Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng acb chi nhánh cửa nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 68 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
-------o0o-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ACB CHI NHÁNH CỬA NAM
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Trọng Nghĩa
Sinh viên thực hiện

: Lê Hồng Ân

MSSV

: 5014021002

Khóa

:I

Ngành

: Tài Chính – Tiền Tệ

Chuyên ngành

: Tài Chính Công

Hà Nội, năm 2014



i


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận tốt nghiệp: “Phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại ngân
hàng TMCP ACB chi nhánh Cửa Nam” do người viết thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Trọng Nghĩa và sự giúp đỡ của toàn bộ cán bộ nhân viên của ngân hàng
TMCP ACB chi nhánh Cửa Nam nói chung và các cán bộ phòng Thanh Toán Quốc Tế,
Quầy Giao Dịch nói riêng. Người viết xin cam đoan khóa luận là kết quả của quá trình
nghiên cứu, tìm tòi, thu thập số liệu một cách nghiêm túc; tuyệt đối không sao chép bất
kì một chuyên đề, luận văn, luận án nào.

Nếu có gì sai với lời cam đoan trên, người viết xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Hồng Ân

ii


Mục Lục
Lời mở đầu........................................................................................................................... 1
Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại ................. 3
1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế .................................................................................... 3
1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế: ................................................................. 4
1.3 Các phương tiện thanh toán quốc tế: ......................................................................... 5

1.3.1 Hối phiếu: ........................................................................................................ 5
1.3.2 Séc trong thanh toán quốc tế ........................................................................... 7
1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế ......................................................................... 8
1.4.1 Phương thức chuyển tiền ................................................................................. 9
1.4.2 Phương thửc nhờ thu ..................................................................................... 10
1.4.3 Phương thức tín dụng chứng từ ..................................................................... 13
1.4.4 Các phương thức thanh toán quốc tế khác .................................................... 18
1.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế .............................. 19
Chương II: Giới thiệu chung về ngân hàng ACB chi nhánh Cửa Nam............................. 22
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng ACB ...................................................................... 22
2.2 Ngân hàng ACB chi nhánh Cửa Nam ..................................................................... 23
2.2.1 Lịch sử hình thành và các sản phẩm chủ yếu: ............................................... 23
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh:....................................................................... 24
2.2.3 Khái quát tình hình kinh doanh của chi nhánh 2011-2013: .......................... 25
Chương III: Thực trạng phát triển Thanh Toán Quốc Tế của ngân hàng ACB chi nhánh
Cửa Nam. ........................................................................................................................... 28
3.1 Tình hình hoạt động Thanh Toán Quốc Tế của chi nhánh: ..................................... 28
3.1.1 Tình hình chung:............................................................................................ 28
3.1.2 Kết quả hoạt động của các phương thức TTQT (2011-2013): ...................... 29
3.1.3 Công nghệ áp dụng trong TTQT: .................................................................. 34
3.2 Thực trạng phát triển Thanh Toán Quốc Tế đang diễn ra tại chi nhánh ................. 35
3.2.1 Theo chiều rộng: ............................................................................................ 35
iii


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
3.2.2 Theo chiều sâu: .............................................................................................. 36
3.3. Đánh giá việc phát triển hoạt động TTQT tại chi nhánh ........................................ 41
3.3.1 Những ưu điểm trong phát triển hoạt động TTQT tại chi nhánh. ................. 41
3.3.2 Những vấn đề tồn tại trong hoạt động TTQT của chi nhánh. ....................... 43

3.4. Nguyên nhân: .......................................................................................................... 44
3.4.1 Nguyên nhân khách quan: ............................................................................. 44
3.4.2 Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 47
Chương IV: Giải pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế cho ngân hàng ACB chi
nhánh Cửa Nam trong thời gian tới. .................................................................................. 49
4.1. Đề ra phương hướng phát triển Thanh Toán Quốc Tế và mục tiêu tăng trưởng
doanh số cho năm 2014 ................................................................................................. 49
4.1.1 Phương hướng phát triển: .............................................................................. 49
4.1.2 Mục tiêu của chi nhánh trong năm 2014: ...................................................... 50
4.2. Một số giải pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả TTQT ............................................ 51
4.2.1 Chương trình 5s: ............................................................................................ 51
4.2.2 Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân sự: .................................. 52
4.2.3 Nâng cao hạ tầng cơ sở công nghệ, cập nhật phần mềm giao dịch mới nhất 54
4.2.4 Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý, cần phân loại và chăm sóc khách
hàng tốt hơn: ...................................................................................................................... 55
4.2.5 Tăng cường Marketing và phát triển nguồn khách hàng mới: ...................... 56
4.2.5 Đa dạng hóa các loại hình TTQT: ................................................................. 57
4.2.6 Tập trung vào các mảng thị trường còn ít cạnh tranh trong Thanh Toán Quốc
Tế như khách hàng cá nhân: .............................................................................................. 57
4.2.7 Mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng quốc tế ......................................... 58
4.2.8 Có chiến lược phát triển đồng bộ các hoạt động hỗ trợ TTQT: .................... 58
4.2.9 Cải thiện và phát triển mạng lưới của chi nhánh: .......................................... 59
4.3. Một số kiến nghị lên Hội sở chính ACB: ............................................................... 59
Kết luận.............................................................................................................................. 61

