Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 100 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH Ở VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện
Lớp
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Tuấn Vinh


TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI:



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH Ở VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện
Lớp
Giảng viên hướng dẫn:Ths. Trần Tuấn Vinh


TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


TÓM TẮT
Thị trường chứng khoán cơ sở ra đời và phát triển đã góp phần làm tăng sự hấp dẫn
trên thị trường tài chính. Nhưng hiện nay thị trường chứng khoán còn nhiều rủi ro
cho nhà đầu tư: sự biến động giá, thanh khoản không ổn định và hàng hóa trên thị
trường chỉ bao gồm cổ phiếu và trái phiếu. Do đó, thị trường chứng khoán phái
được ra đời đáp ứng nhu cầu. Để đưa TTCK phái sinh nhanh chóng đi vào vận
hành, phát triển, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/NĐ-CP, ngày 5/5/2015 về
chứng khoán phái sinh và TTCK phái sinh cũng được ban hành. Và sau đó hàng lọat
nghị định, thông tư và quyết định được ban hành và luật chứng khoán được sửa đổi.
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng thị trường chứng khoán phái sinh.
Mục đích chính là giúp cho nhà đầu tư phân tán rủi ro và kiếm lời. Ở Việt Nam, thị
trường chứng khoán phái sinh vừa ra đời vào ngày 10/8/2017 nên còn khá mới mẻ.
Do đó, Việt Nam cần hỏi kinh nghiệm để tránh những sai lầm của những quốc gia
có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển.
Thị trường chứng khoán phái sinh cũng như thị trường chứng khoán cơ sở muốn
phát triển phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố trên thị trường. Phân tích từ các
nghiên cứu, phỏng vấn, kết quả thu được có 5 yếu tố tác động đến phát triển thị

trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam gồm: con người,môi trường kinh tế, môi
trường pháp lí, định chế tài chính và công nghệ thông tin. Trên cơ sở kết quả phân
tích, một số gợi ý được đề xuất hỗ trợ thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt
Nam phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư.
Từ khóa: Thị trường chứng khoán cơ sở, Thị trường chứng khoán phái sinh,
công cụ phái sinh

i


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan nội dung bài khóa luận tốt nghiệp hoàn toàn là công trình
nghiên cứu của bản thân tác giả, do chính tác giả thực hiện trong suốt quá trình
nghiên cứu cùng với sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn, không hề sao chép công
trình của bất cứ cá nhân hay nhóm nào khác. Mọi thông tin sử dụng từ các công
trình khác đều được trích dẫn nguồn đầy đủ.
Tác giả xin cam đoan rằng mọi nội dung thông tin trong bài là trung thực và được
sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn trước khi đưa vào bài.
Ngày … Tháng … Năm ….

Tác giả
CAO QUÁCH YẾN

ii


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Tài chính-Ngân Hàng, trường
ĐH Ngân Hàng TP.HCM, đã cung cấp kiến thức cần thiết trong suốt thời gian tác
giả ngồi trên ghế nhà trường, tạo điều kiện để tác giả có thể thực hiện đề tài khóa

luận tốt nghiệp tốt nhất.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên hướng dẫn của
mình, Ths. Trần Tuấn Vinh. Sự chỉ dẫn nhiệt tình và tâm huyết của thầy đã giúp đỡ
tác giả rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những người
đã luôn ở cạnh động viên, khích lệ, chia sẻ và hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian
thực hiện đề tài nghiên cứu.
TP.HCM, ngày… tháng … năm …
Tác giả

CAO

QUÁCH

YẾN

iii


MỤC LỤC
TÓM TẮT.................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................ 4
1.1


LÝ LUẬN VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH............................................................................. 4
1.1.1 Lý luận về chứng khoán phái sinh......................................................... 4
1.1.1.1 Khái niệm về chứng khoán phái sinh.............................................. 4
1.1.1.2 Lịch sử hình thành chứng khoán phái sinh...................................... 4
1.1.1.3 Phân loại chứng khoán phái sinh..................................................... 7
1.1.2 Lý luận về thị trường chứng khoán phái sinh....................................... 17
1.1.2.1 Khái niệm..................................................................................... 17
1.1.2.2 Vai trò của thị trường chứng khoán phái sinh...............................18
1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng
khoán phái sinh............................................................................................ 20
1.2

