Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý tài chính tại công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.69 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN TUẤN ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------NGUYỄN TUẤN ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI

Hà Nội - 2012




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

i

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

ii

MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC

7

TÀI CHÍNH CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về tài chính của ngân hàng thƣơng mại

7

1.1.1. Hoạt động của ngân hàng thương mại

7

1.1.2. Tài chính của ngân hàng thương mại


9

1.2. Năng lực tài chính của ngân hàng thƣơng mại

12

1.2.1. Khái niệm về năng lực tài chính của ngân hàng thương mại

12

1.2.2. Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của NHTM

16

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của NHTM

25

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHTMCP ĐT

29

VÀ PT VIỆT NAM
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP

29

ĐT&PT Việt Nam
2.2. Thực trạng năng lực tài chính của NHTMCP ĐT&PT Việt Nam


32

2.2.1. Chỉ tiêu về vốn

32

2.2.2. Chỉ tiêu chất lượng tổng tài sản, nguồn vốn

36

2.2.3. Khả năng sinh lời

48

2.2.4. Khả năng dự phòng rủi ro

52

2.3. Đánh giá về năng lực tài chính của NH ĐT&PT Việt Nam

55

2.3.1. Những mặt mạnh

55

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

58


Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NH

62

TMCP ĐT VÀ PT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2015
3.1. Mục tiêu nâng cao năng lực tài chính của BIDV

62


3.1.1.Bối cảnh kinh tế tác động tới năng lực tài chính của BIDV

62

3.1.2. Mục tiêu nâng cao năng lực tài chính của BIDV

67

3.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của NHTMCP ĐT&PT Việt

68

Nam giai đoạn 2012-2015
3.2.1. Giải pháp tăng vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ

68

3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tài sản


71

3.2.3. Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời

74

3.2.4. Nhóm giải pháp phụ trợ

76

3.3. Một số kiến nghị

85

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và cơ quan Nhà nước

85

3.3.2. Kiến nghị với NHNN

87

KẾT LUẬN

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91



STT

Chữ viết

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

tắt

Tiếng Việt

Tiếng Anh

1

ALCO

Hội đồng quản lý Nợ - Có

2

BIDV

Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam

3

BOC


Ngân hàng Trung quốc

Bank of China

4

CAR

Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu

Capital adequacy ratio

5

CCB

Ngân hàng xây dựng Trung Quốc

China construction bank

6

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

Consumer Price Index

7


DPRR

Dự phòng rủi ro

8

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

Gross Domestic Product

9

GFSR

Báo cáo Ổn định Tài chính Toàn cầu

Global Financial Stability

Asset/Liability Committee

Report
10

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

International Monetary Fund


11

MNA

Mua bán sáp nhập

Mergers & Acquisitions

12

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

13

NHTM

Ngân hàng thương mại

14

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

15

NHTW


Ngân hàng trung ương

16

NIM

Thu nhập lãi cận biên

Net Interest Margin

17

NPL

Nợ xấu

Non performing loan

18

ODA

Đầu tư nước ngoài gián tiếp

Official development
assistance

19


RMB

Đồng bản tệ Trung Quốc

Renminbi

20

ROA

Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

Return On Assets

21

ROE

Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

Return On Equity

22

TCTD

Tổ chức tín dụng

23


VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Vietnamese Accounting
Standards

24

VCSH

Vốn chủ sở hữu

25

WB

Nhóm ngân hàng thế giới

World Bank

26

WEO

Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới

World Economic Outlook



DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu của BIDV .........................................32
Bảng 2.2. So sánh hệ số an toàn vốn của BIDV với các đối tượng khác .........................34
Bảng 2.3. CAR của hệ thống ngân hàng một số quốc gia ...............................................35
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản của BIDV ...............................................................................36
Bảng 2.5. Phân loại nợ của BIDV ..................................................................................39
Bảng 2.6. Phân loại cho vay theo các loại hình ..............................................................40
Bảng 2.7. Thị phần dư nợ tín dụng hệ thống ngân hàng Việt Nam .................................42
Bảng 2.8. Danh mục đầu tư của BIDV ...........................................................................43
Bảng 2.9. Tình hình huy động vốn của BIDV ................................................................45
Bảng 2.10. So sánh hệ số ROA, ROE, NIM của BIDV với một số NH lớn ở ĐNA ........50
Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời của BIDV ............................................50
Bảng 2.12. Biến động quỹ dự phòng rủi ro của BIDV....................................................54

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1. Cơ cấu tín dụng theo thời gian .......................................................................41
Biểu 2.2. Biến động tiền gửi nội tệ và ngoại tệ tại BIDV ...............................................47
Biểu 2.3. Thị phần huy động vốn cá nhân năm 2011 của hệ thống Ngân hàng ...............48
Biểu 2.4. So sánh ROA, ROE của một số quốc gia ........................................................48
Biểu 2.5. Diễn biến hệ số ROA, ROE của BIDV ...........................................................52
Biểu 3.1. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2000 - 2011 .............................................65
Biểu 3.2. Diễn biến CPI của Việt Nam ..........................................................................65


