BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐÀO THỊ NGỌC MINH
TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ
CUNG TIỀN ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC
ASEAN-5
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐÀO THỊ NGỌC MINH
TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ
CUNG TIỀN ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC
ASEAN-5
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. Lê Thị Tuyết Hoa
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
I
TÓM TẮT
Bằng việc nghiên cứu dữ liệu từ năm quốc gia ở khu vực Đông Nam Á
trong giai đoạn 1992-2016 bài nghiên cứu đã cố gắng nỗ lực trong việc tìm kiếm
mối quan hệ giữa các biến số tài khóa (thâm hụt ngân sách, chi tiêu chính phủ) và
biến số cung tiền đối với lạm phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy một sự gia tăng
trong chi tiêu chính phủ hay thâm hụt ngân sách quốc gia làm lạm phát càng trở
nên trầm trọng. Bên cạnh đó, sự mở rộng cung tiền cũng như sự sụt giảm của lãi
suất cũng góp phần làm cho lạm phát ngày càng cao.
II
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết
quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố
trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được
dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
III
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận được sự
hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ thầy cô giáo, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Lê Thị Tuyết Hoa – người trực
tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngân hàng Thành phố
Hồ Chí Minh, các thầy cô trong Khoa Sau Đại học cùng toàn thể các thầy cô giáo công
tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan
tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp
đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!
IV
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .......................................................................
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài .................................
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu .......................................
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu .........................................
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................
1.4.2.
Phạm vi nghi
1.5.
Phương pháp nghiên cứu .................................
1.6.
Ý nghĩa khoa học của đề tài ...........................
1.7.
Kết cấu của luận văn .......................................
1.8.
Nội dung của luận văn ....................................
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN
SÁCH VÀ CUNG TIỀN ĐẾN LẠM PHÁT .....................................................................
2.1.
Lý luận cơ bản về thâm hụt ngân sách, cung t
2.1.1.
Thâm hụt ngâ
2.1.2.
Cung tiền .....
2.1.3.
Lạm phát .....
2.2.
Tác động của thâm hụt ngân sách và cung ti
2.2.1. Tác động của cung tiền đến lạm phát ..........................................................
2.2.2. Tác động của thâm hụt ngân sách đến lạm phát .........................................
2.3.
Tổng quan các nghiên cứu về tác động của t
đến lạm phát ...................................................................................................................
2.3.1. Các nghiên cứu về tác động của thâm hụt ngân sách đến lạm phát...........
2.3.2. Các nghiên cứu về tác động của cung tiền đến lạm phát ...........................
2.3.3. Các nghiên cứu về tác động đồng thời của thâm hụt ngân sách và cung tiền
đến lạm phát ...............................................................................................................
2.3.4.
Khoảng trống
Kết luận chương 2 ..........................................................................................................
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................
3.1.
Mô hình nghiên cứu .......................................
3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất.........................................................................
3.1.2. Giải thích các biến trong mô hình................................................................
3.2.
Giả thuyết nghiên cứu.....................................
3.3.
Phương pháp nghiên cứu ...............................
V
3.3.1. Kiểm định các giả thiết............................................................................................... 35
3.3.2. Phương pháp hồi quy GMM...................................................................................... 38
3.3.3. Dữ liệu nghiên cứu....................................................................................................... 39
Kết luận chương 3............................................................................................................................. 40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 41
4.1. Khái quát tình hình lạm phát, thâm hụt ngân sách và cung tiền của các nước
ASEAN................................................................................................................................................. 41
4.1.1. Tình hình chung của giai đoạn nghiên cứu tại khu vực Đông Nam Á........41
4.1.2. Phân tích vấn đề lạm phát, thâm hụt ngân sách, cung tiền ở các nước
ASEAN-5........................................................................................................................................ 43
4.2. Kết quả nghiên cứu............................................................................................................... 46
4.2.1. Phân tích thống kê mô tả............................................................................................ 46
4.2.2. Kiểm định tính dừng dữ liệu bảng Hadri (2000)................................................. 47
4.2.3. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến......................................................... 48
4.2.4. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư - Greene (2000)..........50
4.2.5. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư – Wooldridge (2002) và
Drukker (2003).............................................................................................................................. 52
4.2.6. Dự đoán và kiểm định biến nội sinh....................................................................... 52
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu............................................................................................ 53
