Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Phân tích tình hình hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 102 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TOÁN KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Minh
ThS. Hoàng Bích Phương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thùy Linh
Lớp : Toán Kinh Tế
Khoa : Toán Kinh Tế
Khóa : 48
Hà Nội – Tháng 5/2010

Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 - TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Error: Reference
source not found
1.1.1 - Khái niệm và lịch sử phát triển của ngân hàng thương mại Error:
Reference source not found
1.1.1.1 - Khái niệm về ngân hàng thương mại. Error: Reference source not
found


1.1.1.2 - Quá trình ra đời và phát triển của các NHTM Việt Nam. Error:
Reference source not found
1.1.2 - Chức năng của ngân hàng thương mại Error: Reference source not found
1.1.2.1 - Chức năng trung gian tài chính Error: Reference source not found
1.1.2.2 - Chức năng cung tiền Error: Reference source not found
1.1.2.3 - Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện
thanh toán Error: Reference source not found
1.1.2.4 - Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác. . Error:
Reference source not found
1.1.3 - Vai trò của ngân hàng thương mại Error: Reference source not found
1.1.4 - Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường . . Error:
Reference source not found
1.1.4.1 - Hoạt động huy động vốn Error: Reference source not found
1.1.4.2 - Hoạt động tín dụng Error: Reference source not found
1.1.4.3 - Hoạt động thanh toán Error: Reference source not found
1.1.4.4 - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Error: Reference source not found
1.2 - HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Error:
Reference source not found
1.2.1 - Khái niệm, đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTM
Error: Reference source not found
1.2.1.1 - Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt Error: Reference source
not found
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.2 - Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTM Error:
Reference source not found
1.2.2 - Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt Error: Reference source not
found
1.2.2.1 - Vai trò đối với nền kinh tế Error: Reference source not found

1.2.2.2 - Vai trò đối với ngân hàng thương mại Error: Reference source not
found
1.2.2.3 - Vai trò đối với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan tài chính Error:
Reference source not found
1.2.2.4 - Vai trò đối với khách hàng. Error: Reference source not found
1.2.3 - Sự cần thiết phát triển thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
thương mại tại Việt Nam Error: Reference source not found
1.2.4 - Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTM Error:
Reference source not found
1.2.4.1 - Séc. Error: Reference source not found
1.2.4.2 - Uỷ nhiệm chi Error: Reference source not found
1.2.4.3 - Uỷ nhiệm thu Error: Reference source not found
1.2.4.4 - Thẻ ngân hàng Error: Reference source not found
1.2.5 - Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt giữa các NHTM Error:
Reference source not found
1.2.5.1 - Thanh toán liên hàng cùng hệ thống Error: Reference source not found
1.2.5.2 - Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng Error: Reference source not
found
1.2.5.3 - Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Error:
Reference source not found
1.2.5.4 - Thanh toán theo phương thức uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ Error:
Reference source not found
1.2.5.5 - Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác Error:
Reference source not found
1.2.5.6 - Thanh toán điện tử liên ngân hàng . . Error: Reference source not found
1.2.6 - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Error: Reference source not found
1.2.6.1 - Môi trường kinh tế vĩ mô, sự ổn định chính trị xã hội Error: Reference
source not found
1.2.6.2 - Môi trường pháp lý Error: Reference source not found

Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.6.3 - Tâm lý, thói quen, trình độ nhận thức và thu nhập của người dân
Error: Reference source not found
1.2.6.4 - Chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
Error: Reference source not found
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 35
2.1 - TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM . Error:
Reference source not found
2.1.1 - Lịch sử hình thành và phát triển Error: Reference source not found
2.1.2 - Các hoạt động kinh doanh chủ yếu Error: Reference source not found
2.1.2.1 - Hoạt động huy động vốn Error: Reference source not found
2.1.2.2 - Hoạt động tín dụng Error: Reference source not found
2.1.2.3 - Hoạt động thanh toán quốc tế Error: Reference source not found
2.1.2.4 - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Error: Reference source not found
2.2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM . Error:
Reference source not found
2.2.1 - Kết quả đạt được Error: Reference source not found
2.2.1.1 - Tình hình doanh số thanh toán không dùng tiền mặt của VCB Error:
Reference source not found
2.2.1.2 - Các phương tiện thanh toán Error: Reference source not found
2.2.1.3 - Các phương thức thanh toán Error: Reference source not found
2.2.2 - Đánh giá chung về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam Error: Reference source not found
2.2.2.1 - Ưu điểm Error: Reference source not found
2.2.2.2 - Hạn chế Error: Reference source not found
2.2.3 - Đề xuất vấn đề nghiên cứu Error: Reference source not found

CHƯƠNG 3 : ÁP DỤNG MÔ HÌNH TOÁN KINH TẾ TRONG PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 52
3.1 - SỐ LIỆU PHỤC VỤ PHÂN TÍCH Error: Reference source not found
3.2 - PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG Error:
Reference source not found
3.2.1 - Các đặc trưng của chuỗi số lượng giao dịch điện tử Error: Reference
source not found
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.2 - Mối quan hệ giữa lượng giao dịch điện tử và số tài khoản được mở trong
một tháng Error: Reference source not found
3.2.3 - Mối quan hệ giữa lượng giao dịch điện tử và giao dịch qua chứng từ giấy
Error: Reference source not found
3.2.4 - Xem xét yếu tố cá nhân, tổ chức ảnh hưởng đến số tài khoản được mở
trong tháng qua phân tích phương sai Error: Reference source not found
3.2.5 - Xem xét mối quan hệ giữa các biến qua phân tích tương quan Error:
Reference source not found
3.3 - PHÂN TÍCH CHUỖI SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ THEO MÙA
VỤ. MÔ HÌNH DỰ BÁO SAN MŨ HOLT – WINTERS Error: Reference
source not found
3.4 - PHÂN TÍCH CHUỖI SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ BẰNG MÔ
HÌNH TỰ HỒI QUY Error: Reference source not found
3.5 - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG GIAO DỊCH
ĐIỆN TỬ BẰNG MÔ HÌNH HỒI QUY VÀ ĐƯA RA DỰ BÁO Error:
Reference source not found
3.5.1 - Mô hình hồi quy tuyến tính đơn Error: Reference source not found
3.5.2 - Mô hình hồi quy tuyến tính bội Error: Reference source not found

