Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bồi dưỡng HSG Sinh học 9 Chương II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.88 KB, 13 trang )

BD HSG – Trường THCS Lam Sơn

1

CHƯƠNG II: NHIỄM SẮC THỂ (NST)
I. NHIỄM SẮC THỂ VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
1. NST là gì? Nêu cấu trúc và chức năng của NST?

− NST là vật chất di truyền nằm trong nhân tế bào, dễ bắt màu
khi nhuộm tế bào bằng dung dòch thuốc nhuộm kiềm tính.
− Cấu trúc NST:
+ kì giữa của quá trình phân bào, NST có cấu trúc đặc
trưng.
+ Mỗi NST gồm 2 nhiễm sắc tử chò em (2 crômatit) dính với nhau
ở tâm động (eo thứ nhất) chia nó thành 2 cánh. Tâm động
là điểm đính NST vào sợi tơ vô sắc để giúp NST di chuyển về
2 cực tế bào. Một số NST còn có eo thứ hai (được xem là nơi
tổng hợp ARN ribôxôm) . kì này, NST có dạng hình hạt, hình
que, chữ V, có chiều dài từ 0,5 – 50 µm, đường kính 0,2 – 2 µm
+ Về cấu trúc hóa học, mỗi crômatit gồm 2 thành phần chủ
yếu là 1 phân tử ADN và prôtêin loại histôn (prôtêin kiềm)
với tỉ lệ tương đương nhau.
− Chức năng NST:
+ NST là cấu trúc mang gen, mỗi gen nằm ở 1 vò trí xác đònh
gọi là lôcut.
+ Gen có bản chất là ADN chứa thông tin qui đònh tính trạng di
truyền của cơ thể.
+ NST có đặc tính tự nhân đôi (do ADN có khả năng tự sao),
nhờ đó các gen qui đònh tính trạng được di truyền qua các thế
hệ tế bào và cơ thể.
+ Những biến đổi về số lượng và cấu trúc NST sẽ gây những


biến đổi về các tính trạng di truyền.

2. Trình bày cấu trúc siêu hiển vi của NST.
NST được cấu tạo từ chất nhiễm sắc, chứa phân tử ADN mạch
kép.
‗ NST cấu tạo theo nguyên tắc đa phân:
+ Đơn phân của NST là nuclêôxôm. Trong nuclêôxôm, phân
tử ADN quấn 1¾ vòng vơí khoảng 146 cặp nuclêôtit quanh khối cầu
gồm 8 phân tử prôtêin loại histôn. Mỗi nuclêôxôm có đường kính
11nm, dày 5,7nm (1nm = 10-9m).
+ Các nuclêôxôm liên kết với nhau tạo thành chuỗi
nuclêôxôm.
+ Chuỗi nuclêôxôm cuộn xoắn tạo thành sợi cơ bản.
+ Sợi cơ bản cuộn xoắn bậc 2 tạo nên sợi nhiễm sắc.
+ Sợi nhiễm sắc tiếp tục cuộn xoắn tạo nên cấu trúc
crômatit.
‗ Với cáu trúc cuộn xoắn như vậy nên chiều dài của NST có
thể được rút ngắn 15.000 đến 20.000 lần so với chiều dài của
ADN.


3. NST có tính đặc trưng như thế nào? Nêu VD về tính
đặc trưng của bộ NST của mỗi loài SV.
GV:
Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Trường THCS Lam Sơn
2
Tế bào của mỗi loài sinh vật có 1 bộ NST đặc trưng về số

lượng và hình dạng:
− Về số lượng:
+ Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma):
• Có bộ NST chứa các cặp NST tương đồng gọi là bộ NST
lưỡng bội, kí hiệu 2n NST, và đặc trưng cho từng loài.
VD: Người: 2n = 46, ruồi giấm: 2n = 8, gà: 2n = 78, đậu Hà
lan: 2n = 14, ngô: 2n = 20…
• Trong cặp NST tương đồng (là cặp NST giống nhau về hình
dạng và kích thước), 1 NST có nguồn gốc từ bố, 1 NST có
nguồn gốc từ mẹ.
• Do NST tồn tại thành từng cặp tương đồng nên gen trên NST
tồn tại thành cặp tương ứng.
+ Trong tế bào sinh dục (giao tử): Bộ NST chỉ chứa một NST của
mỗi cặp tương đồng gọi là bộ NST đơn bội, ký hiệu là n NST.
VD: Người: n = 23, ruồi giấm: n = 4; gà: n = 39, đậu Hà lan: n =
7, ngô: n = 10…
+ Ngoài ra, ở những loài sinh sản đơn tính, có sự khác nhau
giữa các cá thể đực và cá thể cái ở 1 cặp NST giới tính,
được kí hiệu là XX và XY.
− Về hình dạng: Tại kì giữa, NST co ngắn cực đại và có chiều dài
từ 0,5 – 50 µm, đường kính 0,2 – 2 µm, đồng thới có hình dạng đặc
trưng riêng (hình hạt, hình que, chữ V).
− Ngoài ra, NST còn đặc trưng về số lượng, thành phần, trình tự
phân bố các gen trên NST; đặc trưng bởi hoạt động nhân đôi,
sự phân li, tổ hợp, đột biến về số lượng và cấu trúc NST.

4. Số lượng NST trong bộ lưỡng bội có phản ánh trình
độ tiến hoá của loài không?
_


Số lượng NST trong bộ lưỡng bội không phản ánh trình độ tiến
hoá của loài. Trình độ tiến hoá của loài phụ thuộc vào cấu
trúc NST.