Kết luận chương 4............................................................................................................................. 57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH............................................................. 58
5.1. Kết luận..................................................................................................................................... 58
5.2. Gợi ý chính sách..................................................................................................................... 59
5.2.1. Đối với các nước trong khu vực ASEAN-5.......................................................... 59
5.2.2. Đối với Việt Nam.......................................................................................................... 60
5.3. Hạn chế đề tài...................................................................................................................... 62
5.4. Hướng mở rộng đề tài....................................................................................................... 63
Kết luận toàn bộ luận văn................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................. 65
PHỤ LỤC................................................................................................................................................ 67
VI
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách nhà nước
NHTW: Ngân hàng trung ương
NHTM: Ngân hàng thương mại
THNS: Thâm hụt ngân sách
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
IMF: Quỹ tiền tệ Quốc tế
NSNN: Ngân sách nhà nước
OECD: Nhóm các nước nền kinh tế phát triển
VII
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Mô tả các biến mô hình.................................................................................................... 5
Bảng 2.1: Phép đo cung tiền của các nước nghiên cứu............................................................. 17
Bảng 2.2 Tóm tắt các nghiên cứu về tác động của thâm hụt ngân sách đến lạm phát .. 25
Bảng 2.3 Tóm tắt các nghiên cứu về tác động của cung tiền đến lạm phát........................ 27
Bảng 2.4 Tóm tắt các nghiên cứu về tác động đồng thời của thâm hụt ngân sách và
cung tiền đến lạm phát........................................................................................................................ 29
Bảng 3.1: Các biến trong mô hình và chiều hướng biến động................................................ 34
Bảng 3.2: Quá trình xử lý các biến trong mô hình..................................................................... 39
Bảng 4.1: Tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2015-2016........................................................... 41
Bảng 4.2: GDP của các nước trong ASEAN năm 2016............................................................ 42
Bảng 4.3: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình........................................................... 47
Bảng 4.4: Kiểm định tính dừng........................................................................................................ 48
Bảng 4.5: Kết quả ma trận tự tương quan..................................................................................... 49
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai..................49
Bảng 4.7: Kết quả mô hình FEM..................................................................................................... 50
Bảng 4.8: Kết quả mô hình REM.................................................................................................... 50
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định biến nội sinh................................................................................... 53
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình theo GMM....................................................................... 54
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quan hệ sản lượng và giá cả hàng hóa khi nền kinh tế đạt mức sản lượng
tiềm năng................................................................................................................................................. 20
Hình 2.2: Quan hệ sản lượng và giá cả hàng hóa khi nền kinh tế chưa đạt mức sản
lượng tiềm năng..................................................................................................................................... 21
Hình 4.1: Tình hình lạm phát ở 5 nước trong giai đoạn 1992 - 2016.................................... 43
Hình 4.2: Tình hình thâm hụt ngân sách ở 5 nước trong giai đoạn 1992 - 2016...............44
Hình 4.3: Tình hình cung tiền ở 5 nước trong giai đoạn 1992 - 2016.................................. 45
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian gần đây, số liệu ngân sách được công bố ở nhiều nước cho thấy không
chỉ các nước trong khu vực châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia…) mà ngay cả các
nền kinh tế lớn (Mỹ, Pháp, Đức, Nga, Italia…) cũng đang phải vật lộn với việc thâm hụt
ngân sách nhà nước khổng lồ, do thất thu từ thuế. Trong khi đó, các khoản chi (chi cho
trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp, chi trợ cấp năng lượng…) ngày càng tăng cao.
Đặc biệt, vấn đề nổi trội nhất gần đây là khủng hoảng nợ ở Hy lạp. Hy Lạp đã không đủ
khả năng chi trả các khoản nợ và chính thức vỡ nợ vào ngày 01/07/2015. Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IMF) phát đi thông báo xác nhận Hy Lạp không trả nợ đúng hạn. Điều này
cũng có nghĩa Athens chính thức rơi vào tình trạng vỡ nợ. Đây là lần đầu tiên trong lịch
sử, một nền kinh tế phát triển như Hy Lạp bị IMF kết luận như vậy. Với tuyên bố này,
Hy Lạp mặc nhiên không được quyền tiếp cận bất cứ khoản vay nào của quỹ cho tới khi
thanh toán xong nghĩa vụ nợ cũ. Olympic Athen được tổ chức vào giữa 2004 được coi là
nguyên nhân trực tiếp đẩy Hy Lạp vào cuộc khủng hoảng nợ kéo dài cho đến tận hôm
nay. Lạm chi cho Olympic đã làm tăng nợ công và thâm hụt ngân sách của nước này.
Ngân sách là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Thông qua NSNN sẽ
tham gia vào việc điều chỉnh những vấn đề lớn của nền kinh tế như: tích lũy và tiêu
dùng, xuất khẩu và nhập khẩu… Thâm hụt ngân sách gia tăng có thể dẫn đến giảm tiết
kiệm nội địa, giảm đầu tư tư nhân hay gia tăng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai,
giảm tăng trưởng trong dài hạn. THNS cao và kéo dài làm xói mòn niềm tin đối với
năng lực điều hành vĩ mô của chính phủ, làm tăng mức lạm phát kỳ vọng của người dân
và các nhà đầu tư.