3.5.3 - Mô hình hồi quy bội khi đưa thêm biến trễ. Error: Reference source not
found
3.6 - PHÂN TÍCH CHUỖI SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ THEO THỜI
GIAN VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỰ BÁO ARIMA . . Error: Reference
source not found
3.6.1 - Đồ thị chuỗi số lượng giao dịch điện tử . Error: Reference source not found
3.6.2 - Kiểm định tính dừng của chuỗi số lượng giao dịch điện tử - Kiểm định
nghiệm đơn vị (Unit root test) Error: Reference source not found
3.6.3 - Xây dựng mô hình trung bình trượt đồng liên kết tự hồi quy (ARIMA) -
Phương pháp Box – Jenkins Error: Reference source not found
3.7 - SO SÁNH CÁC MÔ HÌNH DỰ BÁO SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Error: Reference
source not found
3.7.1 - So sánh các kết quả dự báo Error: Reference source not found
3.7.2 - Lựa chọn mô hình dự báo phù hợp nhất Error: Reference source not found
3.7.3 - Kết luận chung về kết quả nghiên cứu Error: Reference source not found
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.8 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG Error:
Reference source not found
3.8.1 - Mục tiêu và phương hướng mở rộng hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt trong thời gian tới tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Error:
Reference source not found
3.8.2 - Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Error: Reference source not found
KẾT LUẬN Error: Reference source not found
PHỤ LỤC Error: Reference source not found
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
TTDTM Thanh toán dùng tiền mặt
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTƯ Ngân hàng Trung Ương
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
TMCP Thương mại cổ phần
TTLH Thanh toán liên hàng
TTBT Thanh toán bù trừ
TTĐTLNH Thanh toán điện tử liên ngân hàng
NHNT Ngân hàng Ngoại thương
VCB Vietcombank
ATM Máy rút tiền tự động
POS Thiết bị thanh toán thẻ
IBPS Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
TTTT Trung tâm thanh toán
NHA Ngân hàng A
NHB Ngân hàng B
DSTT Doanh số thanh toán
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
 Sơ đồ

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán liên hàng truyền thống Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán liên hàng điện tử . . Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán bù trừ giấy Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán bù trừ điện tử . Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN Error:
Reference source not found
 Bảng
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2006-2008 Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán xuất - nhập khẩu Error: Reference source
not found
Bảng 2.5: Tình hình kinh doanh ngoại tệ của VCB . Error: Reference source
not found
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán của VCB trong các năm 2007 – 2009 Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Tình hình phát triển hoạt động thanh toán của VCB. Error:
Reference source not found
Bảng 2.8: Số lượng thẻ đã phát hành của VCB (tích luỹ) Error: Reference
source not found
Bảng 2.9: Doanh số sử dụng thẻ do VCB phát hành Error: Reference source
not found
Bảng 2.10: Tình hình thanh toán thẻ quốc tế của VCB Error: Reference
source not found

Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.11: Kết quả thanh toán qua IBPS tại Vietcombank (2007 – 2009).
Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Kết quả thanh toán bù trừ tại Vietcombank (2007 – 2009).
Error: Reference source not found
Bảng 2.13:Kết quả thanh toán qua IBT online tại VCB (2007-2009) Error:
Reference source not found
Bảng 3.1: Thống kê mô tả số liệu Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Phân tích phương sai Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Phân tích tương quan không có biến kiểm soát Error: Reference
source not found
Bảng 3.4: Phân tích tương quan với biến kiểm soát là Error: Reference
source not found
Bảng 3.5: Kết quả dự báo san mũ Holt – Winters. . . Error: Reference source
not found
Bảng 3.6: Lược đồ tương quan của chuỗi GDDT Error: Reference source not
found
Bảng 3.7: Kết quả ước lượng mô hình (*) . Error: Reference source not found
Bảng 3.8: Kết quả ước lượng mô hình (**) Error: Reference source not
found
Bảng 3.9: Kết quả ước lượng mô hình (1) . Error: Reference source not found
Bảng 3.10: Kết quả ước lượng mô hình (2) Error: Reference source not
found
Bảng 3.11: Kết quả ước lượng mô hình (3) Error: Reference source not
found
Bảng 3.12: Kết quả ước lượng mô hình (4) Error: Reference source not
found
Bảng 3.13: Kết quả ước lượng mô hình (5) Error: Reference source not

found
Bảng 3.14: Kiểm định tính dừng của chuỗi số lượng giao dịch điện tử
Error: Reference source not found
Bảng 3.15: Kiểm định tính dừng của chuỗi sai phân bậc 2 Error: Reference
source not found
Bảng 3.16: Lược đồ tương quan của chuỗi số lượng giao dịch điện tử Error:
Reference source not found
Bảng 3.17: Kết quả ước lượng mô hình ARIMA(1,2,2) Error: Reference
source not found
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3.18: Kiểm định tính dừng của chuỗi phần dư Error: Reference source
not found
Bảng 3.19: So sánh kết quả dự báo các mô hình Error: Reference source not
found
 Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cổ đông của VCB tại thời điểm 01/12/2008 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn năm 2006 - 2008 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng cho vay . . Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.4: Dư nợ theo ngành kinh tế Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tín dụng theo khu vực địa lý Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu cho vay Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.7: Xu hướng biến động hoạt động thanh toán của VCB. Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.8: Tình hình phát hành thẻ của VCB . Error: Reference source not