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Mức độ tin cậy của các hình thức TTQT .........................................................3

Hình 1.2 Trình tự tiến hành nghiệp vụ chuyển tiền ..........................................................8
Hình 1.3 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn .............................................................. 10
Hình 1.4 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ .........................................................11
Hình 1.5 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C ..................................................................16
Hình 1.6 Quy trình thanh toán theo phương thửc ghi sổ .................................................17
Hình 2.1 Các giải thưởng ngân hàng ACB đạt được .......................................................21
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ACB Cửa Nam ..................................................23
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn của CN trong GĐ 2011-2013 .....................................25
Bảng 2.4 Tình hình dư nợ cho vay của CN trong GĐ 2011-2013....................................26
Bảng 3.1 Doanh số TTQT của chi nhánh GĐ 2011-2013 ................................................29
Bảng 3.2 Doanh số phương thức chuyển tiền ACB Cửa Nam 2011-2013 .......................30
Bảng 3.3 Doanh số phương thức nhờ thu ACB Cửa Nam 2011-2013 ............................. 31
Bảng 3.4 Doanh số phương thức L/C nhập khẩu ACB Cửa Nam 2011-2013..................32
Bảng 3.5 Doanh số phương thức L/C xuất khẩu ACB Cửa Nam 2011-2013 ...................33
Hình 3.6 Phần mềm TCBS của ngân hàng ACB .............................................................. 34
Hình 3.7: Biểu lãi suất Ngoại tệ 01/03/2014 ....................................................................37
Biểu đồ: 4.1: Kế hoạch doanh số TTQT 2014 của chi nhánh ..........................................51

v


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trước tình hình phát triển của thế giới hiện nay, khi mà mọi quốc gia đã và đang
tiến hành hội nhập và toàn cầu hóa, không một quốc gia nào tách mình ra khỏi xu hướng
này. Việt Nam cũng vậy, việc gia nhập WTO vào năm 2007 là một bước tiến đột phá và
đúng đắn trong mục tiêu phát triển nền kinh tế của nước ta góp phần rút ngắn khoảng
cách phát triển so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Điều này dẫn tới sự cần thiết trong việc tập trung hơn vào vấn đề Thanh Toán

Quốc Tế, đây là cơ sở cho sự phát triển của các hoạt động quốc tế, cũng như giúp cho
các Doanh nghiệp có một nền tảng minh bạch, vững chắc để tiến tới các hoạt động kinh
doanh XNK, góp phần cho sự phát triển của đất nước. Thanh toán quốc tế là một trong
những mắt xích quan trọng thúc đẩy sự phát triển hoạt động của ngân hàng. Nó được
xem như công cụ, cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Quan hệ kinh tế và thương
mại giữa các quốc gia trên thế giới có tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc rất
nhiều vào các khâu thanh toán có kịp thời, an toàn, chính xác hay không?
Trong thời gian qua, tình hình hoạt động TTQT của Ngân hàng ACB chi nhánh
Cửa Nam đã có một số bước tiến triển đáng kể, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho sự
phát triển của Ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng. Tuy nhiên hoạt động này của
chi nhánh vẫn chưa thực sự phát huy hết tiềm năng, vẫn còn gặp một số hạn chế. Vì vậy,
người viết lựa chọn đề tài: “Phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế của ngân
hàng ACB chi nhánh Cửa Nam” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại ngân hàng thương mại cổ phần, cụ
thể là ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Cửa Nam.
1


- Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu hiệu quả và các phương thức hoạt động Thanh Toán Quốc Tế của
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu trong giai đoạn 2013.

3. Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu tình hình, kết quả của hoạt động Thanh Toán Quốc Tế của
chi nhánh Cửa nam trong giai đoạn 2010-2013 và mục tiêu, phương hướng cho năm 2014.

4. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập thông tin: Từ các số liệu do chi nhánh cung cấp như các
báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ, tạp chí, sách chuyên ngành…
- Phương pháp quan sát: Quan sát tình hình thực tế hoạt động của chi nhánh trong
thời gian thực tập để nắm bắt cơ bản hoạt động Thanh Toán Quốc Tế.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp các cán bộ Thanh Toán Quốc Tế và
các cán bộ phòng ban khác của chi nhánh.
- Phương pháp phân tích: Từ các số liệu thu thập đc, so sánh tương đối và tuyệt
đối các giá trị, từ đó nêu lên nhận xét và kết luận.

5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận gồm 4 phần như sau:
Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại.
Chương II: Giới thiệu chung về ngân hàng ACB chi nhánh Cửa Nam.
Chương III: Thực trạng phát triển Thanh Toán Quốc Tế của ngân hàng ACB chi
nhánh Cửa Nam.
Chương IV: Giải pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế cho ngân hàng ACB chi
nhánh Cửa Nam trong thời gian tới.