2
Bội chi NSNN ở mức cao đều có nguy cơ gây ra lạm phát. Bởi vì, khi ngân sách
bị bội chi có thể được bù đắp bằng phát hành tiền hoặc vay nợ, đều gây nên nguy cơ lạm
phát tăng. Việc phát hành tiền trực tiếp làm tăng cung tiền tệ trên thị trường sẽ gây lạm
phát cao, đặc biệt khi việc tài trợ thâm hụt lớn và diễn ra liên tục thì nền kinh tế phải trải
qua lạm phát cao và kéo dài. Sự gia tăng cung tiền có thể không làm tăng lạm phát nếu
nền kinh tế đang đà tăng trưởng, mức cầu tiền giao dịch tăng lên phù hợp với mức tăng
của cung tiền. Tuy nhiên, trong trường hợp khu vực tư nhân đã thỏa mãn với lượng tiền
họ đang nắm giữ (mức cầu tiền tương đối ổn định) thì sự gia tăng của cung tiền làm cho
lãi suất thị trường giảm, nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa dịch vụ, nhu cầu đầu tư sẽ tăng
lên kéo theo sự tăng của tổng cầu nền kinh tế, mặt bằng giá cả sẽ tăng lên gây áp lực lạm
phát. Người ta gọi trường hợp khi chính phủ tài trợ thâm hụt ngân sách bằng cách tăng
cung tiền là hiện tượng chính phủ đang thu "thuế lạm phát" từ những người đang nắm
giữ tiền.
Mục tiêu quan trọng của chính sách kinh tế vĩ mô là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và kiểm soát lạm phát ở mức độ thấp. Giá ổn định là một trong những yếu tố quyết định
tốc độ tăng trưởng nền kinh tế; do đó, các cơ quan tiền tệ của nhiều quốc gia đã duy trì
lạm phát ở mức mục tiêu. Một lạm phát rất cao ảnh hưởng đến nền kinh tế mạnh, nhưng
cũng có một số bằng chứng cho thấy lạm phát vừa phải cũng làm chậm tăng trưởng
(Temple, 2000). Tuy nhiên, mức độ lạm phát cao xuất phát từ công cụ của chính sách
tiền tệ (cung tiền, lãi suất, v.v.) và cũng có những tác động của chính sách tài khóa
(thâm hụt ngân sách, chi tiêu chính phủ, v.v). Fischer, Sahay, & Végh (2002) chỉ ra rằng
thâm hụt ngân sách là một trong những yếu tố chính của lạm phát cao. Hầu hết các quốc
gia Châu Á có thâm hụt và cung tiền tương đối cao như là chính phủ tăng chi tiêu để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Bằng phương pháp định lượng, luận văn
nghiên cứu tác động của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát
3
ở một số nước đang phát triển trong đó có Việt Nam và đề xuất một số khuyến nghị
chính sách liên quan để duy trì mức lạm phát mục tiêu và ổn định.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định được mối quan hệ tác động của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến
lạm phát ở các nước ASEAN-5, từ đó đưa ra các khuyến nghị đối với các nhà làm chính
sách về vấn đề ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát.
Mục tiêu cụ thể
Xác định được chiều hướng và mức độ tác động của thâm hụt ngân sách đến lạm
phát ở các nước ASEAN-5.
Xác định được chiều hướng và mức độ tác động của cung tiền đến lạm phát ở các
nước ASEAN-5.
Đưa ra được một số khuyến nghị về chính sách nhằm góp phần ổn định tiền tệ và
kiểm soát lạm phát ở các nước ASEAN-5, trong đó có Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu tập trung làm rõ các câu hỏi sau:
-
Chiều hướng và mức độ tác động của thâm hụt ngân sách đến lạm phát ở các
nước ASEAN-5 như thế nào?
-
Chiều hướng và mức độ tác động của cung tiền đến lạm phát ở các nước ASEAN5 như thế nào?
-
Các biện pháp nhằm góp phần ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát ở các nước
ASEAN-5 là gì?
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tác động đồng thời của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến lạm phát
của các nước ASEAN-5.
4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
-
Phạm vi thời gian: đề tài luận văn được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
1992 - 2016 là giai đoạn nghiên cứu, thu thập số liệu và tính toán.
-
Phạm vi không gian: Bài nghiên cứu chọn 5 nước: Indonesia, Malaysia,
Philippines, Thailand và Việt Nam có đầy đủ dữ liệu thể hiện rõ tình trạng thâm
hụt và mở rộng cung tiền với tốc độ tăng trưởng GDP tương đồng nhau trong
khoảng thời gian từ 1992 đến 2016.
-
Phạm vi nội dung: tập trung nghiên cứu các chỉ số kinh tế vĩ mô như: thâm hụt
ngân sách, cung tiền (M2), lạm phát.
1.5.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được nghiên cứu theo phương pháp định lượng trên cơ sở dữ liệu
bảng, sử dụng các phương pháp kiểm định nhằm kiểm soát các khiếm khuyết trên mô
hình hồi quy: gồm đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan và xem xét nội
sinh lý thuyết từ đó lựa chọn phương pháp GMM.
Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 14 để thực hiện định lượng vì đây là
công cụ hồi quy mạnh và có nhiều phương pháp ước lượng bao gồm cả hồi quy mạnh và
hồi quy với sai số chuẩn mạnh.