found
 Hình
Hình 3.1: Đồ thị chuỗi số lượng giao dịch điện tử Error: Reference source
not found
Hình 3.2: Mối quan hệ giữa lượng giao dịch điện tử và số tài khoản được
mở trong một tháng Error: Reference source not found
Hình 3.3: Mối quan hệ giữa giao dịch điện tử và giao dịch chứng từ giấy
Error: Reference source not found
Hình 3.4: Đồ thị chuỗi số lượng giao dịch điện tử theo thời gian Error:
Reference source not found
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài.
Thanh toán là một khâu không thể thiếu trong mọi hoạt động trao đổi hàng hoá
dịch vụ và các giao dịch khác của đời sống kinh tế. Kinh tế phát triển cũng kéo theo
những thay đổi cần thiết trong hoạt động thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đã trở nên vô cùng quan trong
đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cũng xuất hiện ngày càng nhiều
trong các giao dịch cá nhân.
Một tổ chức đóng vai trò trung gian không thể thiếu trong các giao dịch thanh
toán này là các ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại là người tổ chứcvà
cũng là người trực tiếp thực hiện các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế. Tìm hiểu hoạt động thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp chúng ta đưa ra
được những giải pháp hữu hiệu nhất cho sự phát triển của dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt.
Chính vì vậy, sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương và với những
kiến thức đã được học ở trường, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam”.
 Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý thuyết về Ngân hàng thương mại và số liệu tổng kết 2 năm
(2008-2009) về thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Ngoại thương, chuyên đề sẽ đi phân tích xu thế cũng như tình hình hoạt động thanh
toán của ngân hàng và một số nhân tố tác động tới hoạt động này. Trên cơ sở vận
dụng kiến thức đã học để xây dựng mô hình mô tả các mối quan hệ và có những dự
báo về số lượng giao dịch trong các tháng tiếp theo của năm 2010. Từ đó đưa ra một
số giải pháp để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt của ngân hàng.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung phân tích tình hình thanh toán tại Ngân hàng Ngoại
thương trong khoảng thời gian hai năm vừa qua, dựa trên sự biến động của các biến
số kinh tế như: lượng giao dịch điện tử, số tài khoản giao dịch, lượng tiền gửi dùng
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

1
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để thanh toán, lượng giao dịch bằng chứng từ giấy. Bộ số liệu dùng để phân tích là bộ
số liệu theo tháng, từ tháng1/2008 tới tháng 12/2009 (gồm 24 quan sát).
Các số liệu mà chuyên đề sử dụng được tổng hợp từ các bảng báo cáo kết quả
kinh doanh, bảng báo cáo tổng hợp, bảng tình hình thực hiện kế hoạch…trong hai
năm qua của Ngân hàng Ngoại thương.
 Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp như: mô hình hoá, so sánh, luận giải,
phân tích…
Phần mềm sử dụng để phân tích số liệu là Eview 4.0 và SPSS 13.0
 Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề gồm 3 chương:
• Chương 1: Ngân hàng thương mại và hoạt động thanh toán không dùng tiền

mặt tại ngân hàng thương mại.
• Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
• Chương 3: Áp dụng mô hình toán kinh tế trong phân tích tình hình thanh toán
không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Minh và ThS. Hoàng Bích
Phương, cùng các thầy cô giáo trong khoa Toán Kinh tế đã chỉ bảo tận tình và tạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Và em cũng xin gửi lời cảm ơn đến
tập thể cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Ngoại thương đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Mặc dù vậy, do còn có những hạn chế nhất định trong kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các cô chú cán bộ tại Ngân hàng Ngoại
thương để em có thể nâng cao kiến thức, kỹ năng và hoàn thiện chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

2
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 - TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1 - Khái niệm và lịch sử phát triển của ngân hàng thương mại.
1.1.1.1 - Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Hiện nay, trong các tổ chức tài chính và các ngân hàng trung gian thì hệ thống
các Ngân hàng thương mại (NHTM) đang ngày càng chiếm một vị trí quan trọng cả
về quy mô tài sản cũng như về các thành phần nghiệp vụ. Hoạt động của NHTM bao
gồm 3 lĩnh vực: nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và
nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn, thông tin, giữ hộ

chứng từ, vật quý giá…). Trong thực tế hiện nay, có rất nhiều tổ chức tài chính đều
cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng như: các công ty kinh doanh chứng
khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ hỗ trợ, các công ty bảo hiểm hàng đầu. Và
ngược lại, ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ liên quan đến một
số lĩnh vực như bất động sản, môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm và
thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Do vậy để đưa ra định nghĩa chính xác về ngân
hàng thương mại không phải là điều dễ dàng.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB) định nghĩa: Ngân hàng thương mại là tổ chức
tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng không kì hạn hoặc tiền gửi được rút ra với
một thông báo ngắn gọn (tiền gửi không kì hạn, có kì hạn, các khoản tiết kiệm).
Luật pháp nước Mĩ thì cho rằng: Bất kì một tổ chức nào cung cấp tài khoản
tiền gửi cho phép khách hàng gửi tiền theo yêu cầu và cho vay đối với tổ chức kinh
doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam do Quốc hội khoá X thông qua
ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung ngày 15/06/2004 định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Luật này cũng định nghĩa: “Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định
khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán”.
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

