Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý rủi ro hoạt động hướng đến đạt chuẩn basel II tại ngân hàng TMCP kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TRẦN THỊ HẰNG NGA

QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG HƢỚNG ĐẾN
ĐẠT CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TRẦN THỊ HẰNG NGA

QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG HƢỚNG ĐẾN
ĐẠT CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC TRUNG


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
theo quy định.
Tác giả

Trần Thị Hằng Nga


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc
tới TS.Nguyễn Đức Trung, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài. Sự giúp đỡ tận tình, những lời khuyên bổ ích và những
góp ý của Thầy đối với bản luận văn là động lực giúp tôi hoàn thành đề tài
của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong khoa Kinh tế
Chính trị Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT........................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI HƢỚNG ĐẾN BASEL II ............................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro hoạt động tại ngân hàng thƣơng mại theo
Basel II.....................................................................................................................9

1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ..................................... 9
1.2.2 Khái niệm và sự cần thiết quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng
thương mại theo Basel II ................................................................................. 13
1.2.3 Khung quản lý rủi ro hoạt động hướng đến đạt chuẩn Basel II tại
Ngân hàng thương mại.................................................................................... 25
1.2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro hoạt động ...................... 40
1.2.5 Các tiêu chí đánh giá quản lý rủi ro hoạt động ................................... 42
1.2.6 Kinh nghiệm về quản lý rủi ro hoạt động theo Basel II và bài học cho
Việt Nam ........................................................................................................... 44
1.2.7. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 48
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 52
2.1. Phƣơng pháp luận ...........................................................................................52
2.2. Các phƣơng pháp thu thập tài liệu, dữ liệu.....................................................52
2.3. Các phƣơng pháp xử lý tài liệu, dữ liệu .........................................................53

2.3.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp ..................................................... 53

2.3.2 Phương pháp thống kê ........................................................................... 54


2.3.3 Phương pháp so sánh............................................................................. 55
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG HƢỚNG
ĐẾN ĐẠT CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
KỸ THƢƠNG VIỆT NAM ................................................................................... 56
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng Mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam và các
yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý RRHĐ của ngân hàng ...........................................56

3.1.1. Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và kết quả kinh doanh ................ 56
3.1.2. Hệ thống quản lý rủi ro của Techcombank ......................................... 58
3.1.3 Bộ máy quản lý RRHĐ của Techcombank ........................................... 60
3.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro hoạt động hướng đến đạt
chuẩn Basel II tại Techcombank .................................................................... 64
3.2. Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động hƣớng đến đạt chuẩn Basel II tại
Techcombank ........................................................................................................70

3.2.1. Nhận diện RRHĐ .................................................................................. 70
3.2.2. Đánh giá, đo lường RRHĐ ................................................................... 73
3.2.3 Báo cáo ................................................................................................... 75
3.2.4. Xử lý rủi ro............................................................................................. 76
3.2.5 Giám sát RRHĐ...................................................................................... 77
3.2.6 So sánh việc quản lý RRHĐ tại Techcombank ..................................... 78
3.3. Một số đánh giá về thực hiện quản lý rủi ro hoạt động hƣớng đến đạt chuẩn
Basel II tại Techcombank ......................................................................................81

3.3.1 Kết quả đạt được .................................................................................... 81
3.3.2 Một số tồn tại, hạn chế........................................................................... 87
3.3.3 Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ......................................................... 90

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG HƢỚNG ĐẾN
ĐẠT CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƢƠNG VIỆT NAM .......................................................................................... 94


4.1. Định hƣớng quản lý rủi ro hoạt động hƣớng đến đạt chuẩn Basel II tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam ........................................................................94

4.1.1. Định hướng phát triển chung của Techcombank ................................ 94
4.1.2. Định hướng quản lý rủi ro hoạt động hướng đến đạt chuẩn Basel II 95
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro hoạt động hƣớng đến đạt
chuẩn Basel II tại Techcobank ..............................................................................96

4.2.1. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý RRHĐ .......................................... 96
4.2.2. Về phát triển nguồn nhân lực ............................................................... 98
4.2.3. Về hệ thống CNTT ................................................................................. 98
4.2.4. Về xây dựng quy định, quy trình......................................................... 100
4.2.5. Giải pháp bổ trợ khác để quản lý RRHĐ hướng đến đạt chuẩn
Basel II .......................................................................................................... 101
4.3. Kiến nghị, đề xuất.........................................................................................101

4.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................... 101
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................ 102
4.3.3. Đối với Hiệp hội Ngân hàng .............................................................. 103
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 107
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ATM