Mô hình nghiên cứu được sử dụng dựa theo mô hình nghiên cứu của Nguyen, B.
V. (2015) về tác động của thâm hụt ngân sách và cung tiền M2 đến lạm phát ở 9 nước:
Bangladesh, Cambodia, Indonesia, Malaysia, Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Thailand,
and Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1985 – 2012 . Cụ thể là:
Yit = αYit-1 + βXit + ηi + ξit; i = 1, 2, 3, …, N; t = 2, 3, …, T
Trong đó, Y là lạm phát; X là một vector của các biến bao gồm các biến đại diện
chính sách tài khóa (thâm hụt tài khóa và chi tiêu chính phủ), các biến đại diện chính
sách tiền tệ (Cung tiền và lãi suất) và một số biến kiểm soát (GDP thực bình quân đầu
người, tỷ giá hối đoái và độ mở thương mại).
5
Mô hình: Lạm phát = f (Thâm hụt ngân sách, cung tiền, GDP thực, chi tiêu chính
phủ, lãi suất tiền gửi, tỷ giá hối đoái, độ mở thương mại)
Nguồn dữ liệu đồng nhất các biến, tần suất 1 năm đều lấy từ nguồn World Bank,
là dữ liệu thứ cấp đáng tin cậy, tại đây có thể truy cập dữ liệu trực tiếp qua cơ sở dữ liệu,
sắp xếp theo quốc gia, chủ điểm, hoặc theo chỉ số.
Bảng 1.1 Mô tả các biến mô hình
Biến
Inflation
Fiscal deficit
Board money
Gdppercapita
Gov_expenditure
Deposit_Interestrate
Exchangerate
Tradeopeness
1.6.
Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đối với mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, cung tiền và lạm phát trên thế giới
đã có nhiều tác giả nghiên cứu nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy thâm hụt ngân
sách, cung tiền có ảnh hưởng tới lạm phát. Tuy nhiên, ở khu vực ASEAN-5 hiện nay, vấn
đề này vẫn chưa tồn tại bài nghiên thật sát để trả lời câu hỏi này. Ở khía cạnh của bài
nghiên cứu, tác giả đóng góp ý nghĩa như sau:
-
Về mặt lý luận, đề tài sẽ hệ thống hóa các nghiên cứu về tác động của thâm hụt
ngân sách, cung tiền đến lạm phát.
6
-
Về mặt thực tiễn, đề tài tiến hành xây dựng một mô hình định lượng để xác định
các tác động này trong ngắn hạn và dài hạn. Từ đó cung cấp những cơ sở để đưa ra các
chính sách phù hợp ổn định lạm phát mục tiêu trong khu vực Đông Nam Á nói chung và
các khu vực khác nói riêng.
Từ việc khai phá mối quan hệ khách quan khoa học thâm hụt ngân sách, cung
tiền và lạm phát trong ngắn hạn và dài hạn góp phần giúp cho các nhà làm chính sách
nhìn nhận rõ hơn chiều hướng ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách, cung tiền và lạm
phát, từ đó giúp các nhà làm chính sách có những chính sách ngắn hạn và dài hạn thích
hợp để điều chỉnh lạm phát mục tiêu.
1.7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu bài luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của thâm hụt ngân sách và cung tiền đến
lạm phát
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
1.8. Nội dung của luận văn
Chương 1 giới thiệu những nét chính về công trình nghiên cứu, bao gồm: lý do
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu cụ thể, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học của đề tài.
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về tác động của thâm hụt ngân sách và cung
tiền đến lạm phát, khảo lược ngắn gọn các nghiên cứu liên quan trước đây để chỉ rõ đề
tài của luận văn được thực hiện để góp phần lấp đầy khoảng trống tri thức hiện có, thể
hiện nghiên cứu không bị trùng lặp.
7
Chương 3 nêu ra mô hình và phương pháp nghiên cứu mà luận văn sẽ sử dụng.
Cụ thể, nội dung của chương này bao gồm: Trình bày tính phù hợp của phương pháp
nghiên cứu được lựa chọn và nêu rõ phương pháp nghiên cứu được lựa chọn, trình bày
đối tượng nghiên cứu và mẫu nghiên cứu, mô tả các biến, cách thức đo lường các biến
và nguồn số liệu.
Chương 4 trình bày các kết quả tính toán và kết quả kiểm định thông qua bảng số
liệu, đưa ra kết quả nghiên cứu và thảo luận các kết quả đó với thực trạng hiện tại cũng
như so sánh với các nghiên cứu trước.
Chương 5 trên cơ sở đúc kết từ các kết quả nghiên cứu và quá trình thực hiện
nghiên cứu: trình bày các gợi ý chính sách và các kiến nghị, các hạn chế của nghiên cứu
và khuyến nghị cho các nghiên cứu trong tương lai.
8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN
SÁCH VÀ CUNG TIỀN ĐẾN LẠM PHÁT
2.1.