3
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ những cách định nghĩa trên có thể rút ra: Ngân hàng là một trong những
định chế tài chính trung gian, mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính,
với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán
cũng như nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của
xã hội. Thông qua hoạt động huy động và cho vay vốn, NHTM đã góp phần phân bổ

lại các nguồn lực trong xã hội và giúp tận dụng các nguồn lực một cách hiệu quả
nhất, đồng thời cũng giúp quá trình lưu thông, sản xuất hàng hoá diễn ra nhanh
chóng, thuận lợi hơn.
NHTM là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi cho các công ty và cá nhân
vay lại. Tiền huy động được của người gửi gọi là tài sản “Nợ” của ngân hàng. Tiền
cho công ty và cá nhân vay lại cũng như tiền gửi ở các ngân hàng khác và số trái
phiếu ngân hàng sở hữu gọi là tài sản “Có” của ngân hàng. Phần chênh lệch giữa số
tiền huy động được và số tiền đem cho vay, gửi ngân hàng và mua trái phiếu gọi là
vốn tự có của NHTM. Phần tài sản có tính thanh khoản được giữ để đề phòng trường
hợp tiền gửi vào ngân hàng bị rút ra đột ngột gọi là tỷ lệ dự trữ của ngân hàng. Toàn
bộ số vốn của ngân hàng được chia làm 2 loại: Vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
• Vốn cấp 1 (còn gọi là vốn nòng cốt): về cơ bản bao gồm vốn điều lệ cộng với
lợi nhuân không chia cộng với các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển.
• Vốn cấp 2 về cơ bản bao gồm:
(i) Phần giá trị gia tăng thêm do định giá lại tài sản của tổ chức tín dụng.
(ii) Nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (bao gồm trái phiếu chuyển
đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp nhất định).
(iii) Dự phòng chung cho rủi ro tín dụng.
1.1.1.2 - Quá trình ra đời và phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
NHTM Việt Nam ra đời cùng quá trình đổi mới nền kinh tế. Trước năm 1986
do cơ chế kế hoạch hoá tập trung duy trì quá lâu không những không tạo ra động lực
cho sự phát triển kinh tế mà còn làm hạn chế và suy yếu tiềm năng, tính sáng tạo của
các thành phần kinh tế, sản xuất lưu thông giảm sút, đình trệ không có lối thoát. Hoạt
động của ngân hàng trong thời gian này thực chất là cơ quan cấp phát tài chính sau
ngân sách Nhà nước, hoàn toàn tuân thủ một cách máy móc các mệnh lệnh, chỉ thị
của cấp trên, không tính toán đến khả năng nguồn vốn và tài chính của mình.
Đứng trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đề ra chủ trương
đường lối đổi mới nền kinh tế. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986
đã xác định: “Bên cạnh nhiệm vụ quản lý lưu thông tiền tệ của ngân hàng Nhà nước,

Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

4
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cần xây dựng hệ thống ngân hàng chuyên nghiệp kinh doanh tín dụng và dịch vụ
ngân hàng ”. Xuất phát định hướng này, Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ)
đã ban hành nghị địng số 53/ HĐBT vào ngày 26/3/1988 với nội dung cơ bản: “Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của Hội Đồng Bộ Trưởng được tổ chức thành hệ
thống thống nhất trong cả nước, gồm hai cấp ngân hàng là Ngân hàng Nhà nước và
các Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc”.
“Hệ thống Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam hoạt động theo chế độ hạch toán
kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa”.
“Các ngân hàng chuyên doanh là tổ chức kinh doanh trực tiếp đối với nền kinh
tế quốc dân; có tư cách pháp nhân; bình đẳng trong quan hệ kinh doanh với các đơn
vị và các thành phần kinh tế; thực hiện hạch toán kinh tế từ cơ sở và trong hệ thống
mỗi ngân hàng chuyên doanh”. Từ đó có 4 ngân hàng chuyên doanh được thành lập:
Ngân hàng Phát triển nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Những năm 1988 - 1990, do hậu quả nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp nhiều năm tồn đọng, các ngân hàng chuyên doanh Việt Nam lâm vào tình thế
rất khó khăn: các ngân hàng chuyên doanh không đủ tiền mặt cho nhu cầu chi tối
thiểu như tiền lương lao động, dư nợ cho vay tăng cao, nợ quá hạn ngày càng lớn…
Lúc này đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống ngân hàng là đòi hỏi bức bách
của nền kinh tế Việt Nam. Tháng 5/1990, Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp
lệnh Ngân hàng hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính đã được nhà nước thông qua
và có hiệu lực thi hành từ tháng 10/1990 nhằm tách bạch rõ chức năng của Ngân hàng
Nhà nước với các NHTM. Ngân hàng Nhà Nước là Ngân hàng Trung ương (NHTƯ),
là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng; là ngân hàng phát hành; đồng thời là

ngân hàng của các ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam. Các NHTM, tổ chức tín dụng
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo cơ chế thị trường trong khuôn
khổ pháp luật, được đa dạng hoá về loại hình, đa dạng hoá về sở hữu, từ đó tăng
cường tính độc lập và tự chủ trong kinh doanh tiền tệ.
Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá X (12/1997), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc Hội thống nhất thông qua và chính
thức đi vào cuộc sống từ 01/10/1998. Trong những năm đầu thực hiện luật, các
NHTM gặp phải những khó khăn nhất định nhưng cho đến nay những khó khăn ban
đầu đã phần nào được khắc phục, các NHTM đã và đang khẳng định được vị thế của
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