5. Phân biệt bộ NST lưỡng bội và bộ NST đơn bội.
Bộ NST lưỡng bội

− Trong tế bào sinh dưỡng
(xôma).
− Bao gồm các cặp NST tương
đồng. Mỗi cặp gồm 2 NST
giống nhau về hình dạng, kích
thước và cấu trúc, 1 NST có
nguồn gốc từ bố, 1 NST có
nguồn gốc từ mẹ.
− Kí hiệu là 2n (NST).
− VD: Người: 2n = 46, ruồi giấm:
2n = 8

Bộ NST đơn bội

− Trong giao tử.
− Bao gồm mỗi NST của các
cặp tương đồng.
− Kí hiệu là n (NST).
− VD: Người: n = 23, ruồi giấm:
n = 4.

6. Tại sao nói NST là cơ sở vật chất của tính di truyền ở
cấp độ tế bào?

GV:
Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Trường THCS Lam Sơn
3
NST là cơ sở vật chất của tính di truyền ở cấp độ tế bào vì nó
thể hiện 1 số đặc điểm sau:
‗ NST là cấu trúc mang gen, các gen mang thông tin di truyền qui
đònh tính trạng của cơ thể.
‗ NST được duy trì ổn đònh qua các thế hệ tế bào nhờ quá trình
nguyên phân và được di truyền ổn đònh qua các thế hệ cá thể
nhờ sự kết hợp giữa 3 cơ chế: nguyên phân, giảm phân và thụ
tinh.
‗ NST còn có khả năng bò đột biến làm cho các tính trạng di
truyền biến đổi.

7. Chu kì tế bào là gì?

− Vòng đời của mỗi tế bào có khả năng phân chia bao gồm kì
trung gian (thời kì sinh trưởng của tế bào) và thời gian phân
bào nguyên nhiễm (nguyên phân). Sự lặp lại vòng đời này
gọi là chu kì tế bào.
− Kì trung gian: chia làm 3 pha:
• Pha G1: NST ở trạng thái đơn, duỗi xoắn hoàn toàn. Tế bào
sinh trưởng lần thứ nhất, xảy ra trước khi ADN nhân đôi.
• Pha S: Các phân tử ADN tự nhân đôi, NST nhân đôi thành
NST kép.
• Pha G2: NST ở trạng thái kép. Tế bào sinh trưởng lần thứ
hai, xảy ra sau khi ADN nhân đôi, chuẩn bò phân chia tế

bào.
− Quá trình nguyên phân: Tế bào phân chia thành 2 tế bào con.
Giai đọan này gồm 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối.

8. Những biến đổi hình thái của NST được biểu hiện qua
sự đóng xoắn, duỗi xoắn điển hình ở các kì nào? Tại
sao nói sự đóng và duỗi xoắn có tính chất chu kì?

− Cấu trúc riêng biệt của mỗi NST được duy trì liên tục qua các
thế hệ tế bào, nhưng hình thái của NST biến đổi qua các kì
của chu kì tế bào thông qua sự đóng xoắn và duỗi xoắn của
nó:
+ Sự đóng xoắn của NST biểu hiện ở kì đầu và kì giữa.
+ Sự duỗi xoắn của NST biểu hiện ở kì cuối và kì trung gian.
− Sự đóng, duỗi xoắn có tính chất chu kì, vì ở kì trung gian, NST ở
dạng duỗi xoắn, sau đó bắt đầu đóng xoắn ở kì đầu và đóng
xoắn cực đại ở kì giữa. Sang kì sau, NST bắt đầu duỗi xoắn và
tiếp tục duỗi xoắn ở kì cuối. Khi 2 tế bào con được tạo thành,
thì ở kì trung
gian NST lại ở dạng duỗi xoắn hòan toàn. Khi 2 tế bào con
phân chia, NST lại tiếp tục đóng xoắn và duỗi xoắn. Do đó, sự
đóng và duỗi xoắn của NST có tính chất chu kì qua các thế hệ
tế bào.

9. Nguyên phân là gì? Nêu đặc điểm của nguyên phân.
*

Nguyên phân (phân bào nguyên nhiễm) là phương thức sinh
sản tế bào, nhờ đó mà 1 tếù bào mẹ tạo ra 2 tế bào con
giống nhau về mặt vật chất di truyền.

* Đặc điểm của nguyên phân:
GV:
Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Trường THCS Lam Sơn
4
− Là hình thức sinh sản của tế bào sinh dưỡng (2n) và tế bào
sinh dục sơ khai (2n).
− Trước khi bước vào nguyên phân có sự tự nhân đôi của NST.

10. Nêu những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình
nguyên phân.

− Quá trình nguyên phân xảy ra gồm 1 giai đọan chuẩn bò (kì trung
gian) và quá trình phân bào chính thức gồm 4 kì: kì đầu, kì giữa,
kì sau và kì cuối.
+ Kì trung gian: NST duỗi xoắn, có dạng sợi dài mảnh và nhân
đôi tạo các NST kép.
+ Nguyên phân:

Các kì

Những diễn biến cơ bản của NST
-

Kì đầu

Kì giữa


-

Kì sau
Kì cuối

-

Các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn nên có hình
thái rõ rệt.
Các NST kép đính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm
động.
Các NST kép đóng xoắn cực đại, tập trung thành 1 hàng ở
mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
2 crômatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động tạo
thành 2 NST đơn rồi phân li về 2 cực của tế bào nhờ sự co
rút của các sợi tơ của thoi phân bào.
Các NST đơn duỗi xoắn trở dạng sợi mảnh .

+ Kết quả: • Từ 1 tế bào mẹ (2n NST) → 2 tế bào con cũng có bộ
2n NST.
• 2 tế bào con có bộ NST giống tế bào mẹ là do trong chu
kì tế bào, NST được nhân đôi ở kì trung gian và sau đó
phân li đồng đều ở kì sau của nguyên phân.