Lý luận cơ bản về thâm hụt ngân sách, cung tiền và lạm phát
2.1.1. Thâm hụt ngân sách
2.1.1.1.
Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo quan điểm của các nhà kinh tế cổ điển, NSNN là một văn kiện tài chính,
mô tả các khoản thu và chi của chính phủ, được thiết lập hằng năm. Có thể thấy cách
tiếp cận này chỉ đề cập đến vẻ bề ngoài, trong khi chưa thể hiện được bản chất của
NSNN (Dương Đăng Chinh, 2007).
Các nhà kinh tế học hiện đại cũng chưa có sự đồng thuận về cách định nghĩa khái
niệm này. Chẳng hạn, các nhà kinh tế của Nga cho rằng NSNN là bảng liệt kê các khoản
thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của nhà nước, và tài chính công là các
quan hệ kinh tế phát sinh khi NSNN thực hiện (Lê Văn Tề 2011).
Ở Việt Nam, theo Luật Ngân sách Nhà nước (2015): NSNN là toàn bộ các khoản
thu chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoản thời gian nhất định, do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước.
2.1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là một phần của nguồn tài chính quốc gia được nhà nước tập trung để
tạo lập nên quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm phục vụ cho các mục tiêu chung của quốc gia
(Lê Thị Tuyết Hoa, Đặng Văn Dân và ctg, 2017).
Theo Khoản 1 Điều 5 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 Thu NSNN bao gồm:
a) Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
b) Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực
hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí
9
thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước
thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
d) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của
các thể nhân và pháp nhân vào nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, thuế là nguồn thu
quan trọng và chủ yếu của nhà nước. Các khoản thu mang tính chất thuế như: (i) Phí: là
một khoản thu bắt buộc mang tính chất bù đắp một phần chi phí thường xuyên và bất
thường về các dịch vụ công cộng hoặc duy trì tu bổ các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội phục vụ cho người nộp phí (phí giao thông, phí cầu đường, phí cầu phà). (ii) Lệ
phí: là một khoản thu bắt buộc đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm một mặt vừa bù
đắp chi phí hoạt động hành chính khi nhà nước cung cấp một dịch vụ chuyên dùng nào
đó, đồng thời vừa mang tính chất là khoản động viên vào sự đóng góp vào NSNN (lệ phí
trước bạ).
Các khoản thu không mang tính chất thuế. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế
của nhà nước, bao gồm: (i) Thu lợi tức từ hoạt động liên doanh, liên kết, thu cổ tức; (ii)
Thu vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế, mang tính chất thu hồi vốn của nhà nước;
(iii) Thu hồi tiền cho vay của nhà nước; (iv) Thu về sử dụng vốn ngân sách, là số thu
trên số vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ NSNN nhằm quản lý chặt chẽ vốn nhà
nước giao cho các cơ sở kinh doanh sử dụng. (v) Thu từ cho thuê hoặc bán tài nguyên
thiên nhiên.
Các khoản vay: mục đích của các khoản vay là để bù đắp thiếu hụt ngân sách,
đáp ứng cho nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế, Nhà nước huy động bằng cách đi vay
trong nước và vay nước ngoài. Nhà nước đi vay trong nước thong qua hình thức phát
hành trái phiếu nhà nước, chẳng hạn như: công trái, trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho
10
bạc,… để huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, các tầng lớp dân cư
và vay của ngân hàng trung ương. Chính phủ có thể vay nước ngoài với các hình thức
vay nợ như: vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA – Official Development
Assistance), vay ưu đãi, vay thương mại.
Tóm lại, thu NSNN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng đều bắt
nguồn từ nền kinh tế gắn với kết quả hoạt động kinh doanh. Mức thu ngân sách một mặt
phụ thuộc vào ý chí của nhà nước, mặt khác, chịu sự tác động của nhiểu yếu tố khác
nhau, trong đó yếu tố quan trọng nhất là thực trạng kinh tế mỗi quốc gia, GDP là chỉ tiêu
quan trọng biểu hiện thực trạng mỗi nền kinh tế, là yếu tố khách quan quyết định mức
động viên của ngân sách.
2.1.1.3.
Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là hoạt động phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm thực hiện các
mục tiêu của quốc gia (Lê Thị Tuyết Hoa, Đặng Văn Dân và ctg, 2017).
Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 Chi NSNN bao gồm:
a) Chi đầu tư phát triển;
b) Chi dự trữ quốc gia;
c) Chi thường xuyên;
d) Chi trả nợ lãi;
đ) Chi viện trợ;
e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên: các khoản chi thường xuyên mang tính chất là các khoản chi
cho tiêu dùng xã hội và gắn liền với chức năng quản lý của nhà nước.
Chi đầu tư: khoản chi này mang tính chất tích lũy, có ảnh hưởng trực tiếp đến
tang năng suất xã hội và đối với các quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế.
