bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học kinh doanh và công nghệ hà nội
------------
Bùi thúy hoa
HOàN THIệN Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN TạI
BệNH VIệN DA LIễU TRUNG ƯƠNG
Ngời hớng dẫ
n khoa học:
PGS n
Hµ néi – 2015
bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học kinh doanh và công nghệ hà nội
------------
Bùi thúy hoa
HOàN THIệN Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN TạI
BệNH VIệN DA LIễU TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 60.34.03.01
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Hoàng văn t ởng
Hµ néi – 2015
1.
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng mình.
Các số liệu nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Các đánh giá, kết luận khoa
học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Bùi Thúy Hoa
2.
MỤC LỤC
3.
1. LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................1
2. MỤC LỤC..........................................................................................................................2
4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................................5
Từ viết tắt Viết đầy đủ......................................................................................................5
6. LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:.................................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
2.2. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3
5. Dự kiến đóng góp của luận văn.....................................................................................3
6. Kết cấu của luận văn......................................................................................................4
1.1. Tổng quan chung về đơn vị sự nghiệp công lập..........................................................5
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập......................................................................5
1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập....................................8
1.1.3. Nội dung và cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ...................12
1.1.3.1. Nguồn tài chính và nội dung chi của ĐVSNCL...................................12
1.1.3.2. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.....................15
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập.....................................22
1.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán........................................................22
1.2.2.Vai trò tổ chức kế toán trong việc quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập..................................................................................................24
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập 26
1.3. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập....29
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................29
1.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.........................................................34
1.3.2.1. Tổ chức và luân chuyển hệ thống chứng từ kế toán....................................34
1.3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ...........................................................37
1.3.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán .......................................................39
1.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán........................................................42
1.3.2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán......................................................................44
CHƯƠNG 2.........................................................................................................................47
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ................................................47
BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG...........................................................................47
2.1. Tổng quan chung về Bệnh viện Da liễu Trung ương................................................47
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện Da
liễu Trung ương..................................................................................................47
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển............................................................47
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện.....................................................47
2.1.2. Bộ máy quản lý........................................................................................51
2.1.3. Nguồn tài chính và nội dung chi của Bệnh viện Da liễu Trung ương....................53
2.1.3.1. Nguồn tài chính.....................................................................................53
2.1.3.2. Nội dung chi .........................................................................................61
2.1.3.3. Nội dung chi .........................................................................................64
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu Trung ương..................65
2.2.2. Thực trạng tổ chức chứng từ thu, chi......................................................68
7. CHƯƠNG 3......................................................................................................................92
8. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
BỆNH VIỆN DA LIỄU .......................................................................................................92
9. TRUNG ƯƠNG...............................................................................................................92
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương.......................................................................................................................92
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da
liễu Trung ương..................................................................................................92
3.1.2.Yêu cầu về hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương.........................................................................................................93
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương.......................................................................................................................93
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính Bệnh viện Da liễu Trung ương. .94
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán .......................................................96
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương.........................................................................................................98
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống TK kế toán tại Bệnh viện Da liễu Trung ương..............99
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức báo cáo kế toán và phân tích báo cáo kế toán ..............100
3.2.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán....................................................103
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện
Da liễu Trung ương........................................................................................................105
3.3.1. Với Nhà nước và các cơ quan quản lý...................................................105
3.3.2. Với Bệnh viện Da liễu Trung ương.......................................................106
4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
ĐVSNCL
NSNN
Đơn vị sự nghiệp công lập
Ngân sách Nhà nước
TK
Tài khoản
HCSN
Hành chính sự nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
BTC
Bộ tài chính
BV
Bệnh viện
KT
Kế toán
BVCL
Bệnh viện công lập
BVDLTW
Bệnh viện Da liễu Trung ương
5.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
1. LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................1
2. MỤC LỤC..........................................................................................................................2
4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................................4
Từ viết tắt Viết đầy đủ......................................................................................................4
6. LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:.................................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
2.2. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3
5. Dự kiến đóng góp của luận văn.....................................................................................3