11. nghóa của nguyên phân:

− Là phương thức sinh sản của tế bào, giúp cơ thể đa bào lớn
lên.
− Là phương thức truyền đạt, duy trì ổn đònh bộ NST đặc trưng của
loài và đặc tính di truyền của từng loài qua các thế hệ tế

bào.
− Giúp tạo tế bào mới bù đắp tế bào của các mô bò tổn
thương hoặc thay thế các tế bào già, chết.

12. Hoạt động đóng và duỗi xoắn của NST trong phân
bào nguyên phân có ý nghóa gì?
Hoạt động đóng và duỗi xoắn của NST trong nguyên phân diễn
ra theo chu kì:
− Kì giữa và kì sau: đóng xoắn, đảm bảo thông tin di truyền phân
li đồng đều về 2 cực tế bào.
− Kì cuối: duỗi xoắn, tạo điều kiện cho NST nhân đôi ở kì trung
gian, chuẩn bò bước vào lần phân chia tiếp theo.

II. GIẢM PHÂN, QUÁ TRÌNH TẠO GIAO TỬ VÀ THỤ
TINH
GV:
Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Trường THCS Lam Sơn

5

13. Nêu đặc điểm của giảm phân và những diễn biến
cơ bản của NST ở các kì của giảm phân.
* Đặc điểm của giảm phân:
− Là hình thức phân bào có sự hình thành thoi phân bào.
− Giảm phân xảy ra vào thời kì chín của tế bào sinh dục (2n NST),
từ 1 tế bào mẹ tạo ra 4 tế bào con mang bộ NST đơn bội (n).
− Giảm phân gồm 2 lần phân bào liên tiếp nhưng NST chỉ tự

nhân đôi 1 lần ở kì trung gian trước lần phân bào I, còn lần
phân bào II diễn ra sau 1 kì trung gian ngắn.
− Mỗi lần phân bào đều gồm 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì
cuối.
* Những diễn biến cơ bản của NST trong giảm phân:
Các


đầu

-


giữa

-

Kì sau


cuối

-

Những diễn biến cơ bản của NST
Lần phân bào I
Lần phân bào II
Các NST kép xoắn lại và co - NST xoắn lại cho thấy số
ngắn.
lượng NST kép trong bộ đơn

Các NST kép tương đồng tiếp
bội.
hợp theo chiều dọc và có thể
bắt chéo với nhau, sau đó lại
tách rời nhau.
Các NST kép đóng xoắn cực - Các NST kép xếp thành 1
đại.
hàng ở mặt phẳng xích
Các NST kép tập trung và xếp
đạo của thoi phân bào.
song song thành 2 hàng ở mặt
phẳng xích đạo của thoi phân
bào.
Các cặp NST kép phân li độc - 2 crômatit trong từng NST
lập về 2 cực của tế bào.
kép tách nhau ở tâm
động thành 2 NST đơn rồi
mỗi chiếc phân li về 2 cực
tế bào.
2 tế bào mới được hình thành - 4 tế bào con được hình
đều có bộ NST đơn bội (n kép)
thành đều có bộ NST là
có nguồn gốc khác nhau.
bộ đơn bội (n).

• Kết quả: từ 1 tế bào mẹ (2n NST) qua 2 lần phân bào
liên tiếp tạo ra 4 tế bào con mang bộ NST đơn bội (n NST).

14. Nêu ý nghiã của giảm phân.





Giảm phân làm cho bộ NST trong giao tử giảm đi một nửa (n),
để khi thụ tinh tái lập bộ NST đặc trưng của loài (2n).
Giảm phân tạo nên các loại giao tử đực và giao tử cái có bộ
NST khác nhau về nguồn gốc, đây là cơ sở tạo ra các biến dò
tổ hợp trong thụ tinh.
Quá trình tiếp hợp NST ở kì đầu I có ý nghóa rất quan trọng
trong hiện tượng di truyền.

15. Phân biệt những diễn biến cơ bản của NST trong

quá trình nguyên phân và giảm phân.
Nội dung là câu 10, 13.

GV:
Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Trường THCS Lam Sơn
Các kì

Nguyên phân

6
Giảm phân
Giảm phân I
Giảm phân II


Kì đầu

giữa
Kì sau

cuối

16. Nêu những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản
giữa nguyên phân và giảm phân.
a. Giống nhau:
− Đều có sự hình thành thoi phân bào.
− NST đều tự nhân đôi 1 lần ở kì trung gian.
− Quá trình phân bào đều gồm 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì
cuối.
− Đều có sự nhân đôi, đóng xoắn, phân li và tháo xoắn của
các NST.
b. Khác nhau:
Nguyên phân
Số lần
phân
bào
Loại tế

o

-

-

2 lần phân bào.


-

Xảy ra ở hợp tử, tế bào sinh
dưỡng, tế bào sinh dục sơ
khai.

-

Chỉ xảy ra ở tế bào sinh
dục vào thời kì chín.

-

Không xảy ra sự tiếp hợp,
trao đổi chéo giữa các NST
kép trong cặp tương đồng (kì
đầu).
Có 1 lần NST tập trung trên
mặt phẳng xích đạo của thoi
phân bào (kì giữa) và phân li
(kì sau).
Có sự phân li đồng đều của
các NST đơn về 2 cực của tế
bào (kì sau).

-

Từ 1 tế bào mẹ (2n), khi kết
thúc phân bào sẽ cho 2 tế

bào con có bộ NST lưỡng bội
(2n) giống như tế bào mẹ.