2


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
thương mại

1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế (TTQT) là sự chi trả bằng tiền (ngoại tệ) liên quan tới hoạt
động mua bán hay cung ứng hàng hoá giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ
chức hay cá nhân nước khác; hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan

hệ giữa các Ngân hàng của các nước liên quan. TTQT chính là khâu cuối cùng đế kết
thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế thông qua nhiều hình
thức thanh toán khác nhau.
Dưới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được chia thành hai loại : quan hệ mậu
dịch và quan hệ phi mậu dịch.Do đó, thanh toán quốc tế cũng bao gồm thanh toán mậu
dịch và thanh toán phi mậu dịch.
+ Thanh toán mậu dịch : Phát sinh trên cơ sở trao đối hàng hoá và các dịch vụ
thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường, thanh toán mậu dịch phải có giấy tờ kèm
theo . Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại hoặc một hình
thức cam kết khác như : thư , điện giao dịch.. .Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất
định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thương mại, hàng
hoá nhất định.
+ Thanh toán phi mậu dịch : là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan tới
hàng hoá không có tính thương mại. Thanh toán phi mậu dịch bao gồm các chi phí của
các cơ quan ngoại giao ở các nước sở tại, chi phí vận tải, chi phí đi lại của các đoàn
khách Chính phủ của các tổ chức của các đoàn khách cá nhân.
Dựa trên khái niệm ta có thể thấy thanh toán phi mậu dịch đơn giản hơn nhiều so
với thanh toán mậu dịch, đối với ngân hàng thương mại thì thanh toán mậu dịch là đối
tượng chính đặc biệt là trong chuyền kiều hối khi lượng kiều bào của mỗi quốc gia ngày
càng gia tăng.
Ngoài hai loại thanh toán nêu trên, trong TTQT còn có thanh toán vay nợ, viện trợ.
Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch chỉ khác là ở nguồn vốn.
Thanh toán mậu dịch được thực hiện bằng vốn tự có, còn thanh toán vạy nợ hay viện trợ
do nước ngoài cấp vốn. Ngày nay, hình thức thanh toán này chiếm một tỷ trọng khá lớn,
nhất là ở các nước bắt đầu phát triển hay các nước đang phát triển để thanh toán các
3


khoản nợ, khoản viện trợ tới kỳ hạn hoàn trả của quốc gia.
Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như tín dụng tín dụng chứng từ ( L/C),

chuyển tiền bằng điện, nhờ thu, ghi sổ, hàng đổi hàng... nhưng có 3 phương thức thanh
toán chủ yếu là : tín dụng chứng từ, chuyến tiền và nhờ thu. Việc áp dụng phương thức
này tuỳ thuộc theo mức độ tin cậy giữa các bạn hàng.
Bảng 1.1. Mức độ tin cậy của các hình thức TTQT
Mức độ tin cậy
Tin cậy nhiều
Tin cậy vừa phải
Tin cậy ít

Phương thức thanh toán Chi phí thanh toán
Chuyển tiền

Chi phí thấp

Nhờ thu

Chi phí vừa

Tín dụng chứng từ

Chi phí cao

Ngày nay khi hội nhập kinh tế và giao lưu quốc tế ngày càng trở thành một xu thế
chủ yếu thì thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát huy vai trò của mình.

1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế:
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang tiến hành xây
dựng đất nước. Thông qua hoạt động TTQT, chúng ta có thể tận dụng được vốn , công
nghệ nước ngoài để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng

cách tụt hậu và đưa nền kinh tế đất nước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế
giới.
Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đối hàng hoá
dịch vụ. Hoạt động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị trí quan và vai trò quan
trọng, nó là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và
thương mại giữa các nước trên thế giới.
Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lỷ của các bạn hàng thường cách xa nhau làm hạn
chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của người mua, của bên nợ, đồng thời
4


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
trong điều kiện thị trường thường xuyên biến động, khả năng thanh toán của bên nợ bấp
bênh, hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giúp các nhà xuất khẩu hạn chế được rủi ro trong
quá trình kinh doanh, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuát nhập khẩu phát triển.
Đối với ngân hàng thương mại, việc mở rộng thanh toán quốc tế có vị trí hết sức
quan trọng. Đây không phải là một dịch vụ thuần tuỷ mà còn được coi là một dịch vụ
không thế thiếu được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bố sung và hỗ trợ
cho các hoạt động khác phát triển . Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu
hút thêm khách hàng có nhu cầu giao dịch kinh doanh quốc tế.Trên cơ sở đó ngân hàng
phát triển được các dịch vụ như huy động ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó qui mô hoạt động của ngân hàng ngày càng
lớn.
Tóm lại, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, trong xu thế toàn cầu hoá, hoạt
động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần tăng thu nhập ,uy tín và
khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.

1.3 Các phương tiện thanh toán quốc tế:
1.3.1 Hối phiếu:

1.3.1.1 Khái niệm
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho
người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất
định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho
một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người cầm hối phiếu.
Hối phiếu có những đặc điểm như sau:
 Tính trừu tượng của hối phiếu:
Trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là nguyên nhân
gây ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả và nội dung có liên quan đến
việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân gì
sinh ra hối phiếu. Một khi tách ra khỏi hợp đồng đến tay người thứ ba thì hồi phiếu trở
thành một trái vụ độc lập, chứ không phải trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Hay nói một cách
khác, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng.
 Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Người trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu. Người
5


trả tiền không thể viện nhừng lý do riêng của mình với người ký phát phiếu, người ký
hậu mà từ chối trả tiền, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật chi phối nó.
 Tính lưu thông của hối phiếu.:
Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn cuả nó. Sở
dĩ có được đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của người này đối với người
khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định, có một thời hạn nhất định, thời hạn này
thường là ngắn hạn và được người trả tiền chấp nhận. Tóm lại nhờ vào tính trừu tượng và
tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu, mà hối phiếu có được tính lưu thông.

