Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Gương mặt thế giới hiện đại Phần 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.07 KB, 42 trang )

G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
202

nhêët ngoâi vêën àïì dên sưë lâ núå nûúác ngoâi vúái con sưë 80 tó USD
chiïëm 60% tưíng sẫn phêím qëc nưåi. Sưë núå nây côn nùång hún nûäa vò
hêìu nhû tđnh bùçng n trong khi phêìn lúán thu nhêåp tđnh bùçng àưla
(tûâ dêìu mỗ).
 Nhûäng thânh phưë chđnh àưì sưå.
Hai thânh phưë th àư rưång lúán: Ja-cấc-ta vâ Manila àùåc trûng cho
nhûäng tha
ânh phưë chđnh kiïíu múái ca nhûäng nûúác lúán trong thïë giúái
thûá ba.
Ja-cấc-ta àậ àûúåc ngûúâi Hâ Lan tẩo lêåp nùm 1619 dûúái cấi tïn
Batavia, chi nhấnh c nây tẩo nïn mưåt tiïìn trẩm cho cưng ty Àưng
êën ca Hâ Lan. Nùm 1930, thânh phưë nây chó cố 500.000 dên, thïë mâ
giúâ àêy nố trúã thânh khu dên cû lúán nhêët Àưng Nam Ấ vúái gêìn 11
triïåu dên, con sưë nâ
y sệ tùng gêëp àưi trong vông 15 nùm túái.
Àûúåc xêy dûång trïn nhûäng àêìm lêìy nhiïỵm sưët rết cố hai con kïnh
àâo chẫy qua, rưìi àûúåc thiïët lêåp úã phđa nam trong mưåt mưi trûúâng
trong lânh hún, “thânh phưë Hâ Lan” xûa kia chó cố nhûäng cưng trònh
xêy dûång thêëp lúåp ngối àỗ vâ nhûäng con kïnh ư nhiïỵm nùång. Xen lêỵn
vâo àố lâ nhûäng toâ nhâ, nhûäng khấch sẩn që
c tïë, nhûäng villa,
nhûäng khu dên cû truìn thưëng, vâ úã ngoẩi vi côn cố nhûäng khu nhâ
tẩm. Th àư Inàưnesia nây thûåc sûå àố lâ mưåt lô tùỉc nghện giao thưng
khưíng lưì mùåc d cố rêët nhiïìu cêìu vûúåt, ln bõ tùỉc nghện búãi lûu
lûúång xe cưå vúái mêåt àưå hiïëm cố.
Khu dên cû liïn húåp bao gưìm cẫ Manila (giúâ àêy lâ th
àư ca
Philippin) vâ Quếzon City (cưë àư ca Philipin) khưng ngûâng múã rưång.


Lâ bïën cẫng nhỗ bế ca Têy Ban Nha àûúåc ngûúâi Mơ núái rưång, ngây
nay Manila cố 10 triïåu dên (chiïëm 15% dên sưë cẫ nûúác) vâ côn tùng
thïm nûäa vò sûå di dên tûâ nưng thưn rêët lúán, câng lâm chêåt chưåi thïm
nhûäng khu phưë nghêo úã ngoẩi ư. Nhûäng khu phưë nghêo nây úã cẩnh
nhû
äng toâ nhâ hiïån àẩi do chđnh quìn c xêy dûång. Hổ àậ biïën
Manila thânh mưåt àõa àiïím àêìu cú bêët àưång sẫn khưíng lưì.
 Brunei.
Nùçm trong phêìn têy bùỉc ca àẫo Borneo, vûúng qëc Brunei lâ
mưåt nûúác bẫo hưå c ca Anh. Nûúác nây àậ giânh àûúåc ch quìn nùm
1984. Brunei àậ xêy dûång àêët nûúác giâu cố nhúâ dê
ìu mỗ vâ khđ thiïn
nhiïn, ch ëu xët khêíu sang Nhêåt. Xùng dêìu chiïëm 99% hâng
xët khêíu vâ chiïëm 66% tưíng sẫn phêím qëc nưåi, chûáng tỗ cấn cên
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
203

thûúng mẩi xët siïu. Thu nhêåp tûâ dêìu mỗ cho phếp ngûúâi dên nûúác
nây khưng bõ àấnh thụë thu nhêåp vâ àûúåc hûúãng nhûäng àiïìu kiïån
thån lúåi ca mưåt qëc gia thiïn hûåu. Nhûng ngìn thu nhêåp lúán êëy
khưng àûúåc àêìu tû vâo nïìn kinh tïë vò chûa àẩt túái àa dẩng hoấ.
Nhûäng kiïìu dên ca nûúác lấng giïìng (Thấi Lan, Philippin,
Inàưnexia) chiïëm 1/3 lûåc lûúå
ng lao àưång, trong khi àố ngûúâi Hoa
chiïëm 20% dên sưë - àa sưë lâ ngûúâi Mậ Lai, bn bấn nhiïìu hún.
 Trung Qëc - khưng gian vâ dên sưë.
Lâ nûúác rưång thûá 3 trïn thïë giúái (9.600.000 km2), Cưång Hoâ Nhên
Dên Trung Hoa cố quy mư lúán ngang vúái Canầa vâ Mơ, gêëp àưi chêu
Êu (trûâ Nga). Trung Qëc trẫi dâi 4.000 km tûâ bùỉc túái nam, tûâ vơ
tuën 54 túái vơ tuën 18 (trng vúái vơ tuën ca Àan Mẩch vâ

Hungari). Tûâ têy sang àưng dâ
i 4.300 km phên cấch vng Thiïn Sún
vúái búâ biïín Thiïím Àưng. Trïn cẫ nûúác cố chung mưåt mi giúâ.
Àêët nûúác àẩi lc nây cố 26.000 km àûúâng biïn giúái lc àõa vâ biïín,
trong àố mưåt sưë àang lâ mc tiïu tranh chêëp: úã àưng bùỉc cố àûúâng
biïn giúái vúái Nga (dổc theo sưng Amour hay Hùỉc Long theo tiïëng
Trung Qëc), biïn giúái vúái ÊËn Àưå úã phđa nam (giûäa Bhoutan vâ Miïën
Àiï
ån, trong vng cố con sưng Brahmapoutre).
Mưi trûúâng tûå nhiïn rêët àa dẩng do àõa hònh rưång lúán. Àõa hònh lâ
sûå kïë tiïëp nhau giûäa cấc bêåc thang (thêëp dêìn tûâ nhûäng dậy ni vng
thûúång Ấ túái thïìm lc àõa Thấi Bònh Dûúng). Ài tûâ têy sang àưng, ta
sệ ài qua nhûäng cao ngun vâ nhiïìu dậy ni thåc vng Têy Tẩng
vâ Hymalaya túái nhûäng bònh ngun úã “bêåc thang trung bònh”
(2.500km - 1.000 km), bõ cùỉt búãi 3 con sưng lúán: Hoâ
ng Hâ, Dûúng Tûã
hay Trûúâng Giang vâ Têy Giang (tưíng sưë hún 2/3 lậnh thưí Trung
Qëc àûúåc tẩo thânh tûâ nhûäng vng àêët cao trïn 1.000m). Ài quấ vïì
phđa àưng vâ thêëp hún nûäa, dổc tûâ Mận Chêu xëng Quẫng Têy lâ
nhûäng quẫ àưìi vâ àưìng bùçng hẩ lûu núi têåp trung 80% trong tưíng sưë
1 tó 200 triïåu dên Trung Qëc (chiïëm 20% dên sưë thïë giúái) vâ cng cố
80% lâ
dên nưng thưn.
 Sûå àa dẩng ca khđ hêåu.
Cấch bưë trđ ca àõa hònh, sûå múã rưång theo vơ tuën, ẫnh hûúãng ca
lc àõa vâ chïë àưå giố xấc àõnh cấc loẩi hònh khđ hêåu ca Trung Qëc.
Àêët nûúác cố 3 miïìn khđ hêåu lúán. úã cấc tónh tûâ phđa Têy vâ Têy Bùỉc
cố khđ hêåu khư cùçn miïìn ni vúái lûúång mûa dûúái 400 mm/nùm vâ
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
204