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi quá trình đổi mới, mở cửa nền kinh tế bắt đầu diễn ra theo đường lối,
chính sách được Đại hội Đảng toàn quốc lần VI năm 1986 thống nhất đề ra, tới nay sau
hơn 25 năm đổi mới, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã không

ngừng lớn mạnh về mọi mặt, trở thành trụ cột của hệ thống tài chính, góp phần quan
trọng vào tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Chỉ tính từ năm 2000 tới cuối
năm 2011, vốn chủ sở hữu (VCSH) đã tăng 36 lần; tổng tài sản tăng 22 lần ; nhiều dịch
vụ ngân hàng mới trên nền tảng công nghệ hiện đại đã ra đời và phát triển mạnh mẽ.
Ngoài ra, tới 80% tổng khối lượng vốn vận động trong nền kinh tế được thực hiện
thông qua hệ thống ngân hàng. Hoạt động ngân hàng cũng đang từng bước hội nhập
vào thị trường tài chính quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận đó, hệ thống NHTM vẫn
còn nhiều điểm tồn tại mà tác động của nó đang ảnh hưởng đến tính dễ bị tổn thương
của nền kinh tế và quan hệ ổn định trong các mối liên kết tài chính vĩ mô; kỳ vọng và
niềm tin của người dân vào hoạt động điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) nói chung
và giá trị tiền Đồng nói riêng ; sự lành mạnh của khu vực tài chính và tăng trưởng kinh
tế trong dài hạn. Khi xã hội đang có cái nhìn ngày càng đầy đủ hơn về vấn đề thanh
khoản tại các NHTM cùng những lo ngại gia tăng về diễn biến tài chính, kinh tế tại các
quốc gia phát triển Châu Âu và Hoa Kỳ sẽ ảnh hưởng tới hệ thống tài chính Việt Nam,
chúng ta có cơ hội phân tích những yếu điểm đã và đang tồn tại nhiều năm trong hệ
thống NHTM : (i) nợ xấu của các ngân hàng mặc dù được tính toán thấp nếu tính theo
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam – VAS, nhưng được xác định cao hơn nếu ước lượng
theo Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS và Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế IFRS là
nguyên nhân của tình trạng mất thanh khoản liên tục ở nhiều NHTM ; (ii) tỷ lệ an toàn
vốn của NHTM còn thấp hay các bức đệm tài chính còn hạn chế ; (iii) chất lượng tài
sản giảm do việc phân loại tài sản không minh bạch, rủi ro đạo đức gia tăng cùng
những khác biệt trong hệ thống hạch toán, kế toán ; (iv) bước thụt lùi thêm của thị
trường chứng khoán, sự xuống giá và đình đốn của thị trường bất động sản (BĐS) làm


gia tăng rủi ro cho hệ thống tài chính ; (v) quản trị doanh nghiệp kém tạo điều kiện cho
tình trạng cho vay nội bộ, cho vay dưới chuẩn đối với nhiều dự án tín dụng của một số
tập đoàn có vốn nhà nước cũng như nhiều dự án kinh doanh bất động sản bùng nổ
không thể kiểm soát được. Đối mặt với thực trạng đó của hệ thống tài chính ngân hàng,

các cơ quan chức năng mà đứng đầu là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang
triển khai đề án tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) trong đó có nội dung từng
bước tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của
NHTM; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các NHTM ; nâng cao trật
tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng. Với mỗi NHTM nói
riêng, việc tự bản thân nhanh chóng xây dựng, thực hiện lộ trình nâng cao năng lực tài
chính hiệu quả mới cho phép NH duy trì hoạt động kinh doanh và khẳng định vị thế
trên thị trường tài chính - tiền tệ trong nước.
Đề tài Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2012 - 2015 được lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm
hiểu, phân tích cơ sở lý thuyết về những nội dung cấu thành yếu tố tài chính của các
NHTM; phân tích tình hình năng lực tài chính của BIDV; từ đó đưa ra định hướng, giải
pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của NH này. Đó sẽ là căn cứ tham khảo để Ban
lãnh đạo NH BIDV xây dựng hệ thống giải pháp thích hợp cho chương trình gia tăng
khả năng tài chính của NH trong điều kiện cụ thể của đất nước nhằm tận dụng tối đa
các cơ hội sẵn có với mục tiêu khẳng định vị thế là một trong bốn NHTM Nhà nước
hàng đầu.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về giải pháp nâng cao năng lực tài chính các hệ thống NHTM nói
chung hoặc một ngân hàng nói riêng không phải là một chủ đề mới đối với các quốc
gia trên thế giới hay tại Việt Nam bởi lẽ trong quá trình phát triển hệ thống tài chính
ngân hàng, nhiều thời điểm các ngân hàng gặp phải sự mất cân đối khi tiến hành đa
dạng hóa hoạt động, dịch vụ, cơ cấu tổ chức hay hoạt động quản trị và đòi hỏi phải có
những biện pháp kịp thời nhằm xây dựng lại hệ thống tổ chức, tăng cường tính minh
bạch, lành mạnh và ổn định hơn. Đây là đề tài nhận được nhiều sự quan tâm nghiên


cứu và đã có nhiều bài viết, công trình khoa học đã được công bố, là nguồn tư liệu quý
giá cho việc nghiên cứu luận văn. Một số nghiên cứu được kể đến như :
Ngân hàng Nhà nước – cơ quan quản lý hoạt động hệ thống ngân hàng đã trình