1.3.1.2 Phân loại hối phiếu:
 Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm ba
loại:

+ Hối phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm
phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
+ Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định, thường từ 5-7 ngày: người trả tiền
khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm phiếu xuất trình thì tiến hành ký chấp nhận trả
tiền, sau đó từ 5-7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu
+ Hối phiếu có kỳ hạn: sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu, người trả
tiền hối phiếu phải trả tiền ghi trên hối phiếu, hoặc tính từ ngày chấp nhận hối phiếu,
ngày ký phát hối phiếu, hoặc tính từ một ngày khác quy định cụ thề. Việc trả tiền cũng có
thế phải thực hiện vào một ngày quy định cụ thể trong tương lai.


Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không có thể được chia làm hai

loại:
+ Hối phiếu trơn: Loại hối phiếu này được gửi đến đòi tiền người trả tiền không có
kèm theo điều kiện có liên quan đến việc trao chứng từ hàng hoá. Trong thanh toán quốc
tế, hối phiếu này được dùng để thu tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng v.v... hoặc
dùng để đòi tiền mua hàng của những thương nhân nhập khẩu tin cậy.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này được gửi đến cho người nhập khẩu
có kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại. Loại hối phiếu kèm
chứng từ trả tiền ngay (Documents against payment - viết tắt là D/P) và loại hối phiếu
kèm chứng từ chấp nhận thanh toán (Documents against acceptance - viết tắt là D/A).
 Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu có thề chia làm ba loại:
6


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
+ Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi hối phiếu
không kèm theo điều khoản theo lệnh. Ví dụ: hối phiếu ghi như sau “Sau khi nhìn thấy
hối phiếu này trả cho ông X một số tiền là...”. Hối phiếu đích danh không chuyển nhượng

được bằng thủ tục ký hậu theo luật định.
+ Hối phiếu theo lệnh: loại hối phiếu chi trả theo lệnh của người hưởng lợi hối
phiếu. Ví dụ ghi như sau: “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này , trả theo lệnh của ông X một
số tiền là...”. Hối phiếu theo lệnh có thể được chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu theo
luật định. Đây là loại hối phiếu được sử dụng rộng rãi trong TTQT.
+ Hối phiếu trả cho người cầm phiếu (to bearer bill).
 Căn cứ vào người kỷ phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm hai loại:
+ Hối phiếu thương mại là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người
nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu hoặc dịch vụ cung ứng.
+ Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do ngân hàng phát ra lệnh cho đại lý của mình
thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu.

1.3.2 Séc trong thanh toán quốc tế
1.3.2.1 Khái niệm:
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh cho
ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo
lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay
bằng chuyển khoản.
Đối với người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ cấp cho người
gửi tiền một quyến séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì viết một tờ séc đưa đến ngân hàng để
lĩnh tiền.
1.3.2.2 Phân loại séc trong thanh toán quốc tế
- Séc vô danh (cheque to bearer): Là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉ

ghi câu “Trả cho người cầm séc” (Pay to the bearer). Đối với loại séc này, ai cầm được
séc đều có thể lĩnh được tiền.
- Séc đích danh (nominal cheque): Loại séc chỉ định rõ tên người được hưởng và

chỉ có người này mới được lĩnh tiền.
- Séc theo lệnh (cheque to order): Loại séc ghi “trả theo lệĩứi’ của người hưởng lợi.


7


Séc này được chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu, vì vậy séc theo lệnh được dùng phổ
biến trong thanh toán quốc tế.
- Séc gạch chéo (crossed cheque): Là loại séc trên mặt trước của nó có hai gạch

chéo song song với nhau từ góc này sang góc kia của tờ séc. Mục đích của gạch chéo là
dùng để chuyển khoản qua ngân hàng để không rút tiền mặt.
Có hai loại séc gạch chéo:
+ Séc gạch chéo không tên (séc gạch chéo thường ) : giữa hai gạch chéo song song
không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ.
+ Séc gạch chéo có ghi tên ( séc gạch chéo đặc biệt) : giữa hai gạch song song có
ghi tên một ngân hàng nào đó. Theo đó, chỉ có ngân hàng đó mới có quyền lĩnh hộ tiền
mà thôi. Séc không ghi tên có thể chuyển thành séc có tên nhưng séc có tên không thể
chuyển thành séc gạch chéo không ghi tên bằng cách xoá tên đi được.
- Séc chuyến khoản: Là loại séc mà ngân hàng phải trích tiền từ tài khoản của con

nợ sang tài khoản của chủ nợ. Séc chuyến khoản không thể chuyển nhượng và không lĩnh
được tiền mặt.
- Séc xác nhận: Là loại séc được ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục đích của

séc xác nhận là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc và chống việc phát hành séc
khống.
- Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ chi

nhánh hay ở đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nước.