KHẢO LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN PHÁI SINH.......................................................................................... 24
1.3

KINH NGHIỆM THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở MỘT

SỐ QUỐC GIA................................................................................................... 27
1.3.1 Kinh nghiệm ở các quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát
triển nhất......................................................................................................... 27
1.3.1.1 Mỹ................................................................................................ 27
1.3.1.2 Anh............................................................................................... 29
1.3.1.3 Nhật Bản....................................................................................... 30
iv



1.3.2

Kinh

sinh phát triển ....................................................................................................
1.3.2.1
1.3.2.2
1.3.2.3
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI
VIỆT NAM

.......

2.1QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2017 ...........................
2.1.1

Sơ l

triển của thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. .....................................
2.1.2

Tình

2.2MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH VIỆT NAM .................................................................................................
2.2.1

Sở g


2.2.2

Trun

2.2.3

Thà

2.3HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
VIỆT NAM ...........................................................................................................
2.4THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT NAM .....................
2.4.1

Nhâ

2.4.2

Môi

2.4.3

Môi

2.4.4

Định

2.4.5


Côn

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH TẠI VIỆT NAM .............................................................................................
3.1ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH CỦA CHÍNH PHỦ .....................................................................................

v


3.2

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ

PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT NAM
69
3.2.1 Nhà đầu tư........................................................................................... 69
3.2.2 Môi trường kinh tế............................................................................... 70
3.2.3 Môi trường pháp lí............................................................................... 72
3.2.4 Định chế tài chính................................................................................ 73
3.2.5 Công nghệ-Kỹ thuật............................................................................. 74
3.3

KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.................74

KẾT LUẬN............................................................................................................. 78
TÀI LIỆU KHAM KHẢO...................................................................................... 79

vi



Từ viết tắt
CBOE
CBOT
CCPS
CCP
CFTC
CKPS
CME
CP
CPI
CTCK
CTTC
CSTT
HĐKH
HĐQC
HĐTL
HNX
HSC
MBS
NĐT
NHNN
NHTM
NYBOT
OSE
OTC
SEC
SFC
vii



SGDCK
SSI
TCTD
TIFFE
TSE
TTCK
TTCKPS
TVGD
UBCK
UBCKNN
VCSC
VPBS
VSD


viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.1.3. 1 Sự khác nhau giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai...........16
Bảng 1.3.2.1. 1 Sản phẩm chứng khoán phái của Đài Loan……………………….32
Bảng 1.3.2.2. 1 Thời gian ra đời của các sản phẩm phái ở Hàn Quốc……………..33
Bảng 2.1.2. 1 Khối lượng và giá trị giao dịch phái sinh 2017……………………..40
Bảng 2.3. 1 Đặc tính cơ bản HĐTL chỉ số cổ phiếu................................................ 48
Bảng 2.3. 2 Đặc tính cơ bản của HĐTL trái phiếu chính phủ……………………...50
Bảng 2.4.4. 1 Thị phần môi giới HĐTL của CTCK trong năm 2017……………...63

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.1.3. 1 Phân loại chứng khoán phái sinh...................................................... 7

Hình 2.2 Mô hình hoạt động của thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam……41
Hình 2.2.2. 1 Vị trí của CCP trên TTCKPS………………………………………..44
Hình 2.2.2. 2 Thành viên giao dịch CKPS.............................................................. 45
Hình 2.2.3. 1 Thành viên bù trừ……………………………………………………46
Hình 2.4.1. 1 Sự tăng trưởng số lượng tài khoản trên TTCKPS năm 2017………..56
Hình 2.4.2. 1 Dấu hiệu nhận biết giai đoạn kinh tế………………………………...57
Hình 2.4.2. 2 GDP của Việt Nam............................................................................ 57
Hình 2.4.2. 3 CPI của Việt Nam.............................................................................. 58