11
Chi trả nợ, cho vay và viện trợ: chi trả nợ gốc và lãi các khoản do chính phủ vay,
chi cho vay của ngân sách trung ương, chi viện trợ của ngâ sách trung ương cho các
chính phủ và tổ chức ngoài nước.
Chi dự trữ: chi dự trữ bổ sung nhà nước là một bộ phận của hệ thống dự trữ có
mục đích điều chỉnh hoạt động của thị trường, điều hòa cung cầu của tiền, ngoại tệ và
một số mặt hàng thiết yếu, ổn định giá cả, trên cơ sở đó đảm bảo sự hoạt động ổn định
của nền kinh tế.
Các khoản chi khác: chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, chi
chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau…
2.1.1.4.
Các loại thâm hụt ngân sách nhà nước
Thâm hụt ngân sách nhà nước (ngân sách nhà nước bội chi) là tình trạng tổng chi
của NSNN vượt quá tổng thu không mang tính hoàn trả (thu trong cân đối) của NSNN
(Lê Thị Tuyết Hoa, Đặng Văn Dân và ctg, 2017).
Thâm hụt ngân sách thực tế: là thâm hụt khi tổng số chi thực tế vượt tổng số thu
thực tế trong một thời kỳ nhất định.
Thâm hụt ngân sách cơ cấu: là thâm hụt tính toán trong trường hợp nền kinh tế
đang hoạt động ở mức cân bằng sản lượng.
Thâm hụt ngân sách chu kỳ: là thâm hụt ngân sách bị động do tình trạng của chu
kỳ kinh doanh. Thâm hụt chu kỳ bằng hiệu số của thâm hụt thực tế và thâm hụt cơ cấu.
Trong ba loại thâm hụt trên, thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động chủ
quan của chính sách tài khóa như: chính sách thuế, chương trình thanh toán chuyển
nhượng. Vì vậy, để đánh giá kết quả của chính sách tài khóa, người ta thường sử dụng
loại thâm hụt này (Lê Thị Tuyết Hoa, Đặng Văn Dân và ctg, 2017).
2.1.1.5.
Nguồn tài trợ cho thâm hụt ngân sách
Theo Lê Thị Tuyết Hoa, Đặng Văn Dân và ctg (2017) khi các giải pháp tăng thu,
giảm chi vẫn không giải quyết hoàn toàn vấn đề chi ngân sách, dẫn đến thâm hụt
12
ngân sách, thì chính phủ cần phải sử dụng các giải pháp nhằm tài trợ cho việc thâm hụt
ngân sách. Có bốn nguồn cơ bản có thể tài trợ cho thâm hụt của ngân sách, đó là:
Một là, vay tiền từ ngân hàng trung ương. Việc chính phủ vay tiền từ ngân hàng
trung ương tương đương với việc tạo thêm cơ số tiền tệ cho nền kinh tế, chính việc này
có thể dẫn đến hiện tượng dư thừa lượng tiền tệ trong lưu thông và sau cùng đẩy lạm
phát tăng cao. Ở nhiều nền kinh tế, một bộ phận lớn thâm hụt ngân sách được tài trợ
bằng cách in thêm tiền và điều này chính là nguyên nhân gây ra lạm phát trầm trọng.
Tuy nhiên, nếu nền kinh tế đang ở trạng thái suy thoái, sản lượng thực tế (Y) của nền
kinh tế thấp hơn sản lượng tiềm năng (Y*), thì việc tài trợ số thâm hụt của chính phủ
bằng cách phát hành thêm tiền cơ sở sẽ góp phần thực hiện được mục tiêu ổn định hóa
nền kinh tế bằng cách đưa nền kinh tế tiến gần đến mức sản lượng tiềm năng mà không
gây ra lạm phát.
Hai là, vay tiền từ hệ thống ngân hàng thương mại. Khác với việc vay tiền từ
ngân hàng trung ương, khi vay tiền từ ngân hàng thương mại không dẫn tới phát hành
tiền, không làm tăng cơ số tiền tệ. Nhưng có thể dân đến tăng cung tiền do khả năng tạo
bút tệ của các ngân hàng thương mại tăng lên nếu tỷ trọng cho vay của hệ thống ngân
hàng thương mại trong tổng thể nền kinh tế tăng lên. Và do đó cũng có thể gây nguy cơ
lạm phát. Mặt khác, việc nhà nước mở rộng vay tiền từ các ngân hàng thương mại sẽ
làm tăng cầu quỹ cho vay, từ đó gây áp lực tăng lãi suất, từ đó sẽ làm giảm đầu tư của
khu vực tư nhân.
Ba là, vay ngoài ngân hàng. Đây là nguồn tài trợ quan trọng cho thâm hụt ngân
sách nhà nước, bằng cách chính phủ vay công chúng trong nước thông qua việc phát
hành trái phiếu nhận nợ. Việc làm này được xem là rất hiệu quả vì không tạo ra lạm phát
hay phải điều chỉnh dự trữ quốc tế.
