Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Rủi ro thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẬU THỊ MỸ TIÊN

RỦI RO THANH KHOẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – 10/2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẬU THỊ MỸ TIÊN

RỦI RO THANH KHOẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã ngành: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI QUANG TÍN

TP. HỒ CHÍ MINH – 10/2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Rủi ro thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam” là công trình
nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Quang Tín và chưa
được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Các thông tin dữ liệu được sử
dụng trong đề tài là trung thực, chính xác và đáng tin cậy. Các nội dung trích dẫn
đều được chính tác giả thu thập và ghi rõ nguồn gốc tài liệu tham khảo.


ii

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô Trường Đại Học
Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian hoàn thành luận văn.
Tiếp theo, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Người hướng dẫn khoa học TS.Bùi
Quang Tín đã định hướng, hướng dẫn để tôi có thể hoàn thanh luận văn này.


ii

TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm phân tích sự tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam. Dữ liệu
nghiên cứu được thu thập từ báo cáo thường niên của 14 NHTM niêm yết tại Việt
Nam từ năm 2007 đến năm 2018. Rủi ro thanh khoản được sử dụng trong mô hình
là “Khe hở tài trợ”; và các biến độc lập, được chia thành 2 nhóm: nhóm các nhân tố
bên trong, và nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng, và tiến hành nghiên cứu theo

phương pháp bình phương bé nhất dạng gộp Pooled OLS, phương pháp tác động cố
định FEM (Fixed Effect Model), phương pháp tác động ngẫu nhiên REM (Random
Effect Model), dựa vào kết quả kiểm định Redundant và kiểm định Hausman, mô
hình được lựa chọn là FEM. Kết quả kiểm định những giả định hồi quy cho thấy mô
hình FEM đã vi phạm các giả định hồi quy như phương sai thay đổi và tự tương
quan, để khắc phục hiện tượng này tác giả đã sử dụng phương pháp bình phương bé
nhất tổng quát (GLS). Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro thanh khoản có tác động
ngược chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2007
- 2018. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy một số các yếu tố khác cũng
có tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM niêm yết tại Việt Nam trong giai
đoạn 2007-2018 như tác động tích cực từ tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEP), tỷ lệ
vốn trên tổng tài sản (ETA), quy mô ngân hàng (SIZE), hay tác động tiêu cực đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh như tỷ lệ nợ xấu (NPL), và sự tác động tích cực của
các yếu tố bên ngoài như tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ lạm phát (INF) từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm kiểm soát sự tác động của rủi ro thanh khoản để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM niêm yết tại Việt Nam nói riêng và
các NHTM Việt Nam nói chung.


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

K
1
2
3

B


4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

N


iii

22
23
24
25
26


T
Ti

27
28
29

T
TP

30
31
32


iii

1

2

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................... 1
1.1

Đặt vấn đề.................................................................................................... 1

1.2


Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 2

1.3

Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 4

1.3.1

Mục tiêu tổng quát:................................................................................ 4

1.3.2

Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 4

1.4

Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................... 5

1.5

Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 5

1.6

Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 6

1.7

Đóng góp của đề tài...................................................................................... 7


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN TÁC ĐỘNG

ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG .8

2.1

Rủi ro thanh khoản .....................................................

2.1.1 Thanh khoản là gì ....
2.1.2 Khái niệm của rủi ro

2.1.3 Nguyên nhân và đo l

2.1.4 Đo lường rủi ro thanh
2.2

Tổng quan hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân h

2.2.1 Khái niệm ................

2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá
2.3
hàng
2.4

Rủi ro thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt động
23

Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ...........................



iv

3

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO THANH KHOẢN TÁC ĐỘNG

ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2018.........33

4

3.1

Hệ số an toàn vốn (CAR)........................................................................... 33

3.2

Chỉ số tiền mặt (CASH)............................................................................. 34

3.3

Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP)...................................... 36

3.4

Tỷ lệ vốn (ETA)......................................................................................... 37

3.5


Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR).............................................................. 38

3.6

Rủi ro thanh khoản (LGAP)....................................................................... 40

3.7

Quy mô ngân hàng (SIZE)......................................................................... 41

3.8

Tỷ lệ nợ xấu (NPL).................................................................................... 42

CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO

THANH KHOẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM . 45

4.1 Mô hình nghiên cứu ...........................................................

4.2 Mô tả biến và giả thuyết được sử dụng trong mô hình ngh

4.2.1Biến phụ thuộc ...............

4.2.2Biến độc lập và các giả th

4.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................

4.3.1Phân tích thống kê mô tả


4.3.2Kiểm định hệ số tự tương

4.3.3Phân tích hồi quy ...........