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào tháng 7/2000 đã đánh dấu một bước
phát triển mới trên thị trường tài chính trong nước. Khoảng hơn 15 năm gần đây, thị
trường tài chính vươn lên mạnh mẽ, chứng tỏ vai trò quan trọng trong sự phát triển
đất nước trong phương diện kinh tế-xã hội. Song hành đó, thị trường chứng khoán
cũng ngày càng phát triển, càng được mở rộng về quy mô, mức độ phổ biến xã hội,
thu hút sự tham gia của đông đảo các nhà đầu tư trong và ngoài nước, môi giới và
hệ thống ngày càng hoàn thiện và phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy đạt được nhiều bước ngoặc trên thị trường tài
chính nhưng còn gặp nhiều hạn chế. Sự biến động mạnh, bất thường và khó dự đoán
của thị trường, tính thanh khoản không ổn định, hàng hóa trên thị trường còn đơn
điệu gồm cổ phiếu và trái phiếu mà vẫn chưa có nhiều sản phẩm khác, điều này làm
nảy sinh nhiều loại rủi ro, gây ra nhiều tổn thất cho chủ thể trên thị trường và làm
giảm tính hấp dẫn và hiệu quả thị trường chứng khoán. Đứng trước vấn đề trên, nhu
cầu cần phải có công cụ giúp phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất cho nhà đầu tư,
tăng tính hấp dẫn và thúc đẩy phát triển hiệu quả thị trường chứng khoán đã ngày
càng trở nên cần thiết.

Với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của nhà đầu tư và đưa thị trường chứng khoán hoạt
động càng có hiệu quả và lớn mạnh, ngày 5/5/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành
Nghị định số 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán
phái sinh. Thị trường vốn này được đánh giá là một thị trường cấp cao, được vận
hành dựa trên hệ thống chứng khoán cơ sở. Thị trường chứng khoán phái sinh đã
được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng lâu đời nhưng đối với Việt Nam thì đây là
thị trường còn khá mới mẻ.
Ngày 10/8/2017, Thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam bắt đầu ra đời sau
quá trình chuẩn bị nguồn lực về tài chính, nhân lực và công nghệ. Tuy nhiên để thị
trường chứng khoán phái sinh phát triển vượt bậc song hành với thị trường chứng
1


khoán cơ sở thì cần phải đáp ứng những nhân tố nhất định. Vì vậy, tác giả chọn đề
tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở
VIỆT NAM” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả làm rõ thuật ngữ và hiểu được tầm quan trọng của Thị trường chứng khoán
phái sinh và các loại hợp đồng hiện đang vẫn được sử dụng trên thế giới; tìm hiểu
về cách thức hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh của một vài nước trên thế
giới (3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển lâu đời và 3 quốc gia
có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển trong khu vực); tìm hiểu thực trạng
của chứng khoán phái sinh tại Việt Nam; Đồng thời, tìm kiếm các nhân tố ảnh
hưởng đến thị trường; Từ đó, tác giả đề ra những giải pháp cụ thể để phát triển.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các lý luận cơ bản về

chứng khoán phái sinh và các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển TTCKPS ở

Việt
Nam.


Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan

đến việc xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng chủ đạo là phương pháp nghiên cứu định tính, với các nội dung
cụ thể như sau:
Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các nguồn dữ liệu, số liệu thu thập trong quá
trình nghiên cứu, cụ thể tác giả thu thập tài liệu và tư liệu từ các nguồn: các loại văn
bản của Bộ Tài Chính và Uỷ Ban chứng khoán Nhà nước, trang web của chứng
khoán, từ tạp chí chuyên ngành, kinh tế, tạp chí ở một số trường Đại học, khoá luận
và luận án.
Nghiên cứu đối chiếu: So sánh, đối chiếu giữa việc ra đời thị trường chứng khoán
phái sinh Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. Việt Nam có học hỏi và tuân 2


theo các nguyên tắc xây dựng sản phẩm, có sự chuẩn bị sẵn sàng và tránh được
những sai lầm.
Cách tiếp cận đi từ phân tích - tổng hợp: từ những thông tin có sẵn và thông tin
được tác giả xử lí, phân tích, tổng hợp để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến thị
trường chứng khoán phái ở Việt Nam. Từ đó, tác giả sẽ đề xuất những phương
hướng để phát triển.
Phương pháp thống kê: hệ thống hóa tài liệu từ những tài liệu, thông tin thu thập
được sẽ được tác giả xử lí và tổng hợp để phục vụ cho việc nghiên cứu.
Bố cục đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận. Chương này tập trung giới thiệu về khái niệm, nguồn gốc
hình thành và giới thiệu các hợp đồng đang tồn tại trên thị trường chứng khoán