Máy rút tiền tự động

2

BĐH

Ban điều hành

3

CBVN

Cán bộ nhân viên

4

CNTT

Công nghệ thông tin


5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

8

Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam

9

RRHĐ

Rủi ro hoạt động

10


TSĐB

Tài sản đảm bảo

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

Đánh giá tần suất và mức độ ảnh hƣởng RRHĐ

30

2

Bảng 1.2

Thực hiện Basel II tại một số nƣớc Châu Á


46

3

Bảng 3.1

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 -2015

58

4

Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

Số liệu RRHĐ tại Techcombank

67

6

Bảng 3.4

Điểm tần suất xảy ra rủi ro và ảnh hƣởng

75


Trích lập tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của
NHNN giai đoạn 2013 - 2015

ii

Trang

59


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Sơ đồ Khung quản lý RRHĐ hiệu quả của NHTM

27

2


Hình 1.2

Khung quản lý RRHĐ ngân hàng DBS

45

3

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức Techcombank

57

4

Hình 3.2

Mạng lƣới Điều phối viên RRHĐ tại các bộ phận

62

5

Hình 3.3

Sơ đồ Khối tuân thủ, quản trị RRHĐ và Pháp chế

63


6

Hình 3.4

7

Hình 3.5

Mô hình bộ máy nhân sự tham gia quản lý RRHĐ
giữa Khối CORM & Legal và Khối S&D
Khung Quản trị RRHĐ của Techcombank

iii

64
82


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trải qua những thay đổi lớn về tình hình kinh tế - văn hóa - xã
hội, ngày càng chủ động hội nhập và tham gia các tổ chức kinh tế toàn cầu và
trong khu vực. Điều đó đã đặt ra các thách thức và đòi hỏi các ngân hàng phải
hƣớng tới mục tiêu phát triển, hoàn thiện hoạt động, sử dụng các công cụ tân tiến
để điều hành ngân hàng, tạo năng lực cạnh tranh riêng. Trong điều kiện cụ thể,
việc cần thiết xây dựng hệ thống quản lý rủi ro nói chung và quản lý RRHĐ nói
riêng hƣớng tới đạt chuẩn thông lệ quốc tế mang tính chất thời sự.
Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính
mạnh và quản lý đƣợc rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo đƣợc niềm tin của
khách hàng và nâng cao đƣợc vị thế, uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ

chức tín dụng trong và nƣớc ngoài. Đây là điều vô cùng quan trọng giúp ngân
hàng đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng và phát triển bền vững cũng nhƣ thực
hiện thành công các hoạt động hợp tác, liên doanh liên kết trong xu thế hội
nhập, đặc biệt sau khi Cộng đồng kinh tế Đông Nam Á (ASEAN) chính thức
bắt đầu hoạt động vào tháng 12 năm 2015 và Hiệp định Kinh tế Chiến lƣợc
xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) có hiệu lực trong thời gian tới.
Thực tiễn hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam thời gian qua
cho thấy công tác quản lý rủi ro của toàn hệ thống chƣa đƣợc kiểm soát một cách
hiệu quả và đang có xu hƣớng ngày một gia tăng. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách
đặt ra là rủi ro trong từng hoạt động kinh doanh phải đƣợc quản lý, kiểm soát
một cách bài bản có hệ thống và có hiệu quả, đảm bảo hoạt động trong phạm vi
rủi ro chấp nhận đƣợc, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro trong từng hoạt
động và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Nhằm góp phần nâng
cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh trong các ngân hàng.
1


Cùng với hoạt động của nền kinh tế thị trƣờng, rủi ro trong hoạt động ngân
hàng luôn luôn tiềm ẩn và không ai có thể dự báo trƣớc đƣợc nó xảy ra khi nào.
Vì vậy, ngân hàng luôn luôn phải có các biện pháp phòng ngừa trƣớc khi rủi ro
xảy ra để không làm ảnh hƣởng đến lợi ích cũng nhƣ uy tín của ngân hàng. Do
đó, việc cần các các giải pháp tốt trong quản lý rủi ro cho hoạt động kinh doanh
là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng nhằm tạo ra sự tăng trƣởng một
cách ổn định và bền vững cho các NHTM Việt Nam là vấn đề cấp thiết trong giai
đoạn hiện nay.
Trong các loại rủi ro nhƣ: rủi ro tín dụng, RRHĐ, rủi ro thanh khoản, rủi
ro lãi suất, rủi ro tỷ giá … thƣờng thì ngƣời ta rất ít khi nhắc đến RRHĐ,
không quan tâm và để ý đến tầm quan trọng của loại rủi ro này, tuy nhiên rủi
ro này lại liên quan đến các loại rủi ro khác và nó có ảnh hƣởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh trong ngân hàng. Theo thống kê của một Chuyên gia