5
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mình và trở thành tập đoàn kinh tế ngân hàng vững mạnh, đóng góp xứng đáng vào
sự phát triển của nền kinh tế.
Tính đến nay, hệ thống ngân hàng nước ta có 6 ngân hàng thương mại Nhà
nước (NHTMNN), 39 NHTM cổ phần, 40 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân
hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 17 công ty tài chính và 13 công
ty cho thuê tài chính, 926 tổ chức tín dụng nhân dân và 53 văn phòng đại diện của các
ngân hàng nước ngoài. Hệ thống ngân hàng đã huy động và cung cấp một lượng vốn
khá lớn cho nền kinh tế, ước tính hàng năm chiếm khoảng 16 - 18% GDP, gần 50%
vốn đầu tư toàn xã hội. Tăng trưởng tín dụng liên tục tăng trong các năm. Các dịch vụ
ngân hàng ngày càng đa dạng. Ngoài các loại hình nhận tiền gửi với lãi suất linh
động, các phương thức thanh toán cũng ngày càng trở nên đa dạng: séc, nhờ thu, tín
dụng chứng từ, chuyển tiền, chuyển tiền qua thẻ ATM…; việc cấp tín dụng cũng trở
nên dễ dàng với các gói vay hấp dẫn, kích thích nhu cầu sử dụng vốn cũng như đáp
ứng nhu cầu vốn của nhiều chủ thể kinh doanh khác nhau. Cùng với cả nước, hệ
thống ngân hàng Việt Nam nói chung và NHTM nói riêng đang tích cực chuẩn bị
những điều kiện cần thiết để tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng
dần vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Điều này tạo ra cơ hội để phát triển

nhanh và bền vững nền kinh tế trong nước, đồng thời cũng đặt ra không ít những
thách thức cần phải vượt qua.
Như vậy, có thể thấy, trong suốt quá trình đổi mới và hiện đại hoá đất nước, hệ
thống NHTM luôn đóng vai trò quan trọng và là một trong những trung tâm của nền
kinh tế. Mọi sự tác động từ nền kinh tế thế giới, mọi dấu hiệu của khủng hoảng, lạm
phát, suy thoái,… hầu hết đều có thể nhìn thấy qua hệ thống NHTM; đồng thời cũng
có thể thông qua hệ thống ngân hàng này mà có những tác động tích cực ngược trở lại
nhằm điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Vì vậy, để có thể tiếp tục duy trì sự phát triển
lành mạnh của nền kinh tế trong nước, trong thời gian tới, hệ thống ngân hàng cần
nhận được sự quan tâm sắc đáng hơn nữa, vai trò chỉ đạo và điều tiết của NHNN phải
tiến hành sát sao hơn nhưng đồng thời cũng phải hợp lý hơn.
1.1.2 - Chức năng của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1 - Chức năng trung gian tài chính.
Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung các nguồn
vốn tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nên nguồn vốn cho vay;
mặt khác trên cở sở số vốn đã huy động được, NHTM cho vay để đáp ứng nhu cầu
vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng… của các chủ thể kinh tế. Như vậy, với chức
năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

6
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay,
góp phần tạo lợi ích cho các bên:
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới
hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho
họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi,
chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực, thời
gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.

Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất được thực hiện liên tục, mở rộng quy mô sản xuất, góp phần điều hoà vốn và
đảm bảo sự liên tục của guồng máy kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Có thể nói, chức năng trung gian tài chính được xem là chức năng quan trọng
nhất của NHTM.
1.1.2.2 - Chức năng cung tiền.
Chức năng này được thể hiện thông qua quá trình ngân hàng cấp tín dụng cho
nền kinh tế và hoạt động đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTƯ; đặc biệt
là trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, tín dụng ngân hàng thực hiện
vai trò của nó như là một kênh dẫn để thông qua đó tiền cung ứng được tăng lên hay
giảm xuống phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế.
1.1.2.3 - Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
toán.
Chức năng này là sự kế thừa và phát triển chức năng ngân hàng là thủ quỹ của
các doanh nghiệp, tức là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền
theo lệnh của chủ tài khoản. Khi thực hiện chức năng này, các NHTM cung cấp cho
các khách hàng của mình nhiều phương tiện thanh toán phong phú như: séc chuyển
tiền, séc chuyển khoản, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…
Do đó đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá.
1.1.2.4 - Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác.
Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày nay còn
cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: thanh toán, môi giới, tư
vấn cho khách hàng trong kinh doanh chứng khoán, uỷ thác, kinh doanh ngoại hối…
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

7
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cùng với sự phát triển khoa học kĩ thuật, các loại dịch vụ ngân hàng cũng phát

triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Đây cũng là một trong những tiêu
chí đáng giá chất lượng hoạt động của một NHTM. Bởi lẽ ngày nay trong điều kiện
cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, việc đưa ra các dịch vụ mới làm tăng tiện ích
cho khách hàng là một yếu tố để cạnh tranh. Chính vì vậy mà các ngân hàng hiện nay
rất tích cực đầu tư trang bị cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tin học, khoa học kĩ
thuật vào hoạt động của mình. Nếu các NHTM có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng về dịch vụ, tạo được uy tín với khách hàng thì đây cũng là một biện pháp, yếu tố
để tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng.
1.1.3 - Vai trò của ngân hàng thương mại.
Vai trò của NHTM được xác định trên cơ sở các chức năng và nhiệm vụ cụ thể
của nó trong từng giai đoạn. Đó chính là sự vận dụng các chức năng vào hoạt động
thực tiễn, nên vai trò của NHTM cũng thay đổi cùng với sự phát triển của kinh tế xã
hội và phụ thuộc vào các hoạt động chủ quan của các cơ quan pháp lý. Vai trò của
NHTM thể hiện ở 2 mặt:
 Vai trò thực thi chính sách tiền tệ.
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về NHTƯ, còn để thực thi chính sách
đó phải sử dụng các công cụ như: lãi suất, dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng… Các
NHTM là chủ thể chịu tác động trực tiếp của các chính sách đó và đồng thời đóng vai
trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các chính sách tiền tệ đến các khu vực phi ngân
hàng và đến nền kinh tế. Ngược lại, thông qua các NHTM và các định chế tài chính
trung gian khác, mọi tình hình của nền kinh tế như: sản lượng, nhu cầu tiền mặt, lãi
suất, tỷ giá… sẽ được phản hồi về NHTƯ để Chính phủ và NHTƯ có chính sách điều
tiết thích hợp.
Như vậy, với vai trò là người thực thi chính sách tiền tệ, điều tiết vĩ mô thông
qua các nghiệp vụ của mình, các NHTM đã xâm nhập vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mọi chủ thể trong nền kinh tế, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát
triển, đồng thời bản thân các ngân hàng cũng phát triển hơn.
 Vai trò góp phần điều tiết vĩ mô thông qua chức năng tạo tiền của NHTM.
Chính sách tiền tệ là loại công cụ của chính sách can thiệp bằng kinh tế, dựa
trên bản thân cơ chế thị trường và các quy luật vận động của nó. Chính sách tiền tệ