Thủ tướng chính phủ và được chấp thuận phê duyệt đề án Cơ cấu lại hệ thống các
TCTD giai đoạn 2011-2015 tại quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012. Ngoài ra,
Ủy ban giám sát tài chính quốc gia (UBGSTCQG) cũng đã trình báo cáo đề xuất tái cơ
cấu hệ thống TCTD lên Quốc hội cuối năm 2011 mà trong đó, bên cạnh biện pháp cải
thiện chất lượng của hoạt động và quản trị thì nội dung nâng cao năng lực tài chính các
TCTD nói chung hay NHTM nói riêng là giải pháp cần thiết thực hiện.
Trong phần tham luận tại Hội thảo Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng do NHNN
phối hợp Standard Chartered Bank tổ chức tháng 3/2012, Ông Sanjay Kalra – Trưởng
đại diện IMF tại Việt Nam đã nêu lên nguyên tắc tái cấu trúc hệ thống NHTM với nội
dung liên quan tới nâng cao năng lực tài chính như: (i) cần phân biệt rõ ràng giữa hoạt
động hỗ trợ thanh khoản và hỗ trợ khả năng thanh toán; (ii) cần xác định phân loại nợ
theo chuẩn mực Việt Nam hay quốc tế; (iii) cần xác định rõ cổ đông NHTM sẽ là
người chịu thiệt hại trong mọi trường hợp.
Trong bài viết Giảm lãi suất và thực hiện các bước tiếp theo trong quá trình cổ
phần hóa của tác giả Đức Nghĩa trên báo Thị trường Tài chính Tiền tệ số 1 + 2 năm
2012 [8], tác giả đã nhận định việc BIDV tiến hành giảm lãi suất cho vay 5 lần liên tiếp
trong 4 tháng cuối năm 2011 đối với lĩnh vực tài trợ hàng xuất khẩu, ngành nông
nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, khắc phục hậu quả bão lũ với mục đích :
(i) chia sẻ khó khăn chung với các doanh nghiệp nhằm tạo đà cho doanh nghiệp phát
triển ; (ii) thực hiện hành động thiết thực góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 của Chính phủ;
(iii) cải thiện hình ảnh ngân hàng thân thiện để tiếp tục tìm kiếm, thu hút và lựa chọn
nhà đầu tư chiến lược nước ngoài nhằm tăng cường năng lực tài chính của NH. Bài viết
đã phân tích một trong những biện pháp hiệu quả mà BIDV đã triển khai nhằm nâng
cao năng lực tài chính.


Luận văn đã tham khảo nhận định, tổng kết kinh nghiệm và khuyến nghị của 02
bài tham luận : Giải pháp cho vấn đề nợ xấu của Việt Nam – Nhóm giải pháp danh
mục do Ông David White, Giám đốc nghiên cứu của công ty kiểm toán KPMG Thái

Lan ; và Vấn đề liên quan tới mua bán, sáp nhập (M&A) trong hoạt động tái cơ cấu hệ
thống NHTM do Ông Louis Taylor, Tổng giám đốc Standard Chartered Bank tại Việt
Nam trình bày, tập trung vào nhóm giải pháp cải thiện khả năng tài chính các NHTM
Việt Nam. Bài tham luận đầu tiên về phương thức xử lý nợ xấu đã nêu ra quan điểm về
yêu cầu và phương pháp tiếp cận đối với nợ xấu là cần tách các khoản nợ xấu khỏi
ngân hàng để ngân hàng này trở thành ngân hàng tốt; phần nợ xấu khi tách ra được tập
trung sang một tổ chức tài chính mới gọi là ngân hàng xấu để tập trung xử lý hiệu quả,
tránh tác động tiêu cực đến các khoản nợ tốt. Nghiên cứu cũng nêu lên nguồn lực để xử
lý nợ xấu xuất phát từ bản thân ngân hàng gốc, chính phủ và từ bên tài chính thứ ba.
Bài tham luận thứ hai của Ông Louis Taylor bàn về những khó khăn trong quá
trình M&A các NHTM và giải quyết xung đột giữa các bên ( bên mua, bên bán, cơ
quan quản lý, người gửi tiền, người vay, đối thủ cạnh tranh) trong các lĩnh vực như giá
cả, giá trị còn lại sau sáp nhập, giá trị tài sản thế chấp, quyền lợi của bên thứ ba và của
nhân viên. Tuy nhiên, 2 nghiên cứu trên đây của các diễn giả nước ngoài đều chủ yếu
dựa vào phương pháp luận và quá trình nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia khác
trên thế giới mà phần nào chưa thực sự đi trúng vào những đặc điểm nội tại của hệ
thống NHTM Việt Nam. Do đó, những giải pháp mà luận văn này tập trung phân tích
là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với quá trình nâng cao năng lực tài
chính NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề tài chính Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài
chính của NH này.
3.2. Nhiệm vụ:


-

Hệ thống hóa, làm rõ những lý luận cơ bản về hoạt động nâng cao năng lực tài
chính hệ thống NHTM.


-

Đánh giá thực trạng năng lực tài chính NH BIDV nhằm chỉ rõ những tồn tại,
hạn chế về tài chính mà NH đang phải đối mặt, từ đó nêu lên những mục tiêu
định hướng giúp nâng cao khả năng tài chính của NH.

-

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện nâng cao năng lực tài
chính của NH BIDV trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Nghiên cứu nội dung liên quan tới năng lực tài chính và các biện pháp
nâng cao năng lực tài chính của BIDV.
4.2. Phạm vi: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan tới năng lực tài chính của
NH BIDV như chỉ tiêu về vốn; chỉ tiêu chất lượng tổng tài sản, nguồn vốn; khả năng
sinh lời; khả năng dự phòng rủi ro. Số liệu nghiên cứu giới hạn trong giai đoạn 20082012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chú trọng sử dụng các phương pháp phân tích số liệu thống kê,
phương pháp phân tích định lượng thông qua việc sử dụng các công cụ như đồ thị, biểu
đồ để phân tích chứng minh các luận cứ của luận văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây, đề tài thực
hiện nghiên cứu cập nhật thực trạng vấn đề tài chính tại NH BIDV với những đóng góp
chủ yếu sau:
-

Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại NH BIDV để nhận ra
những mặt hạn chế cơ bản, từ đó xác định những mục tiêu cho quá trình nâng

cao năng lực tài chính của NH này.