cao cấp Ngân hàng Large German, RRHĐ là một trong ba rủi ro trọng yếu mà
các ngân hàng phải đối mặt “Hơn 80% rủi ro tín dụng thực chất là RRHĐ”.
Ý thức đƣợc tầm quan trọng, lợi ích và xu hƣớng tất yếu của việc áp dụng
Basel II tại Việt Nam, NHNN Việt Nam đã chỉ định một số NHTM thực hiện
theo phƣơng pháp cơ bản của Basel II, đồng thời đƣa ra lộ trình cụ thể và
khuyến khích, tạo điều kiện cho các NHTM triển khai thực hiện Basel II. Trên
cơ sở đó, một số các ngân hàng trong đó có Techcombank đã chủ động tiến
hành các bƣớc chuẩn bị để sẵn sàng cho việc triển khai Basel II.
Qua nghiên cứu và thu thập tài liệu, tác giả nhận thấy, các nghiên cứu
trƣớc đây đã nêu về tính cấp thiết cần quản lý RRHĐ, tuy nhiên chƣa nêu đầy
đủ vai trò và lợi ích của quản lý RRHĐ tại các NHTM. Đặc biệt, hiện chƣa có
nghiên cứu đánh giá đƣa ra hệ thống giải pháp toàn diện cho công tác quản lý
RRHĐ hƣớng tới đạt chuẩn Basel II tại Techcombank trong bối cảnh hiện
nay. Đại đa số các tài liệu thƣờng nghiên cứu các thực trạng chung về quản lý
2


RRHĐ của các NHTM trong nƣớc, hoặc có đề xuất giải pháp, song đều chƣa
đầy đủ hoặc không phù hợp với chính sách của Techcombank hoặc định
hƣớng, yêu cầu của NHNN.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý rủi
ro hoạt động hướng đến đạt chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế
của mình.
Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng quản lý RRHĐ hƣớng đến đạt chuẩn Basel
II tại Techcombank nhƣ thế nào? Techcombank cần có những giải pháp gì để
hoàn thiện quản lý RRHĐ tại Techcombank hƣớng đến đạt chuẩn Basel II?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về quản lý rủi ro và quản lý RRHĐ theo

chuẩn Basel II cũng nhƣ thực trạng quản lý RRHĐ tại Techcombank, luận
văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý RRHĐ hƣớng đến đạt
chuẩn Basel II tại Techcombank.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý RRHĐ tại NHTM hƣớng đến đạt
chuẩn Basel II.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý RRHĐ tại Techombank.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quản lý RRHĐ tại Techcombank
hƣớng đến đạt chuẩn Basel II.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý RRHĐ của Techcombank hiện nay
để hƣớng đến đạt chuẩn Basel II.

3


* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu về quản lý RRHĐ của NHTM để
góp phần hoàn thiện công tác quản lý RRHĐ tại Techcombank.
- Về nội dung: Quản lý RRHĐ thực tế áp dụng tại Techcombank để hƣớng
đến đạt chuẩn Basel II.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2013-2015.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau đây:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về RRHĐ và quản lý RRHĐ tại
NHTM nói chung và Techcombank nói riêng.
- Trên cơ sở những đánh giá, luận văn chỉ ra những kết quả đạt đƣợc,
hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý RRHĐ tại Techcombank
để hƣớng đến đạt chuẩn Basel II.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý RRHĐ của
Techcombank hƣớng đến đạt chuẩn Basel II trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
về quản lý rủi ro hoạt động trong ngân hàng thƣơng mại hƣớng đến Basel II.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động hƣớng đến đạt chuẩn
Basel II tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Kỹ thƣơng Việt Nam.
Chƣơng 4: Giải pháp quản lý rủi ro hoạt động hƣớng đến đạt chuẩn
Basel II tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI HƢỚNG ĐẾN BASEL II
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý RRHĐ có vai trò quan trọng góp phần đảm bảo cho sự phát
triển bền vững và thành công của các ngân hàng đặc biệt trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Do đó, quản lý RRHĐ theo thông lệ quốc tế và
chuẩn Basel đƣợc hầu hết tất cả các nƣớc trên thế giới áp dụng, đặc biệt hơn
nữa là trong thời gian gần đây khi hàng loạt các sự kiện về tổn thất đều xuất
phát từ RRHĐ gồm rủi ro do con ngƣời, quy trình, công nghệ thông tin và sự
kiện bên ngoài. Việc quản lý RRHĐ đã từ lâu đƣợc ƣu tiên hàng đầu tại các
ngân hàng trên thế giới, tuy nhiên mới đƣợc quan tâm tại các ngân hàng Việt
Nam trong một vài năm gần đây sau hàng loạt các vụ việc, sự kiện tổn thất
đều do lỗi từ RRHĐ gây tổn thất lớn về tài sản, danh tiếng của ngân hàng nên