1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế

Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả tiền hàng trong
giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển, các phương thức thanh toán
quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong phú, nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về
thanh toán cho khách hàng. Mỗi phương thức thanh toán có những ưu nhược điểm khác
nhau. Việc nghiên cứu các phương thức thanh toán nhằm mục đích:
- Hiểu rõ bản chất cũng như nguyên tắc của các phương thức.
- Thấy được vai trò quan trọng của từng phương thức trong thanh toán quốc tế.
- Nhận ra được những mặt hạn chế của các phương thức thanh toán đang áp dụng

8


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
tại ACB và đề xuất giải pháp hoàn thiện, phát triến các phương thức đó.

1.4.1 Phương thức chuyển tiền
1.4.1.1 Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế mà khách hàng (người
trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác
(người hưởng lợi) ở một địa điểm, trong một thời gian nhất định bằng phương thức
chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng.

1.4.1.2 Điều kiện áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền
- Hai bên có quan hệ lâu năm và tín nhiệm lẫn nhau
- Thanh toán trong phi mậu dịch, chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư, chuyển lợi

nhuận về nước, chuyển kiều hối.

1.4.1.3 Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán chuyển tiền

- Ưu điểm: đây là phương thức đơn giản, thuận tiện; thanh toán trực tiếp giữa

người bán và người mua, ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian.
- Nhược điểm: Việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người mua, bên bán dễ

bị chiếm dụng vốn trong thanh toán. Phương thức này thường chỉ sử dụng trong lĩnh vực
thương mại, các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá (phí vận chuyển, bảo
hiểm...)
Hình 1.2 Trình tự tiến hành nghiệp vụ chuyển tiền

(1)

: Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu thực hiện cung
9


ứng hàng hoá, dịch vụ và giao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho bên nhập khẩu.
(2)
: Người nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ hoá đơn, lập lệnh chuyển tiền,
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người hưởng
(3)
: Ngân hàng chuyển tiền tiến hành kiểm tra nếu thấy họp lệ và đủ khả năng
thanh toán sẽ trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho
người nhập khẩu.
(4)
: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước
ngoài chuyển tiền cho người xuất khẩu.
(5)

: Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.


1.4.2 Phương thửc nhờ thu
1.4.2.1 Khái niệm
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng, uỷ thác cho
ngân hàng mình thu hộ một số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu lập ra.
Phương thức nhờ thu được thực hiện trên cơ sở những quy định của nguyên tắc
thống nhất nhờ thu số 522 của phòng thương mại quốc tế sửa đổi năm 1995 có hiệu lực từ
1/1/1996.
Phương thức nhờ thu bao gồm: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ

1.4.2.2 Nhờ thu phiếu trơn
Khái niệm: Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ
tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ gửi hàng thì gửi
thắng cho người mua không thông qua ngân hàng.
*

Phương thức nhờ thu phiếu trơn thường chỉ áp dụng trong trường hợp người mua
và người bán tin cậy lẫn nhau hoặc phải có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ,
công ty con hoặc là chi nhánh của nhau. Phương thức này cũng áp dụng trong thanh toán
các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá vì việc thanh toán này không nhất
thiết phải kèm theo chứng từ như cước phí vận tải, bảo hiểm...
Ưu điểm của phương thức này: đơn giản và nhanh gọn
10


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Nhược điểm: phương thức này không áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch
vì:
Đối với người bán: Không đảm bảo quyền lợi cho họ vì việc nhận hàng của người

mua hoàn toàn tách rời khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà không trả
tiền hoặc trả tiền chậm trễ.
Đối với người mua: Khi áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi vì nếu hối
phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao
hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không.
Hình 1.3 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn

(1)
Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu
mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2)
Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và thông
qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở L/C.
(3)

Ngân hàng thông báo L/C cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung L/C

(4)
Nếu người xuất khẩu chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho người nhập khẩu, nếu
không thì yêu cầu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
(5)
Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
và xuất trình tới ngân hàng thông báo để qua đó xin ngân hàng mở L/C thanh toán.
(6)
Ngân hàng mở L/C kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C
thì sẽ trả tiền cho người xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp sẽ từ chối thanh toán
và gửi lại chứng từ cho người xuất khẩu.
(7)
Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ
cho người nhập khẩu nếu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.


11


(8)
Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C chấp nhận
trả tiền hoặc từ chối không trả tiền.

1.4.2.3 Nhờ thu kèm chúng từ
* Khái niệm: Là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ

tiền cho ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ
gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối
phiếu thì ngân hàng mới tra bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng.
* Trong nhờ thu kèm chứng từ, người bán uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ

tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối với người mua. Đây là sự
khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Đây cũng chính là
ưu điểm của phương thức thanh toán này.
* Nhược điểm:
- Người bán thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hoá

của người mua, chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có thể
kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền trong
trường hợp bất lợi cho họ.
- Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận được tiền có khi

kéo dài vài tháng hoặc nửa năm.
- Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian thu tiền


hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua.