phái sinh. Đồng thời, chương này cũng đề cập đến các công trình nghiên cứu đã có
trước đây và học hỏi kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới.
Chương 2. Thực trạng thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam. Ở chương
này, tác giả tập trung nói đến thực trạng: sản phẩm, cách thức vận hành, các quy
định, diễn biến trên thị trường. Đặc biệt chú trọng phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến thị trường chứng khoán phái sinh.
Chương 3. Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam. Từ
những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán phái sinh, tác giả đề xuất
những giải phải cho từng nhân tố.
Ngoài ra, bài viết còn bao gồm các phần mở đầu, phần kết luận, danh mục bảng và
hình, mục lục và trích dẫn các tài liệu tham khảo.

3


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 LÝ LUẬN VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ

TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
1.1.1 Lý luận về chứng khoán phái sinh
1.1.1.1 Khái niệm về chứng khoán phái sinh
Michael Chui (2012): “ Trong lĩnh vực tài chính kinh tế, một chứng khoán phái sinh
thường được gọi là một hợp đồng tài chính có giá trị được lấy từ giá trị của một tài
sản cơ bản. Có rất nhiều tài sản tài chính đã được sử dụng như cơ sở, bao gồm
chứng khoán hoặc chỉ số vốn cổ phần, các công cụ thu nhập cố định, ngoại tệ, hàng
hóa, các sự kiện tín dụng và thậm chí các chứng khoán phái sinh khác. Tùy thuộc
vào loại cơ sở, giá trị của hợp đồng phái sinh có thể được lấy từ giá vốn cổ phần
tương ứng, lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hoá và xác suất của các sự kiện tín

dụng.”
Robbert E. Whaley (2007): “ Chứng khoán phái sinh là một thỏa thuận hợp đồng
thực hiện vào một ngày trong tương lai. Giá trị của nó phụ thuộc vào tài sản cơ sở
như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ và hàng hóa”.
John Downes và Jordan Elliot Goodman (1991) : “ Chứng khoán phái sinh là một
hợp đồng có giá trị phụ thuộc vào kết quả hoạt động của một tài sản, tài chính gốc,
một chỉ số hoặc các công cụ đầu tư khác”.
John Hull (1989): “ Chứng khoán phái sinh là một chứng khoán mà giá trị của nó
phụ thuộc vào giá trị của một loại chứng khoán cơ sở”.
1.1.1.2 Lịch sử hình thành chứng khoán phái sinh
Trong bài nghiên cứu “The History of Derivatives: A Few Milestones” của hai tác
giả Steve Kummer và Christian Pauletto và bài nghiên cứu “A Short History of
Derivative Security Markets” của Ernst Juerg Weber đã lí giải nguồn gốc hình thành

4


và phát triển của chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh qua
từng giai đoạn cụ thể.
Khoảng thế kỷ 19 thì các hình thức giao dịch quyền chọn hàng hóa bắt đầu nhưng
không phát triển và cụ thể hóa. Các nhà buôn chỉ nghĩ đó là giao dịch hằng ngày và
không có điểm nổi bật.
Vào khoảng đầu năm 1900, một nhóm các công ty gọi là Hiệp hội các Nhà môi giới
và Kinh doanh quyền chọn mua và quyền chọn bán đã thành lập thị trường các
quyền chọn. Nếu một người nào đó muốn mua quyền chọn, một thành viên của hiệp
hội này sẽ tìm một người sẵn sàng muốn ký hợp đồng bán quyền chọn. Nếu công ty
thành viên không thể tìm được người bán, tự công ty sẽ bán quyền chọn. Vì vậy,
một công ty thành viên có thể vừa nhà môi giới- người mang người mua và người
bán đến với nhau- hoặc nhà kinh doanh-người thực sự thực hiện vị thế giao dịch.
Thị trường quyền chọn hoạt động trên thị trường OTC rất phát triển nhưng nó lại để