4.3.4Kiểm định đa cộng tuyến

4.3.5Kiểm định phương sai tha

4.4 Thu thập và xử lý số liệu ....................................................


v

4.4.1Mẫu nghiên cứu .............

4.4.2Nguồn dữ liệu nghiên cứ

4.5 Thống kê mô tả dữ liệu ......................................................

4.5.1Thống kê mô tả ..............

4.5.2Kiểm định hệ số tự tương

4.6 Phân tích hồi quy ...............................................................

4.7 Kết quả kiểm định giả thuyết .............................................

4.7.1Kiểm định đa cộng tuyến


4.7.2Kiểm định phương sai tha

4.8 Thảo luận kết quả ...............................................................
5

CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM KIỂM SOÁT

RỦI RO THANH KHOẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT
NAM....................................................................................................................... 71
5.1

Các giải pháp kiểm soát rủi ro thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam...................................... 71
5.2

Kiến nghị cho ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh...75

5.3

Hạn chế của đề tài...................................................................................... 75

5.4

Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................................. 76


vi


MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nguồn cung - cầu về thanh khoản trong ngân hàng ...................................
Bảng 2.2 Tóm tắt các nghiên cứu trước về RRTK tác động HQHĐKD ..................
Bảng 3.1 Chỉ số tiền mặt (CASH) của các NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn
2007-2018.................................................................................................................. 35

Bảng 3.2 Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP) của các NHTM niêm yết
tại Việt Nam giai đoạn 2007-2018 ............................................................................
Bảng 3.3 Tỷ lệ vốn (ETA) của các NHTM niêm yết tại Việt Nam (2007-2018) .....
Bảng 3.4 Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR) của các NHTM niêm yết tại Việt Nam
(2007-2018) ............................................................................................................... 38

Bảng 3.5 Rủi ro thanh khoản (LGAP) của các NHTM niêm yết tại Việt Nam (20072018).......................................................................................................................... 40

Bảng 3.6 Quy mô ngân hàng (SIZE) của các NHTM niêm yết tại Việt Nam giai
đoạn 2007-2018 .........................................................................................................
Bảng 3.7 Tỷ lệ nợ xấu (NPL) của các NHTM niêm yết tại Việt Nam (2007-2018) 42
Bảng 3.8

Tỷ suất sinh lời trên tổng

Bảng 3.9

Tỷ suất sinh lời trên tổng

Bảng 4.1

Kết quả kiểm định tự tươ

Bảng 4.2


Kết quả hồi quy ...............
2

Bảng 4.3 Kết quả xác định hệ số hiệu chỉnh hồi quy phụ Ri và hệ số phóng đại
phương sai VIF từ các hồi quy phụ ...........................................................................
Bảng 4.4

Kết quả kiểm định phươn

Bảng 4.5

Kết quả hồi quy phương p

Bảng 4.6 Kết quả mô hình tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2007-2018 .......................


vii

MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1 Hệ số an toàn vốn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam...........33
Hình 4.1 Kết quả thống kê mô tả các biến............................................................... 57
Hình 4.2 Phân tích tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình tác động của rủi
ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM niêm yết tại Việt
Nam (giai đoạn 2007 – 2018).................................................................................. 60


1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, thị trường Việt Nam đã mở ra nhiều
cơ hội và thách thức cho các TCTD, vì thế TCTD đã không ngừng phát triển, mở
rộng thị trường, tăng mạnh tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Tuy
nhiên, các TCTD cần phải cân đối giữa lợi nhuận và các rủi ro tiềm ẩn, đó là rủi ro
tín dụng, rủi ro nợ xấu … và rủi ro rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng là rủi
ro thanh khoản.
Ủy ban Basel (2008) định nghĩa rằng: “Rủi ro thanh khoản phát sinh từ việc ngân
hàng không có khả năng đáp ứng sự suy giảm trong khoản phải trả hay tài trợ cho
việc gia tăng trong tài sản. Khi một ngân hàng thiếu thanh khoản, nó không thể có
đủ tiền bằng cách huy động vốn hoặc chuyển đổi các tài sản kịp thời, ở chi phí hợp
lý, do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận”.
Giai đoạn 2007 - 2012, do có nhiều nguyên nhân, không những từ các nguyên nhân
khách quan (là khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các yếu tố vĩ mô trong nước) và các
yếu tố chủ quan do bản thân các NHTM mong muốn tăng lợi nhuận, đã đẩy mạnh
tín dụng mà tăng cường cho vay, không kiểm soát, dẫn đến có thời điểm xuất hiện
tình trạng tổng dư nợ cho vay cao hơn cả lượng vốn huy động vào, đồng thời, lãi
suất liên ngân hàng tăng cao. Từ các nguyên do này, hệ thống NHTM có lúc đã phải
đối mặt với nguy cơ khủng hoảng, căng thẳng thanh khoản cục bộ, có ngân hàng
còn phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Cùng với nguyên nhân này điển hình là "ba
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (Saigon Commercial Bank, SCB), Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank, TNB) và Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đệ Nhất (Ficombank, FCB) đã có sự lạm dụng vốn ngắn
hạn cho vay trung dài hạn nên đã gặp phải những khó khăn về thanh khoản. Cho
đến khi nguồn vốn ngắn hạn không còn dồi dào, ba ngân hàng này đã mất khả năng
thanh toán tạm thời, vì thế, NHNN chính thức công bố thực hiện hợp nhất ba
NHTM này vào năm 2011.