6. Kết cấu của luận văn......................................................................................................4
1.1. Tổng quan chung về đơn vị sự nghiệp công lập..........................................................5
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập......................................................................5
1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập....................................8
1.1.3. Nội dung và cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ...................12
1.1.3.1. Nguồn tài chính và nội dung chi của ĐVSNCL...................................12
1.1.3.2. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.....................15
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập.....................................22
1.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán........................................................22
1.2.2.Vai trò tổ chức kế toán trong việc quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập..................................................................................................24
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập 26
1.3. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập....29
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................29
1.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.........................................................34
1.3.2.1. Tổ chức và luân chuyển hệ thống chứng từ kế toán....................................34
1.3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ...........................................................37
1.3.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán .......................................................39
1.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán........................................................42
1.3.2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán......................................................................44
CHƯƠNG 2.........................................................................................................................47
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ................................................47
BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG...........................................................................47
2.1. Tổng quan chung về Bệnh viện Da liễu Trung ương................................................47
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện Da
liễu Trung ương..................................................................................................47
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển............................................................47
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện.....................................................47
2.1.2. Bộ máy quản lý........................................................................................51
2.1.3. Nguồn tài chính và nội dung chi của Bệnh viện Da liễu Trung ương....................53
2.1.3.1. Nguồn tài chính.....................................................................................53
2.1.3.2. Nội dung chi .........................................................................................61
2.1.3.3. Nội dung chi .........................................................................................64
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu Trung ương..................65
2.2.2. Thực trạng tổ chức chứng từ thu, chi......................................................68
7. CHƯƠNG 3......................................................................................................................92
8. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
BỆNH VIỆN DA LIỄU .......................................................................................................92
9. TRUNG ƯƠNG...............................................................................................................92
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương.......................................................................................................................92
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da
liễu Trung ương..................................................................................................92
3.1.2.Yêu cầu về hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương.........................................................................................................93
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương.......................................................................................................................93
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính Bệnh viện Da liễu Trung ương. .94
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán .......................................................96
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương.........................................................................................................98
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống TK kế toán tại Bệnh viện Da liễu Trung ương..............99
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức báo cáo kế toán và phân tích báo cáo kế toán ..............100
3.2.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán....................................................103
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện
Da liễu Trung ương........................................................................................................105
3.3.1. Với Nhà nước và các cơ quan quản lý...................................................105
3.3.2. Với Bệnh viện Da liễu Trung ương.......................................................106
6.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở mọi thời đại, mọi quốc gia trên thế giới, sức khoẻ luôn luôn là vốn quý
nhất của con người. Chính vì vậy, việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ luôn là vấn
đề trọng tâm và được đặt lên hàng đầu trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
đất nước. Trước năm 2006, tại Việt nam hầu như Nhà nước cung cấp toàn bộ
nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của các BVCL phục vụ công tác khám chữa
bệnh. Khi đó, nguồn thu nhập chính của cán bộ viên chức y tế là lương theo
ngạch bậc NSNN cuộc sống vô cùng khó khăn. Khi đó, đối với mỗi Bệnh viện
thì mối quan tâm hàng đầu của họ là công tác chuyên môn, còn công tác kế toán
thì hầu như bị bỏ qua một bên.
Sau năm 2006, để đáp ứng nhu cầu mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, Chính phủ đã ban hành nghị định 43/2006/NĐ-BTC quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy tài chính của
ĐVSNCL. Theo đó, các Bệnh viện được tự chủ với các khoản thu, chi của
đơn vị mình, được sử dụng chênh lệch thu, chi để chi trả cho thu nhập tăng
thêm của người lao động, nhờ đó mà cuộc sống của cán bộ viên chức ngành y
tế đã được cải thiện phần nào. Lúc này, yêu cầu đặt ra đối với các Bệnh viện
là phải không ngừng tăng thu, giảm chi và nâng cao thu nhập của cán bộ công
chức. Vì những đổi mới về cơ chế quản lý tài chính cho phù hợp với những
thay đổi trong chính sách quản lý vĩ mô hiện nên đòi hỏi việc tổ chức công tác
kế toán trong Bệnh viện - một công cụ quản lý kinh tế quan trọng cũng cần
phải hoàn thiện để phù hợp giúp phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài
chính cho Bệnh viện. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của
vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Bệnh viện Da liễu Trung ương” làm chủ đề cho luận văn thạc sỹ kinh tế
1
của mình với mong muốn có thể thông qua đề tài này để tìm ra những biện
pháp hoàn thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ của Bệnh viện nâng cao thu
nhập của cán bộ y tế
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Thứ nhất, mục tiêu nghiên cứu đầu tiên của đề tài này là làm rõ được
các đặc điểm cơ bản của tổ chức kế toán, các bộ phận cấu thành lên tổ chức
kế toán trong các ĐVSNCL
- Thứ hai, đề tài phải chỉ ra được thực trạng tình hình tổ chức kế toán của
Bệnh viện, những yếu tố tác động cũng như những ưu, nhược điểm tồn tại
trong tổ chức kế toán tại đơn vị
- Thứ ba, đề tài phải đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng kế toán để
hoàn thiện hơn nữa tình hình tổ chức công tác kế toán tại BVDLTW
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu Trung ương hiện nay
đang triển khai thế nào?