các NHTM tại Việt Nam đã bắt đầu lƣu ý hơn.
Việc triển khai thực hiện quy định an toàn vốn theo Basel II là yêu cầu
tất yếu để các NHTM Việt Nam nâng cao chuẩn mực trong hoạt động ngân
hàng, đồng thời cũng là nội dung quan trọng trong Đề án tái cơ cấu hệ thống
tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015. Hiện nay, tại Việt Nam vẫn chƣa thiết
lập đƣợc khuôn khổ pháp lý chính thức cho hoạt động RRHĐ, NHNN vẫn
đang nghiên cứu để thiết lập lộ trình áp dụng Basel II cho các ngân hàng. Văn
bản áp dụng gồm Thông tƣ số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 và Thông
tƣ số 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng trên cơ sở xem xét áp dụng
Basel II, các NHTM vẫn đang chờ NHNN sớm ban hành những quy định để
hƣớng dẫn triển khai hoạt động quản lý RRHĐ tại tất cả các chính sách, quy
5


định, quy trình và phƣơng pháp đo lƣờng, yêu cầu vốn tối thiểu với RRHĐ và
cơ chế trích lập dự phòng RRHĐ.
Trong một vài năm gần đây, tại Việt Nam đã có một số công trình
nghiên cứu về quản trị rủi ro, quản lý RRHĐ tại các NHTM và ứng dụng
Basel II trong quản lý rủi ro nói chung và quản lý RRHĐ nói riêng. Điển hình
là một số công trình sau:
- Chu Thị Hƣơng Giang (2009): Ứng dụng Hiệp ước Basel II vào hệ
thống quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam, luận văn thạc sỹ, Trƣờng Kinh
tế - Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu các chuẩn
mực và quy định trong Hiệp ƣớc Basel đặc biệt là nghiên cứu kỹ Basel II,
kinh nghiệm ứng dụng Basel II của các quốc gia trên thế giới. Sau khi tìm
hiểu và giới thiệu ngắn gọn về hiệp ƣớc Basel II, đề tài tập trung thực hiện
việc đánh giá quy mô, hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam
trong thời gian qua, những vấn đề cần lƣu ý trong công tác quản trị rủi ro của
các ngân hàng, để từ đó phân tích những khó khăn, nguyên nhân mà hệ thống

NHTM Việt Nam đã, đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng dụng Basel II. Tác
giả đã cố gắng xây dựng lộ trình ứng dụng Basel II và hệ thống quản trị rủi ro
của các NHTM tại Việt Nam và đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao
khả năng ứng dụng Basel II trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, tính
toán nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đối với những loại rủi ro cơ bản của hệ
thống NHTM Việt Nam.
- Nguyễn Thủy Hằng (2015): Quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, luận văn thạc sỹ Kinh doanh và
quản lý, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong công
trình nghiên cứu của tác giả đề cập đến thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp
của Techcombank giai đoạn 2011-2013, trong đó chỉ ra nguyên nhân dẫn đến
rủi ro gồm con ngƣời, hệ thống công nghệ thông tin, tác động bên ngoài.
6


Đồng thời, tác giả tập trung nghiên cứu về nhận thức của các cấp quản lý đối
với vấn đề rủi ro, trong đó đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu là Giám đốc các chi
nhánh, là ngƣời có kinh nghiệm, nắm vững các nghiệp vụ, quy trình trong hệ
thống. Từ đó, nhằm phát hiện những loại rủi ro thƣờng xuyên xảy ra để đề
xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động tốt hơn và
an toàn trong tƣơng lai.
- Nguyễn Minh Ngọc (2015): Quản trị RRHĐ tại Ngân hàng Thƣơng mại
cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, luận văn thạc sỹ Kinh doanh và quản lý, Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu của tác giả phân tích
nguyên nhân, thực trạng quản trị RRHĐ tại các NHTM nói chung và nghiên cứu
chi tiết việc ứng dụng mô hình định lƣợng để đo lƣờng nhân tố tác động đến quản
trị RRHĐ tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng.
- Nguyễn Anh Tuấn (2012): Quản trị rủi ro trong kinh doanh của
NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel, luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại
học Ngoại thƣơng. Nghiên cứu của tác giả phân tích khả năng áp dụng các