2

Từ năm 2012 đến nay, thanh khoản của hệ thống ngân hàng chưa xảy ra các trường
hợp mất kiểm soát thanh khoản cục bộ, tuy nhiên, tình hình thanh khoản của các
NHTM cũng không phải là ổn định trong giai đoạn này (giai đoạn 2012 – 2018), có
thời điểm thanh khoản dồi dào – nhưng chỉ tập trung ở các NHTM lớn, có thời điểm
tình hình thanh khoản lại căng thẳng làm cho bản thân Ngân hàng bị mất một lượng
khách hàng không nhỏ, vì không đủ khả năng đáp ứng cho khách hàng, dẫn đến
trình trạng phải đi vay liên ngân hàng để cung ứng cho thị trường, chính vì thế đã
ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận, có thể làm giảm hay mất khả năng chi trả, kiệt
quệ năng lực tài chính và thêm phần trầm trọng đến thanh khoản của ngân hàng.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
“Rủi ro thanh khoản phát sinh từ việc ngân hàng không có khả năng điều chỉnh
giảm các khoản phải trả hoặc tài trợ để gia tăng tài sản có . Khi một ngân hàng bị
thiếu hụt thanh khoản, thì nó không có đủ tiền bằng cách tăng huy động vốn hoặc
bằng cách chuyển đổi các tài sản kịp thời, với chi phí phù hợp, vì thế ảnh hưởng đến
lợi nhuận” (Ủy ban giám sát ngân hàng Basel, 1997).
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng chỉ ra rằng, một trong những nguyên nhân gốc
rễ của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 - 2009 là vấn đề thanh khoản, mà
phần lớn bị các quốc gia nói chung và các tổ chức tín dụng nói riêng bỏ qua trong
quá khứ. Cuộc khủng hoảng cũng cho thấy, những ngân hàng dựa nhiều vào thị
trường tiền tệ ngắn hạn tài trợ cho các tài sản hoạt động của họ có xu hướng bị vấn
đề thanh khoản rất lớn. Rút kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng trên, đa số các ngân
hàng thương mại (NHTM) đã quan tâm đến vấn đề thanh khoản vì nó chính là vấn
đề sống còn của các ngân hàng. Ngoài ra, thanh khoản của ngân hàng sẽ đối mặt với
tình trạng thiếu hụt, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản đến hạn, hoạt
động cho vay và tạo lợi nhuận của ngân hàng, bởi vì
(i)

Sự mất cân đối của kỳ hạn huy động và kỳ hạn cho vay. Nhiều NHTM gặp


trường hợp dư thanh khoản cao nhưng vẫn chịu rủi ro thanh khoản cao. Vì thế
NHNN đã đưa ra 2 (hai) phương án giảm dần tỉ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được
sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn từ mức 40% hiện nay xuống mức 30% vào


3

năm 2021 hoặc 2022, giảm tối đa tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung - dài
hạn hàng năm 5%. Theo phương án 1, tỉ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử
dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo mức 40% chỉ duy trì đến hết ngày 306-2020, từ ngày 1-7-2020 đến hết ngày 30-6-2021, tỉ lệ này sẽ giảm xuống mức
35%. Nếu theo phương án 2, lộ trình giảm sẽ chia ra thành nhiều giai đoạn, cụ thể
sẽ xuống mức 37% từ 1-7-2020 đến hết 30-6-2021, sau đó sẽ về mức 34% từ 1-72021 đến hết ngày 30-6-2022.
(ii)