-

Có sự tiếp hợp, trao đổi
chéo giữa các NST kép
trong
cặp
tương
đồng
vào kì đầu I.
Có 2 lần NST tập trung
trên mặt phẳng xích đạo
của thoi phân bào (kì giữa
I và II) và phân li (kì sau I
và II).
Có sự phân li độc lập
của các NST kép tương
đồng về 2 cực của tế
bào (kì sau I).
Từ 1 tế bào mẹ (2n), khi
kết thúc phân bào sẽ cho
4 tế bào con có bộ NST
đơn bội (n).

Họat
động
NST
-


Kết
quả

1 lần phân bào.

Giảm phân

-

-

17. Tại sao những diễn biến của NST trong kì sau của
giảm phân I là cơ chế tạo nên sự khác nhau về
nguồn gốc NST trong bộ đơn bội (n) ở các tế bào con
được tạo thành qua giảm phân?


Vì ở kì sau I diễn ra sự phân li độc lập của các cặp NST kép
tương đồng về 2 cực tế bào, tạo nên các giao tử (n) khác nhau
về nguồn gốc NST.
GV:

Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Trường THCS Lam Sơn
7
− VD: + Kí hiệu 2 cặp NST tương đồng: Aa, Bb, ở kì giữa NST ở thể
kép: (AA)(aa),

(BB)(bb).
+ Do sự phân li độc lập ở kì sau I khi về 2 cực tế bào, nên
tổ hợp NST ở tế bào con khi kết thúc lần phân bào I
có 2 khả năng:
1. (AA) (BB), (aa) (bb)
2. (AA) (bb), (aa) (BB)
+ Vì vậy, qua giảm phân tạo 4 loại giao tử khác nhau về
nguồn gốc NST: AB, Ab, aB, ab.

18. So sánh quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử
cái ở động vật.
a. Giống nhau:
− Các tế bào mầm (noãn nguyên bào và tinh nguyên bào) đều
nguyên phân liên tiếp nhiều lần.
− Noãn bào bậc 1 và tinh bào bậc I đều giảm phân để hình
thành giao tử.
b. Khác nhau:
-

-

-

-

Sự phát sinh giao tử cái
Xảy ra ở buồng trứng.
Các tế bào mầm (2n) nguyên
phân liên tiếp nhiều lần tạo ra
noãn nguyên bào (2n) → noãn bào

bậc 1 (2n).
Noãn bào bậc 1 qua giảm phân I
cho thể cực thứ I (n) có kích thước
nhỏ và nõan bào bậc 2 (n kép)
có kích thước lớn.
Noãn bào bậc 2 qua giảm phân II
tạo thể cực thứ II (n) có kích thước
nhỏ và 1 tế bào trứng (n) có kích
thước lớn.
Từ mỗi nõan bào bậc 1 qua giảm
phân cho 3 thể cực và 1 tế bào
trứng, trong đó chỉ có trứng trực
tiếp thụ tinh.

-

-

Sự phát sinh giao tử đực
Xảy ra ở tinh hòan.
Các tế bào mầm (2n) nguyên
phân liên tiếp nhiều lần tạo ra
tinh nguyên bào (2n) → tinh bào
bậc 1 (2n).
Tinh bào bậc 1 qua giảm phân I tạo
thành 2 tinh bào bậc 2 (n kép).

-

Mỗi tinh bào bậc 2 qua giảm phân

II tạo thành 2 tinh tử, các tinh tử
phát triển thành tinh trùng (n).

-

Từ mỗi tinh bào bậc 1 qua giảm
phân cho 4 tinh trùng (có nguồn
gốc NST khác nhau), các tinh trùng
này đều tham gia thụ tinh.

19. Trình bày quá trình phát sinh giao tử ở thực vật có
hoa.
a. Sự phát sinh giao tử đực:
− Mỗi tế bào mẹ của tiểu bào tử (2n) giảm phân cho 4 tiểu
bào tử (n).
− Mỗi tiểu bào tử nguyên phân 1 lần cho 2 nhân đơn bội, hình
thành 4 hạt phấn.
− Trong hạt phấn, 1 nhân phân chia cho 1 nhân ống phấn, 1 nhân
sinh sản phân chia tạo ra 2 giao tử đực (n).
b. Sự phát sinh giao tử cái:
− Mỗi tế bào mẹ của đại bào tử (2n) giảm phân cho 4 đại bào
tử (n), 3 tế bào có kích thước bé bò thoái hóa, tế bào có kích
thước lớn nguyên phân liên tiếp 3 lần tạo ra 8 nhân đơn bội
nằm trong túi phôi, gồm 3 tế bào đối cực, 2 nhân cực, 2 trợ
bào và 1 tế bào trứng nằm ở phía cuối lỗ noãn của túi
phôi.
GV:
Nguyễn Thò Mỹ Giang



BD HSG – Trường THCS Lam Sơn

8

20. Nêu điểm giống nhau và khác nhau cơ bản giữa sự
phát sinh giao tử ở động vât và thực vật có hoa.
a. Giống nhau:
− Đều xảy ra ở cơ quan sinh sản.
− Các tế bào sinh dục (2n) ở thời kì chín đều qua giảm phân để
tạo hình thành 4 tế bào đơn bội (n).
b. Khác nhau:
Phát sinh giao tử ở động vật Phát sinh giao tử ở thực vật
- Xảy ra đơn giản hơn.
có hoa
- Các tế bào đơn bội hình - Xảy ra phức tạp hơn.
thành giao tử ngay sau quá - Các tế bào đơn bội sau giảm
trình giảm phân.
phân lại tiếp tục nguyên phân
1 số lần liên tiếp rồi mới
phân hóa để tạo giao tử.