chuẩn mực của Hiệp ƣớc Basel và chứng minh sự cần thiết phải áp dụng các
chuẩn mực quản trị rủi ro theo Basel vào hệ thống NHTM Việt Nam. Dựa
trên sự phân tích, tác giả nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro của các NHTM
Việt Nam theo các trụ cột của Hiệp ƣớc Basel. Đồng thời, đề xuất một số giải
pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro cho các NHTM Việt Nam dựa trên các
nội dung của Hiệp ƣớc Basel trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành
tài chính - ngân hàng Việt Nam nói riêng đang hội nhập ngày càng sâu, rộng
vào nền kinh tế thế giới. Tác giả đƣa ra các giải pháp tổng thể để hệ thống
NHTM Việt Nam tiếp cận và áp dụng hệ thống chuẩn mực của Basel trong
công tác quản trị rủi ro.
- Nghiên cứu “Xây dựng mô hình 3 lớp bảo vệ trong cấu trúc quản trị rủi
ro của các NHTM Việt Nam” (2014) của Võ Thị Hoàng Nhi trên Tạp ngân hàng,
7


số 16, tháng 8/2014. Trong công trình nghiên cứu của tác giả nhấn mạnh vai trò
của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp và đi sâu phân tích mô hình 3 lớp phòng
vệ trong ngân hàng để quản trị rủi ro với vai trò của từng bộ phận trong mỗi lớp
phòng vệ đó. Mô hình phòng vệ này có ƣu điểm là tất cả các bộ phận đều tham
gia vào quy trình quản trị rủi ro nên mọi rủi ro trong mỗi nghiệp vụ của ngân
hàng đều đƣợc nhận diện, kiểm soát nhằm giảm thiểu ở mức thấp nhất. Tác giả
nêu lên thực trạng ứng dụng mô hình này ở Việt Nam với những điểm chính nhƣ
ngộ nhận chức năng của các tuyến phòng vệ, hạn chế trong vận hành các tuyến
phòng vệ. Trên cơ sở đó, tác giả nêu giải pháp hoàn thiện mô hình phòng vệ 3
lớp trong ngân hàng, chuẩn hóa khung năng lực của CBNV, hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý về quản trị rủi ro trong ngân hàng, hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro
từ đó nâng cao năng lực quản trị rủi ro.
- Nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý
RRHĐ theo Basel II tại các NHTM Việt Nam” (2015) của Phan Thị Thu Hà
và Lê Thị Vân Khanh trên Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 22, tháng

11/2015. Trong công trình nghiên cứu nêu thực trạng quản lý RRHĐ tại các
NHTM hiện nay và khuyến nghị các NHTM thực hiện quản lý RRHĐ theo
yêu cầu của Basel II trên cơ sở thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý RRHĐ với đầy
đủ các chức năng, nhiệm vụ từ cấp HĐQT, BĐH, các đơn vị và đến cán bộ
trực tiếp tác nghiệp và đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý RRHĐ
tại các NHTM.
- Nghiên cứu “Xây dựng khuôn khổ quản trị RRHĐ hiệu quả tại các
NHTM Việt Nam” (2014) của Trần Thị Minh Trang trên Tạp chí Ngân hàng, số
5, tháng 3/2014. Nhận thấy nhiều vụ gian lận nội bộ trong ngân hàng có quy mô
lớn do chính những cán bộ ngân hàng thực hiện nhƣ làm giả giấy tờ, con dấu,
chữ ký để rút tiền gửi khách hàng, thực hiện các giao dịch lừa đảo, làm giả thẻ
tín dụng … gây những tổn thất lớn cho ngân hàng. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân
8


tích và cung cấp cái nhìn tổng quan về quản trị RRHĐ trong ngân hàng, cách
tính chi phí vốn cho RRHĐ theo Basel II và cách thiết kế hệ thống quản trị
RRHĐ trong NHTM theo thông lệ quốc tế tốt nhất để ngân hàng có cái nhìn
tổng quan về những công việc cần làm trong thời gian tới và phục vụ cho mục
đích nghiên cứu, ban hành văn bản về RRHĐ trong cơ quan quản lý.
- Nghiên cứu “Thách thức đối với ngân hàng Việt Nam khi triển khai
Basel II” (2014) của Nguyễn Văn Thọ và Nguyễn Ngọc Linh trên Tạp chí
Ngân hàng, số 18, tháng 9/2015. Nghiên cứu nêu tổng quan về Basel II và
thực trạng triển khai tại Việt Nam qua đó chỉ ra các thách thức mà ngân hàng
Việt Nam phải đối mặt khi áp dụng Basel II đồng thời đƣa ra một số kiến nghị
yêu cầu đối với NHNN và các NHTM cần xây dựng, triển khai theo hƣớng
dẫn của Basel II.
Có thể thấy rằng các nghiên cứu về quản lý RRHĐ tại các NHTM khá
nhiều, đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý RRHĐ hiệu quả
theo thông lệ quốc tế một cách tốt nhất. Tuy nhiên, chƣa có công trình nghiên