Từ năm 2019, NHNN định hướng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng từ 17% xuống

mức 14%, để điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế nhằm kiểm soát
lạm phát (dưới 4%), duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế (GDP
2019 tăng trưởng 6,8%) theo mục tiêu Quốc hội đã đề ra, đồng thời thúc đẩy các

ngân hàng cho vay vào các ngành sản xuất và hạn chế cho vay đối với ngành phi
sản xuất nhằm kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; ngoài
ra, triển khai đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu còn tồn đọng song song với các
biện pháp kiểm soát, giảm tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống...
(iii) Hiện tại, theo thông tin công bố trên báo cáo tài chính ngân hàng, hầu hết
các ngân hàng đều cải thiện hệ số an toàn tối thiểu CAR trên 9%, tuy nhiên, sự
tăng trưởng của hệ thống là không bền vững, bởi vì có các ngân hàng kiểm soát
hệ số
CAR bằng cách kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tích cực phát hành trái phiếu để

tăng vốn cấp 2, thậm chí còn hạn chế tăng quy mô tổng tài sản về lâu dài sẽ khiến
các ngân hàng mất đi khách hàng và suy giảm lợi thế cạnh tranh, từ đó ảnh hưởng
tới lợi nhuận, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
(iv) Sự tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng cũng đã nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ các chuyên gia, nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước như nghiên cứu của Chung-Hua Shen, Yi-Kai
Chen, Lan-Feng Kao, Chuan-Yi Yeh (2009); Alshatti, A. S. (2015); hay các công
trình nghiên cứu trong nước Ths. Hồ Thanh Thủy (2017); Ths. Nguyễn Thu Hiếu
(2015), TS. Trương Quang Thông (2013) …. , Hầu hết các nghiên cứu chưa cập
nhật các số liệu đến thời điểm 2018, và chưa có nghiên cứu nào thực hiện đồng


4

thời phương pháp tiếp cận khe hở thanh khoản, phương pháp tiếp cận các chỉ số
thanh khoản và trong bối cảnh kinh tế là tăng trưởng kinh tế GDP và chỉ số lạm
phát INF.
Từ những nguyên nhân trên, tác giả mong muốn tìm hiểu thêm sự tác động của rủi
ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và đi sâu nghiên
cứu tại các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị
nhằm kiểm soát sự tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam nói riêng và ngân hàng thương mại tại
Việt Nam nói chung, và nghiên cứu này sẽ đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm
và cung cấp các thông tin hữu ích về rủi ro thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Chính vì lý do này, mà luận văn tiến hành nghiên cứu
“RỦI RO THANH KHOẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu tổng quát:
Xem xét và phân tích tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh của NHTM đã niêm yết, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm mục tiêu
giúp cho các NHTM niêm yết tại Việt Nam kiểm soát sự tác động của rủi ro thanh
khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm đạt được kết quả hoạt động kinh
doanh tối ưu.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
-

Phân tích, đo lường mức độ tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh của NHTM niêm yết tại Việt Nam.
-

Từ kết quả đạt được của nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm kiểm soát rủi

ro thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM niêm
yết tại Việt Nam.


5

1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu cần làm rõ hai câu hỏi
nghiên cứu sau:
(i)

Rủi ro thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NHTM niêm yết tại Việt Nam như thế nào?
(ii)


Từ đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị nào phù hợp nhằm kiểm soát

rủi ro thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
niêm yết tại Việt Nam?
1.5 Đối tượng nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu:

Rủi ro thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
niêm yết tại Việt Nam.


Phạm vi nghiên cứu:
Không gian:

Do hạn chế trong quá trình thu thập số liệu trong toàn hệ thống ngân hàng nên phạm
vi nghiên cứu là nhóm ngân hàng đang được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt
Nam, số liệu hoạt động của các ngân hàng được thu thập chủ yếu từ các báo cáo tài
chính được công bố của 14 ngân hàng được niêm yết, trong đó có 09 ngân hàng trên
sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) BID , CTG, EXB, HDB, MBB,
STB, TCB, VCB, VPB; Có 03 ngân hàng trên sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) là
ACB, NVB, SHB, và có 02 ngân hàng trên sàn chứng khoán UPCoM là KLB,
VIB[1]



Thời gian:

Từ năm 2007 – 2018, đây là giai đoạn có nhiều NHTM bắt đầu niêm yết chính thức

trên sàn chứng khoán như STB, ACB, SHB, VCB, CTG, EIB, NVB, MBB niêm yết
trong giai đoạn 2006 – 2011, sau giai đoạn này thì các ngân hàng khác cũng bắt đầu


