Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phát triển nguồn thu tại đài phát thanh truyền hình phú thọ quản lý kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.4 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRỊNH HÙNG SƠN

PHÁT TRIỂN NGUỒN THU
TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRỊNH HÙNG SƠN

PHÁT TRIỂN NGUỒN THU
TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC HIỆP


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào
Tác giả luận văn

Trịnh Hùng Sơn


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................... i
Danh mục các bảng ............................................................................................ii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN THU Ở
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ............................................................... 7

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu ....................................................... 7
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ............................ 7
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu .................... 8
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ............... 9
1.2. Nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu........................................ 10
1.2.1. Nội dung cơ bản về nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu......... 10
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến các nguồn thu ở các đơn vị sự
nghiệp có thu .................................................................................. 14

1.2.3. Cách thức để phát triển nguồn thu ở các đơn vị sự nghiệp
có thu là các Đài Phát thanh và Truyền hình ................................ 16
1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn thu của các đài phát thanh truyền
hình .......................................................................................................... 18
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn thu ở Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh Lào Cai .............................................................. 18
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn thu ở Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 19
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra với Đài Phát thanh và Truyền hình
Phú Thọ .......................................................................................... 19
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN THU CỦA ĐÀI
PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH PHÚ THỌ.................................. 21

2.1. Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ - Cơ hội và tiềm năng phát triển .......... 21


2.1.1. Đặc điểm và những hoạt của Đài Phát thanh và Truyền hình
Phú Thọ .......................................................................................... 21
2.1.2. Môi trường ảnh hưởng đến Đài Phát Thanh và Truyền hình
Phú Thọ .......................................................................................... 26
2.1.3. Mối quan hệ giữa lượng khán giả và nguồn thu của Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ ...................................... 29
2.2. Công tác phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình
Phú Thọ - Thành công và hạn chế........................................................... 32
2.2.1. Cơ sở và điều kiện phát triển nguồn thu ở Đài Phát thanh
và Truyền hình Phú Thọ................................................................ 32
2.2.2. Thực trạng nguồn thu sự nghiệp của Đài Phát thanh và
Truyền hình Phú Thọ .................................................................... 35
2.3. Đánh giá chung về nguồn thu của Đài Phát thanh và Truyền hình
Phú Thọ ................................................................................................... 40

2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 40
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 43
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế làm ảnh hưởng đến phát
triển nguồn thu sự nghiệp tại Đài Phát thanh và Truyền
hình Phú Thọ. ................................................................................ 43
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN THU TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH PHÚ
THỌ ................................................................................................................. 47

3.1. Phương hướng phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền
hình Phú Thọ ........................................................................................... 47
3.1.1. Những cơ hội và thách thức đến phát triển nguồn thu tại
Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ....................................... 47
3.1.2. Về định hướng phát triển của Đài Phát thanh và Truyền hình
Phú Thọ .......................................................................................... 49
3.2. Mục tiêu phát triển nguồn thu của Đài Phát thanh và Truyền hình
Phú Thọ ................................................................................................... 50


3.2.1. Mục tiêu chiến lược....................................................................... 50
3.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 50
3.3. Các giải pháp phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình
Phú Thọ ................................................................................................... 51
3.3.1. Nhóm giải pháp về nội dung chương trình ................................... 51
3.3.2. Nhóm các giải pháp về xây dựng cơ chế nguồn thu ..................... 54
3.3.3. Giải pháp về tăng lượng khán giả ................................................. 56
3.3.4. Giải pháp về nhân lực ................................................................... 58
3.3.5. Giải pháp về công nghệ ................................................................. 59
3.3.6. Cần xây dựng được chiến lược chiến lược phát triển rõ
ràng, cụ thể .................................................................................... 60

3.4. Xây dựng được lộ trình thực hiện phù hợp .............................................. 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