-

Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của NH BIDV như:
tăng vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ; nâng cao chất lượng tài sản; nâng cao khả
năng sinh lời và áp dụng các phương pháp quản trị tài chính hiệu quả.

7. Bố cục của luận văn (Nội dung chi tiết từng chƣơng)
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành ba chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực tài chính của NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2012-2015

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình


ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác
xã. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận [5].

Các hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm [11]:
a. Huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động đặc trưng cho quá trình kinh doanh của
NHTM, bao gồm:
Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy
đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Đi vay trên thị trường tiền tệ: Khi có sự gia tăng nhu cầu tín dụng và nguồn tiền
gửi tăng chậm, khoản mục này trở nên quan trọng đối với các NHTM. NHTM có thể đi
vay từ các nguồn sau: Vay NHTW, vay các tổ chức tài chính khác, vay công chúng,
vay nước ngoài.
b. Hoạt động tín dụng và đầu tư
Hoạt động tín dụng: NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức: cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.


Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán.
Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản

phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Hoạt động đầu tư: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn,
mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác trong nước theo quy định của
pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với NH
nước ngoài để thành lập NH liên doanh.
c. Các hoạt động dịch vụ khác
Thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua NH, NHTM
được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa
các NH với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi
NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo qui định.
Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của
NHTM bao gồm các hoạt động: Cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các
dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực
hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác khi được NHNN cho phép,
thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ
và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước, tham gia hệ thống thanh toán
quốc tế khi được NHNN cho phép.
Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính như: Huy động tiền gửi, cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ, NHTM có thể thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm: góp


vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, mua bán ngoại tệ, kinh doanh dịch vụ và
bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến
hoạt động NH.
1.1.2. Tài chính của ngân hàng thƣơng mại
Tài chính là phạm trù kinh tế có tác động đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền

kinh tế. Theo từ điển kinh tế học hiện đại, tài chính biểu thị vốn dưới các dạng tiền tệ,
nghĩa là ở dạng các khoản có thể vay mượn hay đóng góp vốn thông qua thị trường tài
chính hay các định chế tài chính. Nói cách khác tài chính phản ánh hoạt động mà các cá
nhân, công ty và tổ chức tạo lập tiền tệ và sử dụng nguồn tiền tệ để đáp ứng những nhu cầu
phát triển khác nhau.
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả,
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh quyền sử dụng
hàng hoá tiền tệ, thực hiện các chức năng: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và
cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
Hoạt động kinh doanh: đi vay (mua vốn) và cho vay (bán vốn) của NHTM để tìm
kiếm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất đã làm xuất hiện các luồng tiền tệ đi vào và đi ra khỏi
NH, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính trong NHTM.
Chính sự vận động của các luồng tiền tệ trong NH đã làm nảy sinh các mối quan hệ
kinh tế trong kinh doanh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quĩ tiền tệ của
NH. Các quan hệ kinh tế đó là: (i) Quan hệ giữa NHTM với Nhà nước, thể hiện thông qua
việc Nhà nước cấp vốn cho các NHTMNN để hoạt động và NHTM thực hiện các nghĩa vụ
tài chính đối với Nhà nước như nộp thuế, phí…; (ii) Quan hệ giữa NHTM với NHNN, thể
hiện qua các nghiệp vụ dự trữ bắt buộc, thanh toán, cho vay tái chiết khấu; (iii) Quan hệ
giữa NHTM với NHTM, thể hiện qua các nghiệp vụ trên thị trường liên ngân hàng; (iv)
Quan hệ giữa NHTM với các doanh nghiệp và cá nhân như: Quan hệ về thanh toán trong
việc vay, cho vay, đầu tư vốn, mua bán tài sản…; (v) Quan hệ trong nội bộ NHTM như:
Thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền phạt đối với nhân viên trong việc phân


phối lợi nhuận sau thuế và hình thành các quỹ của NH;
Các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị, nảy sinh trong quá trình phân phối nhằm
tạo lập hoặc sử dụng các quĩ tiền tệ của NH để phục vụ cho kinh doanh chính là các quan
hệ tài chính của NH.

Từ đó có thể hiểu: Tài chính NHTM là sự vận động của các luồng tài chính gắn
liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quĩ tiền tệ phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh của NH.
Đặc điểm kinh doanh của NHTM đã quyết định đặc điểm tài chính của NHTM.
Các đặc điểm tài chính của NHTM thể hiện ở các mặt sau:
Một là: Tài chính NHTM có tính nhạy cảm cao phụ thuộc môi trường kinh doanh.
Yếu tố đầu vào và đầu ra của hoạt động kinh doanh NH đều là tiền. Đó là dòng tiền
phát sinh từ các nghiệp vụ tài chính thuần tuý: vay hoặc cho vay trong NHTM. Đây là
dòng tiền vận động độc lập, không có đối trọng với dòng hàng hoá dịch vụ. Sự vận động
này rất nhạy cảm, phụ thuộc vào khách hàng của quá trình kinh doanh. Khách hàng có gửi
tiền vào NH thì NH mới huy động được vốn (đầu vào tài chính) và mới có nguồn vốn để
cho vay. Khách hàng muốn vay vốn của NH thì NH mới có thể cho vay (đầu ra tài chính).
Khi luồng tiền vận động liên tục thì NHTM mới có thể tồn tại và thực hiện chức năng
trung gian của mình.
Hai là: Tài chính NHTM phụ thuộc vào khả năng tạo tiền của NHTM
Xuất phát từ chức năng tạo tiền là chức năng riêng có của NHTM mà tài chính
NHTM có khả năng làm tăng lượng tiền (cho vay không bằng tiền mặt) hoặc có thể làm
giảm lượng tiền (thu nợ không bằng tiền mặt) nhằm cung cấp phương tiện thanh toán cho
nền kinh tế đồng thời tạo ra nguồn vốn quan trọng nhất phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của mình. NHTM tạo tiền bằng cách tạo ra bút tệ (tiền ghi sổ), khả năng tạo tiền này chỉ có
thể thực hiện được nếu vốn mà NHTM huy động được dưới hình thức tiền gửi đã cho vay
được và số tiền cho vay đó phải luân chuyển trong hệ thống NH. Việc tạo tiền được phát
sinh sau khi NHTM cho vay bằng chuyển khoản trong cùng một hệ thống NHTM. Đơn vị
vay vốn được ghi nợ tài khoản cho vay, đơn vị cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ cho đơn vị


