cho các phí đã bỏ ra trong
quá trình tái sản xuất. Vì vậy qua chức năng phân phối lại, tín dụng đã góp phần thúc đẩy
tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tăng nhanh tốc độlưu chuyển vật tư hàng hoá, góp phần
rút ngắn thời gian sản xuất lưu thông nâng cao hiệu quả sản xuất.
 Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả
Trong khi thực hiện chứa năng tập trung và phân phối lại tiền tệ, tín dụng góp
phần giảm khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế , đặc biệt là trong các tầng lớp dân cư
làm giảm áp lực lạm phát. Nhờ vậy góp phần ổn định tiền tệ.
Mặt khác, do tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển,
sản xuất hàng hoá, dịch vụ làm ra càng nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội. Chính nhờ đó tín dụng góp phần ổn định giá cả trong nước.
 Góp phần ổn định đời sống tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội
Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hoá và dịch
vụ ngày càng tăng có thể thoả mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Hơn nữa, vốn tín
dụng cung ứng đã tạo ra khả năng khai thác các tài năng sẵn có về tài nguyên, nguồn lao
động, đất, rừng… Do đó có thể thu hút được lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng
sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định ai cũng có công ăn việc
làm. Đó là điều quan trọng để ổn định trật tự xã hội.
GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

8

SVTH: Hồ Thanh Nam



Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Ngoài ra tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu.
1.1.3 Phân loại tín dụng
1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ vào thời gian cho vay chia tín dụng ra làm 3 loại.
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Ngân hàng cho vay
ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của các cá nhân.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ một năm cho đến dưới bảy năm.
Ngân hàng cho vay trung hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn cố định của doanh nghiệp.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn từ bảy năm trở lên. Ngân hàng cho
vay dài hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn cố định của doanh nghiệp và tài trợ cho các dự án
đầu tư và cho vay tiêu dùng cá nhân vào các nhu cầu nhà ở, phương tiện vận tải.
(Trích Mục 1.2 Phần I La Mã chương 3: Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại – Sách Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại – NXB TPHCM – 2008).
1.1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Ta có 2 loại:
Tín dụng lưu động là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành tài sản lưu
động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường được chia ra như: cho vay dự trữ hàng hoá,
cho vay chi phí sản xuấtvà cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu
các giấy tờ có giá.
Tín dụng cố định là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành tài sản cố định
của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường đượccấp để phục vụ việc đầu tư mua sắm tài
sản cố định, mở rộng sản xuất xây dựng các doanh nghiệp, thời hạn cho vay đối với loại tín

dụng này thường là trung hạn và dài hạn.
1.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Có 3 loại:

GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

9

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Tín dụng sản xuất: là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay chuyên để
sản xuất ra sản phẩm hàng hoá. Tín dụng sản xuất gồm có: cho vay nông nghiệp; cho vay
công nghiệp; cho vay lâm – ngư diêm nghiệp.
Tín dụng lưu thông: là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay chuyên để
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tín dụng lưu thông gồm có: cho vay thương mại (mua – bán
kinh doanh hàng hoá nội địa, kinh doanh xuất - nhập khẩu); cho vay kinh doanh dịch vụ.
Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay chuyên để
phục vụ cho nhu cầu chi tiêu và tiêu dùng. Tín dụng tiêu dùng gồm có: cho vay tiêu dùng cá
nhân; cho vay chi tiêu khác.
Tín dụng thuê mua: hay còn gọi là hoạt động cho thuê. Cho thuê bao gồm có hai
loại là cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm cả động sản và
bất động sản, mà chủ yếu là máy móc thiết bị.
(Trích Mục 1.2 Phần I La Mã chương 3: Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại – Sách Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại – NXB TPHCM – 2008)
1.1.3.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng

Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giưã các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất
kinh doanh hàng hoá, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường luôn xảy ra hiện tượng có một số doanh nghiệp có
hàng hoá muốn bán, trong đó có một số doanh nghiệp khác muốn mua nhưng chưa có tiền.
Doanh nghiệp với tư cách là người bán có thể bán chịu hàng hoá cho nghười muốn mua và
khi đến thời hạn đã thoả thuận người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thứa
tiền tệ.
Hiện tượng thừa thiếu vốn của các doanh nghiệp thường xuyên xảy ra, vì vậy tín
dụng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng. Một mặt đáp ứng nhu cầu vốn của những
doanh nghiệp tạm thời thiếu hụt vốn lưu động, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ
được hàng hoá. Mặt khác, sự tồn tại thương mại sẽ giúp cho các doanh nghiệp chủ động khai
thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tín dụng Ngân hàng
Là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng và một bên là cá nhân, doanh
nghiệp, các công ty, các tổ chức kinh tế. Tín dụng Ngân hàng đóng một vai trò rất quan
GVHD: TS.Trần Trọng Khueâ

10

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

trọng. Nó góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển bằng cách điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu và là cầu nối giưã tiết kiệm và đầu tư. Tín dụng Ngân hàng còn thúc đẩy quá trình tập
trung và tích tụ vốn. Nhờ hoạt động của các trung gian tài chính, các nguồn vốn tạm thời

nhàn rỗi của tầng lớp dân cư được huy động để cho vay đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh tế.
 Tín dụng Nhà nước
Là quan hệ tín dụng giữa một bên là Nhà nước với một bên là dân cư, các tổ chức
kinh tế… Trong đó Nhà nước là người đi vay, Nhà nước huy động vốn nhàn rỗi của các tầng
lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước…
Hình thức huy động vốn của Nhà nước rất phong phú, đa dạng chẳng hạn: huy
động vốn bằng tiền, vàng, ngoại tệ, phát hành trái phiếu Chính phủ, công trái…
1.2 Lý luận về tín dụng hộ nông dân
1.2.1 Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là một hộ gia đình mà trong đó các thành viên có tài sản chung để
hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư,
nghiệp và trong một số lónh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể
trong các quan hệ dân sự đó.
1.2.2 Khái niệm tín dụng hộ nông dân
Là mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng và hộ nông dân, tổ chức tín dụng sẽ
cung cấp vốn cho khách hàng(hộ nông dân) để hoạt động sản xuất kinh doanh nếu khách
hàng hội đủ được các điều kiện của tổ chức tín dụng và thoã mãn các điều kiện được kí kết
trong hợp đồng kí kết giữa hai bên.
1.2.3 Mục đích cho vay hộ nông dân
Nhằm tạo điều kiện và khuyến khích nông dân phát triển sản xuất, cải tạo đất đai
để tạo ra năng suất và chất lượng tốt hơn không chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu trong nước mà
còn xuất khẩu ra nước ngoài.
Trang bị cho nông dân phương tiện cơ sở vật chất kó thuật, công nghệ hiện đại
giúp cho họ đỡ phải vất vả và mệt nhọc như trước kia, có thể thoát khỏi sự lệ thuộc vào
thiên nhiên.
1.2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến cho vay hộ nông dân
GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

11


SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Do đặc điểm kinh tế nước ta,nông nghiệp là ngành kinh tế trọng yếu, người nông
dân sống chủ yếu vào nông nghiệp là chính, nên cần phải tạo điều kiện cho họ phát huy
được tiềm năng kinh tế.
Trong thời đại ngày nay việc ứng dụng trình độ khoa học kó thuật vào sản xuất là
rất cần thiết, nhưng do nhu cầu vốn lớn người nông dân lại có ít vốn nên việc cho vay để
giúp họ đưa cơ sở vật chất kó thuật vào sản xuất là cấp bách hiện nay.
Giúp cho người nông dân có vốn để làm ăn, mở rộng quy mô sản xuất, giúp nâng
cao chất lượng và hiệu quả, không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cho đất nước mà còn làm
giàu cho người nông dân.
1.3 Các quy định hiện hành của hệ thống NHNo & PTNT về cho vay hộ nông dân
1.3.1 Nguyên tắc và điều kiện cho vay
1.3.1.1 Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn của NHNo phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.Đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng đảm bảo hiệu quả tín dụng và khả năng thu
hồi đủ nợ vay khi hợp đồng tín dụng đáo hạn.
Hai là: Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.Vì có thực hiện được nguyên tắc này ngân hàng mới làm tốt vai trò con nợ của
mình với khách hàng tiền gửi và đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng.
Và cuối cùng, Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính
phủ, Thống đốc Ngân Hàng Nhà nước và hướng dẫn về bảo đảm tiền vay của NHNo đối với
khách hàng.
(Trích điều 3 Chương 1: Những Quy Định Chung trong Quy Định Cho Vay Của NHNo Việt