Hình 1.4 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ

(1) : Người xuất khẩu mang hàng sang nước nhập khẩu.
12


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
(2) : Người xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu gửi kèm theo bộ
chứng từ hàng hoá đến ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ tiền người nhập khẩu.
(3) : Ngân hàng thu hộ gửi hối phiếu, chứng từ hàng hoá kèm theo thư uỷ nhiệm sang
ngân hàng đại lý nước nhập khẩu nhờ thu hộ tiền.
(4) : Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ, gửi hối phiếu đến người
nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(5) : Người nhập khẩu thông báo chấp nhận thanh toán hoặc từ chối thanh toán.
(6) : Ngân hàng đại lý chuyển giao chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu để họ
nhận hàng nếu người nhập khẩu đồng ý thanh toán.
(7) : Ngân hàng đại lý thực hiện bút toán chuyển tiền và gửi giấy báo có hoặc hối
phiếu đã chấp nhận về ngân hàng thu hộ, hoặc thông báo về việc từ chối thanh toán của
bên nhập khẩu.
(8) : Ngân hàng thu hộ tiền thanh toán hoặc chuyển hối phiếu đã chấp nhận thanh toán
cho người xuất khẩu hoặc từ chối thanh toán.
So với phương thức nhờ thu phiếu trơn thì phương thức nhờ thu kèm chứng từ
đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt cho người bán khống chế chứng từ. Ngân hàng đóng
vai trò người trung gian thu hộ tiền, ngân hàng không có trách nhiệm về việc trả tiền của
người mua và được hưởng hoa hồng.
Phương thức nhờ thu thường được áp dụng trong trường hợp hàng hoá mới bán lần
đầu (mang tính chất chào hàng), hàng ứ đọng, khó tiêu thụ, thu cước phí vận tải , phí bảo
hiểm, tiền bồi thường hoa hồng hoặc trong trường hợp hàng được thanh toán theo phương

thức tín dụng chuyến sang nhờ thu.
1.4.3 Phương thức tín dụng chứng từ
1.4.3.1 Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) là một sự thoả thuận trong đó ngân hàng
phát hành (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của người mở thư tín dụng sẽ trả
một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình bộ hồ sơ thanh toán
phù hợp với những quy định trong thư tín dụng. Trong đó, mối quan hệ giữa ngân hàng
13


và người yêu cầu mở thư tín dụng về thực chất là một sự uỷ nhiệm. Thư tín dụng thực
chất là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ) trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho
người xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dụng L/C.
Phương thức TDCT ra đời vào năm 1993, đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả thanh
toán quốc tế và từ đó đến nay nó trở thành phương thức thanh toán quốc tế thông dụng
nhất trong ngoại thương.
1.4.3.2 Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ
Thực chất đây là một hình thức đảm bảo thanh toán của ngân hàng tạo nên sự tin
cậy giữa các bên trong quan hệ thương mại quốc tế.
Tín dụng chứng từ chỉ là căn cứ để thanh toán giữa các bên chứ không phải là thực
tế hàng hoá. Sự tồn tại của bộ chứng từ cũng như sự phù hợp của nó với L/C tạo nên cơ
sở nền tảng của tín dụng chứng từ, chứ không gắn liền với thực tế hàng hoá được giao
giữa các bên theo như hợp đồng.
Vai trò của các ngân hàng không còn là trung gian đơn thuần mà là người quản lý
tổ chức trả tiền. Do vậy, khi sử dụng phương thức này các bên phải điều tra vị thế và khả
năng của ngân hàng.

1.4.3.3 Ưu nhược điếm của phương thức TDCT trong thanh toán quốc tế
a) Ưu điểm:

Đối với người xuất khẩu:
- Được đảm bảo thanh toán: L/C là bản cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C khi

người xuất khẩu nộp bộ chứng từ hàng hoá phù hợp với L/C. Do vậy trong phương thức
TDCT, người xuất khẩu được đảm bảo thu hồi tiền hàng hoá dịch vụ đúng hạn với bộ
chứng từ hoàn hảo, ngay cả khi người nhập khẩu không muốn thanh toán, đặc biệt đối
với L/C được xác nhận của ngân hàng tại nước xuất khẩu sẽ tránh được rủi ro không
được thanh toán khi tình hình tài chính, kinh tế, chính trị tại nước người nhập khẩu không
được ổn định.

14


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
- Người xuất khẩu có thể nhận được sự tài trợ của ngân hàng thông qua chiết khấu

bộ chứng từ hàng hoá hoặc có thể xin vay trên cơ sở thế chấp bộ chứng từ.
Đối với người nhập khẩu:
- Ngân hàng đã giúp khách hàng kiểm tra một phần chất lượng, số lượng, phẩm chất

hàng hoá thông qua bộ chứng từ , tiết kiệm thời gian và tránh được một phần rủi ro do
người bán không thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng.
- Do có sự cam kết trả tiền của ngân hàng nên người xuất khẩu mở rộng thanh toán

cho người nhập khẩu (L/C trả chậm) tạo điều kiện cho người nhập khẩu chủ động hơn
trong việc thanh toán nhất là đối với những hợp đồng có giá trị lớn.
- Khi sử dụng phương thức này, tuỳ theo mối quan hệ giữa ngân hàng với nhà nhập

khẩu mà họ được cấp tín dụng khi mở L/C.
Đối với ngân hàng:

- Ngân hàng được hưởng phí khi cung ứng dịch vụ này, ngoài ra còn mở rộng hoạt

động tín dụng thông qua cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, huy động nguồn ngoại tệ lớn qua
các khoản ký quỹ của khách hàng, qua nguồn ngoại tệ khách hàng thu được trong tài
khoản tại ngân hàng.
- Thực hiện thanh toán quốc tế đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở vật chất nhất định,

đội ngũ nhân viên có trình độ, mạng lưới ngân hàng rộng khắp, qua đó, nâng cao chất
lượng uy tín ngân hàng.
b) Nhược điểm:
Đổi với người xuất khẩu:
Do tính chặt chẽ của bộ chứng từ và người nhập khẩu không có thiện chí với người
xuất khẩu, họ có thề vì một lỗi nhỏ trên chứng từ đế từ chối thanh toán mặc dù hàng hoá
được giao theo đúng hợp đồng.
Đổi với người nhập khẩu:
Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, khâu thanh toán tách rời hàng hoá nên
người nhập khẩu vẫn có thể gặp rủi ro do giả mạo chứng từ hoặc chứng từ không đúng
với hợp đồng hàng hoá.
Đổi với ngân hàng:
Gặp rủi ro về tỷ giá, rủi ro do người nhập khẩu mất khả năng thanh toán, tính phức
tạp và chính xác khi cung ứng dịch vụ.
15


Tuy nhiên, thanh toán theo phương thức TDCT vẫn là một phương thức thanh toán
phổ biến nhất hiện nay, chiếm 80 -90 % trong các phương thức thanh toán, nó thúc đẩy
quá trình thanh toán quốc tế và hoạt động thương mại quốc tế.

1.4.3.4 Các bên tham gia trong phương thức TDCT
- Người xin mở thư tín dụng: là người mua, người nhập khẩu hàng hoá, hoặc là


người mua uỷ thác cho một người khác.
- Người hưởng lợi thư tín dụng: là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người

nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng mở thư tín dụng: là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, cấp tín dụng

cho người nhập khẩu đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi thư tín dụng khi người
này xuất trình giấy tờ phù hợp với các điều kiện, điều khoản của thư tín dụng.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng thông báo trực tiếp về thư tín

dụng và các giao dịch có liên quan đến thư tín dụng cho người hưởng lợi thư tín dụng.
Đây là ngân hàng chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành và thường ở
nước người xuất khẩu.
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu của người xuất khẩu, để tăng mức độ an toàn cho các
bên tham gia, trong quy trình thanh toán theo phương thức TDCT ngoài 4 thành viên nêu
trên còn có các thành viên sau:
- Ngân hàng xác nhận: ngân hàng này sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng đảm bảo

trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả
năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo thư tín dụng hoặc
ngân hàng khác khi họ không tin vào khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng hoàn trả tiền: là ngân hàng được ngân hàng phát hành uỷ nhiệm để

chuyển tiền trả cho người hưởng lợi. Thông thường, ngân hàng này là ngân hàng mà
ngân hàng phát hành có duy trì tài khoản tại đó.
Trên thực tế, khi thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ không nhất thiết
phải có đầy đủ 4 ngân hàng đó tham gia mà thường chỉ có hai ngân hàng đứng ra đảm
nhận các chức năng trên.
16



Ket-noi.com kho tai lieu mien phi

Hình 1.5 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C

(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở
một L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và thông qua ngân
hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở L/C.
(3) Ngân hàng thông báo L/C cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung L/C.
(4) Nếu người xuất khẩu chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho người nhập khẩu, nếu không
thì yêu cầu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất
trình tới ngân hàng thông báo để qua đó xin ngân hàng mở L/C thanh toán.
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì sẽ trả
tiền cho người xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp sẽ từ chối thanh toán và gửi lại chứng
từ cho người xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ cho
người nhập khẩu nếu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù họp với L/C thì chấp nhận trả
tiền hoặc từ chối không trả tiền.
17


1.4.4 Các phương thức thanh toán quốc tế khác
1.4.4.1 Thẻ tín dụng
Phương thức thẻ tín dụng là việc ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng,
những người hiện có tài khoản mở tại ngân hàng hoặc tại các ngân hàng đại lý. Khách
hàng được phép tiêu dùng một khoản tiền nhất định và phải trả cho ngân hàng một khoản

phí theo quy định. Trong một khoảng thời gian, thường là 30 ngày, kể từ ngày nhận được
giấy báo thanh toán của ngân hàng, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán khoản tiền ghi
trong thông báo. Nếu quá thời hạn trên khách hàng sẽ phải trả thêm phần lãi suất theo quy
định của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng.
Giờ đây một số ngân hàng đã đưa ra cho khách hàng những hình thức tín dụng đặc
biệt có thể thực hiện các khoản chi tiêu thuận lợi và đáng kể qua thẻ tín dụng. Trong khi
điều này rất thuận lợi cho cả hai bên, người bán nên kiểm tra chính xác tỷ lệ khấu trừ mà
ngân hàng sẽ buộc anh ta phải thanh toán cho việc sử dụng dịch vụ này và ghi nhớ rằng
quản lý các giao dịch thẻ tín dụng nội địa khác rất nhiều so với những giao dịch quốc tế.