cho vay được ghi có vào tài khoản tiền gửi tại một NH. Như vậy trong trường hợp cho vay
như trên, không có nguồn vốn nhưng NHTM vẫn có thể cho vay được. Đó là bản chất việc
tạo tiền ghi sổ của NHTM. Các bút tệ thực sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên cơ sở
nguồn tiền gửi mới do hệ thống NH tạo ra.

Ba là: Tài chính NHTM có kết cấu vốn đặc thù
Để có vốn hoạt động, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nguồn vốn tự
có là chính, vì vậy tỷ trọng vốn tự có tối thiểu phải đạt được 30% trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, là trung gian tài chính, NH chủ yếu huy động
vốn từ các thành phần kinh tế, vì vậy nợ là phần vốn chiếm tỷ lệ lớn nhất, thường từ 8090% tổng vốn kinh doanh còn vốn tự có của NH lại chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (<10%). Như
vậy, về phương diện vốn hoạt động, NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác
mà NH không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng với những điều kiện ràng buộc
nhất định.
Bốn là: Tài chính NHTM gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp
Khách hàng là đối tượng chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Nếu khách
hàng có tiềm lực tài chính lớn thì đó là điều kiện để NH huy động được nhiều, đồng thời
việc cho vay đầu tư sẽ có hiệu quả. Thông qua chức năng huy động vốn và phân phối vốn
của mình, tài chính NHTM đã điều tiết vốn, chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh bình thường không bị gián
đoạn. Chính vì vậy, tư cách, năng lực hoạt động và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp
sẽ là yếu tố quyết định đến năng lực và sức mạnh tài chính của NHTM. Nếu doanh nghiệp
đầu tư bị thua lỗ, tài sản nợ tài chính gia tăng, kết quả là các khoản tín dụng không thu hồi
được sẽ kéo theo tình trạng tài chính của NH không lành mạnh.
Năm là: Tài chính NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro lớn
Xuất phát từ phương thức “đi vay để cho vay”, NHTM tiến hành các hoạt động
kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động của khách hàng. Điều này đồng nghĩa với
việc tài chính NHTM có thể sẽ phải gánh chịu những rủi ro rất lớn từ cả hai phía: người
cho NH vay và người đi vay của NH. Nếu huy động được vốn mà không cho vay được sẽ


gây nên tình trạng ứ đọng vốn, chi phí kinh doanh cao vì NH vẫn phải trả lãi cho người gửi
tiền. Dòng tiền không vận động sẽ không tạo ra lợi nhuận cho NH, thậm chí có thể lỗ.
Hoặc nếu cho vay mà không thu hồi được nợ thì không những vốn tự có của NH mất mà
NH còn có nguy cơ không hoàn trả được số tiền đã huy động của khách hàng dẫn đến mất
khả năng thanh toán. Như vậy nếu khách hàng gặp rủi ro tài chính thì lập tức tài chính

NHTM sẽ phải gánh chịu. Điều quan trọng là rủi ro tài chính NHTM có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nền kinh tế, có nguy cơ lây lan làm suy giảm đến cả hệ thống NH, đẩy
nền kinh tế vào suy thoái.

1.2. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của ngân hàng thƣơng mại
“Năng lực tài chính của NHTM” là khả năng tài chính để NH thực hiện và phát triển
các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả [6]. Năng lực tài chính của NH không chỉ là
nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NH mà còn là khả năng khai
thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
Năng lực tài chính không chỉ thể hiện sức mạnh hiện tại mà còn thể hiện sức mạnh tài
chính tiềm năng, triển vọng và xu hướng phát triển trong tương lai của NH đó.
Bên cạnh đó, năng lực tài chính của NH là yếu tố cần thiết quan trọng, đặc biệt khi
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nhanh chóng và sâu sắc thông qua các nỗ
lực tự do và mở cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương. Dù ở cấp độ
nào các nước đều dựa trên những nguyên tắc cơ bản của WTO như: Tối huệ quốc (MFN),
Đối xử quốc gia, Mở cửa thị trường, Áp dụng các hành động khẩn cấp yêu cầu chính phủ
các quốc gia có sự đối xử như nhau giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Riêng
trong lĩnh vực tài chính - NH, một số nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản để đánh giá một NH
có hiệu quả, an toàn của Basel I và II được các nước hội nhập áp dụng là: Tuân thủ thiết
lập các chỉ tiêu và cung cấp hệ thống thông tin để giám sát NH nhất là chuẩn mực về an
toàn vốn, trích DPRR, chuẩn mực về kế toán, thống kê, báo cáo.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong xu thế hội nhập đòi hỏi các NHTM phải nhận


thức được đầy đủ sự cần thiết của việc nâng cao năng lực tài chính, cụ thể:
a. Đáp ứng yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận và đạt mục tiêu tăng trưởng
Các NHTM cần nâng cao năng lực tài chính để đảm bảo đạt hiệu quả cao sử dụng
vốn kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận và mục tiêu tăng trưởng. Cụ thể:
Đảm bảo đủ vốn cho kinh doanh với chi phí hợp lý