nhiïåt àưå cao 30 - 400C. Sa mẩc (nhêët lâ úã phđa Bùỉc: sa mẩc Takla-
Makan, Gobi) vâ thẫo ngun thưëng lơnh (bònh ngun Têy Tẩng,
Thanh Hẫi, cao ngun Nưåi Mưng).
Phêìn phđa àưng Trung Qëc àùåc trûng búãi sûå àưëi lêåp rộ nết giûäa
bùỉc vâ nam. Phđa bùỉc vâ àưng bùỉc Trung Qëc thåc vïì miïìn khđ hêåu
ưn hoâ lc àõa vúái nhûäng ma hê nống, ma àưng lẩnh vâ khư, lûúång
mûa hâng nùm khoẫng 500 mm -1000mm do a
ãnh hûúãng ca giố ma
ma hê. úã phđa nam Thanh Lûúng, àố lâ vng àưng nam Trung Qëc
khđ hêåu Ấ nhiïåt àúái (ma hê êím, ma àưng mất mễ) vâ lui vïì phđa
nam, khđ hêåu nhiïåt àúái (ma hê êím, ma àưng êëm ấp).
Sûå àưëi nghõch ca khđ hêåu nây lâ cú súã cho tiïìm nùng nưng nghiïåp
vâ ngoâi ra côn lâ ngun nhên dêỵn túái mê
åt àưå dên sưë cao trong mưåt
àêët nûúác vêỵn côn phưí biïën lâ nưng thưn.
 Hún 1 t dên Trung Hoa.
Vúái sưë dên gêìn gêëp 4 lêìn sưë dên cưång àưìng chêu Êu, 5 lêìn sưë dên
Mơ, 20 lêìn sưë dên Phấp, Trung Qëc lâ nûúác àưng dên nhêët thïë giúái.
Nùm 1953 Trung Qëc cố 583 triïåu dên, nùm 1982 cố 1 t 8 triïåu
dên (nùm àiïìu tra múái nhêët) vâ theo àấnh giấ chđnh thûác, sệ vûúåt 1
ty
ã 200 triïåu nùm 1994, chiïëm 20% dên sưë toân cêìu). Nhûng trong
thûåc tïë, hiïån nay dên sưë Trung Qëc àậ vûúåt rêët xa con sưë dûå àoấn.
Nhû vêåy mûác tùng dên sưë rêët nhanh, tûâ nùm 1953 túái nay dên sưë
àậ tùng gêëp àưi, ûúác tđnh mưỵi nùm tùng 15 triïåu ngûúâi. Sûå tùng dên
sưë nây do t lïå sinh vêỵn duy trò úã mûác khấ cao mùåc d àậ giẫm (330/-
00 nùm 1970, 180/00 hiïån nay). Cng thúâi gian àố t lï
å chïët àậ giẫm
àấng kïí (tûâ 150/00 xëng 70/00tûâ nùm 1970) nhúâ nhûäng tiïën bưå

trong y hổc vâ trong sẫn xët nưng nghiïåp, mang lẩi nhiïìu lûúng
thûåc hún. Sûå quy hoẩch cấc con sưng àậ giẫm nhûäng tấc àưång thẫm
hoẩ ca nhûäng trêån thiïn tai (l lt vâ hẩn hấn).
Nhòn chung dên cû Trung Qëc khưng quấ dây vò mêåt àưå trung
bònh chó khoẫng 120 ngûúâi / km2, cao hún úã Pha
áp mưåt cht vâ thêëp
hún mưåt nûãa so vúái ÊËn Àưå. Nhûng con sưë trung bònh nây che lêëp sûå
tûúng phẫn rộ nết vïì khưng gian. Nhûäng vng àûúåc gổi lâ “tûå trõ” úã
ngoẩi vi núi cố àiïìu kiïån tûå nhiïn khố khùn (Têy Tẩng, cao ngun
Nưåi Mưng, Ninh Hẩ, Tên Cûúng) bao trm gêìn 40% lậnh thưí Trung
Qëc nhûng chó cố dûúái 50 triïåu dên. Àêy lâ nhûäng vng khai khêín
cố tâ
i ngun thiïn nhiïn àấng kïí (mùåc d chûa àûúåc khai phấ hïët)
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
205

chó rẫi rấc cố dên (nhûäng ưëc àẫo vâ vng mỗ, nhêët lâ úã Tên Cûúng).
Sûå phất triïín dên sưë úã nhûäng vng nây sệ bõ hẩn chïë, khưng hûáa hển
chuín giao ưì ẩt dên cû nhùçm giẫm búát sûå quấ tẫi úã àưng Trung
Qëc.
 Dên sưë khố lâm ch.
Mûác tùng tûå nhiïn àậ giẫm sau nùm 1970, nhûng chûa àûúåc nhû
mong mën, đt nhê
ët hâng thấng vêỵn cố 1 triïåu ngûúâi Trung Qëc
àûúåc “bưí sung”. Dên sưë liïn tc tùng.
Sûå quấ tẫi dên sưë kòm hậm sûå phất triïín kinh tïë. Thûåc vêåy, nố gêy
ra nhûäng trúã ngẩi lúán àấng lo ngẩi; nùm nâo cng phẫi tùng sẫn
lûúång nưng nghiïåp, àâo tẩo rêët nhiïìu thanh niïn (50% dên Trung
Qëc dûúái 20 tíi), tẩo viïåc lâm cho 15 - 20 triïåu lao àưång bûú
ác vâo

thõ trûúâng lao àưång mưỵi nùm.
Sau thúâi gian dâi xem nhể nhûäng hiïím hoẩ ca viïåc quấ tẫi dên
sưë, cấc nhâ lậnh àẩo Trung Qëc àậ triïín khai nhûäng biïån phấp àêìu
tiïn nhùçm hẩn chïë sinh àễ vâo nùm 1956 -1957 nhûng chó àïën nùm
1970 chđnh sấch hẩn chïë sinh àễ nghiïm ngùåt vâ lêu dâi múái àûúåc
hoẩch àõnh vâ ấp dng. Tíi kïë
t hưn mån hún (23 àưëi vúái nûä vâ 25
àưëi vúái nam), viïåc trấnh thai àậ àûúåc phất triïín vâ cho phếp àònh sẫn
tûå nguån. Àùåc biïåt, tûâ nùm 1980, mưỵi gia àònh theo quy àõnh chó cố
mưåt con, àưíi lẩi hổ àûúåc nhiïìu lúåi đch (lûúng cao hún, ûu tiïn tuín
viïåc lâm vâ cêëp nhâ úã). Gia àònh sệ bõ phẩt khi sinh con thûá hai vâ bõ
phẩt nùång hún khi sinh con thûá ba.
Toân bưå nhûäng biï
ån phấp nây bùỉt àêìu cố hiïåu quẫ. T lïå sinh àậ
giẫm gêìn mưåt nûãa tûâ nùm 1970; t lïå tùng tûå nhiïn àậ giẫm tûâ 2,5%
xëng côn 1,1%. Nhûng côn nhiïìu thấi àưå dê dùåt trong chđnh sấch
nây, àùåc biïåt trong nhûäng vng nưng thưn, cú sưë àưng, chđnh sấch
“mưåt con duy nhêët” úã àêy àậ thêët bẩi. Sûå phấ thai cấc bế gấ
i vêỵn
khưng ngûâng trong nhûäng vng nưng thưn. Theo dûå kiïën vâo nùm
2000 sệ àẩt con sưë 1 t 200 triïåu dên thò nùm 1994 àậ àẩt àïën.
 Nhûäng dên tưåc thiïíu sưë Trung Qëc.
Cấc dên tưåc thiïíu sưë cố nhûäng quìn lúåi àậ àûúåc cưng nhêån nhûng
vêỵn hânh àưång àưëi lêåp àưi khi rêët rộ râng àùåc biïåt úã Têy Tẩng. Trung
Qëc lâ mưåt q
ëc gia àa dên tưåc, bïn cẩnh ngûúâi Hấn chiïëm 93% dên
sưë vâ tiïëng Hấn lâ ngưn ngûä cng nhû vùn minh ca Trung Qëc côn
cố gêìn 60 dên tưåc thiïíu sưë, tưíng cưång vâo khoẫng 70 triïåu ngûúâi,
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
206