cứu, đánh giá tổng thể về quản lý RRHĐ hƣớng đến đạt chuẩn Basel II tại
Techcombank. Do vậy, tác giả xin mạnh dạn đƣa ra một số giải pháp mong
rằng có thể áp dụng đƣợc phần nào vào thực tiễn hoạt động, nâng cao hiệu
quả quản lý RRHĐ hƣớng đến đạt chuẩn Basel II tại Techcombank.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro hoạt động tại ngân hàng thƣơng mại
theo Basel II
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Có rất nhiều định nghĩa về rủi ro khác nhau. Những trƣờng phái khác nhau,
tác giả khác nhau đƣa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa
này rất phong phú và đa dạng nhƣng có thể chia làm hai trƣờng phái.
Theo trƣờng phái truyền thống, rủi ro đƣợc xem là sự không may mắn, sự
tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó đƣợc xem là điều không lành, điều không tốt,
9


bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế so
với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn đƣợc hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy
ra trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi
ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy
hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con ngƣời.
Theo trƣờng phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc không thể đo lƣờng
đƣợc, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến
những tổn thất mất mát cho con ngƣời nhƣng cũng có thể mang lại những lợi
ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, ngƣời ta có thể tìm ra
những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực đón nhận những
cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tƣơng lai.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng đƣợc hiểu là những sự kiện không
mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm
sút thu nhập thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để
có thể hoàn thành đƣợc một nghiệp vụ tài chính nhất định.

Rủi ro là yếu tố khách quan, nên ngƣời ta không thể nào loại trừ đƣợc
hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
Rủi ro là những rủi ro mà hậu quả của nó chỉ liên quan đến sự xuất hiện
tổn thất, chứ không có khả năng sinh lời và không chịu sự ảnh hƣởng của
những thay đổi trong nền kinh tế. Những rủi ro này chỉ liên quan đến các đối
tƣợng nhƣ: tài sản, con ngƣời, trách nhiệm nhân sự.
Rủi ro là những rủi ro liên quan đến sự luôn thay đổi, đặc biệt là những
thay đổi trong nền kinh tế. Đó là những thay đổi mà hậu quả của nó có thể có
lợi nhƣng cũng có thể sẽ mang đến sự tổn thất. Ví dụ nhƣ sự thay đổi trong thị
hiếu khách hàng có thể phù hợp với sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đang
cung cấp hay không, sự thay đổi về công nghệ kỹ thuật có phù hợp với khả
năng tài chính của ngân hàng hay không?…
10


Rủi ro gồm các yếu tố: xác suất xảy ra, khả năng ảnh hƣởng đến đối
tƣợng và thời lƣợng ảnh hƣởng. Bản chất rủi ro là sự không chắc chắn, nếu
chắc chắn thì không gọi là rủi ro.
* Khái niệm chung về rủi ro là liên quan đến các sự kiện bất định trong
tƣơng lai và rủi ro là kết quả không xác định (tốt hoặc xấu) có thể xảy ra trong
tƣơng lai. Do đó, rủi ro thƣờng đƣợc hiểu là rủi ro tổn thất có thể xảy ra trong
tƣơng lai.
* Phân loại rủi ro cơ bản trong hoạt động ngân hàng
Tất cả các hoạt động của ngân hàng đều chứa đựng rủi ro hay những
yếu tố không lƣờng trƣớc đƣợc có thể gây ra tổn thất cho ngân hàng. Có nhiều
cách phân loại rủi ro. Theo cách phân loại thông dụng nhất, rủi ro bao gồm:
rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro
chiến lƣợc/rủi ro kinh doanh, rủi ro pháp lý, rủi ro danh tiếng… ngoài ra còn
có các loại rủi ro khác nhƣ rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá.
- Rủi ro tín dụng: Là rủi ro bên đƣợc cấp tín dụng, bên có nghĩa vụ hoặc

đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết hay nói theo cách khác rủi ro tín
dụng là do khách hàng, đối tác không thực hiện nghĩa vụ cam kết.
- Rủi ro thị trường: Là những rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi
giá cả trên thị trƣờng thay đổi bất lợi nhƣ thay đổi lãi suất, thay đổi tỷ giá,
biến động trên thị trƣờng chứng khoán, thay đổi giá cả hàng hóa … hay nói
theo cách khác rủi ro thị trƣờng là do giá thị trƣờng (tỷ giá, lãi suất, giá cổ
phiếu, giá hàng hóa) biến động bất lợi.
- Rủi ro thanh khoản: Là khả năng ngân hàng không đáp ứng đƣợc các
nghĩa vụ tài chính một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí
cao hoặc phải bán tài sản với giá thấp hay nói theo cách khác rủi ro thanh khoản là
do không thu xếp đƣợc đủ vốn để thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba.
11


- Rủi ro hoạt động: Là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không
đầy đủ hoặc có sai sót, do con ngƣời, do lỗi hệ thống hoặc do các yếu tố bên
ngoài. Hay nói theo cách khác RRHĐ phát sinh do chính con ngƣời gây ra
hoặc sự cố kỹ thuật công nghệ thông tin, máy móc xảy ra hoặc do quy trình,
quy chế, cơ chế không đầy đủ, có sơ hở gây ra tổn thất cho ngân hàng (do
chƣa phù hợp hoặc do các yếu tố bên ngoài bất lợi).
- Rủi ro chiến lược/rủi ro kinh doanh: Là rủi ro do ngân hàng không
ứng phó kịp thời trƣớc các thay đổi môi trƣờng kinh doanh, do các chiến lƣợc,
chính sách kinh doanh sai lầm, do thực hiện không đúng các chiến lƣợc, chính
sách kinh doanh của ngân hàng ban hành.
- Rủi ro uy tín (danh tiếng): Là rủi ro do khách hàng, cổ đông, nhà đầu tƣ
hoặc công chúng có phản ứng tiêu cực về mức độ tín nhiệm của ngân hàng
hay do danh tiếng bị ảnh hƣởng xấu.
- Rủi ro pháp lý: Là tổn thất có thể xảy ra do khách hàng, đối tác không
thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân hàng vì hồ sơ không đầy đủ hoặc không

chính xác.
Tóm lại, tùy vào mục đích quản lý mà ngân hàng có thể xác định các
loại rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh của mình nhằm đảm bảo hoạt
động kinh doanh hiệu quả và hạn chế, giảm thiểu xảy ra rủi ro.
* Lợi ích của quản lý rủi ro
- Thứ nhất, đảm bảo kinh doanh trong hoạt động ngân hàng đƣợc an
toàn để ngân hàng có thể phát triển bền vững và lâu dài.
- Thứ hai, nâng hạn mức tín nhiệm của ngân hàng thông qua việc cải
thiện chất lƣợng tài sản, an toàn vốn, lợi nhuận, tính thanh khoản…
- Thứ ba, tăng giá trị vốn chủ sở hữu do đảm bảo lợi nhuận, giảm chi
phí huy động hoặc tiết kiệm vốn…
- Thứ tƣ, bảo vệ các bên liên quan gồm chủ sở hữu, nhà đầu tƣ, ngƣời
12


gửi tiền, khách hàng và ngƣời lao động…
Từ những lợi ích trên, uy tín ngân hàng ngày càng đƣơc đảm bảo hay
chính là giữ đƣợc uy tín cho ngân hàng.
1.2.2 Khái niệm và sự cần thiết quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng
thương mại theo Basel II
1.2.2.1 Tóm tắt về sự ra đời của Uỷ ban Basel
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
supervision - BCBS) đƣợc thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân
hàng Trung ƣơng và cơ quan giám sát của 10 nƣớc phát triển (G10) tại thành
phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các
ngân hàng vào thập kỷ 80. Hiện nay, các thành viên của Ủy ban gồm đại diện
ngân hàng trung ƣơng hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của các
nƣớc: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây
Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý.
Hội đồng thƣ ký của Ủy ban Basel là Ngân hàng Thanh toán Quốc tế ở

Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động ngân hàng chuyên
nghiệp đƣợc cử đến từ các tổ chức tín dụng chính là thành viên. Ủy ban thực hiện
nhiệm vụ tƣ vấn cho các cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng ở tất cả các nƣớc.
Ủy ban Basel thực hiện xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và
những hƣớng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời khuyến khích việc áp dụng
cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung về các vấn đề tài chính tại các ngân
hàng của nhóm G10. Mục tiêu quan trọng trong công việc của Ủy ban là thu
hẹp khoảng cách giám sát quốc tế trên hai nguyên lý cơ bản là: (i) tất cả các
ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc thành lập cần phải có sự giám; (ii) việc giám sát
phải phù hợp với ngân hàng đó.
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, từ năm 1975 đến nay, Ủy ban Basel đã ban
hành rất nhiều văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề này.
Năm 1988, Ủy ban Basel đã giới thiệu một khung rủi ro tín dụng đó là
13