KT-XH

Kinh tế - xã hội

2

NSNN

Ngân sách nhà nước

3

PT&TH

Phát thanh và Truyền hình


4

SNCT

Sự nghiệp có thu

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

TCTC

Tự chủ tài chính

7

THVN

Truyền hình Việt Nam

8

UBND

Ủy ban nhân dân


i


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Bảng

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

Nội dung
Bảng chiết khấu, giảm giá trên hợp đồng
quảng cáo
Qui mô các nguồn tài chính của Đài PT&TH
Phú Thọ
Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp từ năm 2009 đến
năm 2011


Trang
35
36
37

Nguồn quảng cáo trong nguồn thu sự nghiệp
4

Bảng 2.4

của Đài PT&TH Phú Thọ tại các khung giờ
phát sóng

ii

39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất cứ xã hội nào, thời đại nào quyền hạn luôn đi đôi với trách
nhiệm, quyền hạn càng nhiều, càng lớn thì trách nhiệm càng nặng nề. Trao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện, đầy đủ cho các đơn vị sự
nghiệp để gắn hoạt động của nó với cơ chế thị trường, ngày càng nâng cao
chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển không
ngừng của xã hội.
Ngày nay, trong thế kỷ XXI với thành tựu của nền kinh tế tri thức và xu
thế toàn cầu hoá, nó đã mang lại những cơ hội và thách thức không nhỏ cho
mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập. Việt Nam đã tận dụng những cơ hội đó
để vận dụng vào thực tế với những nội dung và chương trình lớn nhằm hội

nhập thành công. Trong đó có chương trình tổng thể cải cách nền hành chính
quốc gia, được phê duyệt tại Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng
9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ. Một trong bốn nội dung quan trọng
của Chương trình tổng thể nền hành chính quốc gia là cải cách nền tài chính
công. Để thực hiện nội dung trên, Chính phủ đã ban hành, Quyết định
192/2001/QĐ - TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 về mở rộng thí điểm khoán
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà
nước; Nghị định 10/2002/NĐ - CP ngày 16 tháng 1 năm 2002 về chế độ tài
chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Nghị định 10 của Chính phủ ra
đời đã tạo nên những chuyển biến đáng kể trong quản lý tài chính ở các đơn
vị sự nghiệp có thu công lập. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai cơ chế tài
chính mới các đơn vị sự nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Vì vậy,
tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công là một yêu cầu khách quan.
Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ (Đài PT&TH Phú Thọ) là Đài
Truyền hình địa phương được thành lập từ năm 1956, là cơ quan báo chí trực

1


thuộc UBND tỉnh Phú Thọ thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phát triển sự nghiệp phát
thanh truyền hình trong tỉnh.
Trong những năm qua, thực hiện cơ chế tài chính cho đơn vị sự nghiệp
có thu đã giúp cho Đài PT&TH Phú Thọ bước đầu tự chủ được một phần kinh
phí. Đối với các nguồn thu, Đài đã có nhiều cố gắng nhằm đáp ứng được nhu
cầu phát triển. Để tăng thời lượng, tăng chương trình sản xuất đòi hỏi cần có
nguồn kinh phí thỏa đáng, trong khi nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách
nhà nước là hạn chế sẽ là bất cập cho các hoạt động của Đài PT&TH Phú Thọ
trong thời gian tới.