1.4.4.2 Phương thức ghi sổ
a. Khái niệm: Người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người
mua sau khi người bán đã hoàn thàth giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ người mua
trả tiền cho người bán.
Phương thức thanh toán này không có sự tham gia của các ngân hàng với chức
năng là người mở tài khoản và tiến hành thanh toán, chỉ có hai bên tham gia thanh toán:
người bán và người mua.
b. Quy trình thanh toán theo phương thức ghi sổ:

18


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Hình 1.6 Quy trình thanh toán theo phương thửc ghi sổ

(1)Sau khi tiến hành giao hàng và chứng từ cho người mua, người bán báo nợ trực
tiếp tới người mua.
(2), (3), (4) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền cho người bán
khi đến kỳ thanh toán.
c. Trường hợp áp dụng

- Thường dùng cho thanh toán nội địa.
- Hai bên mua, bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau.
- Dùng cho phương thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thường xuyên trong

một thời kỳ nhất định.
- Phương thức này chỉ có lợi cho người mua.
- Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước ngoài.
- Dùng trong thanh toán tiền phi mậu dịch như: tiền cước phí vận tải, tiền phí bảo

hiếm, tiền lãi cho vay và đầu tư.
1.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế
1.4.5.1 Trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên
Có thể nói rằng, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thanh
toán quốc tế của ngân hàng thương mại, nhưng yếu tố đầu tiên phải nói đến đó là trình độ
nghiệp vụ của các thanh toán viên.
Thanh toán viên phải là người có nghiệp vụ, nắm bắt thông tin nhanh đảm bảo việc
tư vấn cho khách hàng của mình sử dụng sản phẩm dịch vụ nào là phù họp nhất. Thanh
19


toán viên là người trực tiếp nhận bộ hoá đơn chứng từ, kiểm tra chứng từ và thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán. Họ góp phần vào việc tạo dựng hình ảnh và uy tín cho ngân hàng.
Một ngân hàng có uy tín trên thị trường sẽ là điều kiện để khách hàng tìm đến mua các
sản phẩm dịch vụ.
1.4.5.2 Trình độ nghiệp vụ ngoại thương của khách hàng
Hoạt động mua bán ngoại thương là hoạt động phức tạp tiềm ẩn đầy rủi ro, đòi hỏi
các bên khi tham gia không những phải am hiểu thị trường mà còn phải am hiểu thông lệ
quốc tế cũng như thanh toán quốc tế. Chính sách mở cửa của Nhà nước đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các chủ thể tham gia kinh doanh quốc tế, song hiệu quả của công tác này lại
phụ thuộc rất lớn vào kiến thức thanh toán quốc tế của cán bộ làm nghiệp vụ ngoại

thương. Sự hiểu biết các nghiệp vụ ngoại thương của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả trong hoạt động thanh toán quốc tế. Nếu khách hàng có kinh nghiệm và hiểu
biết lớn trong lĩnh vực này thì sẽ giảm được nhiều thời gian trong quá trình thực hiện và
hạn chế được những tranh chấp xảy ra sau này giữa hai bên mua và bán, từ đó giảm thiểu
được rủi ro cho ngân hàng.
Mối quan hệ và thiện chí làm việc của khách hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động thanh toán quốc tế. Nếu các bên tham gia đều có thiện chí thì việc thực hiện
hợp đồng sẽ diễn ra một cách nghiêm túc hơn, hoạt động thanh toán quốc tế sẽ trôi chảy
hơn, ngược lại nếu người mua có ý định lừa đảo hoặc thiếu thiện chí sẽ gây nhiều bất lợi
trong điều khoản hợp đồng hoặc khi xảy ra rủi ro rồi những không biết cách xử lý phù
hợp sẽ gây tổn thất tài sản và uy tín. Từ đó tranh chấp giữa hai bên mua - bán có thể gây
rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt là trong các vụ khởi kiện với nước ngoài, do khả năng tài
chính, kinh nghiệm và nghiệp vụ có hạn nên phía Việt Nam thường ít thành công hơn.
1.4.5.3 Mạng lưới ngân hàng đại lý của ngân hàng thương mại
Quan hệ đại lý giữa hai ngân hàng là quan hệ dịch vụ. Trong mối quan hệ này, có
thể hai bên cùng cung cấp cho nhau các dịch vụ cần thiết mang tính chất địa phương hoặc
chỉ đơn thuần ngân hàng này làm đại lý cho ngân hàng kia trong việc xử lý một giao dịch
nào đó.
Với một ngân hàng đại lý rộng, các ngân hàng thương mại có điều kiện để thực
hiện các chức năng làm đại lý cho ngân hàng đối tác. Trên cơ sở đó, có thể tăng doanh
thu nhờ việc thực hiện các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại lý của mình, mở rộng
nghiệp vụ thanh toán quốc tế như trở thành : ngân hàng thu hộ, ngân hàng thông báo,
ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chiết khấu...Ngược lại, với một mạng lưới ngân hàng hạn
chế, các ngân hàng thương mại rất khó có thể thực hiện được các nghiệp vụ thanh toán
20


×