21. Sự thụ tinh là gì?

− Thụ tinh là sự kết hợp giữa 1 giao tử đực với 1 giao tử cái ( hay
giưã 1 tinh trùng với 1 tế bào trứng) tạo thành hợp tử.
− Thực chất của sự thụ tinh là sự kết hợp 2 bộ nhân đơn bội (n)
hay sự tổ hợp 2 bộ NST của 2 giao tử đực và giao tử cái, tạo
thành bộ nhân lưỡng bội (2n) ở hợp tử (có nguồn gốc từ bố
và mẹ).


22. T sao nói sự thụ tinh diễn ra theo nguyên tắc “một –
một”?

− Sự thụ tinh diễn ra theo nguyên tắc “một – một”, nghiã là một
giao tử cái chỉ kết hợp với một giao tử đực.
− Việc ngăn chặn không cho nhiều tinh trùng xuyên vào trứng
(hay sự đa tinh) được tiến hành theo cách sau: khi tinh trùng đầu
tiên thâm nhập vào làm thay đổi trong màng sinh chất như làm
tăng cường giải phóng ion Ca 2+ trong bào tương của trứng → các
hạt vỏ trong bào tương giải phóng chất tiết. Các enzim trong
chất tiết làm biến đôỉ màng sáng cuả trứng, do đó các tinh
trùng khác không vào được nữa.

23. Ý nghóa của thụ tinh:

− Thụ tinh phục hồi bộ NST lưỡng bội (2n) của loài do sự kết hợp
giữa giao tử đực (n) và giao tử cái (n).
− Mặt khác, sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử khác nhau
về nguồn gốc này đã tạo nên các hợp tử chứa các tổ hợp
NST khác nhau về nguồn gốc. Từ đó làm xuất hiện nhiều biến
dò tổ hợp phong phú, là nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến
hóa và chọn giống.

24. Những hoạt động nào của NST trong giảm phân,
những hoạt động nào của giao tử trong thụ tinh tạo ra
các biến dò tổ hợp? ( Hoặc: Tại sao sự kết hợp ngẫu
nhiên giữa các giao tử đực và giao tử cái lại tạo
được các hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về
nguồn gốc?)
GV:

Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Trường THCS Lam Sơn
9
− Sự phân li độc lập của các cặp NST tương đồng xảy ra trong
giảm phân đã tạo nên các giao tử khác nhau về nguồn gốc
NST. Trong thụ tinh, các giao tử này kết hợp ngẫu nhiên với nhau
đã tạo nên các kiểu hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau
về nguồn gốc. Từ đó tạo ra biến dò tổ hợp là nguyên liệu
phong phú cho quá trình tiến hóa và chọn giống.

25. Biến dò tổ hợp xuất hiện phong phú ở những loài
sinh sản hữu tính được giải thích trên cơ sở tế bào
học nào?

− Giảm phân đã tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn
gốc NST, sự kết hợp ngẫu nhiên của chúng qua thụ tinh đã tạo
ra các hợp tử mang những tổ hợp NST khác nhau, đây chính là
nguyên nhân tạo ra các biến dò tổ hợp phong phú ở những
loài sinh sản hữu tính, tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và
chọn giống. Do đó, người ta thường dùng phương pháp lai hữu
tính để tạo ra nhiều biến dò tổ hợp nhằm phục vụ cho công tác
chọn giống.

26. Giải thích vì sao bộ NST đặc trưng của những lo sinh
sản hữu tính lại được duy trì ổn đònh qua các thế hệ
cơ thể?

− Nhờ giảm phân đã làm cho bộ NST trong giao tử giảm đi một

nửa (n), để khi thụ tinh khôi phục lại bộ NST 2n. Như vậy, nhờ sự
phối hợp của các qúa trình nguyên phân, giảm phân và thụ
tinh đã đảm bảo duy trì ổn đònh bộ NST đặc trưng của những
loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể .

27. Hãy cho biết mối liên quan giữa nguyên phân, giảm
phân và thụ tinh trong quá trình truyền đạt thông tin
di truyền.

− Nhờ nguyên phân mà các thế hệ tế bào khác nhau vẫn
chứa đựng thông tin di truyền giống nhau, đặc trưng cho loài.
− Nhờ giảm phân đã tạo nên các giao tử đơn bội (n), để khi thụ
tinh khôi phục lại trạng thái lưỡng bội (2n).
− Nhờ thụ tinh đã kết hợp bộ NST đơn bội trong tinh trùng với bộ
NST đơn bội trong trứng thành bộ NST 2n trong hợp tử, đảm bảo
việc truyền đạt thông tin di truyền từ bố mẹ sang con cái được
ổn đònh.
− Vậy, ở loài giao phối, sự phối hợp 3 quá trình là cơ chế duy trì
ổn đònh bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ, đồng thời
còn tạo điều kiện cho các đột biến có thể lan rộâng trong loài
→ biểu hiện thành kiểu hình đột biến.

28. Tại sao nói các lồi sinh sản hữu tính có ưu việt hơn so với sinh sản sinh dưỡng?
Giải thích.

− Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản được thực hiện bằng con đường giảm phân, tạo giao tử
và thụ tinh, có xảy ra sự phân li độc lập, tổ hợp tự do và trao đổi đọan giữa các NST, đã tạo ra
nhiều loại giao tử, nhiều loại tổ hợp khác nhau về nguồn gốc và chất lượng. Nhờ đó mà lồi
sinh sản hữu tính vừa duy trì được tính đặc trưng, vừa tạo ra các biến dị đảm bảo tính thích
ứng cao.