Theo định hướng phát triển trở thành Đài trung tâm vùng trung du miền
núi Bắc Bộ, với điều kiện xuất phát điểm về kinh tế của tỉnh và của cả khu
vực là khá thấp so với mặt bằng chung của cả nước nên nếu thực hiện cơ chế
tự chủ phần lớn kinh phí trong thời gian tới của Đài PT&TH Phú Thọ sẽ là rất
khó khăn. Trong những năm qua, để nhằm phù hợp với xu thế phát triển
chung của cả nước trong xu thế hội nhập quốc tế, Đài Phát thanh và Truyền
hình Phú Thọ đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý và đã đem lại
những chuyển biến rất lớn trong hoạt động quản lý của Đài. Tuy nhiên, thực
trạng cơ chế tự chủ tài chính hiện tại còn nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế ảnh
hưởng đến mục tiêu của quá trình đổi mới.
Để tìm ra và có thể áp dụng một cách đồng bộ các giải pháp mang tính
nguyên tắc cho việc quyết định, tổ chức và thực hiện nâng cao nguồn thu ở
Đài PT&TH Phú Thọ trong lộ trình phát triển truyền hình Phú Thọ để đến
năm 2020 sẽ tự chủ phần lớn về kinh phí là một vấn đề hết sức cấp bách đặt ra
hiện nay với mong muốn đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính nhằm phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình
Phú Thọ phù hợp với định hướng phát triển phục vụ sự nghiệp xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đây là vấn đề cấp thiết cả về lý

2


luận và thực tiễn. Xuất phát từ lý do ấy nên đề tài: “Phát triển nguồn thu tại
Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ” đã được lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu của tác giả trong luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Dưới nhiều góc độ khác nhau đã có rất nhiều các công trình và đề tài
nghiên cứu về công tác quản lý tài chính trong thời gian qua, điển hình như có
thể nêu một số công trình như sau:
- Luận án tiến sĩ: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào

tạo đại học ở Việt Nam” của tác giả Đặng Văn Du, Học viện Tài chính - 2004.
- Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện chính sách tài chính cho giáo dục đại
học Việt Nam” của tác giả Lê Phước Minh, Học viện Ngân hàng - 2005.
- Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các
trường đại học ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh Thái, Học viện Tài
chính - 2008.
- Luận án tiến sĩ: “Các giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển giáo dục ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Hữu Hiểu, Học viện Tài chính - 2007.
- Luận văn thạc sĩ: “Quản lý tài chính ở Đại học Đà Nẵng - Thực trạng
và giải pháp hoàn thiện” của tác giả Đỗ Văn Nhân, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh - 2006.
- Luận văn thạc sĩ: “Nguồn tài chính và quản lý tài chính ở các trường
đại học công lập trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Văn Phong, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2002.
- Luận văn thạc sĩ: “Đổi mới quản lý tài chính ở Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chính Minh” của tác giả Lê Thị Hoàng Lan, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh - 2007.
- Luận văn thạc sỹ : “ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền
hình Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Nam, Đại học Kinh tế Quốc Dân –
2008.

3


- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Đổi mới công tác quản lý tài chính, tài sản
và đầu tư xây dựng của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh theo mô hình
đơn vị dự toán cấp I”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2007.
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Đề án triển khai thực hiện chuyển đổi
cơ chế tài chính Đảng sang thực hiện Luật Ngân sách nhà nước đối với Học

viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh từ năm 2008”, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2008.
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Cơ chế tự chủ tài chính và việc vận
dụng trong các đơn vị thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh”, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2008.
- Tạp chí tài chính số 1/2005: “Mở rộng hơn nữa quyền tự chủ đối với
các đơn vị sự nghiệp” của tác giả Huỳnh Thị Nhân.
- Tạp chí phát triển kinh tế số 198/2007: “Nâng cao hiệu quả tự chủ tài
chính cho các trường đại học công lập” của tác giả Bùi Công Lập.
Qua nghiên cứu một số công trình đã đề cập đến công tác quản lý tài
chính đảm bảo các khoản chi cho đơn vị sự nghiệp, phân tích đánh giá hiệu
quả đầu tư tài chính cho công tác phát triển ở các đơn vị công lập, phân tích
thực trạng chính sách quản lý, đồng thời làm rõ các cơ hội và thách thức để đề
xuất các quan điểm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam.
Tóm lại: Xét về mặt tổng thể, các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ
được những nội dung cơ bản lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài
chính, nguồn kinh phí ở đơn vị sự nghiệp gắn với đặc thù của một số đơn vị
sự nghiệp. Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách
chuyên biệt về phát triển nguồn thu tại một Đài Phát thanh và Truyền hình nói
chung, đặc biệt là với một địa phương như tỉnh Phú Thọ nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