Bốn là, vay nước ngoài. Giải pháp này được thực hiện thông qua việc phát hành
trái phiếu ra nước ngoài hoặc giảm dự trữ quốc tế. Tuy nhiên, khả năng dự trữ quốc tế
13
để tài trợ cho thâm hụt ngân sách của một số nước là khá hạn chế, hay đối với nhiều nền
kinh tế phát triển (và một số nền kinh tế đang phát triển) việc vay nợ quá nhiều trong
quá khứ và làm mất đi lòng tin khả năng trả nợ đã làm giảm đáng kể đi nguồn tài trợ
này.
2.1.2. Cung tiền
2.1.2.1.
Khái niệm cung tiền
Theo Lê Thị Tuyết Hoa, Đặng Văn Dân và ctg (2017) mức cung tiền là số lượng
tiền tệ thực tế trong lưu thông, thường được xác định trong một thời kỳ nhất định.
Lượng tiền tệ thực tế trong lưu thông không chỉ bao gồm tiền mặt, tiền gửi thanh toán
trong ngân hàng mà còn gồm nhiều tài sản khác có tính lỏng cao, dễ dàng chuyển sang
tiền mặt và được chấp nhận rộng rãi trong thanh toán, giao dịch. Để trở thành một bộ
phận của cung tiền, các tài sản phải có những đặc tính: (i) Phải là phương tiện trao đổi.
Bởi vì tiền tệ là bất cứ vật gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán hàng hóa dịch
vụ. (ii) Phải là tài sản có tính lỏng cao. (iii) Phải có tác động nhạy bén đến các biến số
kinh tế vĩ mô như thu nhập, lạm phát, chu kỳ kinh doanh.
2.1.2.2.
Các phép đo cung tiền
Có nhiều phép đo mức cung tiền, tùy từng quốc gia mà có thể áp dụng các phép
đo khác nhau cho phù hợp. Các phép đo mức cung tiền được kết cấu theo nguyên tắc
tính lỏng giảm dần (Lê Thị Tuyết Hoa, Đặng Văn Dân và ctg, 2017).
- Phép đo cung tiền hẹp: khối cung tiền M1
Khối cung tiền M1 bao gồm các tài sản có thể trực tiếp làm phương tiện lưu
thông hoặc phương tiện thanh toán mà không phải tốn bất cứ khoản chi phí nào cho việc
chuyển đổi thành tiền. Đây là bộ phận có tính lỏng cao nhất, có tác động nhạy bén nhất
đối với nền kinh tế. Vì vậy chịu sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng trung ương.
Hai thành phần có thể thỏa mãn các điều kiện của khối cung tiền M 1 là lượng tiền
mặt lưu thong và lượng tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng: (i) Lượng tiền mặt
14
lưu thông (M0) chính là lượng tiền đang được nắm giữ bởi các tổ chức, cá nhân trong
nền kinh tế. Khi NHTW phát hành tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại) vào trong lưu thong
sẽ có một lượng tiền mặt dự trữ trong hệ thống ngân hàng, gồm dự trữ bắt buộc và dự
trữ thừa của NHTM. Phần tiền mặt còn lại sẽ do các tổ chức và cá nhân nắm giữ, đây
chính là M0. (ii) Lượng tiền gửi không kỳ hạn (D) của các cá nhân, tổ chức trên các tài
khoản tại NHTM. Những khoản tiền gửi này có thể được sử dụng cho nhu cầu chi tiêu
về hàng hóa – dịch vụ hoặc thanh toán các khoản nợ một cách nhanh chóng như tiền
mặt, thông qua sử dụng các phương tiện thanh toán của ngân hàng.
M1=M0+D
M1 là khối cung tiền theo phép đo tiền hẹp
M0 là tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng
D là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các cá nhân, tổ chức tại ngân hàng.
Tùy vào sự phát triển của thị trường tài chính mà NHTW mỗi quốc gia có thể định
nghĩa khối cung tiền theo từng phép đo khác nhau. Ngân hàng trung ương Mỹ
(FED) định nghĩa M1 bao gồm tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng, các khoản tiền gửi có
thể phát hành séc và séc du lịch. Do các tài khoản Séc ở Mỹ không được thanh toán bất
cứ khoản lãi nào nên để thu hút khách hàng gửi tiền, các ngân hàng đã sáng tạo ra những
kiểu tiền gửi vừa có thể được phát hành séc nhưng đồng thời vẫn được hưởng lãi suất
như tài khoản NOW (Negotiable Order of Withdrawal) và tài khoản ATS (Automatic
Transfer from Saving). Khi số dư các tài khoản này cao hơn một mức nhất định nào đó
sẽ được chuyển vào tài khoản có kỳ hạn để được hưởng lãi. Ngược lại, khi số dư giảm
xuống một mức nhất định tiền từ tài khoản có kỳ hạn sẽ được chuyển sang tiền gửi
thanh toán. Vì tính linh hoạt này mà tiền gửi ở các tài khoản trên vẫn được tính theo
khối cung tiền M1.