Nam Đối Với Khách Hàng – Sách Cẩm Nang Tín Dụng – NXB Hà Nội – 2001).
1.3.1.2 Điều kiện cho vay
NHNo nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng phải hội đủ các
điều kiện sau:
Trước tiên, Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

12

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Đối với doanh nghiệp là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
Đối với các đối tượng khác, như: cá nhân, đại diện hộ gia đình, chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
Thứ hai, Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Khách hàng sử dụng vốn vay
phải phù hợp với nội dung giấy phép đăng kí kinh doanh hoặc không trái với các quy định
của pháp luật.
Thứ ba: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Khách
hàng vay vốn phải có một tủ lệ tối thiểu vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất,
kinh doanh dịch vụ theo quy định của từng tổ chứa tín dụng.
Thứ tư: Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của
pháp luật

Cuối cùng, Phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định
của Chính phủ , của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
(Trích điều 4 Chương 1: Những Quy Định Chung trong Quy Định Cho Vay Của NHNo Việt
Nam Đối Với Khách Hàng – Sách Cẩm Nang Tín Dụng – NXB Hà Nội – 2001).
1.3.2 Đối tượng và mức cho vay
1.3.2.1 Đối tượng cho vay
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau đây.
Gía trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nằm
trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống.
Các nhu cầu tài chính của khách hàng gồm:
Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó tổ chứa tín dụng có tham gia cho vay.
Số tiền lãi vay trả cho tổ chức tín dụng trong thời hạn thi công chưa bàn giao và
đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản cố định
mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

13

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Số tiền khách hàng vay để trả cho các khoản vay tài chính(bằng tiền) cho nước
ngoài mà các khoản vay đó đã được tổ chức tín dụng trong nước bảo lãnh, nếu có đủ các
điều kiện sau: dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư,

phương án phục vụ đời sống sử dụng khoản vay trên đang được thực hiện có hiệu quả; khoản
vay nằm trong hạn trả nợ, khách hàng đạt được điều kiện vay vốn thuận lợi hơn hoặc tiết
kiệm chi phí so với vay vốn nước ngoài mà có khả năng trả nợ.
Các nhu cầu tài chính khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
đời sống theo quy định của ngân hàng Nhà nước.
(Trích điều 6 Chương 1: Những Quy Định Chung trong Quy Định Cho Vay Của NHNo Việt
Nam Đối Với Khách Hàng – Sách Cẩm Nang Tín Dụng – NXB Hà Nội – 2001).
1.3.2.2 Mức cho vay
NHNo noi cho vay căn cứ vào nhu vầu vay vốn của khách hàng, mức cho vay với
giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của NHNo Việt
Nam, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn, mức phán quyết
của NHNo để quyết định mức cho vay, nhưng không vượt quá 15% vốn tự có của NHNo &
PTNT Việt Nam, trừ trường hợp đối với khoản vay từ các nguồn ủy thác hoặc khách hàng
vay là tổ chức tín dụng.
Vốn tự có của được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kì
hoặc cho từng dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vu,ï đời sống; mức vốn tự cótham
gia của khách hàng vào dự án, phướng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống:
Đối với cho vay ngắn hạn khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong
tổng nhu cầu vốn.
Đối với cho vay trung hạn, dài hạn khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
30% trong tổng nhu cầu vốn.
Khách hàng có tín dụng với NHNo (được xếp loại A theo tiêu thức phân loại
khách hàng của NHNo Việt Nam), nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên thì Giám đốc NHNo
nơi cho vay quyết định mức vốn tự có tham gia và xác định mức cho vay phù hợp với khả
năng trả nợ.
Đối với khách hàng được NHNo nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có bảo
đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay; việc xác định vốn tự có tham gia, mức cho vay theo
điều 17 quy định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo Việt
Nam ban hành kèm theo quyết định số 167/HĐQT – 03.
GVHD: TS.Trần Trọng Khueâ