Các NHTM muốn tiến hành kinh doanh thì trước hết phải có đủ vốn hay tiềm lực
tài chính để duy trì hoạt động và phát triển. Nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp NH có
mức vốn đầy đủ. Qui mô vốn sẽ quyết định qui mô nguồn tiền gửi, qui mô cho vay tối đa
đối với một hoặc một nhóm khách hàng, nắm giữ cổ phiếu của công ty khác, mở chi
nhánh, mua sắm TSCĐ, thành lập công ty con…Như vậy, qui mô và cấu trúc hoạt động
của NH được điều chỉnh theo qui mô vốn của NH. Với phương thức kinh doanh “đi vay để
cho vay”, đòi hỏi NH phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động, lựa chọn
được hình thức huy động vốn phong phú để có thể tập trung vốn kịp thời, thoả mãn nhu
cầu kinh doanh có hiệu quả.
Sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, hiệu quả
Sử dụng vốn hiệu quả tức là đồng vốn kinh doanh của NH phải tạo ra lợi nhuận
cao. Sự cạnh tranh về lãi suất buộc các NHTM phải tiết kiệm để hạ thấp mức lãi suất. Nếu
quản lý khéo léo lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay, từ đó có thể làm thay đổi cả về qui mô
lẫn chủng loại nguồn tiền mà NH có thể thu hút. Nâng cao năng lực tài chính là một biện
pháp quan trọng để đối phó với những thay đổi trong lãi suất thị trường, nhằm kiểm soát
và bảo vệ nguồn thu từ lãi, chi phí trả lãi, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, giá trị tài sản của NH.
Đảm bảo an toàn trong sử dụng vốn
Vốn được coi là tấm đệm chống đỡ những rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động kinh
doanh. Vốn lớn sẽ tạo được uy tín lớn cho NH trên thị trường, tạo điều kiện mở rộng qui
mô và phát triển. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của NH phải từ 8% trở
lên. Nếu tỷ lệ này không đảm bảo, NHTM sẽ không đủ khả năng mở rộng hoạt động, thậm
chí còn đứng trước nguy cơ phá sản. Nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp NH thực hiện tốt


các biện pháp phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động, hạn chế đến mức
thấp nhất những thiệt hại có thể sảy ra đối với NH.
b. Đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng dịch vụ ngày càng cao của khách hàng
trong nền kinh tế thị trường.
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các khách hàng có đầy đủ thông tin và đòi
hỏi chất lượng dịch vụ cao hơn, sản phẩm dịch vụ đa dạng hơn với mức giá cạnh tranh

hơn. Tuy nhiên, sự trung thành của khách hàng lại giảm đi, họ sẵn sàng thay đổi mối quan
hệ NH hơn trước đây vì lợi ích kinh tế. Khi nhu cầu khách hàng thay đổi đòi hỏi NH phải
có sự đầu tư, điều chỉnh để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu mới của khách hàng cả hiện tại và
tương lai. Chính vì vậy chỉ có nâng cao năng lực tài chính thì NH mới có khả năng đáp
ứng nhu cầu đối với các dịch vụ NH hiện đại ngày càng cao của khách hàng.
c. Đáp ứng yêu cầu của hội nhập tài chính quốc tế.
Hội nhập quốc tế nói chung và tài chính NH nói riêng đều mang lại những cơ hội
và không ít rủi ro. Cơ hội mang lại đó là nguồn lực tài chính để phát triển, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý. Những rủi ro có thể xảy ra đối với nền kinh tế là những rối loạn tài chính
tiền tệ nếu thị trường tài chính kém phát triển, hệ thống NH yếu kém sẽ dễ đổ vỡ. Bản chất
của hội nhập quốc tế về tài chính tiền tệ là quá trình các quốc gia, các khu vực thực hiện
việc mở cửa cho sự tham gia lẫn nhau vào lĩnh vực tài chính tiền tệ thể hiện bằng những
cam kết đã được đặt ra trong Lộ trình mở cửa hệ thống NH. Vì vậy, các NH trong nước
không còn cách nào khác là phải tự “cải tổ” mình nhằm nâng cao năng lực tài chính để có
thể cạnh tranh trong bối cảnh mới. Áp lực cạnh tranh đóng một vai trò như một động lực
thúc đẩy các NH ngày càng phải nâng cao năng lực của mình.
d. Do yêu cầu hiện đại hóa công nghệ trong môi trường cạnh tranh
Đổi mới công nghệ NH đã trở thành chủ đề được quan tâm hơn bao giờ hết trong
những năm gần đây. Cùng với sự phát triển của xã hội, ngày nay có thể khẳng định hoạt
động NH không thể tách rời sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Những thay
đổi của công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ tới công nghệ NH, góp phần nâng cao
năng lực tài chính của NH.