-
Phép đo tiền rộng: khối cung tiền M2
15
Khối cung tiền M2 bao gồm M1 và các loại tiền gửi có thể dễ dàng chuyển thành
tiền mặt với chi phí thấp. Các loại tiền gửi này bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm… mặc dù không thể sử dụng trực tiếp để chi trả, thanh toán nhưng nó có thể dễ
dàng chuyển thành tiền mặt khi người gửi tiền rút ra khỏi ngân hàng (đúng hạn hoặc
trước hạn).
Việc xác định khối cung tiền M2 gồm những loại tiền gửi nào tùy thuộc vào
NHTW mỗi quốc gia. Theo Mishkin (2004), FED tính M 2 của Mỹ ngoài M1 còn có tiền
gửi có kỳ hạn số lượng nhỏ, tiền gửi tiết kiệm, hợp đồng mua lại qua đêm, cổ phần quỹ
tương trợ thị trường tiền tệ, Eurodollar qua đêm. Những loại tài sản này có tính lỏng
cao, dễ dàng được chuyển thành tiền mặt với chi phí thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn số lượng nhỏ là những khoản tiền gửi tại các tổ chức nhận
tiền gửi với quy mô nhỏ hơn 100.000 USD.
Cổ phần quỹ tương trợ thị trường tiền tệ là một sáng tạo tài chính nhằm né tránh
dự trữ bắt buộc và trần lãi suất do FED quy định vào những năm 1960. Quỹ tương trợ
thị trường tiền tệ phát hành cổ phần, các cổ phần này là loại được mua lại với một mức
giá cố định (thường là 1 đôla) bằng cách phát hành séc. Quỹ tương trợ thị trường tiền tệ
sẽ dùng tiền vốn từ bán cổ phần để đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường
tiền tệ như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu. Như vậy, người mua cổ
phần vừa được hưởng lãi vừa được phát hành séc để thanh toán. Tuy nhiên, đây không
phải là các khoản tiền gửi theo pháp lý, do đó không phải dự trữ bắt buộc và bị hạn chế
về trần lãi suất.
Eurodollar là những đồng đôla Mỹ được gửi tại ngân hàng ngoại quốc ở bên
ngoài nước Mỹ hoặc tại những chi nhánh ở nước ngoài của các ngân hàng Mỹ. Các
ngân hàng Mỹ có thể vay những món gửi này của những ngân hàng khác hoặc của các
chi nhánh ở nước ngoài khi cần vốn. Đây là một nguồn vốn quan trọng đối với các
16
ngân hàng với chi phí thấp vì nó không phải chịu dự trữ bắt buộc và tránh được các yêu
cầu của FED đối với tiền gửi.
-
Phép đo tiền mở rộng: khối cung tiền M3
Khối cung tiền M3 được tính bằng M2 cộng với những tài sản có tính lỏng thấp
hơn như: tiền gửi có kỳ hạn số lượng lớn, hợp đồng mua bán lại có kỳ hạn, Eurodollars
có kỳ hạn và cổ phần quỹ tương trợ thị trường tiền tệ có tổ chức. Tiền gửi có kỳ hạn số
lượng lớn là những khoản tiền gửi có kỳ hạn, gửi tại các tổ chức nhận tiền gửi với số
lượng từ 100.000 USD trở lên. Hợp đồng mua lại có kỳ hạn là hợp đồng mua bán các tài
sản tài chính có tính lỏng cao (như tín phiếu kho bạc) và cam kết mua lại với mức giá
cao hơn tại một thời điểm xác định trong tương lai. Việc chuyển đổi hợp đồng mua lại
có kỳ hạn và Eurodollar có kỳ hạn thành tiền mặt cần nhiều thời gian và chi phí hơn so
với hợp đồng mua lại qua đêm và Eurodollar qua đêm, vì vậy được tính vào khối tiền
M3.
-
Phép đo tiền tài sản: khối cung tiền M4 (hay khối cung tiền L)
Đây là phép đo những tài sản có tính lỏng cao, M 4 bao gồm M3 và một số chứng
khoán có tính lỏng cao như tín phiếu kho bạc, thương phiếu ngân hàng, trái khoán tiết
kiệm và chấp phiếu ngân hàng.
Như vậy, lượng tiền hiện có trong lưu thông không chỉ bao gồm lượng tiền mặt
do NHTW phát hành mà còn bao gồm cả các khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các công cụ tài chính có tính lỏng cao khác.
Việc sử dụng phép đo tiền nào tùy thuộc vào sự thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô như
GDP, tỷ lệ lạm phát và lãi suất.
2.1.2.3.
Phép đo cung tiền của các nước nghiên cứu
NHTW các nước thường lựa chọn phép đo mà các yếu tố cung tiền có tác động
chặt chẽ nhất đến các biến số vĩ mô để đáp ứng nhu cầu quản lý và điều hành chính sách
tiền tệ của mình.