14

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

(Trích điều 9 Chương 1: Những Quy Định Chung trong Quy Định Cho Vay Của NHNo Việt
Nam Đối Với Khách Hàng – Sách Cẩm Nang Tín Dụng – NXB Hà Nội – 2001).
1.3.3 Các quy định về lãi suất
Theo điều 8: Lãi suất cho vay tại chương 1: Những Quy Định Chung trong Quy
Định Cho Vay Của NHNo Việt Nam Đối Với Khách Hàng – Sách Cẩm Nang Tín Dụng –
NXB Hà Nội – 2001 có ghi:
Mức lãi suất cho vay do NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận phù hợp
với quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHNo Việt Nam về lãi suất cho vay tại thời điểm
kí kết hợp đồng tín dụng. NHNo nơi cho vay có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi
suất cho vay cho khách hàng biết.
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về lãi suất
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn củaNgân hàng Nhà nước.
Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi suất nợ quá
hạn theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHNo Việt
Nam tại thời điểm kí kết hợp đồng tín dụng.
Trong trường hợp có quy định thay đổi về lãi suất và các trường hợp cần thiết, khi
khách hàng và NHNo có nhu cầu, NHNo nơi cho vay cùng khách hàng thoả thuận mức lãi
suất cho vay phù hợp và phải ghi bổ sung vào hợp đồng tín dụng.
1.3.4 Phương thức cho vay và thời hạn cho vay
1.3.4.1 Phương thức cho vay

Có các phương thức cho vay sau:
Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và
NHNo & PTNT Việt Nam đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà NHNo & PTNT
Việt Nam và khách hàng xác định thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn
nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư:
NHNo cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
GVHD: TS.Trần Trọng Khueâ

15

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

NHNo nơi cho vay cùng khách hàng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận
mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kì trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện phương án.
Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy chứng nhận nợ tiền vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã thoả thuận.
Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi
phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn của ngân hàng thì NHNo nơi
cho vay có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
Cho vay trả góp là phương thức cho vay mà NHNo & PTNT Việt Nam và
khách hàng xác định thoả thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để

trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời hạn cho vay. Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ: các kì hạn,
số tiền trả nợ ở mỗi kì hạn gồm cả gốc và lãi.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
NHNo & PTNT Việt Nam chấp nhận cho khách hàng sử dụng vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt tại đại lý của NHNo & PTNT Việt Nam.
NHNo & PTNT Việt Nam sẽ có quy định và hướng dẫn cụ thể việc phát
hành thẻ tín dụng, quy định sử dụng thẻ tín dụng, thanh toán nợ và lãi khi thẻ tín dụng đến
hạn, xử lý vi phạm về sử dụng thẻ tín dụng về thanh toán nợ và lãi không đúng hạn đối với
khách hàng.
Cho vay hợp vốn là phương thức cho vay mà NHNo & PTNT Việt Nam cùng
cho vay trong một nhóm các Tổ chức tín dụng đối với một dự án hoặc phương án vay vốn
của khách hàng, trong đó NHNo & PTNT Việt Nam hoặc một Tổ chức tín dụng đứng ra làm
đầu mối dàn xếp, phối hợp với các Tổ chức tín dụng khác.
Các phương thức cho vay khác…
( Trích mục 2.6 phần 2 nhỏ: Nội dung của chính sách tín dụng chung thuộc chương 5:Chính
Sách Tín Dụng Chung – Sổ Tay Tín Dụng – NXB Hà Nội – 2004).
1.3.4.2 Thời hạn cho vay
NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay theo 2 loại:
GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