phên bưë ch ëu úã ngoẩi vi, cao ngun Nưåi Mưng vâ úã Têy Tẩng.
Trong sưë nhûäng dên tưåc thiï sưë lúán vïì sưë lûúång, ngûúâi ta thêëy ch
ëu lâ ngûúâi Chuang (khoẫng 15 triïåu úã Vên Nam, Quẫng Têy vâ
Quẫng Àưng) ngûúâi Ouigours (úã Xûúng Giang), ngûúâi Hui (úã Ninh Hẩ
vâ Sún Têy), ngûúâi Di (úã Vên Nam vâ Qụë Chêu), ngûúâi Mêo (úã Tûá
Xun vâ Vên Nam), ngûúâi Mưng cưí (úã
cao ngun Nưåi Mưng vâ
xûúng Giang) vâ ngûúâi Têy Tẩng (4 triïåu, khưng chó cố mùåt úã Têy
Tẩng mâ côn úã cấc tónh biïn giúái úã Thanh Hẫi vâ Tûá Xun).
Chđnh úã Têy Tẩng phong trâo hoẩt àưång ca ch nghiậ dên tưåc
diïỵn ra mậnh liïåt nhêët. Mưåt bưå phêån ngûúâi Têy Tẩng àôi àưåc lêåp cho
Têy Tẩng. Àâm phấn giûäa Àẩi La - Lẩt Ma - th lơnh tinh thêì
n ca
ngûúâi Têy Tẩng bõ lûu àây tûâ nùm 1959 - vúái chđnh ph Trung Qëc
vêỵn tiïëp diïỵn. Chđnh ph côn lo túái sûå múã rưång ca nhûäng u sấch
dên tưåc ch nghơa vúái cấc dên tưåc khấc.
 Trung Qëc: cûúâng qëc nưng nghiïåp.
Nưng nghiïåp Trung Qëc chiïëm 60% dên lao àưång vâ gốp 30% vâo
thu nhêåp qëc dên. Nhûäng con sưë êëy chûáng tỗ sûác nùång cu
ãa nghânh
nây, nố phẫi ni sưëng 1 t 200 triïåu ngûúâi.
Tûâ nùm 1949 sẫn xët nưng nghiïåp àậ tiïën bưå mẩnh mệ, nhûng
khưng àïìu. Do thiïn tai (hẩn hấn, l lt) vâ sûå bêët ưín àõnh chđnh trõ
(“bûúác àẩi nhẫy vổt”, “cấch mẩng vùn hoấ”), cấc giai àoẩn tiïën triïín
xen kệ vúái nhûäng giai àoẩn tt hêåu vâ chónh àưën. Kïí tûâ nùm 1978,
mûác tùng trûúãng nưng nghiïåp cố tiïën lïn (9%) cng nhû mûác tùng
trûúãng cưng nghiïåp dûúái tấc dng ca mưåt chđnh sấch múái do Àùång
Tiïíu Bònh khúãi xûúáng vâ ấp dng, ûu tiïn cho sấng kiïën cấ nhên.
Viïåc xoấ bỗ têåp thïí hoấ gêìn nhû àậ hoân thânh vâ àậ cẫi thiïån rộ

nết mûác sưëng ca nhên dên (đt ra cng àûúåc mưåt bư
å phêån). Ngây
nay Trung Qëc lâ mưåt trong nhûäng “ngûúâi khưíng lưì” vïì nưng
nghiïåp trïn thïë giúái. Trung Qëc àûáng àêìu vïì la mò, la gẩo, bưng,
vâ àûáng trong 5 nûúác hâng àêìu vïì lẩc, ngư, àêåu, chê, cam chanh.
Chùn ni bô (àûáng thûá 4 trïn thïë giúái) vâ cûâu (thûá 2 thïë giúái)
phất triïín lêìn lûúåt trïn cấc vng ni vâ ú
ã cấc tónh khư cùçn phđa Têy
Bùỉc. Lúån (àûáng hâng àêìu thïë giúái) àûúåc ni trong nhûäng mẫnh àêët
nhỗ tû nhên rêët phưí biïën. Sẫn lûúång vâ thûá bêåc cao ca nghânh nưng
nghiïåp àẩt àûúåc lâ nhúâ têìm vốc dên sưë lúán.
Trung Qëc àang tđïën àïën tûå cêëp tûå tc. Nùng xët ng cưëc àậ cao
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
207

hún mûác trung bònh trïn thïë giúái.
 Viïåc khai khêín khố khùn.
Mưi trûúâng tûå nhiïn thûúâng hẩn chïë vâ lâm cho nïìn nưng nghiïåp
bêëp bïnh.
Thiïn nhiïn úã àêy khưng thån lúåi cho viïåc khai khêín nưng
nghiïåp. Trong àêët nûúác àõa hònh cao vâ 1/3 miïìn bùỉc àiïín hònh búãi
khư cùçn, chó 15% lậnh thưí àûúåc cêëu thânh tûâ nhûäng thung lng vâ
àưìng bùçng hẩ lûu rêët ph húåp cho nưng nghiïå
p thêm canh. Diïån tđch
canh tấc gêìn 30 triïåu ha (con sưë hún gêëp àưi diïån tđch nûúác Phấp),
vêỵn bõ àe doẩ thûúâng xun búãi sûå thêët thûúâng ca khđ hêåu vâ hêåu
quẫ ca nố.
Mưëi lo ch ëu ca nưng dên Trung Qëc àûúng nhiïn lâ sûå bêët ưín
àõnh ca lûúång mûa. úã Bùỉc Trung Qëc, Bùỉc Kinh cố lûúång mûa hâng
nùm lâ 170 -1090mm. Nïëu ma àưng quấ khư hẩn thò v xn se

ä
chõu ẫnh hûúãng. Lûúång mûa ma hê quấ dưìi dâo cng lâ mưåt thẫm
hoẩ. Sûå thay àưíi thấi quấ nây ca lûúång mûa trïn phêìn lúán lậnh thưí
gêy ra sûå hẩn hấn ln phiïn àấng lo ngẩi vâ nhûäng trêån l kinh
hoâng. L úã 3 con sưng lúán: Hoâng Hâ (hay sưng Vâng), Dûúng Tûã, vâ
Têy Giang tûâ lêu àậ lâ nhûäng hiïím hoa
å tân khưëc cẫ vïì ngûúâi vâ kinh
tïë. Ngay tûâ nùm 1950 ngûúâi Trung Qëc àậ tiïën hânh cấc cưng trònh
quy hoẩch cấc con sưng. Viïåc xêy dûång hâng ngân kilưmet àï, nhiïìu
àêåp nûúác, cấc hưì chûáa l, cấc kïnh thoất l ra biïín àậ cho phếp chïë
ngûå nhûäng trêån l ca sưng Hoâng Hâ vâ cấc nhấnh sưng ca nố -
sưng Hoâi Ha
â (giûäa Hoâng Hâ vâ Dûúng Tûã). Con sưng Vâng (Hoâng
Hâ) trong 2000 nùm àậ àưíi dông 25 lêìn. Con sưng nây vêỵn àấng súå
búãi lûúång ph sa khưíng lưì úã hẩ lûu (1,6 t têën/nùm) lâm nêng cao
dông nûúác sưng, cao hún cẫ àưìng bùçng lên cêån. Viïåc quy hoẩch cấc
dông sưng kếo theo sûå phất triïín ca hïå thưëng tûúái tiïu. Hïå thưëng
nây bu
â lẩi cho lûúång mûa thêët thûúâng mâ rêët nhiïìu vng úã àưng
Trung Qëc phẫi chõu àûång. Vêën àïì vïì nûúác úã Trung Qëc lẩi lâ sûå
khấc nhau giûäa miïìn nhiïåt àúái vâ Ấ nhiïåt àúái. Bùçng cấc cưng trònh
tiïu nûúác, àêy lâ viïåc àêëu tranh chưëng lẩi nûúác dêng thấi quấ do giố
ma kếo theo mûa lúán gêy ra trong mưåt sưë nùm vâ
cấc cún bậo nhiïåt
àúái (Nam Trung Qëc, úã thung lng sưng Dûúng Tûã, nùçm ngoâi vơ
tuën 30, vng Canton gêìn nhû nùçm trïn àûúâng chđ tuën).
Mưåt vêën àïì thûúâng trûåc khấc trong nưng nghiïåp lâ sûå suy môn ca
àêët trưìng. Nhûäng bònh ngun àêët ph sa mâu múä àang chõu sûå xối
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
208


