Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.18 MB, 144 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa
huyện Phú Xuyên” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu được ghi
chép trong luận văn là số liệu do tôi nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.
Học viên thực hiện

Vũ Thị Thúy


2

2

BẢN CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đã thực hiện việc kiểm tra mức độ tương đồng nội dung luận
văn qua phần mềm Turnitin một cách trung thực và đạt kết quả mức độ tương đồng
18 % toàn bộ nội dung luận văn. Bản luận văn kiểm tra qua phần mềm là bản cứng
luận văn đã nộp để bảo vệ trước hội đồng. Nếu sai tôi xin chịu các hình thức kỉ luật
theo quy định hiện hành của Trường.
Hà Nội, ngày … tháng … năm …
HỌC VIÊN CAO HỌC
(Kí và ghi rõ họ tên)

Vũ Thị Thúy


3



3

LỜI CẢM ƠN
Luận văn cao học được hoàn thành tại trường Đại học Thương Mại.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến trường Đại học Thương Mại, Khoa
đào tạo sau đại học của nhà trường và đặc biệt là PGS.TS Phạm Đức Hiếu – người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thiện đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện
đa khoa huyện Phú Xuyên”.
Xin chân thành cảm ơn các Giảng viên đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức khoa học chuyên ngành cho bản thân trong thời gian tôi học tại
Trường.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Bệnh viện đã tận tình cung cấp số
liệu, tài liệu liên quan đến Bệnh viện để tôi có được những kiến thức cần thiết hoàn
thiện đề tài này.
Với kiến thức có hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài tại Bệnh viện đa khoa
huyện Phú Xuyên, đề tài chắc chắn còn có những hạn chế nhất định, rất mong sự
lượng thứ và đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô để đề tại được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thúy


4


4

MỤC LỤC


5

5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH


6

6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
KPCĐ
GTGT
HCSN
KBNN
NSNN
SNCL
TK
TSCĐ

UBND
XHCN
SXKD
HSCC
KHTH

Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Giá trị gia tăng
Hành chính sự nghiệp
Kho bạc Nhà nước
Ngân sách nhà nước
Sự nghiệp công lập
Tài khoản
Tài sản cố định
UBND huyện
Xã hội chủ nghĩa
Sản xuất kinh doanh
Hồi sức cấp cứu
Kế hoạch tổng hợp

TCKT
KCB

Tài chính kế toán
Khám chữa bệnh



7

7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đổi mới, phát triển để chăm sóc sức khỏe cho nhân dân là nhiệm vụ và trọng
trách vô cùng to lớn của ngành Y tế. Xác định mục tiêu đó, ngành Y tế phấn đấu
luôn đảm bảo công bằng, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động,
trong đó việc phát triển và hoạt động có hiệu quả đối với các bệnh viện đặc biệt là
hệ thống các bệnh viện công lập đã và đang là một vấn đề được quan tâm đặc biệt
của ngành Y tế.
Nằm trong hệ thống bệnh viện công lập của cả nước, những năm qua bệnh viện
đa khoa huyện Phú Xuyên đã có những thành tựu nhất định về chăm sóc và khám
chữa bệnh cho nhân dân. Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đòi hỏi bệnh viện cần tập trung củng cố
và hoàn thiện cơ sở vật chất về phòng bệnh, khám bệnh. Bệnh viện cần tăng cường
đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức của đội ngũ cán bộ y tế. Bên cạnh
đó, trên cơ sở tiềm lực có hạn để nâng cao hiệu quả hoạt động, buộc bệnh viện phải
cân nhắc, tìm mọi biện pháp với mục đích tiết kiệm chi phí thông qua việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực tài chính theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch.
Cùng trong bối cảnh các bệnh viện công lập đang dần tự chủ hoàn toàn về tài
chính, bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên nhận thấy rằng để quản lý và sử dụng
các nguồn tài chính đúng mục đích, đạt hiệu quả cao thì đơn vị có thể sử dụng nhiều
công cụ khác nhau nhưng một trong những công cụ hữu hiệu nhất là kế toán. Kế
toán là công cụ quan trọng thực hiện quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt
động kinh tế trong các đơn vị. Để phát huy vai trò quan trọng đó, vấn đề có tính
chất quyết định là các đơn vị phải biết tổ chức một cách khoa học và hợp lý công

tác kế toán của đơn vị.
Chính vì thế, tổ chức công tác kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho việc quản
lý các nguồn thu và các nội dung chi của các đơn vị hiệu quả hơn. Cho đến nay có
rất nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán nhưng để nghiên cứu
một cách toàn diện và cụ thể về tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa


8

8

huyện Phú Xuyên thì chưa có công trình nghiên cứu nào được thực hiện. Bởi vậy
việc nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính là
yêu cầu bức thiết. Nhằm đóng góp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn hoàn thiện
công tác quản lý tài chính, tổ chức công tác kế toán, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tổ
chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu

Trong những năm qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về y tế
và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại các
bệnh viện công lập nói riêng. Có thể tóm tắt các vấn đề nổi bật đã được đề cập trong
một số nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Hoàn thiện Tổ chức kế toán trong các bệnh viện trực
thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Thanh Hương (2012), Trường Đại học
Thương mại . Luận án đã tập trung phân tích, đánh giá thực tiễn và đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện tổ chức kế toán đối với loại hình đơn vị sự nghiệp có thu nói
chung và các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế nói riêng.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế

công lập tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Bùi Thị Yến Linh (2014), Học viện tài chính.
Luận án làm rõ một số vấn đề cơ sở khoa học cũng như phân tích các nhân tố chi
phối đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Luận án này
cũng đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ
sở y tế công lập Tỉnh Quảng Ngãi
Với luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt
– thành phố Đà Nẵng” của tác giả Hồ Thị Như Minh (2014), luận văn đã tìm hiểu
thực trạngkế toán tại Bệnh viện Mắt thành phố Đà Nẵng. Từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của
bệnh viện. Tuy nhiên việc đưa ra các giải pháp tổ chức công tác kế toán còn mang
tính chung chung chưa cụ thể, chưa đáp ứng nhu cầu quản lý tại đơn vị.


9

9

Các nghiên cứu trước đã có những đóng góp to lớn và có ý nghĩa tham khảo
quan trọng cho các đề tài trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
được thực hiện ở giai đoạn trước khi cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp
công lập mới ở giai đoạn đầu. Vì vậy, hiện nay khi cơ chế quản lý thay đổi từ sau
nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của chính phủ cho nên rất cần các
nghiên cứu bổ sung cho đề tài.
3. Mục tiêu nghiên cứu:

Về mặt lý luận: hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về
tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong điều kiện tự chủ
về tài chính.
Về mặt thực tiễn: phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên và đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại bệnh
viện đa khoa huyện Phú Xuyên. Với đối tượng này, luận văn đi sâu nghiên cứu các
vấn đề lý luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên, cùng với việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện.

-

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến tổ
chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên, những nội dung tác
nghiệp cụ thể trong các phần hành kế toán tại đơn vị không thuộc phạm vi của đề tài
mà chỉ được sử dụng nhằm minh họa cho vấn đề “tổ chức”.
+ Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên.
+ Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức công tác kế
toán trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018/2019.

5. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập dữ liệu: Tiến hành thu thập các thông tin, dữ liệu sơ cấp và

thứ cấp về từng nội dung liên quan trực tiếp đến tổ chức công tác kế toán như các
loại báo cáo bộ phận, sổ sách trực tiếp tại bệnh viện, thông tin cần thiết từ sách báo,


10

10


tạp chí, internet… và các đề tài nghiên cứu có liên quan. Các phương pháp được sử
dụng để thu thập dữ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, bao gồm:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu thu thập được trong
quá trình khảo sát tại bệnh viện làm cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: phỏng vấn và quan sát công việc hàng
ngày của nhân viên kế toán, để tìm hiểu sơ bộ về công tác kế toán.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê.
 Phương pháp phân tích dữ liệu: Đối với các tài liệu thu thập được, áp dụng các

phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu sau: tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so sánh
làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại để đề ra giải
pháp hoàn thiện phù hợp với mục tiêu đề tài nghiên cứu.
6.Kết cấu đề tài nghiên cứu:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện
Phú Xuyên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa
khoa huyện Phú Xuyên.