16

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân


Cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kì sản
xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Cho vay trung hạn, dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn
cho vay của NHNo Việt Nam:
Thời hạn cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Thời hạn cho vay dài hạn: từ trên 60 tháng trở lên, nhưng không quá thời
hạn hoạt động còn lại của doanh nghiệp và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
(Trích điều 9 Chương 1: Những Quy Định Chung trong Quy Định Cho Vay Của NHNo Việt
Nam Đối Với Khách Hàng – Sách Cẩm Nang Tín Dụng – NXB Hà Nội – 2001).
1.3.5 Quy trình xét duyệt cho vay

Tiếp nhận và hướng
dẫn cho khách hàng về
hồ sơ cho vay vốn

Thẩm định các điều
kiện tín dụng

Thanh lý hợp đồng tín
dụng

Thu nợ, lãi, phí và xử
lý phát sinh

Xét duyệt cho vay và kí
hợp đồng tín dụng
Cán bộ tín dụng tiếp nhận và
hướng dẫn khách hàng về hồ sơ

Giải ngân, theo dõi,
giám sát việc sử dụng
vốn vay

cho vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp với những nội dung qui định.
-

Hồ sơ pháp lý.
Hồ sơ về khoản vay.
Hồ sơ đảm bảo tiền vay.

GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

17

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Sau khi tiếp nhận hồ sơ Cán bộ tín dụng thẩm định, nghiên cứu hồ sơ vay vốn.
Cán bộ tín dụng nghiên cứu thẩm định các điều kiện vay vốn lập báo cáo thẩm
định của mình trình cho trưởng phòng, được duyệt Cán bộ tín dụng làm thủ tục giao, nhận
giấy tờ và tài sản đảm bảo tiền vay.
Giải ngân theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay: khi rút tiền Cán bộ tín dụng
hướng dẫn khách hàng căn cứ vào chứng từ để ghi vào khế ước. Cán bộ tín dụng kiểm tra
chứng từ phát tiền vay phải phù hợp với mục đích xin vay và phải đúng chế độ, phát tiền vay
cho khách hàng xong Cán bộ tín dụng mở sổ sách để theo dõi từng khoản vay, sắp xếp hồ sơ

khách hàng theo danh mục được qui định.
Thu nợ, phí và xử lý phát sinh: Cán bộ tín dụng theo dõi hợp đồng tín dụng để thu
nợ, phí đúng hạn, thường xuyên liên hệ với kế toán để nắm được số dư tài khoản tiền gửi
của khách hàng.
Xử lý phát sinh trong quá trình cho vay theo hướng dẫn xử lý tranh chấp hợp đồng
tín dụng theo hướng dẫn xử lý tranh chấp của Tòa án.
Thanh lý hợp đồng tín dụng: khách hàng trả hết nợ, Cán bộ tín dụng tiến hành phối
hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán khoản
vay.
1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.4.1 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng:

Nợ quá hạn
NQH/TDN(%)

=
Tổng dư nợ

Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng càng cao và
ngược lại.
1.4.2 Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng:

18Doanh số thu nợ SVTH: Hồ Thanh Nam

GVHD: TS.Trần Trọng Khuê
ÏDSTN/DSCV(%)

=

Doanh số cho vay


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Với doanh số cho vay nhất định trong một chu kì nào đó thì Ngân hàng sẽ thu về
được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao thì hiệu quả thu nợ của Ngân hàng càng
tốt.
1.4.3 Doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn
DSCV

=

DSCV/TNV(%)

TNV

Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng giúp cho Ngân hàng xác định cơ cấu
đầu tư như vậy có hợp lí hay chưa để có giải pháp điều chỉnh kịp thời. Chỉ số này càng cao
chứng tỏ Ngân hàng tận dụng hết nguồn vốn để cho vay.
1.4.4 Nợ quá hạn trên tổng nguồn vốn

NQH

NQH/TNV(%)

=
TNV


Chỉ tiêu này giúp xác định trong tổng nguồn vốn có bao nhiêu phần trăm là nợ quá
hạn. Nếu hệ số này càng cao chứng tỏ Ngân hàng làm ăn không hiệu quả và ngược lại.