6

niêm yết như BIDV, VIB, HDB, KLB, TCB, VPB, vì thế số liệu của các báo cáo tài
chính thêm minh bạch hơn và tác giả dễ dàng có đủ số liệu tin cậy cho quá trình
nghiên cứu.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã kế thừa mô hình nghiên cứu
và cách tiếp cận của Ahmed Arif & Ahmed Nauman Anees (2012) và Chung - Hua
Shen & cộng sự (2009) để phân tích rủi ro thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam, cụ thể là sau khi nghiên
cứu tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm, các giả thuyết nghiên cứu các nhân tố
rủi ro thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng để
đưa vào mô hình, kế tiếp nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích định lượng bằng cách sử
dụng lần lượt phương pháp ước lượng OLS (Ordinary least squares), REM
(Random effects model), FEM (Fixed effects model), GLS (Generalized Least
Square). Từ kết quả thu được từ việc lần lượt thực hiện các mô hình trên, bài nghiên
cứu sẽ tiến hành kiểm định Redundant để lựa chọn kết quả hồi quy giữa mô hình
Pooled OLS và mô hình FEM, kiểm định Hausman để lựa chọn kết quả hồi quy
giữa mô hình FEM và mô hình REM, sau đó loại bỏ các biến không phù hợp.
Biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROA) và tỷ suất sinh
lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE). Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng được thể hiện ở nhiều yếu tố, nhưng bài nghiên cứu sẽ tập trung vào hai yếu tố
chủ yếu, các ngân hàng dễ dàng tính toán và nhận biết, đồng thời đã được nhiều
nghiên cứu trước sử dụng đó là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROA) và
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE).
Biến độc lập

Các nhân tố bên trong: Tỷ lệ nợ trên tiền gửi (DEP), tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên
tổng tài sản (LDR), rủi ro thanh khoản (LGAP), quy mô ngân hàng (SIZE), chỉ số
trạng thái tiền mặt (CASH), tỷ lệ vốn (ETA), tỷ lệ nợ xấu (NPL) theo nguồn dữ liệu
từ các báo cáo tài chính của 14 NHTM niêm yết tại Việt Nam.


7

Các nhân tố bên ngoài: Tỷ lệ lạm phát (INF), tốc độ tăng trưởng GDP theo nguồn
số liệu từ Tổng cục thống kê.
Trên cơ sở dữ liệu bảng sẽ được phân tích, so sánh, xử lý bằng phần mềm Eview 8.0
và dùng mô hình hồi quy đa biến nhằm phân tích rủi ro thanh khoản đã tác động
như thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM niêm yết tại Việt
Nam.
1.7 Đóng góp của đề tài
Đóng góp về mặt lý thuyết
Bài nghiên cứu khái quát cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản, và các yếu tố rủi ro
thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung
và của NHTM niêm yết tại Việt Nam nói riêng. Đồng thời, nghiên cứu còn cập nhật
các số liệu đến năm 2018 để phân tích và đánh giá các yếu tố rủi ro thanh khoản tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam.
Vì thế, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ trở thành một trong những tài liệu để các
nhà quản trị, các cơ quan có thẩm quyền tham khảo. Ngoài ra, cùng lý thuyết nền
tảng và việc phân tích thông qua mô hình định lượng tác giả sẽ đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị đến ngân hàng nhà nước chi nhánh Hồ Chí Minh nhằm kiểm soát
rủi ro thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng niêm
yết tại Việt Nam nói riêng và ngân hàng Việt Nam nói chung, từ đó góp phần tối đa
hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp cho sinh viên của các trường đại học và

các cấp làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các NHTM nhận biết, phân tích, đo
lường các yếu tố rủi ro thanh khoản và kiểm soát sự tác động của nó đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đây cơ quan quản lý ngân hàng sẽ đưa ra
các chính sách phù hợp để hỗ trợ hệ thống ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.


8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH
KHOẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
2.1 Rủi ro thanh khoản
2.1.1 Thanh khoản là gì
Một tài sản có tính thanh khoản cao thì phải đáp ứng các đồng thời các tiêu chí: (i)
Có thị trường để tài sản nhanh chóng chuyển hóa thành tiền; (ii) Dù tài sản giá trị
lớn như thế nào hay cần được bán nhanh ra sao, thị trường vẫn có thể đáp ứng việc
chuyển hóa thành tiền với mức giá chênh lệch không đang kể và mức giá của tài sản
phải ổn định; (iii) Thị trường của tài sản phải có khả năng đảo chiều để cho người
bán có thể mua lại tài sản với mức tổn thất không đáng kể (Peter S. Rose, 2011).
Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản của một tài sản là khả năng chuyển đổi thành tiền
của tài sản theo thời gian và với chi phí của việc chuyển đổi là thấp nhất. Một tài
sản được xem là thanh khoản tốt khi đáp ứng các tiêu chí sau: Có sẵn số lượng để
mua hoặc bán, có sẵn thị trường để giao dịch, có sẵn thời gian để giao dịch, giá cả
hợp lý”.
Dưới góc độ khe hở thanh khoản: Khả năng và yêu cầu thanh khoản được thể hiện
trong nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản (Vũ Quang Huy, 2016).
Bảng 2.1. Nguồn cung - cầu về thanh khoản trong ngân hàng
Nguồn cung vốn thanh khoản

- Tiền gửi của Khách hàng.
- Doanh thu từ việc dịch vụ,
phí,…
-

Thanh toán nợ của khách hàng.- Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi.