môn mẩnh, mang theo mưỵi nùm mưåt t têën “àêët vâng” rêët mâu múä
nây vïì sưng Hoâng Hâ. Ngûúâi ta àang cưë gùỉng hẩn chïë hiïån tûúång
nây bùçng cấch trưìng cấc cêy nhúä vâ quy hoẩch nhûäng thûãa àêët trïn
sûúân ni. Trong cẫ nûúác Trung Qëc, nẩn phấ rûâng phưí biïën vâ diïỵn
ra kinh niïn àậ àïí lẩi nhû
äng hêåu quẫ tân khưëc. úã Nam Trung Qëc,
hiïån tûúång nây thc àêíy sûå xối môn àêët nhiïåt àúái, phẫi cẫi tẩo lẩi vúái
chi phđ lúán. Cëi cng, àêët trưìng úã Bùỉc Trung Qëc cng nùçm dûúái sûå
àe doẩ ca giố vâ cất tûâ têy bùỉc túái. Àïí bẫo vïå àêët trưìng, Trung Qëc
àậ tiïën hânh “xêy dûång” mưåt bòa rûâng dâi 6000 km - “Vẩn L Trûúâng
thânh xanh”, trong khn khưí mưåt chûúng trònh tấi trưìng rûâng rưång
lúán, gưìm nhûäng cêy bẩch dûúng, liïỵu vâ cêy du. Chûúng trònh nây àậ
mang lẩi nhûäng kïët quẫ khưng thïí ph nhêån àûúåc (múã rưång diïån tđch
trûúác tiïn vâ cho thïm v thûá hai trong nùm).
 Sûå trúã lẩi ca nïìn sẫn xë
t cấ nhên.
Trûúác kia nhûäng húåp tấc xậ sẫn xët àậ tûâng tưìn tẩi. Sûå trúã lẩi vúái
nïìn sẫn xët gia àònh àậ tẩo ra mûác tùng trûúãng àấng kïí trong sẫn
lûúång.
Chûa àêìy hai nùm sau khi ch tõch Mao Trẩch Àưng qua àúâi, Àùång
Tiïíu Bònh àûúåc bưí nhiïåm lâm tưíng bđ thû Àẫng cưång sẫn Trung Qëc
(1977- 1978), mưåt chiïën lûúåc múái àïí khưi phu
åc sẫn xët nưng nghiïåp
tûâ àố àậ àûúåc tiïën hânh. Chiïën lûúåc nây dûåa vâo nïìn sẫn xët gia
àònh vâ dûåa trïn sûå khuën khđch mẩnh mệ nưỵ lûåc cấ nhên. “Cåc
cấch mẩng thêìm lùång” thûåc sûå nây khúãi sûå nùm 1979, phấ bỗ cấc húåp
tấc xậ nhên dên do ch tõch Mao lêåp ra vâo cëi nhûäng nùm 1950.
Nhû
äng húåp tấc xậ nây tưìn tẩi nhû cấi khung cho mưåt hoẩt àưång kinh

tïë trong àố ûu tiïn cấc nhốm sẫn xët tûâ 25 - 30 gia àònh (khoẫng
150 ngûúâi).
Nùm 1982, sau khi àậ àûúåc thûã nghiïåm úã àõa phûúng, “hïå thưëng
trấch nhiïåm trong sẫn xët” àậ àûúåc múã rưång úã khùỉp Trung Qëc.
Àêët àai thåc súã hûäu têåp thïí àûúåc phên chia cho nhûäng gia àònh
nưng dên trong thúâi hẩ
n 15 nùm (tûâ nùm 1984). Mưỵi gia àònh cam kïët
bùçng húåp àưìng cung cêëp cho tưí sẫn xët nhûäng sẫn phêím cố chêët
lûúång nhêët àõnh. Mưỵi gia àònh tu theo nùng lûåc ca mònh côn dânh
àûúåc sưë dû mâ hổ àậ thu hoẩch. Nưng dên cố thïí thûúng lûúång bấn sưë
dû nây cho nhâ nûúác (tûâ nùm 1985, nhâ nûúác àậ bậi bỗ viïåc giao nưåp
bùỉt båc úã
mûác giấ cưë àõnh), hóåc tiïåu th trïn thõ trûúâng tûå do vâ
hưåi chúå. Thïm vâo khoẫn thu tûâ sẫn xët theo húåp àưìng côn cố khoẫn
thu mâ nưng dên rt ra tûâ rång àêët cấ nhên (nhûäng mẫnh rång
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
209

nhỗ tûâ 30 àïën 300m2, tu tûâng vng), cung cêëp thõt lúån hóåc võt,
trûáng, trấi cêy, toân bưå àûúåc tûå tiïu dng hóåc bấn trïn thõ trûúâng tûå
do. Viïåc xoấ bỗ têåp thïí hoấ phêìn nâo tấc àưång túái tû liïåu sẫn xët:
cấc tưí sẫn xët vâ cấc gia àònh cố thïí trúã thânh ch súã hûäu (hóåc
ngûú
âi thụ) cấc sc vêåt kếo cng nhû cưng c sẫn xët vâ trang thiïët
bõ. Mưåt cấnh cûãa múái múã ra trong chđnh sấch nây lâ khuën khđch
chun mưn hoấ àêët canh tấc vâ àa dẩng hoấ giưëng cêy trưìng. Trong
nhûäng vng thđch húåp, nưng dên àûúåc khuën khđch phất triïín cấc
cêy trưìng phi lûúng thûåc (thëc lấ, bưng), chun mưn hoấ sẫn xët
gia àònh (chùn ni, khai phấ àêët hoang).
Nhûäng kïët quẫ

àêìu tiïn ca sûå khưi phc nïìn sẫn xët cấ nhên
thêåt lâ k diïåu. Nưng dên ưì ẩt gia nhêåp tưí chûác àẫm trấch sẫn xët
nưng nghiïåp. Gêìn nhû toân bưå nưng dên àậ k cấc húåp àưìng sẫn
xët. Ngay tûâ nhûäng nùm àêìu cẫi cấch, nưng dên àậ cố thïí bấn sẫn
phêím ca mònh àùỉt hún tûâ 20 àïën 50% (gốp phê
ìn vâo sûå tấi hiïån lẩm
phất). Sẫn lûúång nưng nghiïåp tùng lïn nhiïìu giûäa nhûäng nùm 1978 -
1984 so vúái 20 nùm trûúác, múái àêy àẩt nhõp àưå tùng trûúãng gêìn 10%.
 Vêỵn côn nhiïìu vêën àïì cêìn giẫi quët.
Nhûäng thânh tûåu thêåt k vơ, song nùng sët bònh qn vêỵn thêëp,
mùåc d sưë ngûúâi lao àưång rêët àưng.
Trûúác nhêët, nưng nghiïåp chõu sûå suy kiïå
t ca àêët trưìng. Trung
Qëc chiïëm 7% àêët trưìng ca thïë giúái, nhûng phẫi ni dûúäng cho
mưåt t lïå gêëp 3 lêìn vïì dên sưë (20% dên sưë thïë giúái). Mùåc d thu
thêåp nhiïìu khưng gian múái (àûúåc thûåc hiïån búãi 2000 trang trẩi qëc
doanh trong nhûäng “vng khai khêín”: Tên Cûúng, cao ngun Nưåi
Mưng vâ úã Mận Chêu, song diïån tđch canh tấc bõ àêíy li vò sûå bânh
trûúáng cu
ãa cấc thânh phưë, ca cưng nghiïåp vâ cấc mẩng lûúái giao
thưng. Trïn mưåt khưng gian nưng nghiïåp khấ hẩn hểp nhû thïë,
trong mưåt àêët nûúác rêët àưng dên nhû thïë, sûå ûu tiïn àûúåc giânh cho
sẫn xët lûúng thûåc, àùåc biïët lâ ng cưëc. Loẩi cêy trưìng nây, cng
vúái àêåu vâ khoai lang ngổt, chiïëm 80% àêët trưìng (33% dânh riïng
cho la).
Hiïån àẩi hoấ
nưng nghiïåp - àiïìu cêìn thiïët àïí nêng cao nùng sët -
khưng phẫi khưng gùåp khố khùn. Nưỵ lûåc trang bõ vêỵn àûúåc duy trò tûâ
nùm 1965: sûå múã rưång rộ nết ca diïån tđch àûúåc tûúái tiïu (60 triïåu
ha), sưë lûúång mấy kếo vâ mấy cây tay tùng mẩnh (lêìn lûúåt lâ 750.000

mấy kếo vâ 2.000.000 mây cây tay so vúái 23.000 vâ 3000 nùm 1965),
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
210