lộ ra nhiều khuyết điểm:
Thứ nhất, thị trường này không cung cấp cho người nắm giữ quyền chọn bán quyền
cho người khách trước thời gian đáo hạn. Điều này dẫn đến thị trường có tính thanh
khoản thấp.
Thứ hai, việc thực hiện hợp đồng của người bán chỉ được đảm bảo bởi công ty môi
giới kiêm kinh doanh. Nếu các công ty này phá sản thì dẫn đến người nắm giữ
quyền chọn sẽ bị lỗ vì rủi ro tín dụng.
Thứ ba, chi phí giao dịch tương đối cao.
Năm 1973, đánh dấu một dấu mốc quan trọng trong thị trường quyền chọn. Sàn giao
dịch Chicago Board of Trade (CBOT) lần đầu tiên tổ chức 1 sàn giao dịch giành
riêng cho cổ phiếu. Sàn giao dịch này được đặt tên Chicago Board Options
Exchange (CBOE) và mở cửa giao dịch vào 26/4/1973. Các hợp đồng quyền chọn
được bán đầu tiên vào 1977.

5


Sự thành công của CBOE là do khắc phục những nhược điểm khi giao dịch trên
OTC. CBOE đưa ra các tiêu chuẩn hóa các điều khoản và quy định của hợp đồng
quyền chọn, bổ sung trung tâm thanh toán đảm bảo cho người bán và người thực
hiện đúng nghĩa vụ. Chính vì thế, thị trường quyền chọn tăng tính thanh khoản,
giảm rủi ro tín dụng và khiến thị trường trở nên hấp dẫn hơn.
1980, các ngân hàng đầu tư bắt đầu suy nghĩ những hình thức hợp đồng mới để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Một ý tưởng là đặt ra những tiêu chuẩn cho hợp đồng
kỳ hạn và hợp đồng tương lai trên các công cụ tài chính hoặc chỉ số. 1980, lần đầu
tiên trái phiếu kho bạc được giao dịch trên thị trường phi tập trung. Các hợp đồng
khác rất mới mẻ và khác lạ. Nhưng nhìn chung các hợp đồng thuộc nhóm hợp đồng
hoán đổi. 1981, hợp đồng hoán đổi lãi suất hoán đổi lãi suất đầu tiên được giao dịch.

Vào tháng 12 năm 1981, IMM đưa ra các hợp đồng thanh toán tiền mặt đầu tiên,

Eurodollar 3 tháng. Khi hết hạn, hợp đồng tương lai Eurodollar được thanh toán
bằng tiền mặt dựa trên mức lãi suất hiện tại cho một khoản thời gian 3 tháng
Eurodollar. Việc thanh toán tiền mặt đã làm cho việc đưa ra các sản phẩm phái sinh
trên các hợp đồng tương lai chứng khoán. 2/1982, the Kansas City Board of Trade
(KCBT) đã niêm yết chỉ số tương lai Value Line Composite và 4/1982 CME giao
dịch chỉ số tương lai S&P 500. Sau đó hàng loạt các nước trên thế giới cũng thay
đổi theo để phù hợp : The Sydney Future Exchange (2/1983), the London
International Financial Futures and Options Exchange (5/1984),…

6


1.1.1.3 Phân loại chứng khoán phái sinh
Hình 1.1.1.3. 1 Phân loại chứng khoán phái sinh
Chứng
khoán phái
sinh

trường

Chứng
khoán phái
sinh được
niêm yết

Nguồn: Introduction to derivatives and risk
management Don M. Chance & Robert Brooks

Căn cứ vào phương thức giao dịch trên thị trường
Căn cứ vào phương thức giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh được chia