- Những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương?
- Nguyên nhân của những tồn tại là gì? Những tồn tại đó có cản trở gì
đến công tác quản lý tài chính của Bệnh viện?
- Một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu về tổ chức công tác
kế toán tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ những năm 2012-2014
+ Về nội dung : Tìm hiểu về các quy trình, cách thức tổ chức công tác kế
2
toán, tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ
kế toán, tổ chức báo cáo, kiểm tra kế toán tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng rất nhiều phương pháp nghiên cứu để hoàn thành
luận văn của mình.
Phương pháp đầu tiền được sử dụng xuyên suốt trong luận văn đó là
phương pháp thống kê, mô tả. Luận văn đã sử dụng rất nhiều báo cáo được
lấy từ các bảng số liệu của BVDLTW nhằm mô tả rõ hơn về thực trạng tổ
chức kế toán tại Bệnh viện.
Phương pháp thứ hai được sử dụng trong luận văn đó là phương pháp
phân tích, tổng hợp. Từ các số liệu đơn thuận, luận văn đã phân tích, tổng hợp
thành những bảng số liệu cụ thể để làm rõ hơn về thực trạng tổ chức công tác
kế toán tại BVDLTW.
Một phương pháp nữa không thể không đề cập tới trong luận văn này đó
là phương pháp kế thừa. Luận văn đã sử dụng các kết quả nghiên cứu từ rất
nhiều công trình nghiên cứu về đề tài tổ chức công tác kế toán trong
ĐVSNCL để làm cơ sở cho luận văn của mình
5. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách có luận cứ khoa học về thực
trạng tổ chức công tác kế toán tại BVDLTW, luận văn đưa ra giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của Bệnh viện.
- Luận văn đã trình bảy được những đặc điểm chung nhất về tổ chức kế
toán trong các ĐVSNCL
- Về mặt thực tiễn, luận văn đã chỉ ra được những ưu, nhược điểm về
công tác tổ chức của BVDLTW cũng như đưa ra một số giải pháp cụ thể giúp
Ban lãnh đạo Bệnh viện cải thiện công tác tổ chức kế toán của mình.
- Là một tài liệu tham khảo hữu ích giúp cho Ban lãnh đạo, quản lý, điều
hành Bệnh viện có thể đưa ra được những quyết định về tổ chức công tác kế
3
toán một cách chính xác và hiệu quả.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tại các
đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu
Trung ương
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức công
tác kế toán tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan chung về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp : là những đơn vị do Nhà nước thành lập thực hiện
nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ khác nhằm
duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân.
Đơn vị sự nghiệp công lập: Là một loại đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự toán
độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của Luật kế toán.
Để xác định đơn vị nào do Nhà nước thành lập là ĐVSNCL cần dựa vào
những tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động, thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn và thực hiện một số khoản thu do chế độ Nhà nước
quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo
chế độ Nhà nước quy định, được chủ động sử dụng biên chế được cấp có thẩm
quyền giao.
- Có mở TK tại KBNN để ký gửi các khoản thu chi tài chính
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập :
- Xét theo lĩnh vực hoạt động:
- ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế: gồm các cơ sở khám chữa
5
bệnh như các Bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các bộ ngành và
địa phương, cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đào tạo
y dược, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng; các viện phân viện thuộc hệ
phòng bệnh trung ương, các trung tâm y tế thuộc hệ phòng bệnh địa phương,
các trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ, trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà
mẹ và trẻ em – kế hoạch hoá gia đình, trung tâm phòng chống các bệnh xã
hội; các trung tâm kiểm định vacxin sinh phẩm, kiểm tra chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm; các cơ sở sản xuất vacxin, sinh phẩm, máu dịch truyền
thuộc ngành y tế…
- ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo: gồm các cơ sở
giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục kinh tế quốc dân như Trường phổ
thông: mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học; các Trung
tâm giáo dục thường xuyên, các Trung tâm đào tạo, Trường trung học chuyên
nghiệp, các Trường dạy nghề, các Trường đại học, cao đẳng, các học viện…
- ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật : gồm các đoàn
nghệ thuật, Trung tâm chiếu phim quốc gia, Nhà văn hoá, Thư viện, Bảo tàng,
Đài phát thanh truyền hình, Trung tâm báo chí xuất bản…
- ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao: Trung tâm huấn
luyện thể dục thể thao, Liên đoàn, đội thể thao, Câu lạc bộ thể dục thể thao…
- ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế gồm: các Viện thiết kế, quy
hoạch đô thị, nông thôn, các Trung tâm bảo vệ rừng, Cục bảo vệ thực vật,
Trung tâm nước sạch vệ sinh môi trường, Trung tâm kiểm định an toàn lao
động, các ĐVSN giao thông đường bộ, đường sông…
Căn cứ theo khả năng tự trang trải chi phí hoạt động, người ta chia các
ĐVSNCL thành ĐVSNCL có thu và không có thu.