được thiết kế bởi NHTƯ nhưng nó lại được thực thi trong mọi ngóc ngách của nền
kinh tế thông qua hoạt động của các ngân hàng trung gian và các định chế tài chính.
Vì vậy, chỉ có hoạt động của các NHTM và các định chế tài chính thì chính sách tiền
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

8
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tệ mới được thực hiện trong nền kinh tế của toàn xã hội. Cùng với các cơ quan khác,
ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để Nhà nước điều chỉnh sự
phát triển của nền kinh tế. Chẳng hạn như khi Nhà nước muốn phát triển một ngành
hay một vùng kinh tế nào đó, cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến
khích, NHNN cũng yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử
dụng vốn như: giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc thông
qua hệ thống NHTM, Nhà nước cấp ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định. Khi nền kinh
tế tăng trưởng quá nóng, Nhà nước thông qua NHTM thực hiện chính sách tiền tệ
như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền, từ đó giảm khả năng cấp tín
dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc.
1.1.4 - Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Hoạt động kinh doanh của NHTM mang những đặc điểm cơ bản sau:
- Đối tượng kinh doanh của các NHTM là tiền tệ, hoạt động của ngân hàng
luôn bị giám sát chặt chẽ và thường xuyên.
- Nguồn vốn của các NHTM chủ yếu là huy động dưới các hình thức tiền gửi
và tiền vay.
- Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng có tính đa dạng, tính lan truyền rộng
khắp khi có sự cố xảy ra.
- Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đang ngày càng gia tăng, ngày
càng gay gắt, quyết liệt và đi liền với nó là sự thu hẹp tính độc quyền.
- Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM đó là: nghiệp vụ tạo vốn, nghiệp vụ sử
dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác.
Các hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm:

1.1.4.1 - Hoạt động huy động vốn.
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức
tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.1.4.2 - Hoạt động tín dụng.
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

9
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán, tài trợ xuất - nhập khẩu, cho
vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng Trong
các hoạt động cấp tín dụng trên thì cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng
lớn nhất.
1.1.4.3 - Hoạt động thanh toán
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được phép mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước và để
thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN. NHTM phải mở
tài khoản tiền gửi tại NHNN, nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền
gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản
tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
1.1.4.4 - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
 Kinh doanh ngoại tệ với khách hàng:

Hoạt động kinh doanh này có thể diễn ra trên các thị trường ngoại tệ. Với vai
trò là người tạo thị trường, ngân hàng thực hiện việc mua bán ngoại tệ vừa để đáp
ứng nhu cầu về ngoại tệ cho khách hàng, vừa tìm kiếm các khoản lãi từ chênh lệch tỷ
giá bán- mua hoặc chi phí giao dịch. Ngoài ra, ngân hàng còn chủ động thực hiện
mua bán với khách hàng nhằm tạo ra một trạng thái ngoại tệ theo mong muốn.
Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng xác định và niêm yết tỷ giá của các đồng
tiền được phép giao dịch tại trụ sở giao dịch hoặc trên các phương tiện thông tin liên
lạc. Thông thường, ngân hàng sẽ tiến hành mua bán nhằm đáp ứng tất cả nhu cầu hợp
pháp của khách hàng theo tỷ giá niêm yết. Một số giao dịch, tỷ giá mua bán có thể
thảo thuận tuỳ theo từng đối tượng khách hàng, số lượng giao dịch và quan hệ cung
cầu trên thị trường.
 Kinh doanh chênh lệch giá:
Khi kinh doanh chênh lệch giá, ngân hàng tiến hành mua bán ngoại tệ trên hai
hay nhiều thị trường để thu lợi trên cơ sở có sự chênh lệch giá cả giữa các thị trường.
Ngoài ra, dựa vào quy mô vốn, uy tín và kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực
tài chính - tiền tệ, NHTM còn có thể triển khai vô số các hoạt động khác như tài trợ,
bảo lãnh, uỷ thác đầu tư, môi giới, bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán…NHTM cũng
có thể cho các doanh nghiệp thuê các máy móc, thiết bị để dùng cho hoạt động sản
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

10
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất kinh doanh. Cuối hợp đồng thuê, doanh nghiệp có thể mua lại toàn bộ tài sản. Có
thể coi hoạt động cho thuê như một hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Trong các hoạt động kể trên, hoạt động thanh toán qua ngân hàng không phải
là một hoạt động mang tính truyền thống như nhận gửi (huy động vốn) hay cho vay,
nhưng nó đang ngày càng chứng tỏ được vai trò quan trọng đối với các giao dịch
thương mại. Đặc biệt, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đang
dần chiếm một vị trí không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi
hàng hoá dịch vụ của mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại.