GV:

Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Trường THCS Lam Sơn
10
− Còn sinh sản sinh dưỡng là hình thức sinh sản theo cơ chế ngun phân chỉ tạo ra các thế hệ
tế bào con giống hòan tồn tế bào mẹ, nên trong trường hợp phân bào bình thường khơng tạo
ra các biến dị, lồi sinh sản sinh dưỡng khơng có biến dị để chọn lọc khi gặp điều kiện sống
thay đổi.

29. Trong thực tế, hoa của những cây được trồng bằng
hạt thường có nhiều biến dò về màu sắc hơn hoa của
những cây trồng bằng phương pháp giâm, chiết, ghép.
Giải thích?
a. cây trồng bằng hạt:
− Trong hạt chứa phôi phát triển từ hợp tử, còn phôi nhũ là
chất dinh dưỡng dự trữ để nuôi cây mầm ở giai đọan nẩy
mầm. Như vây hạt được tạo từ sự kết hợp giữa 2 quá trình
giảm phân và thụ tinh trong sinh sản hữu tính. Trong giảm phân
đã tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST và sự
kết hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử qua thụ tinh đã tạo ra
các hợp tử mang những tổ hợp NST khác nhau. Đây chính là
nguyên nhân chủ yếu làm xuất hiện biến dò tổ hợp phong
phú.
b. cây trồng bằng giâm, chiết, ghép:
− Giâm, chiết, ghép là hình thức sinh sản vô tính ở cây trồng.
Quá trình này dựa vào cơ chế nguyên phân, trong đó có sự
nhân đôi của NST và ADN. Qua đó, các đặc điểm di truyền

được sao chép nguyên vẹn sang các tế bào con nên ít có khả
năng tạo ra biến dò.
− Vì vậy, hoa của những cây trồng bằng hạt thường có nhiêù
biến dò về màu sắc hơn hoa của những cây được trồng theo
phương pháp giâm, chiết, ghép.

III. CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH
30. Nêu khái niệm về NST giới tính. Cho VD về sự phân
hóa cặp NST giới tính ở SV.
-

Trong tế bào lưỡng bội (2n NST) có:
+ Các NST thường (kí hiệu A) tồn tại thành cặp tương đồng,
giống nhau ở giới đực và giới cái.
+ 1 cặp NST giới tính có thể tương đồng (XX) ở giới này nhưng
không tương đồng (XY) ở giới kia.
VD: Ở người, trong tế bào lưỡng bội có 46 NST xếp thành 23
cặp, trong đó có 44 NST thường (44A) xếp thành 22 cặp tương
đồng và 1 cặp NST giới tính: ở nữ là cặp tương đồng XX, ở
nam là cặp không tương đồng XY.
− NST giới tính mang gen quy đònh tính đực, cái và các tính trạng
liên quan hoặc không liên quan với giới tính.
VD: Ở người, NST Y mang gen SRY là nhân tố xác đònh tinh
hoàn, NST X mang gen lặn qui đònh máu khó đông.
− nhiều loài đơn tính, giới tính phụ thuộc vào sự có mặt của
cặp NST giới tính XX hay XY trong tế bào.
VD: + người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây chua
me...: cá thể cái: XX cái, cá thể đực: XY.
+ chim, ếch nhái, bò sát, bướm, dâu tây...: cá thể đực:
XX, cá thể cái: XY.

GV:

Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Trường THCS Lam Sơn
11
+ bọ xít, châu chấu, rệp: cá thể đực: XO, cá thể cái: XX
(có bộ NST 2n là số lẻ).

31. Phân biệt NST thường và NST giới tính.
-

NST thường
Trong tế bào lưỡng bội ,
thường tồn tại thành nhiều
cặp.

-

-

Luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng ở cả 2 giới.

-

Mang gen qui đònh tính trạng thường không liên quan giới
tính.

NST giới tính

Trong tế bào lưỡng bội,
thường tồn tại 1 cặp.
Là cặp tương đồng (XX) ở
giới này hoặc không tương
đồng (XY, XO) ở giới kia.
Mang gen qui đònh tính trạng
liên quan hoặc không liên
quan đến giới tính.

32. Giải thích cơ chế sinh con trai, con gái ở người (Cơ chế
NST xác đònh giới tính). Viết sơ đồ minh họa.
Quan niệm cho rằng người mẹ quyết đònh việc sinh con
trai hay con gái là đúng hay sai?
a. Giải thích:
− Giới tính ở người được qui đònh bởi cặp NST giới tính.
− Cơ chế NST xác đònh giới tính là sự nhân đôi, phân li của cặp
NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại
trong quá trình thụ tinh.
− Trong phát sinh giao tử:
+ Mẹ mang cặp NST giới tính XX tạo ra 1 loại trứng mang NST X
(đồng giao tử).
+ Bố mang cặp NST giới tính XY ra 2 loại tinh trùng X và Y (dò giao
tử) với tỉ lệ ngang nhau.
− Trong thụ tinh:
+ Tinh trùng X kết hợp với trứng X tạo hợp tử XX phát triển
thành con gái.
+ Tinh trùng Y kết hợp với trứng X tạo hợp tử XY phát triển
thành con trai.
b. Sơ đồ minh họa:
P:

G:
F1:

44A + XX
22A + X

×

22A + X

44A + XY
22A + X , 22A+ Y
22A + Y

22A +
X
c. Quan niệm cho rằng người mẹ quyết đònh việc sinh con trai hay con
gái là sai, vì mẹ chỉ cho 1 loại trứng mang NST giới tính X, còn bố
GV:
Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Trường THCS Lam Sơn
12
cho 2 loại tinh trùng X và Y, cho nên việc quyết đònh trai hay gái là
do bố chứ không phải do mẹ.