GVHD: TS.Trần Trọng Khueâ

19

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Chương 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NHNo &
PTNT CHI NHÁNH HUYỆN CẦU NGANG
2.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh huyện Cầu Ngang
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chính thức được thành
lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định 53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ
Tướng Chính Phủ.NHNo & PTNTVN có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, văn phòng đại diện phía
Nam đặt tại Thành Phố Hồ Chí Minh là Ngân Hàng có vốn điều lệ lớn nhất 6500 tỷ đồng
(31/12/2007, với số lượng chi nhánh bao gồm 2200 chi nhánh, phân bố tất cả các thành phố,
tỉnh, quận, huyện và nhiều xã trong cả nước).

GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

20


SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Với vai trò là Ngân Hàng Thương Mại quốc doanh hoạt động chủ yếu trên thị trường
tiền tệ nông thôn. Trong những năm qua NHNo & PTNTVN đã đổi hướng hoạt động của
mình phục vụ đắc lực có hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn cung ứng vốn tín dụng cho thêm 21 triệu lượt hộ nông dân, hàng nghìn tỷ
đồng để phát triển sản xuất thực hiện kịp thời chủ trương chương trình phát triển kinh tế
nông nghiệp của Chính Phủ.
Huyện Cầu Ngang có vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và an ninh
quốc phòng, là một huyện ven biển nằm bên bờ sông Cổ Chiên và cửa Cung Hầu với
khoảng 09km tiếp giáp bờ biển, tạo điều kiện khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông
– ngư một cách đa dạng, nhất là nghề khai thác biển và nuôi trồng thuỷ sản.
Dân số huyện hiện có 141,740 người, trong đó dân tộc Khmer có 42,513 người chiếm
gần 30%, có khoảng 90% là cư dân nông thôn. Toàn huyện có diện tích tự nhiên 31,909
ha,đất nông nghiệp có 21,831 ha, trong đó đất trồng lúa 17,500 ha, đất trồng màu và cây
công nghiệp ngắn ngày khoảng 5,000 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản khoảng 5,000 ha, đất lâm
nghiệp 950 ha, đất bãi bồi ven sông, cồn mới nổi 3,000 ha thích hợp cho việc nuôi các loại
nghêu, sò…
Với diện tích đất đai và điều kiện kinh tế như trên NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Cầu Ngang ra đời đã đáp ứng kịp thời nhu cầu cung ứng vốn để mở rộng sản xuất cho
bà con nơi đây cho bà con nông dân nơi đây.
Chi nhánh NHNo & PTNTVN huyện Cầu Ngang là một trong những chi nhánh của
NHNo & PTNTVN tỉnh Trà Vinh được thành lập theo quyết định 400/CP ngày 14/11/1990
của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng nay là Thủ Tướng Chính Phủ.

Chi nhánh NHNo & PTNTVN huyện Cầu Ngang hoạt động kinh doanh theo Luật Ngân
Hàng Nhà Nước và Luật các tổ chức Tín Dụng được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghóa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 và là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập
với Nhà Nước được tự chủ về tài chính và có con dấu riêng, có trụ sở chính đặt tại khóm
Thống Nhất, thị trấn Cầu Ngang, huyện Cầu Ngang. Ngoài ra, còn có 1 chi nhánh đặt tại thị
trấn Mỹ Long, huyện Cầu Ngang. Địa bàn hoạt động của NHNo & PTNT Cầu Ngang thuộc
địa giới quản lý hành chính của UBND huyện Cầu Ngang.
Các chương trình hoạt động của Ngân Hàng chủ yếu hướng vào các ngành nghề sản
xuất kinh doanh, dịch vụ đặc biệt là trong lónh vực nông nghiệp nông thôn khu vực đang gặp
khó khăn và thiếu vốn sản xuất.
2.1.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức bộ máy
Sơ đồ tổ chức của NHNo & PTNT huyện Cầu Ngang:
GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