1.2 - HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.
1.2.1 - Khái niệm, đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
thương mại.
1.2.1.1 - Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là một nghiệp vụ thanh toán qua
ngân hàng mà trong đó tiền mặt không được sử dụng trong việc chi trả các giao dịch
trao đổi mà thay vào đó là việc trích tiền từ tài khoản của người chi trả sang tài khoản
của người thụ hưởng hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua một tổ chức thanh toán trung
gian.
Như vậy, TTKDTM là một hoạt động cung ứng dịch vụ của ngân hàng, nhằm
giúp khách hàng có thể dễ dàng thực hiện chi trả các giao dịch thương mại thông qua
hệ thống tài khoản tại ngân hàng.
TTKDTM thực tế đã xuất hiện từ lâu nhưng không được áp dụng rộng rãi
trong những nền kinh tế lạc hậu nhỏ bé. Nền kinh tế hiện đại, đặc biệt là sự phát triển
của thị trường tài chính - tiền tệ, là nguyên nhân chính dẫn đến sự phổ biến của hình
thức thanh toán không dùng trong các giao dịch trao đổi hàng hoá dịch vụ hiện nay.
Hoạt động TTKDTM dần trở thành một hoạt động quan trọng và không thể thiếu đối
với bất cứ một NHTM nào.
1.2.1.2 - Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng thương
mại.
 Trong quá trình thanh toán, tiền mặt không được sử dụng mà thay bằng tiền
ghi sổ (bút tệ).
Đây là đặc điểm cơ bản của TTKDTM. Thay bằng sử dụng tiền mặt, quá trình
thanh toán được tiến hành thông qua việc trích chuyển giữa tài khoản của hai bên
tham gia thanh toán (bên chi trả và bên thụ hưởng) tại ngân hàng trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ hoặc bù trừ lẫn nhau.
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

11
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do đặc điểm trên mà các bên tham gia vào thanh toán phải mở một tài khoản
tiền gửi ở ngân hàng và các giao dịch thanh toán sẽ được thực hiện thông qua tài
khoản đó, thay thế cho việc sử dụng tiền mặt. Vì vậy hoạt động TTKDTM cũng giúp
cho các NHTM dễ dàng kiểm soát và theo dõi được tình hình hoạt động và sự vận
động của các luồng tiền trong từng đơn vị, doanh nghiệp.
 Hoạt động TTKDTM luôn phải thông qua bên thứ ba, thường là các NHTM.
Trong hình thức thanh toán bằng tiền mặt chỉ xuất hiện hai bên trực tiếp tham
gia và quá trình thanh toán là người chi trả và người thụ hưởng. Khi áp dụng hình
thức TTKDTM thì quá trình này phải thông qua một bên trung gian là các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, theo luật
định, có thể là các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được NHNN cho phép làm
dịch vụ thanh toán. Trong số các tổ chức này thì TTKDTM qua NHTM là chủ yếu và
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
NHTM có vai trò không thể thiếu trong các giao dịch không dùng tiền mặt.
Ngân hàng vừa là người tổ chức, vừa là người trực tiếp tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán. Đối với những giao dịch bằng tiền mặt, thanh toán diễn ra trực tiếp giữa người
mua và người bán, không chịu tác động của bên thứ ba. Nhưng đối với những giao
dịch không dùng tiền mặt, NHTM cũng trở thành một nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến quá trình thanh toán. Với vai trò là người trung gian thực hiện thanh toán, trình
độ nghiệp vụ, công nghệ và cách thức thanh toán của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến thời gian và chi phí cho quá trình thanh toán. Thông thường, hoạt động
TTKDTM sẽ giúp đẩy nhanh quá trình giao dịch, trao đổi hàng hoá dịch vụ, thúc đẩy
các hoạt động thương mại diễn ra một cách thuận lợi hơn, với chi phí thấp hơn.
Bên cạnh đó, xét trên phương diện vĩ mô, nghiệp vụ TTKDTM của NHTM có
tác động không nhỏ đến cung - cầu tiền tệ trong nền kinh tế, từ đó tác động đến hiệu
quả của các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước.
 Việc TTKDTM đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo do một trong hai bên tham
gia giao dịch (bên chi trả hoặc thụ hưởng) lập ra như lệnh thu hoặc lệnh chi, được
gọi chung là các chứng từ thanh toán.
Chứng từ thanh toán là cơ sở để thực hiện các giao dịch thanh toán. Tuỳ theo

từng giao dịch cụ thể mà chứng từ thanh toán có những hình thức và nội dung khác
nhau. Chứng từ có thể lập bằng giấy, bằng điện tử hoặc các hình thức khác nhưng
luôn phải bao gồm các nội dung cơ bản như: người chi trả, người thụ hưởng, số tiền
thanh toán…
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

12
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy, so với thanh toán sử dụng tiền mặt, TTKDTM qua NHTM có những
ưu thế vượt trội. TTKDTM mang lại hiệu quả cao, tiết kiệm được chi phí cho việc lưu
thông tiền tệ, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế.
1.2.2 - Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2.2.1 - Vai trò đối với nền kinh tế.
- TTKDTM phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Một chu kỳ sản xuất được biểu hiện theo công thức: T- H- SX- H’- T’ (T’>T).
Qua đó ta thấy thanh toán vừa là khởi đầu một vòng tuần hoàn, vừa kết thúc một chu
kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thời gian thực hiện một chu kỳ sản xuất càng
ngắn càng có lợi cho nhà sản xuất. Vì vậy, đòi hỏi ở từng khâu phải được tổ chức
thực hiện một cách nhanh chóng, đặc biệt là khâu thanh toán. Do đó, TTKDTM đã
đáp ứng được yêu cầu của các chủ thể kinh tế. Ngân hàng đóng vai trò trung gian
thanh toán, trích tài khoản của người mua sang người bán.
- TTKDTM góp phần giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm được
chi phí lưu thông như: in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm…; tạo ra sự
thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản.
- TTKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để
tái đầu tư cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào hoạt
động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô. Qua đó, kiểm soát được lạm phát đồng thời tạo
điều kiện nâng cao năng suất lao động.
1.2.2.2 - Vai trò đối với ngân hàng thương mại.
Các tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều

quan tâm đến vấn đề thanh toán là: an toàn, tiện lợi, quay vòng vốn nhanh. Với
những yêu cầu đa dạng của các mối quan hệ kinh tế - xã hội, ngân hàng có vai trò hết
sức quan trọng. Ngân hàng đã trở thành trung tâm Tiền tệ - Tín dụng - Thanh toán
trong nền kinh tế. TTKDTM đã góp phần không nhỏ vào thành công đó của ngân
hàng.
- TTKDTM đã tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
TTKDTM không những làm giảm được chi phí lưu thông mà nó còn bổ sung
nguồn vốn cho ngân hàng thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ
chức và cá nhân. Khách hàng mở tài khoản này với mong muốn ngân hàng đáp ứng
kịp thời, chính xác các yêu cầu thanh toán của họ chứ không phải với mục đích kiếm
lời. Tuy nhiên, đối với séc bảo chi, thư tín dụng thì chủ tài khoản phải ký quỹ một
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

13
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng tiền tương ứng với giá trị của nó. Như vậy, ngân hàng sẽ luôn có một lượng
tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài khoản này với chi phí thấp.
- TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay.
Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng có cơ hội để tăng lợi
nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngân hàng thu hút được
nguồn vốn với chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích các
doanh nghiệp, cá nhân vay vốn ngân hàng để đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh.
Mặt khác, thông qua TTKDTM, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình sản
xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, là căn cứ để cho vay hoặc
thu hồi nợ, hạn chế những hoạt động tiêu cực của khách hàng. Từ đó giúp ngân hàng
an toàn trong kinh doanh, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao được hiệu quả hoạt
động đầu tư tín dụng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- TTKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền.
Trong thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi
ngân hàng, số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của ngân hàng. Nhưng

nếu TTKDTM thì ngân hàng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của người phải
trả sang tài khoản của người thụ hưởng hoặc bù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của
các NHTM với nhau. Ngân hàng sẽ có một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi có thể sử
dụng để cho vay. Như vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền của hệ thống ngân hàng là tổ
chức thanh toán qua ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi
TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn, tạo cho ngân hàng lợi nhuận
đáng kể.
- TTKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán.
TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ một cách an toàn,
hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi phí. Trên cơ sở đó tạo
niềm tin của công chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng, thu hút người dân và
doanh nghiệp tham gia thanh toán qua ngân hàng.
- TTKDTM thúc đẩy các dịch vụ khác.
Để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, để tối đa hoá lợi nhuận, ngân
hàng không ngừng cải tiến đưa ra các sản phẩm dịch vụ khác nhau để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Các dịch vụ này muốn phát triển được cần có sự
hỗ trợ đắc lực của TTKDTM mới thực hiện một cách có hiệu quả nhất vì TTKDTM
được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện các dịch vụ trả tiền với
khối lượng lớn một cách chính xác và nhanh chóng.
1.2.2.3 - Vai trò đối với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan tài chính.
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

14
Khoa Toán Kinh Tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TTKDTM tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng
cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khác nhau, tạo điều kiện
quan trọng cho NHNN trong việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân
cư và của cả nền kinh tế. Qua đó tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền cung ứng và
điều hành thực thi chính sách tiền tệ có hiệu quả.
Ngoài ra, trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán, ngân hàng

đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan thuế… có
điều kiện để kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính
xác. Do đó hạn chế, kiểm soát và giảm thiểu tác động của các hoạt động “kinh tế
ngầm”; tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế, điều
hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá kinh tế -
xã hội
1.2.2.4 - Vai trò đối với khách hàng.
Thanh toán qua ngân hàng mang lại lợi ích to lớn cho khách hàng. Sử dụng
các hình thức TTKDTM đảm bảo tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn và bảo
mật cho khách hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện này, khi mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin của các NHTM trong hoạt động thanh toán ngày càng cao. Cụ thể: chỉ
bằng một lệnh của chủ tài khoản, một giao dịch có thể được thực hiện ngay không kể
không gian và địa điểm giao dịch nhờ công nghệ mạng, công nghệ chuyển tiền điện
tử và công nghệ online. Đây là tiện ích dịch vụ thanh toán nói chung và TTKDTM
nói riêng trong ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay. Sự đa dạng hoá các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán (nhất là các loại thẻ ngân hàng) đã
tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ sao
cho có lợi nhất: tiện ích và chi phí giao dịch thấp.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, TTKDTM sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình sản xuất trong mọi hoạt động kinh doanh,
đảm bảo an toàn về vốn và tài sản, tránh được rủi ro.
1.2.3 - Sự cần thiết phát triển thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
thương mại tại Việt Nam.
Nền kinh tế càng phát triển thì càng đòi hỏi những phương thức thanh toán
hiện đại hơn, thuận tiện hơn. Đặc biệt, trong sự vận động của nền kinh tế thị trường
hiện nay thì TTKDTM qua NHTM trở thành một yêu cầu khách quan và không thể
thiếu đối với hoạt động của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Nguyễn Thùy Linh Toán Kinh Tế 48

15

×