viïåc sûã dng phên bốn hoấ hổc cng tiïën triïín (100kg/ha). Ngây nây
ngûúâi ta quan têm nhêët túái hiïån àẩi hoấ tûúái tiïu bùçng viïåc tûå àưång
hoấ vâ hiïån àẩi hoấ vêån chuín úã nưng thưn nhúâ cú giúái hoấ. Hổ côn
cẫi thiïån trang thiïët bõ, tẩo àiïìu kiïån cho ma mâng. Tưíng thïí
nhûäng phûúng tiïån hiïån àa
åi nây àûúåc têåp trung trïn 25% mûác sẫn
xët, cung cêëp cho mưåt nûãa sẫn lûúång nưng nghiïåp. Tuy nhiïn, sẫn
xët nưng nghiïåp vêỵn dûåa trïn nhûäng phûúng thûác truìn thưëng vúái
sẫn lûúång thêëp vâ mûác tùng trûúãng chêåm. Nhûng viïåc phưí biïën cú
khđ hoấ chûa àûúåc ûu tiïn. Thûåc vêåy, phêìn lúán khoẫng 450 triïåu
ngûúâi dên Trung Qëc úã trong cẫnh thiïëu viïåc lâm va
â chó lâm viïåc
vâi trùm giúâ mưỵi nùm. Cú giúái hoấ mẩnh chó lâm trêìm trổng thïm
vêën àïì. Tûâ lêu, nhên cưng quấ tẫi úã nưng thưn àậ kếo lïn cấc thõ trêën
vâ thânh phưë nhỗ. Múái àêy hiïån tûúång nây àậ tùng àấng kïí búãi lệ
nùm 1989 cố khoẫng 50 triïåu nưng dên lïn thânh phưë tòm viïåc lâm,
hy vổng sệ cố àûúåc mưåt viïåc la
âm trong cấc ngânh cưng nghiïåp hóåc
dõch v núi thânh phưë. Sưë ngûúâi nây chiïëm con sưë trïn 1 triïåu dên
trong têët cẫ cấc thânh phưë lúán, mưåt sưë thânh phưë côn phẫi thụ tâu
àïí chúã hổ vïì vúái qụ mònh. Ngûúâi ta àang cưë giûä nưng dên úã lẩi mẫnh
àêët ca hổ. Hún 20% trong sưë àố àậ lâm nghïì phi nưng nghiïåp, àùåc
biï
åt trong nhûäng “ngânh kơ nghïå nưng thưn” (xûúãng sẫn xët gia
àònh cố nhâ mấy nhỗ sûã dng vâi trùm cưng nhên).
 Trung Qëc cưng nghiïåp hoấ.

Ngânh cưng nghiïåp Trung Qëc tûâ lêu àậ ấp dng ngun tùỉc
Mao-đt; “ài trïn chđnh àưi chên ca mònh”. Àiïìu àố àậ sẫn sinh ra
mưåt thuët nhõ ngun bïn cẩnh nhûäng ngânh cưng nghiïåp cố tđnh
k thåt cao, (àùåc biïåt trong lơnh vûåc qn sûå) vâ mưåt khu vûåc rưå
ng
lúán cấc ngânh cưng nghiïåp nhỗ (nhêët lâ hâng tiïu dng) cố trang
thiïët bõ c k. Mưåt quy tùỉc khấc dûúái thúâi Mao Trẩch Àưng, quy tùỉc
tûå cêëp tûå tc cc bưå, àậ tẩo ra sûå phên hoấ lúán ca cấc xđ nghiïåp mâ
phêìn lúán trong sưë àố nùçm úã nưng thưn. Xu hûúáng nây ngây nay àûúåc
tùng cûúâng trong mưåt mưë
i lo khấc: trấnh di dên nưng thưn ưì ẩt lïn
cấc thânh phưë lúán.
Tûâ nùm 1979, cấc nhâ lậnh àẩo Trung Qëc àậ tung ra mưåt quấ
trònh cưng nghiïåp hoấ kiïíu múái, bùçng cấch phất triïín cấc ngânh
trổng àiïím, ngânh mi nhổn: tin hổc, viïỵn thưng, hẩt nhên ngun
tûã. Nhûäng cẫi cấch àậ àûúåc tiïën hânh vâ àấnh dêëu búãi hai mưë
i quan
têm: tđnh thûåc tïë vâ hiïåu quẫ. Bêy giúâ ngûúâi ta tòm àïën nhûäng k
thåt viïn lânh nghïì hún lâ nhûäng nhâ cấch mẩng nhiïåt thânh,
ngûúâi ta nhêën mẩnh túái nùng sët vâ túái khấi niïåm lúåi nhån. Vò thïë
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
211

mưåt nïìn kinh tïë cưng nghiïåp hiïån àẩi àậ ài vâo hoẩt àưång, trưån lêỵn
giûäa kinh tïë kïë hoẩch vâ cú chïë kinh tïë thõ trûúâng. Chiïën lûúåc múã
cûãa ra bïn ngoâi lâ àiïím chuín giao bùỉt båc àưëi vúái sûå phất triïín
cưng nghiïåp. Àïí cố ngânh cưng nghiïåp vúái cưng nghïå hiïån àẩi vâ
nhiïìu vưën, Trung Qëc tùng cûú
âng trao àưíi vúái thïë giúái. Chêu Êu vâ
Mơ lâ nhûäng àưëi tấc quan trổng trong thûúng mẩi, nhûng Trung Qëc

ngây nay lẩi thûåc hiïån 60% trao àưíi vúái cấc nûúác chêu Ấ, àùåc biïåt lâ
Nhêåt Bẫn vâ Hưìng Kưng. Hiïåu sưë thûúng mẩi dûúng trúã lẩi tûâ 1990.
 Hiïån àẩi hoấ khưng thïí thiïëu.
Hiïån àẩi hoấ bưå mấy sẫn xët àư
ìng thúâi phẫi thanh lổc cưng tấc
quẫn l vâ cẫi thiïån giao thưng vêån tẫi.
Quấ trònh cưng nghiïåp hoấ ca Trung Qëc cêìn thiïët mưåt lûúång
lúán nùng lûúång. Trong vông 20 nùm qua, sẫn lûúång nùng lûúång àậ
tùng nhiïìu. Tûâ nùm 1970, sẫn lûúång than, dêìu mỗ, àiïån lêìn lûúåt tùng
gêëp àưi, gêëp 4 vâ gêëp 6 lêìn. Trung Qëc cố trûä lûúång than khưíng lưì
(trong àố mưåt nûãa nùçm úã phđa Têy, xa trung têm cưng nghiïåp) cng
nhû tiïìm nùng xùng dêìu vâ thu àiïån lúán. Nhûng viïåc hiïån àẩi hoấ
kinh tïë hiïån nay àang tiïën hânh àôi hỗi ngìn nùng lûúång ngây câng
tùng, do sûå phất triïín ca cưng nghiïåp hoấ chêët (cung cêëp cấc sẫn
phêím cêìn thiïët nhû phên bốn, súåi tưíng húåp) vâ sûå tiïën triïín ma
ånh
ca giao thưng vêån tẫi àûúâng bưå vâ hâng khưng. Àïí àấp ûáng cho
nhûäng àôi hỗi nây àưìng thúâi vûâa àẫm bẫo àưåc lêåp vïì nùng lûúång, cấc
nhâ lậnh àẩo Trung Qëc dûå kiïën túái nùm 2000 phẫi nhên àưi sẫn
lûúång nùng lûúång. Nưỵ lûåc nhùçm vâo ngânh than (1,3 t têën vâo àêìu
thïë k XXI), xùng dêìu va
â àiïån, àùåc biïåt lâ nùng lûúång ngun tûã (4
nhâ mấy àang xêy dûång vâ nùm 2000 sệ vêån hânh hâng chc nhâ
mấy). àưìng thúâi phẫi cố nhiïìu biïån phấp àïí àẩt túái viïåc tiïët kiïåm
nùng lûúång.
Sûå àưíi múái nây lâ cêìn thiïët nïëu ta nhêån ra rùçng trang thiïët bõ ca
cấc nhâ mấy cố ng
ìn gưëc tûâ nhûäng cưng nghïå do Liïn Xư cung cêëp
tûâ nhûäng nùm 50 àang tt hêåu túái 20 - 30 nùm so vúái phûúng Têy.
Viïåc tưí chûác vâ quẫn l cấc doanh nghiïåp côn lẩc hêåu. Nố chõu sûå

àiïìu phưëi ëu kếm vâ nhiïìu sûå chia rệ giûäa cấc bưå ngânh. Mưỵi bưå
ngânh quẫn l khu vûåc sẫn xët ca mònh vúái mưëi quan têm nïì
n
tẫng lâ tûå cêëp tûå tc (tûå àẫm bẫo viïåc cung cêëp vâ trang thiïët bõ cêìn
thiïët) khưng cố têìm nhòn bao quất (àiïìu nây sệ lậng phđ, thiïëu thưën
vâ tưìn kho quấ mûác, àêìu tû quấ àấng khưng tđnh àïën lúåi nhån).
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
212