-

Vay từ thị trường tiền tệ, vay - Chi phí bằng tiền và thuế xuất hiện trong

liên ngân hàng
- Bán tài sản.
Trạng thái thanh khoản ròng của NHTM là sự chênh lệch giữ cung thanh khoản và
cầu thanh khoản


9

NLP (Net Liquidity Position) = ∑ Cung thanh khoản - ∑ Cầu thanh khoản
-

Nếu NLP > 0: NHTM có thặng dư thanh khoản, nguyên nhân thặng dư

thanh khoản cũng xảy ra khi một ngân hàng thiếu những phương pháp và khả
năng tiếp cận thị trường, khách hàng. Các nguyên nhân khác gây ra thặng dư còn
có ngân hàng không khai thác hết những tài sản có khả năng sinh lời, hoặc
nguồn vốn tăng trưởng quá nhanh so với quy mô hoạt động và khả năng quản lý.
Thặng dư thanh khoản thường xảy ra khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả,
thiếu những cơ hội đầu tư và kinh doanh. Các giải pháp, dù là mang tính chất

tình thế để giải tỏa tình trạng thặng dư thanh khoản bao gồm: mua các chứng
khoán Chính phủ làm dự trữ thứ cấp, cho vay trên thị trường liên ngân hàng
thặng dư thanh khoản thường xảy ra khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả,
thiếu những cơ hội đầu tư và kinh doanh.
-

Nếu NLP < 0: NHTM bị thiếu hụt thanh khoản, thiếu hụt thanh khoản là

việc ngân hàng không có đủ vốn để hoạt động. Hậu quả của thiếu hụt thanh
khoản có thể gây ra những vấn đề trầm trọng hơn cho sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng như việc mất đi những cơ hội kinh doanh, mất khách hàng, mất thị
trường, làm sụt giảm lòng tin của công chúng,… Các biện pháp bù đắp mang
tính chất tình thế bao gồm: bán dự trữ thứ cấp, vay qua đêm trên thị trường liên
ngân
hàng, vay tái chiết khấu từ NHTW…
Do đó, thanh khoản của ngân hàng sẽ xuất hiện vấn đề khi ngân hàng đứng trước
nhu cầu rút tiền của khách hàng hoặc thực hiện nhiệm vụ thanh toán các khoản đến
thời hạn như đã cam kết. Khi đó ngân hàng không chỉ lo cân đối nhu cầu rút tiền với
lượng tiền hiện có, mà còn tính đến khả năng huy động vốn tiếp theo. Vì vậy, thanh
khoản của ngân hàng được đánh giá thông qua trạng thái động của thanh khoản, tức
là phải xem xét trong tương quan cung - cầu vốn khả dụng của ngân hàng trong
từng giai đoạn nhất định.
2.1.2 Khái niệm của rủi ro thanh khoản
“Rủi ro thanh khoản phát sinh từ việc ngân hàng không có khả năng điều chỉnh
giảm các khoản phải trả hoặc tài trợ để gia tăng tài sản có. Khi một ngân hàng bị