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP


11


11

1.1 Các vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong
các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể
thao, du lịch, lao động – thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh
vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định..
Đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng,
thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình hoạt động các đơn vị được phép tạo lập nguồn thu nhập nhất
định thông qua các khoản thu từ cung ứng dịch vụ để trang trải các khoản chi tiêu.
1.1.2 Đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
a. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập:
Như đã trình bày ở trên thì đơn vị sự nghiệp công lập là các tổ chức thực hiện
cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình
thường của nền kinh tế quốc dân. Do đó, đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công là rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp công lập dù hoạt động
ở các lĩnh vực khác nhau nhưng đều mang những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, đây là các tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không
mục đích kiếm lời.
Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập ra với các mục đích, chức năng,
nhiệm vụ riêng mà chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu nhất định nào đó của xã hội.
Sản phẩm, dịch vụ mà nó tạo ra không vì lợi nhuận mà chủ yếu phục vụ lợi ích cộng
đồng. Trong trường hợp có thu tiền của người tiêu dùng thì cũng chỉ thu để bù đắp
một phần chi phí đầu vào tạo ra chúng.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập mang lại lợi ích chung

có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị
tinh thần.


12

12

Hoạt động sự nghiệp chủ yếu là cung cấp dịch vụ công cộng, không bị bó hẹp
trong một lĩnh vực nào đó, tạo ra những giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh khoa
học, công nghệ, đạo đức, sức khỏe, các giá trị xã hội.... là sản phẩm vô hình, có thể
cho nhiều người sử dụng chung, cho nhiều đối tượng hay lứa tuổi sử dụng trên
phạm vi rộng lớn.
Thứ ba, hoạt động luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển
kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Nhà nước tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như chương
trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình chung tay góp sức vì người
nghèo, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, chương trình xóa mù chữ,… Chỉ
có Nhà nước mới có thể thực hiện những chương trình mục tiêu quốc gia này một
cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn
chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự
nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, các đơn vị sự nghiệp công lập đều thực hiện theo dự toán được cấp có
thẩm quyền giao và được ngân sách Nhà nước ( NSNN) cấp toàn bộ hoặc một phần
dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên được duyệt. Đơn vị phải lập dự toán thu,
chi theo định mức, chế độ, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, được chia thành 3 cấp:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do
Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND tỉnh giao;
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị nhận quyết toán kinh phí được ngân sách cấp
với các đơn vị dự toán cấp I và trực tiếp phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự

toán cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm
quyết toán kinh phí với đơn vị dự toán cấp trên theo quy định.


13

13

b. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:
Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đông đảo về số lượng. Mà còn đa
dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công
lập rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại.
 Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được phân thành:
- Các đơn vị sự nghiêp giáo dục gồm: Các trường học từ mầm non đến đại học
-

(không bao gồm các trường tư).
Các đơn vị sự nghiệp y tế bao gồm: Các bệnh viện, các cơ sở khám, chữa bệnh, các

-

trung tâm y tế dự phòng (không bao gồm các bệnh viện tư).
Các đơn vị sự nghiệp văn hoá, thể thao bao gồm các viện nghiên cứu về văn hóa,
thể thao, các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hoá, thư viện, bảo tồn
bảo tàng, đài phát thanh truyền hình, trung tâm thông tin, báo chí xuất bản, các

-

trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao....

Các đơn vị sự nghiệp kinh tế bao gồm các đơn vị sự nghiệp hoạt động hỗ trợ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế như các viện nghiên cứu kinh tế, các trung tâm nghiên cứu

giống cây trồng, vật nuôi...
 Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị
sự nghiệp công lập thành:
Nhóm 1:Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư là đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và chi phí
đầu tư. Trong đó, nguồn thu của đơn vị bao gồm:
-

Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà
nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;

-

Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần
được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản
phục vụ công tác thu phí);

-

Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);


14

14
-


Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có),
gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết
định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị
phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh
phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;

-

Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Nhóm 2:Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên là đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Trong đó, nguồn thu
của đơn vị bao gồm:

-

Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà
nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;

-

Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần
được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị,
tài sản phục vụ công tác thu phí);

-

Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);


-

Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có);

-

Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Nhóm 3: Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên là đơn vị có nguồn
thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại
được ngân sách nhà nước cấp do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ
chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
theo giá, phí chưa tính đủ chi phí. Trong đó, nguồn thu của đơn vị bao gồm:


15

15
-

Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;

-

Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần
được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị,
tài sản phục vụ công tác thu phí);

-

Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ

sự nghiệp công;

-

Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

-

Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu
có);

-

Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Nhóm 4: Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động
thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
kinh phí hoạt động. Trong đó, nguồn thu của đơn vị bao gồm:

-

Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc và
định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

-

Nguồn thu khác (nếu có);

-


Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu
có);

-

Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

 Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, đơn vị sự nghiệp công lập có thể chia thành 5 loại
-

sau:
Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;


16

16
-

Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;
Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.1.3 Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1 Quản lý tài chính
Trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, thì quản lý hiệu quả
nguồn tài chính trở thành một nhiệm vụ trọng tâm và rất cần thiết, ảnh hưởng mạnh
đến sự phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng cung cấp dịch vụ của đơn vị. Đồng
thời, tác động đến thu nhập của cán bộ, nhân viên trong đơn vị. Việc quản lý nguồn
tài chính góp phần quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ ngân sách nhà nước, từ viện

trợ hay từ sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả
hoạt động của đơn vị. Bên cạnh đó, công tác này cũng góp phần tạo khuôn khổ chi
tiêu phù hợp với tình hình tài chính, làm cơ sở cho việc hạch toán kế toán tại đơn vị;
Đảm bảo được nguồn tài chính cho hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra những kế
hoạch, định hướng phát triển cho phù hợp với từng giai đoạn của sự phát triển.
Ngoài ra, việc quản lý cũng giúp cho các khoản chi được thực hiện theo đúng kế
hoạch, đạt hiệu quả hoạt động cao đồng thời tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện để tăng
thu nhập cho cán bộ nhân viên, phát huy tính chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
(1)Lập dự toán thu chi ngân sách
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu
cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một
cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập dự toán
thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương
pháp lập dự toán cấp không. Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm
riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.


17

17

Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ
tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh
theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất rõ
ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở
bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động. Phương
pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống, đơn giản, dễ thực
hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của đơn vị
Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ tiêu

trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp
với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực
tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không
dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp
này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm
dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời
giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra. .
Phương pháp lập dự toán này phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ cao trong đánh giá,
phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp
với những hoạt động không thường xuyên, hạch toán riêng được chi phí và lợi ích.
(2) Tổ chức chấp hành dự toán thu chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự
nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí
ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá
trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết,
cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
Thực tế cho thấy trong các đơn vị sự nghiệp, nguồn thu thường được hình
thành từ các nguồn:


18

18

- Nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước (NSNN) để thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn được giao. Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị

sự nghiệp. Tuy nhiên, với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự chủ tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ có xu hướng giảm
dần nhằm làm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: gồm các khoản thu phí, lệ phí thuộc
NSNN theo quy định của pháp luật, theo chế độ được phép để lại đơn vị. Ví dụ
trong sự nghiệp y tế, các khoản thu sự nghiệp gồm thu dịch vụ y tế, thu từ khám
chữa bệnh không BHYT, thu từ hoạt động đào tạo… Cùng với việc chuyển đổi sang
cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sự nghiệp có xu
hướng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các đơn vị phải tổ chức khai thác các
nguồn thu hợp pháp này nhằm tăng cường năng lực tài chính của đơn vị.
- Các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải
nộp ngân sách theo chế độ. Đây là những khoản thu không thường xuyên, không dự
tính trước được chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
- Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động
của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Với các nguồn thu như trên, đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ
thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu,
đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng,
nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.


19


19
(3) Quyết toán thu chi

Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây
là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là
cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi, các đơn vị
phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.
1.1.3.2 Cơ chế quản lý tài chính

Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập đã ra đời thay thế Nghị định số 10/2002/NĐ-CP. Mới đây thì Nghị
định số 16/2015NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập ra đời thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006. Cụ
thể, cơ chế tự chủ thực hiện một số nội dung trong các đơn vị sự nghiệp công lập
như sau:


20

20
 Tự chủ về tổ chức bộ máy:

Đơn vị sự nghiệp công được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn
vị không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật; xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
Riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị

sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Xây dựng
phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
 Tự chủ về nhân sự:

Đơn vị sự nghiệp công xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo
quy định của pháp luật; thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng người làm việc;
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đề xuất số lượng
người làm việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; đơn vị sự
nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đề xuất số lượng
người làm việc trên cơ sở định biên bình quân 05 năm trước và không cao hơn số
định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định (đối với các
đơn vị sự nghiệp công mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ 05 năm thì tính
bình quân cả quá trình hoạt động).