Tuy nhiïn tûâ nùm 1987, trấnh nhiïåm ca giấm àưëc cấc cưng ty
qëc doanh àậ tiïën lẩi gêìn vúái trấnh nhiïåm ca cấc ch doanh
nghiïåp thûåc sûå.
Cëi cng, mưåt sûå cẫn trúã khấc cho quấ trònh cưng nghiïåp hoấ, àố
lâ sûå ëu kếm trong giao thưng vêån tẫi nưåi àõa. Trong àêët nûúác rưång
lúán nây, sûå phêën tấn cấ
c ngìn nùng lûúång vâ cấc mỗ qúång lâ rêët
lúán. Thïë nhûng, mùåc d nhûäng tiïën bưå àẩt àûúåc tûâ nùm 1949, mêåt àưå
mẩng lûúái giao thưng vêån tẫi vêỵn thêëp. Trong 1000 km2, Trung Qëc
chó cố 7 km àûúâng sùỉt vâ 100 km àûúâng bưå (lêìn lûúåt so vúái 15 vâ 335
km úã ÊËn Àưå). Sûå mêët cên àưëi giûäa cấc vng rêët rộ ne
át, vúái 80%
phûúng tiïån vêån tẫi hiïån àẩi têåp trung trong nûãa phđa Àưng àêët
nûúác. Viïåc ûu tiïn phất triïín àûúâng sùỉt tûâ nùm 1949 cho thêëy mẩnh
lûúái àûúâng sùỉt (65.000 km) vêån chuín 2/3 lûúång hâng hoấ, vûúåt xa
àûúâng thu vâ hâng hẫi ven búâ (gêìn 20%), mẩng lûúái àûúâng bưå (10%),
àûúâng ưëng (5%).
 Nhu cêìu nhêåp khêíu.
Àïí tiïën ha
ânh tưët viïåc hiïån àẩi hoấ nïìn kinh tïë, Trung Qëc phẫi
nhêåp khêíu vưën, cưng nghïå vâ k thåt.

Tûâ nùm 1984, nhêåp khêíu ca Trung Qëc tùng rêët nhanh. Bùçng
viïåc tđch cûåc bn bấn vúái nûúác ngoâi, Trung Qëc hy vổng sệ thu
ht vưën - àiïím ëu ca Trung Qëc — vâ sệ thu thêåp àûúåc cấc phûúng
tiïån àïí àẩt àûúåc ca
ác cưng nghïå hiïån àẩi do nhûäng cûúâng qëc cưng
nghiïåp sûã dng, àùåc biït trong 3 lơnh vûåc ûu tiïn: vêåt liïåu vêån tẫi,
viïỵn thưng vâ àiïån tûã.
Nhû vêåy, nhiïìu nhâ chïë tẩo ư tư lúán bùỉt àêìu àêìu tû vâo lậnh thưí
Trung Qëc, vâ Trung Qëc tùng cûúâng mua vêåt liïåu àûúâng sùỉt vâ
thiïët bõ hâng khưng. Trong viïỵn thưng, cố mưåt sûå tt hê
åu lúán phẫi
bùỉt kõp. Nûúác nây chó cố 2 hưåp àiïån thoẩi cho 1000 dên nùm 1980,
nùm 2000 phẫi àẩt túái 3 hưåp / 100 dên. Nhû vêåy Trung Qëc nhêåp
khêíu à loẩi vêåt liïåu, tûâ àûúâng àêy àiïån thoẩi vâ trung têm àiïån
thoẩi, dêy cấp cho túái trẩm thưng tin vïå tinh.
Àiïån tûã cng lâ mưåt ngânh tt hêåu, cng nhû cấc sẫn phêím cưng
nghiïåp cao (mấy tđnh cúä
lúán chùèng hẩn), hay cấc mùåt hâng “phưí
thưng” nhû (mấy thu hònh, mấy thu bùng, mấy quay àơa vâ mấy vi
tđnh). Trung Qëc mua mấy tđnh ca Mơ vâ Nhêåt Bẫn. Cấc húåp àưìng
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
213

k kïët vúái nûúác ngoâi cho phếp phất triïín k vơ sẫn phêím ca riïng
mònh: Trung Qëc cng lâ nûúác thûá 3 trïn thïë giúái sẫn xët tivi mâu.
 Trung Qëc vâ thïë giúái.
Trung Qëc àậ trúã thânh cûúâng qëc thûúng mẩi, cố tham vổng
khùèng àõnh võ trđ ca mònh trïn trûúâng qëc tïë, nhûng phẫi cẫi thiïån
cú súã hẩ têìng.
Sau 1/4 thï

ë kó thu mònh (“phẫi tin vâo sûác mẩnh ca chđnh mònh”),
Trung Qëc múã cûãa ra thïë giúái theo khúãi xûúáng ca Àùång Tiïíu Bònh.
Ngoẩi thûúng chiïëm 20 % tưíng sẫn phêím qëc dên (G.N.P) vâ t
trổng ca nố trong trao àưíi qëc tïë lâ 2,2 %, t lïå nây vêỵn côn khiïm
tưën so vúái àưå lúán ca dên sưë, nhûng àang tùng trûúãng mẩnh - àưìng
thúâi duy trò bûúác tiïën cu
ãa mònh trïn trûúâng qëc tïë. Tûâ nùm 1979 túái
1992, Trung Qëc tiïën tûâ hâng thûá 36 àïën hâng thûá 12 vïì xët khêíu
trïn thïë giúái, vûúåt xa ÊËn Àưå, àíi kõp Singapo vâ Hân Qëc, theo sất
Hưìng Kưng.
Àïí múã rưång ra nûúác ngoâi vâ tẩo thån lúåi cho sûå tùng trûúãng vïì
trao àưíi thûúng mẩi, Trung Qëc cẫi tiïën cưng c ca toân bư
å ngânh
thûúng mẩi, àùåt dûúái quìn ca mưåt bưå chun ngânh. Sấu àùåc khu
kinh tïë àậ àûúåc thânh lêåp nùm 1980 trïn vng dun hẫi àïí thu ht
cac cưng ty húåp doanh, cấc liïn doanh, trong àố Trung Qëc cung cêëp
mùåt bùçng vâ nhên cưng, côn cấc nhâ àêìu tû nûúác ngoâi, àûúåc hûúãng
lúåi vïì thụë quan, cung cêëp vưën vâ cưng nghïå. Giúâ àêy, chó cố
Shenzfen (gêìn Hưì
ng Kưng) àậ àẩt mûác phất triïín lúán: doanh thu ca
nố chiïëm 55% doanh thu ca toân bưå 6 àùåc khu kinh tïë. Nhûäng kïët
quẫ àêìu tiïn àûúåc àấnh giấ lâ mơ mận: nùm 1984 cố 14 thânh phưë
ven biïín àậ àûúåc tun bưë “múã cûãa” cho vưën vâ thûúng mẩi nûúác
ngoâi, vúái võ thïë gêìn vúái cấc àùc khu kinh tïë, vâ sau àố lâ 30 thânh
phưë
khấc. Nhû vêåy toân bưå nhûäng vng dun hẫi àïìu cố liïn quan.
Trung Qëc ngây câng cêìu viïån túái tđn dng vâ àûúåc xïëp vâ danh
sấch cấc nûúác núå lúán trong thïë giúái thûá 3 (60 t àư la nùm 1992).
 Nhêåt Bẫn.
Ngûúâi Nhêåt hâi lông khi tûå àûa ra tûâ chđnh mònh hònh ẫnh vïì

mưåt dên tưåc sưëng trong mưåt àêët nûúác àưåc àấ
o duy nhêët. Àẫo qëc
nây, trong sêu xa, vêỵn côn xa lẩ vúái thïë giúái mùåc dêìu nïìn vùn minh
Nhêåt Bẫn chõu ẫnh hûúãng sêu sùỉc ca Trung Qëc cng nhû sûå
hiïån àẩi hoấ vâ bùỉt chûúác phûúng Têy thúâi nay.
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
214