4


3.1. Mục đích: Hệ thống hóa có bổ sung, hoàn thiện để làm rõ một số
vấn đề lý luận về các nguồn thu sự nghiệp. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá
thực trạng nguồn thu sự nghiệp tại Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ
trong giai đoạn hiện nay, luận văn đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển

nguồn thu sự nghiệp tại Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ.
3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích đề ra, luận văn thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá những nội dung lý luận cơ bản về các nguồn thu ngân
sách trong bối cảnh hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ 2009 đến 2013.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm phát triển nguồn thu tại Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực
tế các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Đài PT&TH Phú Thọ. Luận văn
không nghiên cứu nguồn thu do ngân sách cấp cho Đài PT&TH Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phú Thọ.
- Về thời gian: Giai đoạn từ 2009 đến 2013.
5. Cơ sở lý luận phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Các phương pháp đã sử dụng để thực hiện luận văn là:
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp kỹ thuật: kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp diễn dịch,
quy nạp, phương pháp quan sát... Đặc biệt, để triển khai thực hiện mục tiêu
nghiên cứu, đề tài còn áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu (phương pháp

5


chuyên gia) và mô hình SWOT trong quá trình dự báo, đánh giá thực trạng
nguồn thu của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ. Khi áp dụng

phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp, đề tài đã sử dụng các số liệu được
trích dẫn từ các chứng từ, sổ sách, các báo cáo tài chính tại Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh Phú Thọ.
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
Đề tài “Phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình
Phú Thọ” là đề tài mới, chưa được nghiên cứu tại cơ quan Đài cũng như ở các
đài phát thanh truyền hình trong cả nước. Do vậy, từ thực tế nghiên cứu là nhằm:
- Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về các nguồn thu ngân sách ở
các đơn vị sự nghiệp trong điều kiện hiện nay.
- Phân tích thực trạng về các nguồn thu và việc sử dụng các nguồn thu
này ở Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ và chỉ rõ những kết quả,
hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn
thu ở Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ trong điều kiện mới.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài được áp dụng vào thực tế xây
dựng và phát triển cơ quan Đài Phát thanh và Truyền hình Thọ và là tài liệu
để các đài địa phương khác trong cả nước có thể tham khảo, áp dụng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 10 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn thu ở các đơn vị sự
nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng nguồn thu của Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển nguồn thu tại Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ.

6



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN THU
Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định bởi các tiêu thức cơ bản:
Là các đơn vị công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập,
hoạt động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học công
nghệ, môi trường, y tế, văn hóa thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ
việc làm...
Được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo chi phí hoạt động
thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.
Đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí,
được tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt
động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Theo Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ có thể phân loại đơn
vị sự nghiệp thành 3 loại, căn cứ vào khả năng bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên, hay nói cách khác là căn cứ vào nguồn thu từ hoạt động cung
ứng “dịch vụ công” của đơn vị. Cụ thể là:
Mức tự bảo đảm chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vi ̣

=

7


Tổ ng số nguồ n thu
sự nghiê ̣p
Tổng số chi hoạt động
thường xuyên

x100%


Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị
sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo
công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu (SNCT) có các đặc điểm là:
Hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao, không vì
mục đích sinh lợi.
Do khả năng hạn hẹp của ngân sách nhà nước (NSNN), không thể bảo
đảm tất cả các khoản chi cho hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp đáp

ứng nhu cầu xã hội, Nhà nước cho phép các đơn vị SNCT được thu một số
loại phí, lệ phí từ hoạt động của mình như: học phí, viện phí, phí kiểm dịch...
từ cá nhân, tập thể sử dụng các dịch vụ do đơn vị cung cấp.
Các đơn vị SNCT được tổ chức sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ
phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của mình.