hệ thống đo lƣờng vốn (Hiệp ƣớc vốn Basel hay Basel I), hệ thống này cung
cấp khung đo lƣờng rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%. Để đáp
ứng với tốc độ phát triển của các ngân hàng, năm 1996, Basel I đã đƣợc sửa
đổi với một số điểm mới, tuy nhiên Hiệp ƣớc vẫn không tránh khỏi những
điểm hạn chế nhất định.
Mục tiêu của Basel I nhằm củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống
ngân hàng quốc tế; và thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất,
bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc
tế. Hệ thống này cung cấp khung đo lƣờng rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn
tối thiểu 8% giúp cải thiện cách đo lƣờng Vốn tối thiểu cần thiết để bù đắp
các rủi ro của các Ngân hàng. Basel I không chỉ đƣợc phổ biến trong các quốc
gia thành viên mà còn đƣợc phổ biến ở hầu hết các nƣớc khác có các ngân
hàng hoạt động quốc tế.
Đến năm 1996, Basel I đƣợc sửa đổi với rất nhiều điểm mới, tuy nhiên

Hiệp ƣớc vẫn có một số điểm hạn chế. Một trong những điểm hạn chế cơ bản
của Basel I là không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức
tạp với mức độ ngày càng tăng lên, đó là RRHĐ. Ngoài ra, còn một số điểm
hạn chế khác, nhƣ: không phân biệt theo loại rủi ro, không có lợi ích từ việc
đa dạng hóa …
Để khắc phục những hạn chế của Basel I, tháng 6/1999, Uỷ ban Basel
đã đề xuất khung đo lƣờng mới với 3 trụ cột chính: (i) yêu cầu vốn tối thiểu
trên cơ sở kế thừa Basel I; (ii) sự xem xét giám sát của quá trình đánh giá nội
bộ và sự đủ vốn của các tổ chức tài chính; (iii) sử dụng hiệu quả của việc
công bố thông tin nhằm làm lành mạnh kỷ luật thị trƣờng nhƣ là một sự bổ
sung cho các nỗ lực giám sát. Đến tháng 6/2004, bản Hiệp ƣớc quốc tế về vốn
Basel mới (Basel II) đã chính thức đƣợc ban hành.
Mục tiêu của Basel II nhằm nâng cao chất lƣợng và sự ổn định của hệ
14


thống ngân hàng quốc tế; tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các
ngân hàng hoạt động; đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn
trong lĩnh vực quản lý rủi ro.
Basel II sử dụng khái niệm “Ba trụ cột”: (i) Trụ cột thứ nhất: liên quan
tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn
là 8% của tổng tài sản có rủi ro nhƣ Basel I. Tuy nhiên, rủi ro đƣợc tính toán
theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, RRHĐ và rủi
ro thị trƣờng. Theo đó, cách tính vốn yêu cầu đối với RRHĐ là hoàn toàn
mới. (ii) Trụ cột thứ hai: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng,
theo đó, trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà
ngân hàng đối mặt, nhƣ rủi ro chiến lƣợc, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản
và rủi ro pháp lý; (iii) Trụ cột thứ ba: Các ngân hàng cần phải công khai thông
tin theo nguyên tắc thị trƣờng nhƣ thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ
vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với

rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, RRHĐ và quy trình đánh giá của ngân hàng
đối với từng loại rủi ro này.
Với mục tiêu tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo các ngân hàng hoạt động
an toàn hiệu quả hơn nữa, tháng 9/2010, Basel III ra đời trên cơ sở đƣợc sửa
đổi và bổ sung một số nội dung của Hiệp ƣớc Basel II trong đó bắt buộc tăng
cƣờng yêu cầu về vốn đối với các ngân hàng, giới thiệu phƣơng pháp giám sát
an toàn vĩ mô hệ thống để các ngân hàng áp dụng và quy định về tiêu chuẩn
thanh khoản đối với các ngân hàng. Theo đó, Basel III có những quy định mới
về khái niệm và các tiêu chuẩn tối thiểu cao hơn cùng với phƣơng pháp giám
sát an toàn vĩ mô là sự thay đổi lớn trong quy định về hoạt động ngân hàng.
Nhƣ vậy, quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ƣớc của tổ chức
này đƣa ra, yêu cầu các NHTM hoạt động minh bạch hơn, đảm bảo vốn
phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và hy vọng sẽ giảm thiểu đƣợc rủi ro
15


×