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-BTC và thông tư hướng dẫn số 71/2006/TTBTC, ĐVSNCL được chia thành: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự
6
đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được NSNN
cấp và đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên do NSNN bảo đảm toàn bộ. Việc phân loại
ĐVSN như trên được ổn định trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ
xem xét và phân loại lại cho phù hợp. Trong thời gian ổn định phân loại,
trường hợp ĐVSN có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Nghị định 43/2006/NĐ-BTC cũng đưa ra công thức đề phân loại ĐVSN
dựa vào mức tự đảm bảo chi phí:
Mức tự đảm bảo chi phí
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
x 100%
=
hoạt động thường xuyên của đơn vị
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và mức tự đảm bảo chi phí hoạt động
thường xuyên, ĐVSN được chia thành 3 loại:
- Những ĐVSN tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên là
những đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị
được tính lớn hơn hoặc bằng 100%.
- Những ĐVSN tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động là đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên,
phần còn lại được NSNN cấp, có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên của đơn vị được tính từ 10% đến dưới 100%.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp và ĐVSN không có nguồn thu
được gọi là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động có mức tự
đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị được tính dưới 10%.
Xét trên góc độ phân cấp quản lý tài chính, có thể chia các đơn vị tài
chính trong cùng một ngành theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán:
- Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán từ ngân sách năm
và phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, chịu trách nhiệm trước Nhà
nước về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của
7
cấp mình và công tác kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp
dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lý kinh
phí của toàn ngành và giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ
quan tài chính. Thuộc đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung ương, các Sở ở
các tỉnh, thành phố hoặc các phòng ở cấp quận huyện.
- Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự
toán cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực
hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán
và quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực
thuộc đơn vị dự toán cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện các nhiệm vụ quản
lý kinh phí nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị dự toán cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận
dự toán ngân sách của đơn vị cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) có trách
nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị
mình và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có). Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị dự
toán cấp cơ sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để phục vụ nhu cầu hoạt động của
mình đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự
hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.
- Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết
toán với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III
với cấp II và cấp II với cấp I.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Các ĐVSNCL hoạt động trong nhiều ngành nhiều lĩnh vực, với nhiều
tính chất, đặc điểm và quy mô hoạt động khác nhau. Nhưng cho dù đơn vị đó
có thuộc ngành nào hay loại hình ĐVSN nào thì cũng đều có một số đặc điểm
chung nhất định:
Thứ nhất, là ĐVSNCL là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ
8
xã hội là chính, không vì mục tiêu lợi nhuận.
ĐVSNCL là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động mục tiêu chủ
yếu là giúp Nhà nước thực hiện vai trò trong việc điều hành các hoạt động kinh
tế – văn hoá - xã hội theo hướng hiệu quả công bằng. Nhà nước tổ chức duy trì,
tài trợ cho các hoạt động của các ĐVSN nhằm mục đích cung cấp cho xã hội
những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế
hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, bảo đảm nguồn
nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao hơn, bảo
đảm và không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân
dân. Vì vậy, quá trình hoạt động của các ĐVSNCL chủ yếu là phục vụ cho xã
hội thực hiện chức năng và nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ không
nhằm mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ hai, là các sản phẩm của ĐVSNCL là các sản phẩm mang lại lợi
ích chung, mang tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của
cải vật chất.
Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là
những sản phẩm có giá trị về tri thức, văn hoá, đạo đức, sức khoẻ, và các giá
trị xã hội… Những sản phẩm này có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật chất, có
thể dùng chung cho nhiều người. Nhìn chung, hầu hết các sản phẩm của
ĐVSN có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành một lĩnh vực mà
những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp.