8


Do vậy, nguồn tài chính của các đơn vị SNCT không chỉ có kinh phí từ
NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác.
Đơn vị SNCT chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố). Đồng thời chịu sự quản lý về mặt
chuyên môn của các Bộ, ngành chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt
động sự nghiệp và chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở và hoạt
động. Như vậy, hoạt động của các đơn vị SNCT chịu sự quản lý của nhiều cấp
quản lý với mối quan hệ đan xen, phức tạp ảnh hưởng đến cơ chế quản lý của
đơn vị.
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Sau khi thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của
Chính phủ cho thấy kết quả là đúng hướng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc
sống và phù hợp với tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước, ngày
25/4/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp công ở trung ương và địa
phương đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Thể hiện:
- Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể
thao... có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày ngày tăng của

nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp
các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật... phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.

9


- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã
hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Các đơn vị sự nghiệp ở
tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động,
một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời cũng thu
hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự
nghiệp, của xã hội.
1.2. Nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Nội dung cơ bản về nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1.1. Khái niệm nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
Các đơn vị sự nghiệp công lập chính là các thể chế phi lợi nhuận, phi
thị trường. Các đơn vị này tham gia hoạt động ở tất cả các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân. Trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập ở nước ta, người ta thường gọi tắt là các đơn vị sự nghiệp
Văn- Xã và các đơn vị sự nghiệp kinh tế (nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi…).Do hoạt động mang tính chất phục vụ là chủ yếu, ở các đơn vị sự
nghiệp công lập số thu thường không lớn, không ổn định, hoặc không có thu.
Do đó, sự hình thành nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập
thường có sự xuất hiện của các nguồn: (i) Ngân sách nhà nước; (ii) đơn vị tự
thu; (iii) nguồn khác. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính ở các đơn vị sự

nghiệp công lập là Thủ trưởng các đơn vị đó.
Vậy nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm từ hai nguồn.
Thứ nhất là nguồn từ ngân sách nhà nước cấp. Thứ hai là nguồn từ các hoạt
động sự nghiệp. Cùng với các nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo
quy định của pháp luật và các nguồn khác.
1.2.1.2. Các nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu
Một là, kinh phí do NSNN cấp:
Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã

10


cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao,
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa
học và công nghệ);
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy
hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được
cấp có thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế
theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh
phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán
được giao hàng năm; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước
ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí khác (nếu có).
Hai là, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước.
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả

năng của đơn vị, như:
+ Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ
chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa
học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp Y tế, đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về
khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu
khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm;
thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón
bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

11


+ Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé
xem phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt
động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình;
thu phát hành báo chí, thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
+ Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng
cáo, bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
+ Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm,
thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và
các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Thu khác (nếu có).
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ.

Ba là, nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
Bốn là, nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị.
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Với các nguồn thu như trên, đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện
nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động,
khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với
từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức
thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với những hoạt động dịch vụ

12


theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động
liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể
theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
1.2.1.3. Đặc điểm của các nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu
- Tự chủ về các khoản thu, mức thu.
Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí,
lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị
căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối
tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền
quy định.

Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã
hội theo quy định của nhà nước.
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài
chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích luỹ.
- Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức
chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.