10

thiếu hụt thanh khoản, thì nó không có đủ tiền bằng cách tăng huy động vốn hoặc

bằng cách chuyển đổi các tài sản kịp thời, với chi phí phù hợp, vì thế ảnh hưởng đến
lợi nhuận” (Ủy ban giám sát ngân hàng Basel, 1997).
“Rủi ro thanh khoản là một rủi ro phát sinh khi một ngân hàng không có khả năng
đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn mà phải chịu những tổn thất
không thể chấp nhận được. Rủi ro này có thể ảnh hưởng xấu đến cả thu nhập của
ngân hàng và vốn. Do đó, nó trở thành ưu tiên hàng đầu của ban quản lý ngân hàng
để đảm bảo có đủ tiền để đáp ứng nhu cầu trong tương lai của nhà cung cấp và
người vay, với chi phí hợp lý” (Ahmed Arif & Ahmed Nauman Anees, 2012)
“Rủi ro thanh khoản được định nghĩa là khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích
của chủ sở hữu, khách hàng và các bên liên quan khác của tổ chức tài chính do
không thể đáp ứng nghĩa vụ thanh toán hiện tại một cách kịp thời và hiệu quả mà
không gặp phải những tổn thất nào. Tuy nhiên, không có tổ chức tài chính nào
không có rủi ro thanh khoản và gần đây đã nhận thấy rằng đây là một trong những
yếu tố góp phần lớn nhất dẫn đến thất bại của ngân hàng hiện nay. Do đó, nếu một
tổ chức tài chính muốn đạt lợi nhuận, thì nên ghi nhớ rủi ro luôn thường trực chờ
đợi họ” (Anye Paul Tsi, 2018).
“Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, do không có
khả năng chuyển đổi thành tiền, hoặc không có khả năng huy động, vay mượn để
đáp ứng các hợp đồng đã cam kết trước đó” (Trương Quang Thông, 2010).
“Rủi ro thanh khoản của ngân hàng sẽ phát sinh khi có sự chênh lệch giữ cung thanh
khoản và cầu thanh khoản. Rủi ro thanh khoản là những tổn thất tiềm năng về tài
chính, thương hiệu có thể xảy ra do Ngân hàng không có khả năng hoặc không có
đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ chi trả và thanh toán một cách đầy đủ và đúng hạn
theo cam kết và là tổn thất về tài chính của NHTM để khắc phục tình trạng mất khả
năng chi trả, khả năng thanh toán của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản không phải là
rủi ro đơn lẻ (isolated risk) như rủi ro thị trường hay rủi ro tín dụng, mà là loại rủi ro
mang tính hệ quả (consequential risk) bởi lẽ ngoài các nguyên nhân mang tính đặc
thù, rủi ro thanh khoản còn có thể bắt nguồn và chuyển biến xấu dưới tác



11

động của các rủi ro phi tài chính và rủi ro tài chính khác trong hoạt động của ngân
hàng” (Vũ Quang Huy, 2016)
“Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro thường trực của các ngân hàng thương mại, xuất
hiện khi các tổ chức này không thể đáp ứng nhu cầu vốn, do họ không thể dự tính
được nhu cầu vốn phát sinh, hoặc khó khăn trong việc hóa lỏng tài sản tài chính;
gây ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh và tài chính. Các nguyên nhân chủ chốt
dẫn đến gia tăng rủi ro thanh khoản của ngân hàng nằm ở việc ngân hàng không thể
cân đối được cơ cấu kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có, cũng như có sự chệch trong
tổng lượng tài sản nợ và tài sản có sở hữu, khiến cho việc cung ứng vốn giữa hai
bên bảng cân đối kế toán không được đáp ứng đầy đủ” (Phạm Kim Ngân, 2017).
Nhìn chung, rủi ro thanh khoản là rủi ro luôn thường trực tại các ngân hàng, phát
sinh khi chính ngân hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán các
khoản đến hạn của mình do không dự báo được nhu cầu vốn cần thiết hay không thể
thanh lý tức thời các tài sản tài chính hay, không thể huy động tức thời nguồn vốn
hoặc chi phí huy động và chuyển đổi cao, lãi phạt,…. khi tiến hành chuyển đổi tài
sản tài chính thành tiền. Do đó, rủi ro này ảnh hưởng xấu đến cả thu nhập và vốn
của ngân hàng, vì thế, nó đã trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu của ban
quả trị ngân hàng.
2.1.3 Nguyên nhân và đo lường rủi ro thanh khoản
2.1.3.1 Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản phát sinh bởi nhiều nguyên nhân khác nhau và được tổng hợp
thành nhóm nguyên nhân khách quan và nhóm nguyên nhân chủ quan tiêu biểu.
2.1.3.2 Nguyên nhân khách quan
-

Tình hình kinh tế vĩ mô: tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm phát (INF)

Hoạt động kinh doanh của các NHTM luôn gắn liền với môi trường kinh tế vĩ mô

như tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát (INF) … các yếu tố từ môi trường
vĩ mô này luôn có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các phương hướng và quyết
định kinh doanh của NHTM. Một khi tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm phát