Tuy nhiïn, chó bùçng cấch xết àïën cấc dûä kiïån vïì àõa l kinh tïë vâ
con ngûúâi, ta cố thïí thêëy Nhêåt Bẫn thåc vïì mưåt nïìn vùn minh cưng
nghiïåp toân cêìu, sấnh danh vúái Mơ vâ cấc nûúác trong cưång àưìng chêu
Êu. Bùçng chûáng lâ viïåc lâm ch àûúåc mûác tùng trûúãng dên sưë (mûác
tùng trûúãng dên sưë àậ àûúåc kòm hậm túái mû
ác cố nguy cú vïì mưåt dên
sưë giâ), cưng nghiïåp hng mẩnh vâ rêët linh hoẩt, nưng nghiïåp cú giúái
hoấ vâ cëi cng lâ mûác sưëng ca nhên dên cao.
Rộ râng lâ nhúâ nhûäng ûu àiïím àố mâ Nhêåt Bẫn cố mưåt nết àưåc
àấo sêu sùỉc nhû vêåy trong tưíng thïí chêu Ấ rưång lúán, nố gùỉn Nhêåt
Bẫnvú
ái thïë giúái giâu cố úã “phûúng Bùỉc” phất triïín. Hêìu nhû têët cẫ
cấc nûúác chêu Ấ àïìu thåc thïë giúái thûá 3. Ta cố thïí trûâ ra 4 con rưìng
chêu Ấ (Hân Qëc, Àâi Loan, Hưìng Kưng vâ Singapour) mùåc d mûác
tùng trûúãng cưng nghiïåp vêỵn chûa àûúåc coi lâ phất triïín. Nhûng
trong “àẩi dûúng chêu Ấ cấc vêën àïì kinh tïë xậ hưåi nâ
y vêỵn chûa giẫi
quët àûúåc”, Nhêåt Bẫn— cûúâng qëc thûá hai hay thûá ba thïë giúái, xem
ra rêët khấc biïåt, nhû mưåt “hôn àẫo tuåt àưëi”.
 Nïìn cưng nghiïåp hng mẩnh vâ linh hoẩt.
Giai àoẩn tùng trûúãng cao (1955 - 1973) àậ tẩo dûång úã Nhêåt
Bẫnmưåt nïìn cưng nghiïåp nùng àưång, cố xu hûúáng xët khêíu, thđch

ûáng vúái thúâi cåc kinh tï
ë thïë giúái bùçng sûå lûåa chổn chiïën lûúåc xấc
àấng. Nhêåt Bẫn lâ cûúâng qëc cưng nghiïåp thûá 2 trïn thïë giúái vâ
danh võ ca nố trong lơnh vûåc cưng nghiïåp trong thúâi gian dâi cao
nhêët trong têët cẫ cấc nûúác phất triïín: bònh qn 11%/nùm. Nhêåt
Bẫnàûáng àêìu thïë giúái vïì thếp, chïë tẩo ư tư vâ àống tâu, àûáng thûá
2
vïì cao su tưíng húåp, chêët dễo, àiïån tûã vâ hâng “phưí dng” (tivi, mấy
quay bùng, àêìu àổc bùng vâ àơa CD, radio cho xe húi), thưëng lơnh búãi
cấc hậng Sony, Matshushita, Toshiba, Pioneer, Sharp, Hitachi,
Sanyo... Cưng nghiïåp nối chung àïìu giânh cho xët khêíu, trong àố
97% lâ sẫn phêím chïë tẩo.
Cưng nghiïåp Nhêåt Bẫntỗ ra cố khẫ nùng thđch ûáng cao sau c sưëc
dêìu mỗ àêìu tiïn. Vúái sûå tùng trûúãng cao trong nhû
äng nùm 60, àùåc
trûng búãi quấ trònh cưng nghiïåp hoấ thêìn tưëc (lâm thiïåt hẩi túái mưi
trûúâng àïën mûác nố àậ gêy ra mưåt lân sống phẫn àưëi kõch liïåt ca
“phong trâo nhên dên”), tûâ nùm 1973 ngûúâi ta àậ thay thïë mưåt chđnh
sấch cưng nghiïåp khấc. Do giấ ngun liïåu vâ nùng lûúång tùng cao
cng nhû sûå lïn giấ ca àưìng n xoay quanh mưåt sưë trc tâi chđnh
lúán nïn viïå
c tưí chûác lẩi lâ àiïìu cêìn thiïët.
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
215

úã àêët nûúác nghêo nùng lûúång vâ khoấng sẫn nây, cấc hoẩt àưång
tiïu th nhiïìu ngun liïåu àậ thu hểp lẩi. Ngânh luån gang thếp
Nhêåt Bẫnlâ ngânh mẩnh nhêët thïë giúái vïì mùåt k thåt, thûâa hûúãng
võ trđ hâng àêìu thïë giúái sau khi Liïn Xư ta rậ, song sẫn lûúång thếp àậ
giẫm tûâ 117 triïåu têën nùm 1974 x

ëng côn 84 triïåu têën nùm 1992.
Mưåt sưë ngânh cố giấ trõ gia tùng kếm (khai thấc than, dïåt), hóåc mưåt
sưë ngânh cố sûác cẩnh tranh vâ nhu cêìu qëc tïë giẫm nhû àống têìu
àang bõ tt hêåu (Nhêåt Bẫnvêỵn àẫm bẫo 40% sẫn lûúång thïë giúái).
Ngûúåc lẩi, Nhêåt Bẫnphất triïín cấc hoẩt àưång cưng nghiïåp mâ triïí
n
vổng qëc tïë thån lúåi nhû vêåt liïåu chđnh xấc, àiïån tûã, ư tư. Ngânh
cưng nghiïåp ư tư, thûåc ra chûa tưìn tẩi vâo àêìu nhûäng nùm 50, àậ
chinh phc võ trđ hâng àêìu thïë giúái nùm 1980. Mưỵi nùm ngânh nây
sẫn xët 12 triïåu xe, trong àố mưåt nûãa àûúåc xët khêíu.
Cëi cng, cấc hậng Nhêåt Bẫnngây nay thûåc hiïån chđnh sấch “dúâi
àõa phûúng” nhú
â vâo àêìu tû trûåc tiïëp ca hổ ra nûúác ngoâi tùng
mẩnh (6,4 t USD nùm 1985, 49 t nùm 1989 nhûng nùm 1992 chó 17
t do khố khùn tâi chđnh trong nûúác). Hổ àùåt cấc nhâ mấy lùỉp rấp ư
tư, mấy cưng c hóåc vêåt liïåu àiïån tûã úã Chêu Ấ, Bùỉc Mơ vâ chêu Êu.
Hún 2 triïåu xe nhận hiïån Nhêåt Bẫnàûúåc sẫn xët tẩi Mơ. Chiïën lûúåc
nây nẫy sinh tûâ sû
å lïn giấ ca àưìng n, lâm tùng giấ cấc mùåt hâng
xët khêíu tûâ Nhêåt Bẫnvâ do tđnh toấn nhùçm trấnh nhûäng tấc àưång
do chđnh sấch bẫo hưå ca Mơ vâ chêu Êu, núi cấc àún võ sẫn xët bấn
cấc sẫn phêím Nhêåt Bẫn, song vêỵn tẩo viïåc lâm.
 Tûâ dên sưë lâm ch àûúåc túái sûå giâ cưỵ
i.
Viïåc àêëu tranh chưëng quấ tẫi dên sưë àậ bùỉt àêìu vâo cëi chiïën
tranh thïë giúái 2. Ngây nay, ngûúâi ta lo ngẩi vïì sûå giâ cưỵi ca dên sưë
mâ cấi giấ ca nố cố thïí rêët àùỉt.
Nùm 1945, lẩi mưåt lêìn nûäa Nhêåt Bẫnphẫi àưëi mùåt vúái quấ tẫi dên
sưë. Khi Nhêåt Bẫnbûúá
c ra khỗi chiïën tranh, lâ kễ bẩi trêån vâ suy ëu,

nûúác nây àậ phẫi àốn 6 triïåu ngûúâi hưìi hûúng (lđnh trấng vâ thûúâng
dên trúã vïì tûâ nhûäng vng àêët bõ chiïëm àống vâ tûâ àïë qëc thêët trêån),
àiïìu kiïån chưỵ úã vâ sinh hoẩt rêët bêëp bïnh. Thïë mâ cng thúâi gian êëy
cng nhû sau mổi c
åc xung àưåt, t lïå sinh lẩi tùng lïn do t lïå cấc
àấm cûúái phc hưìi: 22,40/00 nùm 1946, 34,20/00 nùm 1947.
Hiïím hoẩ tûâ sûå quấ tẫi dên sưë khiïën chđnh ph phẫi cố nhûäng
biïån phấp ngùn chùån sinh àễ, trong àố cú bẫn lâ nhûäng quy chïë ban
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
216