13


Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật và quy định.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến các nguồn thu ở các đơn vị sự nghiệp có thu
Chủ trương của Nhà nước về việc đổi mới nền tài chính công, trong
chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia đã được phê duyệt tại
Quyết định số 136/2001/QĐ - TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ. Trên cơ sở đó, Nhà nước cũng có các văn bản pháp lý quy định về
chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị SNCT đó là Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25 tháng 6 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính và các văn bản
hướng dẫn thực hiện đã quy định quyền tự chủ tài chính (TCTC), quyền tự
chủ được sắp xếp lao động của các đơn vị SNCT. Tuy nhiên, quy định về
phân cấp quản lý biên chế hiện nay chưa đảm bảo quyền chủ động thực sự
cho các đơn vị. Mặt khác, chưa có các quy định để đảm bảo quyền tự chủ tài
chính cùng với quyền tự chủ về các mặt hoạt động khác cho các đơn vị sự
nghiệp có thu.
- Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước là căn cứ để các đơn
vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo tính độc lập và
tự chủ. Khi các văn bản này thay đổi có tác động làm thay đổi cơ chế quản lý
tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu.
- Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu, là đơn vị hoạt
động công ích nên được cấp ngân sách đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được
giao đồng thời có nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp. Do đó quyền tự chủ
tài chính đối với các nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu là khác
nhau. Trong đó có các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện quyền chủ sở hữu

14


theo uỷ quyền của Nhà nước đối với nguồn tài chính từ NSNN cấp và nguồn
thu phí, lệ phí, thực hiện quyền sở hữu với tư cách là chủ sở hữu đối với
nguồn tài chính từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, từ viện trợ, tài
trợ... và tương ứng mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp có thu đối với từng
nguồn kinh phí là khác nhau.
- Mối quan hệ và phân cấp quản lý giữa đơn vị sự nghiệp có thu và các
cơ quan quản lý quyết định trực tiếp cơ chế quản lý tài chính và quyền tự chủ
của đơn vị. Việc xác định mối quan hệ và phân cấp rõ ràng cụ thể giữa trung
ương và địa phương, giữa đơn vị sự nghiệp và cơ quan quản lý, giảm sự can
thiệp trực tiếp của các cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý có vai trò

quan trọng trong việc đảm bảo quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp có thu.
Vì vậy việc điều chỉnh nhiệm vụ giữa cơ quan cùng cấp và tăng cường phân
cấp cho cơ quan cấp dưới là cần thiết tạo điều kiện cho cơ chế tự chủ tài chính
được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả.
Tóm lại, có thể khẳng định việc giao quyền tự chủ về tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp có thu là đúng hướng, phù hợp với tiến trình cải cách nền
hành chính nhà nước, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị,
nâng cao chất lượng phục vụ, cung cấp dịch vụ ngày càng nhiều và phong
phú, đa dạng cho xã hội, thu nhập của người lao động đã từng bước được cải
thiện. Trong cơ chế tự chủ tài chính, Nhà nước giao quyền tự chủ cao trong
hoạt động quản lý lao động và quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có
thu nhằm mục tiêu thực hiện việc quản lý các đơn vị sự nghiệp tốt hơn cơ chế
trước đây. Cùng với quyền tự chủ tài chính trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp có thu là phải chủ động trong các mặt quản lý khác nhằm nâng cao
chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Do đó cơ chế tự chủ tài chính trong hoạt
động quản lý của các đơn vị sự nghiệp đã trở thành vấn đề cấp thiết và có ý
nghĩa thực tiễn to lớn cần được tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện, đồng

15


thời khuyến khích các đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện chuyển sang hoạt
động theo mô hình doanh nghiệp.
1.2.3. Cách thức để phát triển nguồn thu ở các đơn vị sự nghiệp có thu là
các Đài Phát thanh và Truyền hình
Ngoài nguồn thu từ ngân sách cấp ổn định, đơn vị được chủ động khai
thác nguồn thu bằng cách liên kết, hợp tác đào tạo, tạo điều kiện cho thủ
trưởng đơn vị nâng cao năng lực quản lý tài chính, điều hành nguồn kinh phí
thông qua công cụ kế toán dựa trên các nguyên tắc cần phải thực hiện. Đó là:
Một là, hoàn thiện thể chế về cơ cấu và phương thức đầu tư của NSNN;