21

21

Trường hợp đơn vị sự nghiệp công chưa xây dựng được vị trí việc làm và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được xác định
trên cơ sở định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.


22


22

 Tự chủ về tài chính
-

Cơ chế tự chủ về khoản thu, mức thu: đơn vị sự nghiệp thu phí, lệ phí theo nghị
định số 16/2015/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp được xác định lộ trình tăng giá dịch
vụ công theo quy định.

+ Học phí thu theo quy định của Chính phủ.
+ Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối

tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Đối với những hàng hóa, dịch vụ được cơ quan có thẩm quyền đặt hàng thì mức thu

theo giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở
dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
+ Đối với những hoạt động dịch vụ ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện

theo hợp đồng thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, hoạt động
liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định: Đơn vị được quyết định các khoản thu,
mức thu theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy. Đơn vị phải mở
sổ kế toán theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nước theo quy định.
+ Đối với thu các hoạt động khác (nếu có): Đơn vị được tự chủ thực hiện theo quy

định của pháp luật.
-


Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên
Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ, bao
gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí theo quy định
được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên. Cụ thể:


23

23

+ Đối với đơn vị tự chủ tài chính cao: Đối với các nội dung chi đã có định mức chi

theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào khả năng tài chính,
đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý cao hơn hoặc
thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây
dựng mức chi cho phù hợp theo mức độ được tự chủ tài chính của từng loại đơn vị
sự nghiệp công lập và theo quy chế chi tiêu nội bộ.
+ Các đơn vị tự chủ tài chính thấp: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng

nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản
lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
+ Để tạo điều kiện khuyến khích các đơn vị tự chủ toàn diện về chi thường xuyên và

chi đầu tư, Nghị định cho phép các đơn vị chủ động xây dựng danh mục các dự án
đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Cùng với đó, đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước


hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín
dụng theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí
vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
- Cơ chế tự chủ về tiền lương, tiền công và thu nhập
+ Đơn vị sự nghiệp công lập chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các

khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối những hoạt động thực hiện chức năng,
nhiệm vụ nhà nước giao.


24

24

+ Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và

chi đầu tư. Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo đảm tiền lương tăng
thêm từ nguồn thu của đơn vị, NSNN không cấp bổ sung. Đối với đơn vị chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, chi
tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ
sung (nếu thiếu).
+ Đối với phần thu nhập tăng thêm, các đơn vị được chủ động sử dụng Quỹ bổ sung

thu nhập để thực hiện phân chia cho người lao động trên cơ sở quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác
của người lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo mức chi trả thu nhập tăng thêm cho cán
bộ quản lý không quá chênh lệch so với người lao động, nghị định mới quy định,
khi phân bổ thu nhập tăng thêm thì hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh

đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình
quân thực hiện của người lao động trong đơn vị.
-

Trích lập các quỹ:
Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp NSNN khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử
dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ
khen thưởng và quỹ phúc lợi. Ngoài ra, Chính phủ cho phép các đơn vị được trích
lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
Về mức trích, căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính như sau:

+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi

đầu tư: Trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi; đơn vị chưa tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên trích tối thiểu 15%; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên, nếu có kinh phí tiết kiệm chi và số tiết kiệm chi lớn hơn một lần quỹ
tiền lương thực hiện thì trích tối thiểu 5%.


25

25
+

Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được
quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống chế mức trích); đơn vị tự
bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương; đơn vị tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên trích tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương;
đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 01 lần quỹ

tiền lương.

+

Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công trong năm của đơn vị; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên trích
tối đa không quá 2 tháng tiền lương, tiền công; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên trích tối đa không quá 01 tháng tiền lương, tiền công.

-

Tự chủ trong giao dịch tài chính

+ Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp trong giao dịch với bên ngoài,

đặc biệt là trong các hoạt động liên doanh, liên kết, đồng thời tạo thêm nguồn thu
cho đơn vị, Chính phủ quy định: Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi
hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN. Lãi tiền gửi đơn vị được
bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào Quỹ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có), không được bổ sung vào Quỹ bổ
sung thu nhập.
+ Nghị định cũng quy định, đơn vị sự nghiệp công lập được huy động vốn, vay vốn để

đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật và phải có phương án
tài chính khả thi để hoàn trả vốn vay, chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc huy
động vốn, vay vốn.
1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán sự nghiệp công lập
1.2.1 Vai trò của kế toán sự nghiệp công lập



×