làm 2 nhóm: chứng khoán phái sinh OTC (over the counter), chứng khoán phái sinh
niêm yết.
Chứng khoán phái sinh niêm yết: là công cụ được giao dịch trên một sở giao dịch
chứng khoán với những điều khoản hợp đồng mang tính chuẩn hóa cao. Sở giao
dịch chứng khoán đóng vai trò tổ chức hoạt động giao dịch và, phối hợp với Trung
tâm thanh toán bù trừ, thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro đối
tác, đảm bảo sự lành mạnh và ổn định của thị trường. Hợp đồng tương lai và quyền
chọn là những loại chứng khoán phái sinh niêm yết điển hình.
Chứng khoán phái sinh trên thị trường phi tập trung (OTC): là loại chứng khoán
phái sinh không được giao dịch thông qua một cơ chế có tổ chức và tập trung như
sở giao dịch mà trên cơ sở thỏa thuận, đàm phán giữa các bên. Các điều khoản của
hợp đồng trong trường hợp này không được chuẩn hóa mà có tính linh hoạt cao,
được thiết kế cho phù hợp với nhu cầu của mỗi bên tham gia. Hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng hoán đổi và một số loại quyền chọn là các chứng khoán phái sinh giao dịch
trên thị trường OTC.


7


Căn cứ theo điều kiện hợp đồng
Hợp đồng quyền chọn (Option)
Hợp đồng quyền chọn là là hợp đồng giữa 2 bên-người mua và người bán-trong đó
cho người mua quyền, nhưng không bắt buộc có nghĩa vụ là mua hoặc bán một
chứng khoán nào đó vào một ngày trong tương lai với giá được thỏa thuận vào ngày
hôm nay.
Hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên cả thị trường OTC và thị trường niêm
yết. Nhưng phần lớn, hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên OTC bởi vì:
Lợi thế thứ nhất là điều kiện và quy định các điều khoản được thiết kế phù hợp với
nhu cầu của từng khách hàng. Một số giao dịch có thể thực hiện ở thị trường phi tập

trung mà không thể thực hiện giao dịch trên sàn. Thứ nhất, các giao dịch quyền
chọn trên sàn giao dịch dựa trên một số cổ phiếu và chỉ số nhất định. Nếu nhà quản
trị cần một quyền chọn ứng với danh mục đầu tư riêng thì có thể tìm được quyền
tương thích với mục tiêu. Thứ hai, các quyền chọn trên sàn giao dịch đáo hạn vào
một ngày được quy định cụ thể. Thứ ba, khi quyền chọn có sẵn nhưng có thể đủ tính
thanh khoản để thực hiện những giao dịch lớn. Thứ tư, thị trường phi tập trung có
thể thiết kế nhiều sản phẩm phái sinh, không nhất thiết là chỉ có cổ phiếu.
Một lợi thế thứ hai là thị trường phi tập trung các thành viên tham gia thị trường
không cần được biết về các giao dịch đã hoàn tất. Trên sàn giao dịch quyền chọn,
nếu có một lệnh khối lượng lớn giao dịch sẽ phát đi tín hiệu thị trường có đều bất
ổn. Điều đó có thể làm cho thị trường hoảng loạn vì lo lắng thông tin.
Và một lợi thế khác là giao dịch trên thị trường phi tập trung ít hay không bị kiểm
soát. Đây là thỏa thuận giữa các bên tham gia thị trường dựa trên niềm tin, trung
thực và sự cư xử vì lợi ích song phương. Môi trường mua bán thông thoáng, không
có sự can thiệp của chính phủ.
Bên cạnh những lợi ích khi giao dịch quyền chọn trên thị trường OTC có những hạn
chế. Khi giao dịch OTC, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng khá lớn. Ngoài rủi ro tín
dụng, qui mô của các giao dịch trên thị trường phi tập trung lớn hơn khả năng của
8


nhiều NĐT. Và có thể không biết rõ rãng giao dịch phi tập trung là đắt hay rẻ hơn
giao dịch trên sàn.
Đối với hợp đồng quyền chọn giao dịch trên sàn , các tiêu chuẩn được SGD quy
định một cách thống nhất, thông thường bao gồm:
Tài sản cơ sở: là tài sản mà giá công cụ phái sinh phù thuộc vào. Căn cứ để thiết kế
hợp đồng quyền chọn, cũng là đối tượng chuyển giao dịch mua/ bán giữa các bên
khi quyền chọn đáo hạn và được thực hiện.
Quy mô hợp đồng (hay hệ số nhân): Là số lượng hoặc giá trị tài sản cơ sở sẽ được
chuyển giao giữa các bên tham gia khi quyền chọn được thực hiện. Ví dụ: một hợp