Hai là, hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp có thu;
Ba là, xác định khung giá, phí dịch vụ sự nghiệp từng bước tính đủ chi
phí tiền lương, chi phí thường xuyên theo lộ trình phù hợp;
Bốn là, thực hiện việc đẩy mạnh việc thực hiện chính sách khuyến
khích xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp;
Năm là, tăng cường hoàn thiện các công cụ quản lý và vai trò kiểm tra,
giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước;
Việc đảm bảo các nguyên tắc trên sẽ giúp cho các đơn vị sự nghiệp có
các điều kiện thực hiện các cách thức phát triển nguồn thu một cách hợp lý,
hiệu quả:
- Tổ chức các hoạt động liên kết, phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước sản xuất các chương trình phục vụ SXKD và phục vụ các yêu cầu
khác. Đây cũng là một xu thế mang tính tất yếu, xu hướng này đã xuất hiện
ngay từ những ngày đầu truyền hình ra đời. Bởi một điều hiển nhiên là không
ai sản xuất chương trình để chỉ cho mình xem cả. Phải sản xuất để cho công
chúng xem và phục vụ nhu cầu xem của công chúng. Nhu cầu của công chúng
đòi hỏi càng cao, càng đa dạng, thì truyền hình cần phải nỗ lực nhiều hơn để
thoả mãn điều ấy

16


- Xã hội hóa các chương trình phát thanh và truyền hình. Dù muốn hay
không thì báo chí nói chung và truyền hình nói riêng có thể phát triển được
vấn đề đầu tiên cần được giải quyết đó là nguồn kinh phí. Truyền hình là một
loại truyền thông rất tốn kém nên vấn đề trên lại càng trở nên quan trọng.
Nhưng ai sẽ là người cung cấp tài chính cho truyền hình? Phải tham gia vào
tiến trình xã hội hóa, trước hết là xã hội hóa về nguồn kinh phí đầu tư cho sản
xuất các chương trình, truyền hình mới có điều kiện phát triển.
Quá trình này đã diễn ra và chắc chắn sẽ diễn ra rấtnhanh trong thời

gian tới. Trước đây nguồn kinh phí đầu tư cho truyền hình chủ yếu là từ ngân
sách. Đó là điều kiện cần thiết cho giai đoạn đầu của truyền hình. Nhưng chỉ
trông vào nguồn kinh phí từ ngân sách sẽ là rất khó khăn cho sự phát triển của
truyền hình trong điều kiện hiện tại và những năm sau này. Hiện nay, thời
lượng phát sóng ngày một tăng cao nhưng kinh phí từ ngân sách gần như
không thay đổi. Đây là một nghịch lý trong tiến tình phát triển. Tình hình trên
chỉ thực sự được cải thiện khi truyền hình được phép thực hiện cơ chế khoán
thu chi để có điều kiện thu hút các nguồn kinh phí trong xã hội vào việc sản
xuất các chương trình. Việc tham gia mạnh mẽ vào tiến trình xã hội hóa, tận
dụng được mọi nguồn lực trong xã hội để đầu tư cho phát triển sẽ là cơ sở để
các Đài phát thanh và truyền hình tiếp tục củng cố chỗ đứng của mình
- Thu từ các hoạt động quảng cáo, từ sản xuất, bán sản phẩm phát
thanh truyền hình, từ các hoạt động cung ứng dịch vụ gắn với hoạt động của
đơn vị, khai thác cơ sở vật chất cho các tổ chức, cá nhân như: Tư vấn pháp
luật, Hướng dẫn quy trình kỹ thuật phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, giới
thiệu các sản phẩm chất lượng đến tay người tiêu dùng…. Việc đầu tư và
thường xuyên sử dụng các nhà khoa học,các nhà nghiên cứu chuyên sâu trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội làm cố vấn cho các
chương trình trong thời gian gần đây như một biểu hiện mang tính tất yếu của
xu thế phát triển và thu hút nguồn lực cho các Đài phát thanh và truyền hình.

17


×