21

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

GIÁM ĐỐC

Phó Giám
Đốc
Chi Nhánh
Mỹ Long


Phòng Kế Toán
- Ngân Quỹ

Kiểm tra viên

Phó Giám
Đốc
Phòng Tín
dụng

Về cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT huyện Cầu Ngang có 32 nhân viên, trong đó có 1
Giám Đốc, 2 Phó Giám Đốc, 15 cán bộ tín dụng, 10 kế toán ngân quỹ, 3 nhân viên hành
chính và 1 kiểm tra viên.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1 Ban Giám Đốc:
Giám Đốc: trực tiếp điều hành quyết định toàn bộ hoạt động của Ngân Hàng,
đồng thời chịu trách nhiệm trước Ngân Hàng cấp trên và Pháp luật về mọi quyết định của
mình.
Phó Giám Đốc: gồm 2 người, 1 phụ trách tín dụng, 1 phụ trách Giám Đốc chi
nhánh Mỹ Long. Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc trong các nghiệp vụ và trực tiếp
theo dõi giám sát tình hình hoạt động của Ngân Hàng. Ngoài ra còn có quyền kí thay cho
Giám Đốc (nếu được Giám đốc ủy quyền), nhưng đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Ngân hàng về các nhiệm vụ được giao phó.
2.1.3.2 Kiểm tra viên:
Có nhiệm vụ kiểm tra các hoạt động của Ngân hàng, kiểm tra tính pháp lý của bộ
hồ sơ vay vốn và quy trình xét duyệt cho vay. Đồng thời tham mưu với Giám Đốc để chấn
chỉnh những sai sót trong quá trình hoạt động của đơn vị mình.
2.1.3.3 Phòng Tín Dụng:
Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh nhằm góp phần thucù đẩy kinh tế phát triển đúng
theo chủ trương định hướng của Đảng và Nhà nước với các chức năng và nhiệm vụ sau:


GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

22

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn cho hoạt động của Ngân hàng và cho chi
nhánh Mỹ Long.
Giao dịch trực tiếp với khách hàng, thực hiện tín dụng cho vay đồng thời trực tiếp
kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng theo hợp đồng tín dụng.
Xây dựng các chương trình dự án, thẩm định dự án và lựa chọn phương án đầu tư
có hiệu quả.
Điều vốn đến chi nhánh Ngân hàng Mỹ Long.
Thống kê, phân tích số liệu hoạt động, thực hiện phòng ngừa và xử lý rủi ro tín
dụng.
Thường xuyên theo dõi, báo cáo về tình hình cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.
Thực hiện báo cáo tổng kết hàng tháng, hàng q, hàng năm theo qui định cấp
trên và luật các Tổ chức tín dụng.
Kiểm tra, tổng hợp các báo cáo chuyên đề theo qui định.
Đề xuất các biện pháp, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.3.4 Phòng Kế Toán - Ngân Quỹ:
Bộ phận kế toán:
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán dịch vụ thanh
toán… theo nghiệp vụ quản lý và sử dụng các quỹ theo luật định.