đồng quyền chọn đối với S&P 100 có số nhân là 100; một NĐT mua một hợp đồng
thì thật ra đã mua quyền chọn chỉ số có giá trị 100x Chỉ số. Hệ số nhân cũng là giá
trị được dùng để xác định tổng mức phí (giá) của hợp đồng quyển chọn.
Giá thực hiện: Là mức giá mà người nắm giữ quyền chọn sẽ nhận được (phải trả)
nếu quyết định thực hiện quyền chọn bán (quyền chọn mua) đối với tài sản cơ sở.
Với mỗi loại tài sản cơ sở, sẽ có nhiều quyền chọn (mua và bán) với mức giá thực
hiện khác nhau cùng giao dịch trên SGDCK. Trên sàn giao dịch phái sinh, giá thực
hiện được chuẩn hóa. Giá thực hiện của mỗi quyền chọn được ấn định xoay quanh
giá thị trường hiện tại của tài sản cơ sở. Chênh lệch giữa các giá thực hiện do
SDGCK quy định tùy theo từng loại tài sản cơ sở cụ thể. Số lượng giá thực hiện
đảm bảo tại mỗi thời điểm đều có những quyền chọn với mức giá cao hơn, bằng và
thấp hơn giá hiện hành của tài sản cơ sở.
Ngày và tháng đáo hạn: Các hợp đồng quyền chọn đều có một thời gian hiệu lực
nhất định. Trong tháng đáo hạn, SGDCK sẽ ấn định một ngày đáo hạn cụ thể. Sau
ngày đó, quyền chọn sẽ không còn hiệu lực nữa, và quyền mua hoặc bán tài sản cơ
sở, nếu chưa được thực hiện sẽ không còn giá trị với người nắm giữ nó.
Kiểu thực hiện quyền: Quyền chọn có thể thực hiện theo kiểu châu Âu (chỉ được
thực hiện vào ngày đáo hạn) hoặc theo kiểu Mỹ (bất kỳ thời điểm nào trước và tại
ngày đáo hạn). Điều này được quy định rõ trong hợp đồng quyền chọn.
9


Phương thức thanh toán: phương thức thanh toán cho biết cách thức bên mua và bên
bán quyền chọn hoàn tất các quyền và nghĩa vụ của mình khi quyền chọn đáo hạn
và (hoặc) được thực hiện. Được thanh toán theo một trong hai hình thức là chuyển
giao vật chất hoặc thanh toán bằng tiền.
Giới hạn vị thế: Là số lượng tối đa hợp đồng quyền chọn mà một NĐT được quyền
nắm giữ. Giới hạn vị thế có thể khác nhau tùy thuộc loại tài sản cơ sở, tùy theo đối
tượng giao dịch. Mục đích của điều khoản này là đảm bảo tính bền vững của thị
trường, kiểm soát tình trạng lũng đoạn thị trường của một cá nhân hay một nhóm

NĐT nào đó.
Khối lượng mở (open interest): Khối lượng mở được định nghĩa là tổng số hợp đồng
quyền chọn còn hiệu lực, nghĩa là số hợp đồng chưa đáo hạn nhưng chưa được thực
hiện hoặc chưa được bù trừ bằng một vị thế nghịch đảo. Số liệu thống kê này
thường được tổng hợp cho từng tài sản cơ sở cụ thể, từng loại quyền chọn với một
mức giá thực hiện và tháng đáo hạn xác định. Khối lượng mở tăng lên là khi thêm
giao dịch vị thế và giảm đi sau các giao dịch đóng vị thế.
Thành viên tham gia thị trường gồm 3 bên: người mua quyền chọn, người
bán quyền chọn và cơ quan quản lí.
Người mua quyền chọn
Có quyền
Phải trả phí
Lợi nhuận không giới hạn
Lỗ có giới hạn bằng với mức phí phải trả
Nguồn: Tác giả tổng hợp

Cơ quan quản lí có nhiệm vụ là đảm bảo cho giao dịch nêu trong hợp đồng sẽ được
thực hiện đúng.
Hiện tại trên thế giới tồn tại 2 loại hợp đồng quyền chọn: quyền chọn mua và quyền
chọn bán
Hợp đồng quyền chọn mua
1
0


×