bưë nùm 1948. Cấc biïån phấp nây cho phếp triïåt sẫn, húåp phấp hoấ
viïåc phấ thai, àưìng thúâi cưng chng àûúåc thưng tin mưåt cấch cố hïå
thưëng vïì cấch ngûâa thai vâ àûúåc khuën khđch sûã dng. Hiïåu quẫ
ca biïån phấp n thêåt rộ nết vâ rêët mẩnh: mùåc d t lïå sinh giẫm
mẩnh tû
â 260/00 nùm 1952 xëng côn 170/00 nùm 1960 (vâ côn tiïëp
tc giẫm) nhûng dên sưë giẫm vêỵn chêåm vâ trong thúâi gian dâi vêỵn
côn tùng nhiïìu. Nhêåt Bẫncố 83,5 triïåu dên nùm 1950, 103,7 triïåu
nùm 1970, 116,5 triïåu nùm 1980 vâ ngây nay lâ 125 triïåu.
Mûác tùng trûúãng dên sưë àậ lâm ch àûúåc. Thêåm chđ ta cố thïí nối
nố àûúåc lâm ch mưåt cấch hoân hẫo búãi vú
ái t lïå sinh rêët thêëp
(100/00) vâ t lïå ph nûä mang thai đt (bònh qn 1,5 con mưỵi ph nûä),
sûå thay thïë cấc thïë hïå khưng àûúåc àẫm bẫo. Mûác tùng tûå nhiïn giẫm
tûâ 1% trong giai àoẩn 1955 - 1973 xëng côn 0,7% nùm 1980 vâ 0,3%
hiïån nay, đt hún Mơ vâ Nga vâ thua xa con sưë trung bònh ca cấc nûúác
chêu Ấ (1,8%). Hêåu quẫ ca sûå giẫm t lïå sinh lâ sûå giâ cưỵi cu
ãa dên
sưë. T lïå ngûúâi trïn 65 tíi hiïån nay lâ 13% vâ sệ tùng lïn 15% nùm

2000. Vâo nùm 2020, àưëi vúái sưë dên 138 triïåu ngûúâi (vâ bùỉt àêìu giẫm
chêåm), sưë ngûúâi giâ sệ cố thïí lâ 30 triïåu (hún 20% tưíng dên sưë).
Nhûäng hêåu qa vïì mùåt kinh tïë vâ xậ hưåi ca dên sưë giâ cố nguy cú
àấng lo ngẩi. Tûâ nay túái nùm 2025 se
ä cố trïm 5 triïåu ngûúâi lao àưång,
nhûng sưë dên khưng lao àưång sệ tùng thïm 12 triïåu. Chi phđ cho
ngûúâi vïì hûu vâ y tïë rêët nùång nïì (dûå kiïën sệ tùng gêëp 3 trong 10
nùm túái). Viïåc giẫm tiïìn trúå cêëp dûå kiïën sệ lâm thu nhỗ khẫ nùng
tiïët kiïåm, vâ nhû vêåy sệ giẫm àêìu tû. Àưìng thúâi àống gốp cho xậ hưåi
tùng lïn sệ lâm giẫm thu nhê
åp ca cấc gia àònh vâ thu hểp thõ
trûúâng trong nûúác. Ngây tûâ bêy giúâ, cấc nhâ quẫn l àậ phẫi xem xết
lẩi mûác lûúng theo thêm niïn búãi mưåt sưë doanh nghiïåp khưng thïí
àẫm nhiïåm nưíi quy mư lúán ca nố. Àïí vûúåt qua sûå thiïëu thưën nhên
cưng, ngûúâi ta dûå kiïën sệ àêíy cao tíi vïì hûu, phất triïín viïåc lâm cho
nûä giúái, tùng cûú
âng sûã dng cưng nghïå nhû rưbưët. Cëi cng, ngûúâi
ta côn àang bùn khón liïåu “nûúác Nhêåt xấm dêìn” nây cố thïí vûúåt qua
àûúåc àiïím ëu dên sưë giâ vâ cûáu vận sûå nùng àưång ca nïìn kinh tïë
hay khưng.
 Nïìn nưng nghiïåp hiïån àẩi nhûng mêët cên àưëi.
Ngây nay Nhêåt Bẫnphẫi nhêåp khêíu 1/3 lûúång lûúng thûåc, nưng
nghiïåp mùå
c àêìu rêët hiïån àẩi hoấ song vêỵn lâ mưåt mùỉt xđch ëu kếm
ca nïìn kinh tïë.
G−¬ng mỈt thÕ giíi hiƯn ®¹i
217

Khưng gian nưng nghiïåp hẩn hểp, gêìn 5 triïåu ha, bùçng 15% lậnh
thưí. Sûå suy kiïåt nây do lậnh thưí cố ni thưëng lơnh (ni chiïëm 70%

toân lậnh thưí), nhûng àùåc biïåt do phûúng thûác khai khêín nưng
nghiïåp dûåa trïn cấc rång la úã àưìng bùçng. úã àêy ngûúâi ta khưng
thđch múã rưång diïån tđch canh tấc bùçng viïåc khai khêín àêët hoang vâ
quy doẩch mùåt bùçng mâ
lẩi thđch tùng nùng sët trong diïån tđch àêët
canh tấc àậ sûã dng tûâ hâng thïë k nay. Àûúâng lưëi nây, vúái sûå chia
nhỗ tưåt àưå sau cẫi cấch rång àêët nùm 1946, lâ ngun nhên ca quy
mư canh tấc giẫm túái 4,3 triïåu cú súã sẫn xët nưng nghiïåp; bònh qn
mưỵi cú súã 1 ha. Sûå di dên nưng thưn ưì ẩt cng khưng lâm thay àưíi cêëu
trc rång àêët nây búã
i vò nố lâm lûúång ngûúò nưng dên giẫm tûâ 17
triïåu nùm 1950 xëng côn 6,9 triïåu nùm 1980 vâ 4 triïåu hiïån nay.
Cú giúái hoấ nưng nghiïåp quấ mẩnh trong sẫn xët la (4,5 triïåu
mấy cây tay: 2,4 triïåu mấy cêëy) vâ sûå sûã dng phên bốn hâng loẩt
(400 kg/ha) àậ lâm tùng nùng xët lao àưång. Hiïån nay 9/10 nưng dên
lâ ngûúâi lâm nưng nghiïåp mưåt phêìn thúâi gian, hổ côn lâ
m viïåc khấc:
dõch v, th cưng, cưng nghiïåp nhỗ, mang lẩi mưåt nûãa thu nhêåp cho
hổ.
Sẫn xët la gẩo lâ ch ëu, àûúåc hưỵ trúå búãi trúå cêëp ca chđnh
ph vò nhûäng cåc vêån àưång tranh cûã. La gẩo cố khuynh hûúáng
trúã thânh cêy àưåc canh, phûúng hẩi túái sẫn xët la mò, àêåu, ngư.
Ngûúåc lẩi, sûå Têy hoa
á chïë àưå lûúng thûåc thûåc phêím tẩo thån lúåi
cho sûå phất triïín trưìng rau vâ hoa quẫ.
 Ûu, nhûúåc àiïím ca Nhêåt Bẫn.
Sûå mêët cêìn xûáng rộ râng giûäa “mùåt trấi” - nưng thưn rêët đt dên
vâ “mùåt phẫi” - múã ra Thấi Bònh Dûúng, àư thõ hoấ manh vâ àưng
dên.
“Nhêåt Bẫn mùåt trấi” (ura-Nihon) chuín hûúáng sang phđa Têy,

hûúáng vïì biïín Nhê
åt Bẫn. úã àêy nưíi trưåi lâ hoẩt àưång nưng thưn, hiïëm
cố cấc thânh phưë vâ nïëu cố cng chó lâ nhûäng thânh phưë dûúái
300.000 dên. Ngûúåc lẩi, “Nhêåt Bẫnmùåt phẫi” (Omote - Nihon) múã ra
Thấi Bònh Dûúng, tûâ Sendai àïën bùỉc Kyush bao hưìm cẫ biïín nưåi
àõa, lâ trổng têm kinh tïë vâ con ngûúâi ca qìn àẫo. Àêy lâ núi têåp
trung nhiï
ìu nhêët cấc thânh phưë vâ dên cû. úã àêy ta thêëy cú bẫn cố
nïìn cưng nghiïåp lúán, sûác mẩnh tâi chđnh vâ trung têm hoẩch àõnh.

×