Nộp thuế thu nhập… theo luật như bất kì tổ chức kinh tế nào..
Xây dựng kế hoạch tài chính quyết toán thu chi tài chính, quyết toán các
khoản tiền lương, phụ cấp, bồi dưỡng, khen thưởng… cho cán bộ, công nhân viên đơn vị
mình.
Thực hiện các khoản giao nộp, tham gia thị trường thanh toán, thi trường tiền
gửi.
Quản lý hồ sơ của khách hàng, thanh toán nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo an
toàn tài sản thuộc lónh vực của bộ phận kế toán quản lý.
Bộ phận ngân quỹ:
GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

23

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Quản lý an toàn ngân quỹ, thực hiện các qui định, qui chế về nghiệp vụ thu
chi, vận chuyển tiền đi trên đường. có trách nhiệm kiểm tra và giám sát đồng tiền để phát
hiện tiền giả nhằm hạn chế lượng tiền giả lưu thông trên thị trường góp phần ổn định giá trị
của đồng tiền Việt Nam.
Chi nhánh Mỹ Long: là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT huyện Cầu
Ngang, hạch toán nghiệp vụ độc lập nhưng phải tuân thủ các qui định, qui chế của Ngân
Hàng Nhà Nước về hạch toán nghiệp vụ. Đảm trách công tác huy động và cấp vốn tín dụng
liên xã: thị trấn Mỹ Long, Mỹ Long Bắc, Mỹ Long Nam.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh


2008)

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm (2006 –

Chỉ tiêu

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận

28,349
20,863
7,486

33,108
23,645
9,463

43,395
34,826
8,569


(ĐVT: triệu đồng)
So sánh 2007/2006
So sánh 2008/2007
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
4,759
16.79
10,287
31.07
2,782
13.33
11,181
47.29
1,977
26.41
-894
-9.45
(Nguồn: Phòng Kế Toán Và Ngân Quỹ)

GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

24

SVTH: Hồ Thanh Nam


Khoá luận tốt nghiệp


Phân tích hoạt động cho vay hộ nông dân

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
45,000
40,000

Tổng doanh
thu
Tổng chi phí

35,000
30,000
25,000

Tổng lợi
nhuận

20,000
15,000
10,000
5,000
0

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008


Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm
đều có lãi. Tổng doanh thu qua các năm đều tăng như năm 2006 tổng doanh thu là 28,349
triệu đồng, sang năm 2007 đã tăng thêm 4,759 triệu đồng (tăng16.79% so với năm trước)
nâng mức tổng doanh thu lên 33,108 triệu đồng. Năm 2008 là năm có nhiều vấn đề xảy ra ở
nước ta như tình hình lạm phát, khủng hoảng kinh tế… nhưng không vì thế mà tốc độ tăng
doanh thu của năm này sụt giảm. Dựa vào số liệu cuối năm 2008 cho thấy tổng doanh thu
đạt được là 43,395 triệu đồng tăng hơn năm 2007 tới 10,287 triệu đồng tức 31.07%.
Đi song song với doanh thu thì tổng chi phí của chi nhánh cũng tỉ lệ thuận với tốc
độ tăng của doanh thu điển hình như : năm 2006 tổng chi phí là 20,863 triệu đồng đến năm
2007 tổng chi phí đã tăng thêm 2,782 triệu đồng tương đương 13.33%. Nhưng rõ nét nhất vẫn
là năm 2008 khi tổng chi phí của năm 2007 chỉ là 23,645 triệu đồng thì đã tăng lên thành
34,826 triệu đồng (tăng 47.29%) khi sang năm 2008. Sở dó tốc độ tăng của chi phí tăng cao
như vậy là do trong năm này chi nhánh đã áp dụng hệ thống phần mềm IPCAS đưa vào hoạt
động nên tốn rất nhiều chi phí cho việc trang bị máy móc và chi phí đào tạo cho đội ngũ
nhân viên, chi phí khuyến mãi thu hút khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng…
Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta thấy được lợi nhuận qua các năm đều tăng( năm 2007 là
cao nhất) nhưng năm 2008 có phần giảm một chút so với năm 2007. Do ảnh hưởng của việc
tăng chi phí năm 2008 đã làm cho lợi nhuận cũng giảm theo. Tổng lợi nhuận năm 2008
mang lại là 8,569 triệu đồng giảm 894 triệu đồng ( giảm9.45%) so với năm trước.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của chi nhánh ngân hàng
GVHD: TS.Trần Trọng Khuê

25

SVTH: Hồ Thanh Nam


×