12

(INF) có sự thay đổi sẽ gây những tác động đáng kể đến môi trường kinh doanh
ngân hàng, gia tăng rủi ro các tiềm ẩn. Sở dĩ như vậy là do đối tượng kinh doanh
của NHTM là tiền tệ - một loại hàng hoá có sự nhạy cảm cực lớn đối với tất cả các
sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội, tâm lý…Thực tế cho thấy rằng, sự mất ổn định của
môi trường kinh tế vĩ mô chính là nguyên nhân châm ngòi cho các cuộc khủng
hoảng và khi đó RRTK của hệ thống ngân hàng sẽ gia tăng khó kiểm soát (Vũ
Quang Huy, 2016).
Khi tình hình chính kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng tốt, khách hàng sẽ yên tâm
tập trung vào sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng kinh doanh, giúp cho hoạt động
huy động và cho vay của ngân hàng trở nên sôi nổi hơn giúp cung thanh khoản và
cầu thanh khoản trở dễ dàng cân bằng hơn từ đó khó có thể xuất hiện rủi ro thanh
khoản, nhưng khi tình hình kinh tế không ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP giảm
hay chỉ số lạm phát INF giảm sẽ khiến cho các các nhân, doanh nghiệp gặp khó
khăn trong sản xuất kinh doanh, nguồn huy động của ngân hàng sẽ ngày càng thiếu
hụt trong khi đó nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp để phát duy trì hoạt động và
phát triển kinh doanh tăng cao, khi đó ngân hàng dễ dàng rơi vào tình trạng thiếu
hụt thanh khoản, ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu của người đi vay, đồng thời
khó khăn trong việc thanh toán cho người sở hữu chứng chỉ tiền gửi đến hạn thanh
toàn, sẽ dẫn đến sự mất lòng tin trong dân chúng cũng như các nhà đầu tư nước
ngoài ảnh hướng đến hoạt động của ngân hàng, các khách hàng và nhà đầu tư đồng
thời rút tiền gửi cũng như rút vốn sẽ khiến cho rủi ro thanh khoản càng trầm trọng
hơn, thậm chí có thể gây ra sự sụp đổ của ngân hàng.
2.1.3.3 Nguyên nhân chủ quan

Đầu tiên, Chỉ số tiền mặt quá thấp, ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt để thanh toán
các khoản đến hạn của ngân hàng, khi tỷ lệ tiền mặt càng cao càng đảm bảo cho
ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời, nhờ đó mà rủi ro
thanh khoản càng thấp (Ahmed Arif và Ahmed Nauman Anees, 2012). Một ngân
hàng có thể phải tăng dự trữ tiền mặt để giảm bớt rủi ro thanh khoản, nhưng nó có


13

thể tốn kém trong hoạt động (Muhammad Kashif Razzaque Khan and Nadeem
Syed, 2013).
Thứ hai, sự không ổn định về kỳ hạn của nguồn vốn huy động tại ngân hàng. Đối
với các khoản tiền gửi thanh toán nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng,
NHTM thường dự trữ đầy đủ để đáp ứng các yêu cầu thanh toán hay rút tiền của
khách hàng. Đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn, các NHTM thường có kế hoạch
phân bổ phục vụ cho đầu tư nhằm tạo thêm lợi nhuận, tuy nhiên, vì tính nhạy cảm
của lãi suất, mà các nguồn tiền gửi có kỳ hạn trở nên bất ổn hơn, vì khách hàng có
thể sẵn sang rút tiền bất kỳ lúc nào để gửi ngân hàng khác mà không có sự ràng
buộc đáng kể nào từ phía ngân hàng ban đầu. Do đó, khi khách hàng rút tiền từ tài
khoản tiết kiệm có kỳ hạn dài hay tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản giảm sẽ khiến cho
tình hình thanh khoản của ngân hàng mất cân đối, gây ra rủi ro thanh khoản của
ngân hàng. Hoặc nếu ngân hàng mắc lỗi và không còn được tín nhiệm nữa, thì dân
chúng sẽ ồ ạt rút tiền, ngân hàng khó có thể đáp ứng và thanh toán lập tức được, do
đó tiềm ẩn rủi ro thanh khoản đối với NHTM này.
Thứ ba, tăng vốn chủ sở hữu là một trong những nguyên nhân làm cho rủi ro thanh
khoản được đẩy lùi, vì khi ngân hàng tăng vốn chủ sở hữu có nghĩa ngân hàng đã
tạo tạo một tấm đệm lớn để chống chọi với các rủi ro xảy ra cả khách quan và chủ
quan mà ngân hàng có thể dễ dàng đảm bảo được thanh toán các khoản đến hạn (Vũ
Quang Huy, 2016).
Thứ tư, tốc độ tăng trưởng của cho vay tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng của huy

động vốn, điều này thể hiện qua tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy động được của
ngân hàng tăng cao trong khoản thời gian dài. Một trong những nguồn lợi nhuận
chủ yếu mà NHTM thu được là từ hoạt động cho vay, vì thế để đáp ứng nhu cầu vay
ngày càng tăng cao của các chủ thể kinh tế và tăng lợi nhuận, thì NHTM sẽ tăng tín
dụng cho vay. Trong khi đó, nguồn vốn để cho vay chủ yếu từ nguồn huy động mà
ngân hàng có được, chính vì thế, tốc độ tăng trưởng cho vay phải dựa trên tốc độ
tăng trưởng của huy động vốn. Tuy nhiên, khi các ngân hàng đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng tín dụng cao hơn huy động, các ngân hàng bắt buộc phải tìm kiếm nguồn


×