33. Tại sao trong cấu trúc dân số, tỉ lệ nam: nữ xấp xỉ
1:1?
Các điều kiện để đảm bảo tỉ lệ giới tính là 1 : 1

ở các loài giao phối.
‗ Do trong giảm phân tạo giao tử, nữ luôn tạo ra 1 loại trứng X,
còn nam tạo ra 2 loại tinh trùng X và Y với tỉ lệ ngang nhau,
nên trong cấu trúc dân số với qui mô lớn, tỉ lệ nam : nữ
luôn xấp xỉ 1 : 1.
‗ Các điều kiện để đảm bảo tỉ lệ giới tính là 1 : 1 ở các
loài giao phối:
+ Ở cơ thể dò giao tử, hai loại giao tử mang NST X và Y có tỉ
lệ ngang nhau.
+ Xác suất thụ tinh của 2 loại giao tử mang NST X và Y với giao
tử khác giới mang NST X là ngang nhau.
+ Hợp tử mang XX và XY có sức sống ngang nhau.
+ Số lượng cá thể thống kê phải đủ lớn.

34. Hãy giải thích cơ sở khoa học của việc điều chỉnh tỉ
lệ đực : cái ở vật nuôi. Điều này có ý nghóa gì
trong thực tiễn? (Những yếu tố ảnh hưởng đến sự
phân hóa giới tính).

− NST giới tính qui đònh giới tính của cơ thể, nhưng sự hình thành
và phân hóa giới tính còn chòu ảnh hưởng của các nhân tố
môi trường bên trong (hoocmôn sinh dục) và môi trường ngoài
(ánh sáng, nhiệt độ…).
− Tác động của hoocmôn sinh dục: nếu cho hoocmôn sinh dục tác
động vào những giai đọan sớm trong sự phát triển cá thể có
thể làm biến đổi giới tính, tuy cặp NST giới tính vẫn
không đổi. VD: dùng hoocmôn sinh dục đực mêtyl testôsterôn
tác động vào cá cái vàng
lúc còn non có thể làm cá cái
biến thành cá đực (về kiểu hình).

− Tác động của điều kiện môi trường: các điều kiện về ánh
sáng, nhiệt độ… tác động lên quá trình nở của trứng, của cơ
thể non hay thời gian thụ tinh… có thể làm thay đổi giới tính. VD:
Ở 1 số loài rùa, ở nhiệt độ 280C trứng nở thành rùa đực,
còn ở 320C trứng nở thành rùa cái; thầu dầu được trồng trong
ánh sáng cường độ yếu thì số hoa đực giảm…

* nghóa của việc điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật
nuôi:

− Người ta đã ứng dụng di truyền giới tính vào thực tiễn sản
xuất nhằm chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi
cho phù hợp với mục đích sản xuất, tạo ra lợi ích kinh tế cao
nhất trong quá trình sản xuất.
− VD: Tạo ra toàn tằm đực để nuôi lấy tơ vì tằm đực cho nhiều tơ
hơn tằm cái và chất lượng tơ tốt hơn; nuôi bò thòt cần
nhiều bê đực; nuôi bò sữa cần nhiều bê cái…
GV:

Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Trường THCS Lam Sơn

13

IV. DI TRUYỀN LIÊN KẾT
35. Thí nghiệm của Moocgan:
_ Đối tượng nghiên cứu: Ruồi giấm là loài ruồi nhỏ, mắt đỏ,
có đặc điểm: dễ nuôi trên môi trường nhân tạo, đẻ nhiều (từ

1 cặp ruồi trung bình đẻ khoảng 100 ruồi con), vòng đời ngắn: 10
– 14 ngày, các tính trạng thể hiện rõ ràng, có nhiều biến dò dễ
quan sát, số lượng NST ít: 2n = 8.
_ Thí nghiệm:
P: thân xám, cánh dài TC × thân đen, cánh cụt TC
F1: 100% ruồi thân xám, cánh dài (hiện tượng đồng tính)
Cho ruồi đực F1 lai phân tích với ruồi cái thân đen, cánh cụt:
F2: 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt
a. Giải thích bằng cơ sở tế bào học :
F1 xuất hiện toàn thân xám, cánh dài ⇒ thân xám trội hòan
toàn so với thân đen, cánh dài trội hòan toàn so với cánh cụt.
Qui ước gen:
• Gen B: qui đònh thân xám, gen b: qui đònh thân đen.
• Gen V: qui đònh cánh dài, gen v: qui đònh cánh cụt.
Để chỉ gen cùng nằm trên 1 NST người ta dùng dấu  (dấu
gạch biểu thò cho NST).
BV
P : thân xám, cánh dài TC
×
thân đen, cánh cụt TC
BV
bv
bv
G :
……….

………..

F1 :
xám, cánh dài)


…… ………………

Cho ruồi đực F1 lai phân tích :
BV
F1 :
( xám, cánh dài) ×
bv
G:

.………… , …………

FB:

1 ………..
1 xám, cánh dài

bv
bv

(100% thân

(đen, cánh cụt)
………….

:
:

1 …………
1 đen, cánh cụt


b. Kết luận: Thân xám, cánh dài cũng như thân đen, cánh cụt
luôn luôn di truyền đồng thời với nhau. Hiện tượng này được giải
thích bằng sự di truyền liên kết gen, nghóa là các gen qui đònh
nhóm tính trạng này nằm trên 1 NST nên cùng phân li về 1 giao
tử và cùng được tổ hợp trong quá trình thụ tinh .

36. Moocgan đã tiến hành thí nghiệm chứng minh có sự
di truyền liên kết gen như thế nào?
GV:
Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Trường THCS Lam Sơn
14
‗ Moocgan tiến hành lai 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân
xám, cánh dài và thân đen, cánh cụt thu được ở F 1 tòan ruồi
thân xám, cánh dài.
‗ Sau đó, ông thực hiện phép lai giữa ruồi đực F 1 thân xám,
cánh dài với ruồi cái thân đen, cánh cụt (lai phân tích), thu
được ở thế hệ sau có tỉ lệ là 1 thân xám, cánh dài và 1
thân đen, cánh cụt.