Năng lực công nghệ NH được đánh giá thông qua mức độ ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý và kinh doanh của NH nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động, khả năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ NH hiện đại cũng như chất lượng các sản
phẩm NH, qua đó tiết kiệm được chi phí lao động và quản lý, tăng năng suất lao động, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi nhuận cho NH.
Tuy nhiên việc đầu tư cho công nghệ, trang thiết bị hiện đại để cung cấp các dịch

vụ chính xác, tiện ích lại rất tốn kém, thời gian thu hồi vốn lâu nên thường đòi hỏi những
khoản đầu tư lớn từ nguồn vốn của chính bản thân NH. Một NH có mức vốn nhỏ bé sẽ gặp
khó khăn trong việc đầu tư cho lĩnh vực hiện đại hóa công nghệ và như vậy sẽ làm giảm
năng lực tài chính của NH.
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của NHTM
Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính là: i/ Phản ánh
đúng bản chất của khái niệm năng lực tài chính của NHTM là khả năng về tài chính để
giúp NH thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả không chỉ trong ngắn hạn
mà cả tiềm năng và xu hướng có tính dài hạn bền vững; ii/ Đáp ứng được mục đích của
việc đánh giá là xác định đúng năng lực tài chính và vị thế so sánh của một TCTD so với
các TCTD trên thị trường tài chính trong và ngoài nước; iii/ Cụ thể, rõ ràng giúp cho công
tác thu thập số liệu thống kê, kế toán và tính toán số liệu; iv/ Phù hợp với các chuẩn mực
và thông lệ quốc tế trong hoạt động tài chính – tiền tệ – NH và hạch toán, kế toán, thống
kê.
Trên cơ sở yêu cầu, nội dung nêu trên, các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính của
NHTM gồm:
1.2.2.1. Chỉ tiêu về vốn
Vốn Điều lệ
Vốn điều lệ là vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được các cổ đông,
các thành viên góp vốn thực góp và được ghi trong Điều lệ ngân hàng [19].


Vốn điều lệ của ngân hàng có thể được tăng từ các nguồn: (i) Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ; Quỹ thặng dư vốn cổ phần; lợi nhuận để lại và các quỹ khác theo quy định của
pháp luật; (ii) Phát hành cổ phiếu ra công chúng, phát hành cổ phiếu riêng lẻ; (iii) Chuyển
đổi từ trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông; (iv) Vốn do chủ sở hữu, thành viên
góp vốn cấp thêm;(v) Các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Để gia tăng năng lực
tài chính NH, xu hướng chung của các NH là xây dựng mức vốn điều lệ ngày càng tăng.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu (VCSH) của NHTM là toàn bộ nguồn vốn cổ phần của chủ NH,

của các thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong NH, kinh phí quản lý
do các đơn vị trực thuộc nộp lên…VCSH phản ánh số liệu và tình hình tăng, giảm các loại
nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ DN, của các thành viên góp vốn trong công ty. Nguồn
VCSH là số vốn của các chủ sở hữu mà DN không phải cam kết thanh toán. Nguồn VCSH
do chủ DN và các NĐT góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn
này không phải là một khoản nợ. Một DN có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn.
VCSH bao gồm hai bộ phận: VCSH hữu ban đầu và vốn của chủ sở hữu hình thành
trong quá trình hoạt động, trong đó: (i) VCSH ban đầu đối với các NHTM chính là vốn do
ngân sách Nhà nước cấp khi mới thành lập (đối với các NHTMNN), do cổ đông góp thông
qua việc mua cổ phần hoặc cổ phiếu (đối với các NHTMCP) bao gồm cổ phần thường và
các cổ phần ưu đãi. Mức vốn này phải đảm bảo bằng mức vốn pháp định; (ii) VCSH hình
thành trong quá trình hoạt động (Vốn chủ sở hữu bổ sung) do cổ phần phát hành thêm
hoặc do ngân sách Nhà nước cấp bổ sung trong quá trình hoạt động, do chuyển một phần
lợi nhuận tích lũy, các quỹ dự trữ, quỹ đầu tư, bổ sung vốn điều lệ, phát hành giấy nợ dài
hạn… VCSH có thể có được từ các nguồn như: Phát hành cổ phiếu, thặng dư cổ phần (nếu
có)..., cổ tức trả trên cổ phiếu thường, cổ phiếu quỹ và phần trích lập và sử dụng các quỹ từ
lợi nhuận sau thuế.
Trên bảng cân đối của NHTM, VCSH bao gồm các khoản mục cơ bản: Vốn điều
lệ, lợi thế thương mại, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ. Trong đó, vốn điều lệ là vốn
được ghi trong điều lệ NH, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn VCSH và có ý nghĩa rất
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.


Trong trường hợp NH phá sản hoặc ngừng hoạt động thì nghĩa vụ thanh toán nợ sẽ
được thanh toán theo thứ tự: các khoản tiền gửi của khách hàng, nghĩa vụ với Chính phủ
và người lao động, các khoản vay và cuối cùng mới đến phần các chủ sở hữu. Nếu quy mô
VCSH càng lớn thì người gửi tiền và người cho vay càng cảm thấy an tâm về NH (với các
điều kiện khác là như nhau). Do đó, vốn của chủ sở hữu được coi là cơ sở tạo niềm tin cho
khách hàng.
Đồng thời, VCSH còn thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt động của một