37. Thế nào là di truyền liên kết? nghóa của di
truyền liên kết.
a. Di truyền liên kết:
− Là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau,
được qui đònh bởi các gen trên 1 NST cùng phân li trong quá
trình phân bào.
b. nghóa:

‗ Trong tế bào, số lượng gen lớn hơn số lượng NST rất nhiều,
nên trên mỗi NST phải mang nhiều gen. Các gen phân bố dọc
theo chiều dài của NST và tạo thành nhóm gen liên kết. Số
nhóm gen liên kết = số NST đơn bội của loài.
‗ Trong thực tế sản xuất: di truyền liên kết làm hạn chế sự
xuất hiện các biến dò tổ hợp nên hạn chế tính đa dạng của
SV, nhưng lại đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm
tính trạng được qui đònh bởi các gen trên 1 NST. Nhờ đó, trong
chọn giống người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng
tốt luôn được di truyền cùng với nhau.
* Điều kiện để xảy ra di truyền liên kết gen:
− Các gen phải cùng nằm trên 1 NST.
− Các gen nằm gần nhau thì liên kết càng chặt chẽ.

38. Tại sao nói hiện tượng di truyền liên kết đã bổ sung
cho qui luật phân li độc lập của Menđen?

− Không chỉ có 1 gen trên 1 NST mà có nhiều gen trên 1 NST,
các gen phân bố dọc theo chiều dài của NST.
− Các gen không chỉ phân li độc lập mà còn có hiện tượng liên
kết gen với nhau và hiện tượng kiên kết gen mới là hiện tượng
phổ biến.
− Hiện tượng kiên kết gen đã giải thích vì sao trong tự nhiên có
những nhóm tính trạng luôn đi kèm với nhau.
− Như vậy, di truyền liên kết gen không mâu thuẫn với di truyền
phân li độc lập. Nói cách khác, di truyền liên kết gen đã bổ
sung cho qui luật phân li độc lập của Men đen.

39. So sánh kết quả lai phân tích F 1 trong 2 trường hợp di
truyền độc lập và di truyền liên kết của 2 cặp tính

trạng.
Di truyền độc lập

Di truyền liên kết

GV:
Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Trường THCS Lam Sơn
P: Hạt vàng, trơn (AaBb) × Hạt xanh,
nhăn ( aabb)
G:
(1AB:
1Ab:
1aB:
1ab)
ab
FB: 1AaBb
: 1Aabb
: 1aaBb
:
1aabb
1 vàng, trơn :1 vàng, nhăn :1xanh,
trơn :1xanh, nhăn
-

Tỉ lệ về KG và KH đều 1 : 1 : 1 : 1
Xuất hiện biến dò tổ hợp: vàng,
nhăn và xanh, trơn


15
P: Thân xám, cánh dài (BV/bv) × Thân đen,
cánh cụt ( bv/bv)
G:
1BV ,
1bv
bv
F B:
1BV/bv : 1bv/bv
1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen,
cánh cụt
-

Tỉ lệ KG và KH đều 1 : 1
Không xuất hiện biến dò tổ hợp.

40. So sánh qui luật phân li độc lập và hiện tương di
truyền liên kết về 2 cặp tính trạng.
a. Giống nhau:




Đều phản ánh sự di truyền của 2 cặp tính trạng.
Đều có hiện tượng gen trội át hoàn toàn gen lặn.
Cơ chế di truyền đều dựa trên sự phân li và tổ hợp trong thụ tinh của
các gen trên NST.

b. Khác nhau:

Qui luật phân li độc lập
-

Mỗi gen nằm trên 1 NST (hay 2
cặp gen nằm trên 2 cặp NST
tương đồng khác nhau)
Hai cặp tính trạng di truyền độc
lập và không phụ thuộc vào
nhau.
Các gen phân li độc lập trong
giảm phân tạo giao tử.
Xuất hiện nhiều biến dò tổ hợp.

41.

Hiện tượng di truyền liên kết
-

Hai gen nằm trên 1 NST ( hay 2
cặp gen cùng nằm trên 1 cặp
NST tương đồng).
Hai cặp tính trạng di truyền không
độc lập và phụ thuộc vào nhau.
Các gen phân li cùng với nhau
trong giảm phân tạo giao tử.
Hạn chế xuất hiện biến dò tổ
hợp.

Một số công thức cơ bản:


1. Số lượng NST, tâm động, cromatit trong nguyên phân:





đầu
giữa
sau
cuối

Số NST đơn Số NST képSố cromatit
0
2n
2(2n) = 4n
0
2n
2(2n) = 4n
2(2n) = 4n 0
0
2n
0
0

Số tâm động
2n
2n
2(2n) = 4n
2n


2. Số lượng NST, tâm động, cromatit trong giảm phân:









đầu 1
giữa 1
sau 1
cuối 1
đầu 2
giữa 2
sau 2
cuối 2

Số NST đơn Số NST képSố cromatit
0
2n
2(2n) = 4n
0
2n
2(2n) = 4n
0
n (1 cực)
2n (1 cực)
0

n
2n
0
n
2n
0
n
2n
2n
0
0
n
0
0

Số tâm động
2n
2n
n (1 cực)
n
n
n
2n
n
GV:

Nguyễn Thò Mỹ Giang


BD HSG – Tröôøng THCS Lam Sôn


16

GV:
Nguyeãn Thò Myõ Giang



×