NH. VCSH ảnh hưởng tới quy mô mở rộng mạng lưới kinh doanh cũng như quy mô hoạt
động của NHTM: Khả năng huy động vốn, khả năng mở rộng tín dụng, dịch vụ, khả năng
đầu tư tài chính, trình độ trang bị công nghệ.
Phần lớn VCSH là không sinh lời trực tiếp, chúng được ưu tiên tài trợ cho xây
dựng trụ sở, phương tiện làm việc, đầu tư công nghệ. Phần còn lại của VCSH tham gia vào
quá trình kinh doanh của NH.
Để đánh giá năng lực tài chính của NHTM về vốn, ta có các chỉ tiêu đo lường sau:
Số chi nhánh NHTM được mở
Đối với mỗi NHTM, việc phát triển mạng lưới chi nhánh sẽ giúp NH tiếp cận thêm
nhiều đối tượng khách hàng, tăng cường lượng vốn huy động từ dân cư và cũng gia tăng
lượng vốn giải ngân tới nhiều khách hàng vay tín dụng hơn; từ đó cải thiện năng lực tài
chính, gia tăng lợi nhuận cho NH này.
Ví dụ tại Việt Nam, theo Điều VI, thông tư 13/2008/QĐ-NHNN ban hành quy định
về mạng lưới hoạt động của NHTM Việt Nam, số chi nhánh NHTM được mở phải đảm
bảo theo nguyên tắc [18]:
100 tỷ x N1 + 50 tỷ x N2 < C
Trong đó:
- C là vốn điều lệ của ngân hàng thương mại (tính bằng tỷ Đồng Việt Nam).
- N1 là số chi nhánh đã mở và đề nghị mở tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.


- N2 là số chi nhánh đã mở và đề nghị mở tại đơn vị hành chính ngoài thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống sở giao dịch, chi nhánh của NHTM là kênh trực tiếp cung cấp các dịch vụ
NH đến khách hàng. NHTM có mạng lưới rộng sẽ giúp cho khách hàng tiếp cận được với
các sản phẩm dịch vụ NH được thuận tiện hơn, giúp NH mở rộng và chiếm lĩnh thị trường,
tạo hình ảnh vị thế của NH. Từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận và tăng năng lực tài chính,
khả năng cạnh tranh cho NH. Do đó, một ngân hàng có vốn điều lệ càng lớn thì khả năng
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần càng cao.

Tỷ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ

Tỷ số này cho biết sự phụ thuộc của NH vào nguồn vốn huy động, đi vay. NH có tỷ
số VCSH cao được đánh giá là ít bị phụ thuộc vào các chủ nợ trong hoạt động kinh doanh
và do vậy dưới góc độ của người, NH cho vay, góp vốn thì khoản vay của họ càng được
đảm bảo an toàn khi rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, nếu tỷ số VCSH thấp thì trong trường hợp
nền kinh tế bình thường hay đặc biệt là khi nền kinh tế phồn thịnh, lúc này tỷ suất lợi
nhuận/tổng tài sản – ROA cao thì tỷ suất sẽ tạo ra tỷ suất lợi nhuận/VCSH – ROE càng
lớn. Bởi vậy trong nhiều trường hợp, người sở hữu NH có xu hướng ưa thích một tỷ số
VCSH thấp hay hệ số đòn bẩy tài chính cao.
Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng - CAR
Để đảm bảo an toàn cho phần tài sản có chứa đựng rủi ro, NH cần duy trì một mức
vốn tự có cần thiết được đo bằng tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu:
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn =
Tổng tài sản “Có” rủi ro
Với: Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng tài sản “Có” nội bảng (bao gồm, ngoài những
mục khác, tiền mặt, vàng, tiền gửi, các khoản cho vay và các khoản phải đòi) và tài sản


“Có” ngoại bảng (bao gồm, ngoài các mục khác, cam kết bảo lãnh, cho vay, thư tín dụng
và chấp nhận thanh toán) được điều chỉnh theo hệ số rủi ro. Dựa trên mức độ rủi ro, các hệ
số rủi ro cho tài sản “Có” nội bảng gồm 4 nhóm là 100%, 50%, 20% và 0%. Tuy nhiên,
đối với tài sản “Có” ngoại bảng thì phụ thuộc vào mức độ rủi ro tương đối so với việc cấp
tín dụng trực tiếp, giá trị của tài sản này trước tiên phải được chuyển đổi từ giá trị ngoại
bảng sang nội bảng theo các hệ số chuyển đổi 100%, 50%, 20% và 0% trước khi nhân với
các hệ số rủi ro (gồm 3 nhóm là 100%, 50% và 0%) [20].
Các TCTD thường phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với
tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ) và phải thực hiện
Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn

riêng lẻ như trên, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất
vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất).
Tỉ lệ này thường được sử dụng với mục đích bảo vệ những người gửi tiền trước rủi
ro của NH và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỉ
lệ này ta có thể xác định được khả năng của NH thanh toán các khoản nợ có thời hạn và
đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động. Nói cách khác, khi
NH đảm bảo được tỷ lệ này tức là NH đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về
tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền.
Với những ý nghĩa quan trọng trên có thể nói một NH có mức vốn, đặc biệt là
VCSH lớn là yếu tố đảm bảo cho NH hoạt động an toàn, đồng thời thể hiện sức mạnh tài
chính của bản thân NH.
1.2.2.2. Chỉ tiêu về qui mô và tăng trưởng tài sản
Năng lực tài chính của NH còn được thể hiện qua các chỉ tiêu về quy mô và tăng
trưởng tài sản và nguồn vốn. Một NH đảm bảo tăng trưởng quy mô tài sản, nguồn vốn với
cơ cấu tài sản hợp lý, bền vững sẽ giúp năng lực tài chính của NH được cải thiện. Cụ thể:
Tài sản
Nội dung hoạt động chủ yếu của một NH thể hiện ở phía tài sản. Quy mô, cơ cấu
và chất lượng tài sản sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Tài sản bao


×