Sản phẩm, dịch vụ của hoạt động sự nghiệp cơ bản là những “hàng hoá
công cộng”. “Hàng hoá công cộng” có hai đặc điểm cơ bản là: “không loại
trừ” và “không tranh giành”. Đó là những hàng hoá mà việc tiêu dùng của
người này không loại trừ việc tiêu dùng của người khác và không ai có thể
can thiệp, ngăn chặn việc người khác sử dụng sản phẩm dịch vụ đó.
“Hàng hoá công cộng” từ hoạt động sự nghiệp không những có giá trị,
9
giá trị sử dụng mà còn có giá trị xã hội rất cao. Việc sử dụng những loại sản
phẩm này sẽ giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và có
hiệu quả hơn. Ví dụ như: hoạt động sự nghiệp y tế, thể dục thể thao, giáo dục
đào tạo, văn hoá thông tin mang lại sức khoẻ, những hiểu biết cần thiết, tri
thức, giúp cho sự phát triển toàn diện của con người là nhân tố quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy hoạt động sự nghiệp luôn
gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, là hoạt động của ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế và xã hội, Chính phủ tổ
chức duy trì, đảm bảo hoạt động sự nghiệp. Để thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện những chương trình mục tiêu quốc gia
như: Chương trình xoá mù chữ, Chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình,
Chương trình phòng chống AIDs, Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng, Chương trình xoá đói giảm nghèo… Với những chương trình, mục tiêu
quốc gia này thì chỉ có Nhà nước mà cụ thể là các ĐVSN mới có thể thực
hiện một cách triệt để và có hiệu quả bởi nếu để tư nhân thực hiện họ sẽ vì
mục tiêu lợi nhuận là chính, không quan tâm nhiều đến mục tiêu xã hội làm
hạn chế việc tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển hiệu quả công bằng xã
hội.Từ đó, xã hội sẽ không được phát triển cân đối.
Thứ tư, là các ĐVSNCL có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp.
ĐVSNCL là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ
chuyên môn và cung cấp những dịch vụ công cộng nhằm thoả mãn nhu cầu
thiết yếu của người dân. Nhìn chung, nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho
hoạt động của các ĐVSNCL này là do NSNN cấp. Tuy nhiên, với sự đa
dạng của hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh vực cùng với những khó khăn
10
của NSNN và với mục tiêu để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động
của các ĐVSN, Nhà nước đã cho phép ĐVSNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính thông qua việc giao cho các ĐVSNCT quyền được khai thác nguồn
thu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và được chi một số
khoản chi một cách chủ động.
Với các đặc điểm cơ bản nêu trên của ĐVSNCL đã có tác động đáng kể
và tạo ra những đặc trưng đối với công tác quản lý tài chính cũng như việc tổ
chức công tác kế toán trong các ĐVSNCL. Đối với việc quản lý tài chính:
Nguồn lực tài chính phục vụ chủ yếu cho các hoạt động là kinh phí từ NSNN
cấp nên việc quản lý và sử dụng nguồn lực vẫn bắt buộc phải tuân theo quy
định của pháp luật về quy trình lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán
ngân sách, những khoản thu chi phải tuân theo các khung, định mức đã được
quy định và tuân theo hệ thống Mục lục Ngân sách, việc quản lý tài chính
của các ĐVSNCL chịu tác động trực tiếp bởi các chính sách phát triển kinh
tế xã hội quốc gia... Cùng với tác động về quản lý tài chính của các
ĐVSNCL thì việc tổ chức công tác kế toán của các ĐVSNCL cũng khá là
đặc thù: vì mục tiêu là phục vụ xã hội là chính nên việc tổ chức hạch toán
kế toán trong ĐVSNCL vẫn chủ yếu là về kế toán các hoạt động thu chi
thực hiện trong đơn vị cụ thể hơn là việc quản lý và sử dụng các khoản
kinh phí và một số các khoản thu khác còn việc kế toán để xác định kết quả
hoạt động vẫn chưa được chú trọng nhiều. Tuy nhiên, đến nay hoạt động kế
toán tài chính ở các ĐVSNCL đã và đang có những điều chỉnh cho phù hợp
với thay đổi trong hoạt động của các đơn vị, giúp nâng cao tính tự chủ và
tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính
trong các ĐVSNCL
Từ những phân tích trên cho thấy các đơn vị sự nghiệp có thu có chức
năng chính là tạo ra những sản phẩm chủ yếu phục vụ xã hội đồng thời tận
11
dụng khả năng về nhân lực, vật lực của đơn vị để khai thác nguồn thu. Do đó
các đơn vị này không thực hiện cơ chế quản lý tài chính như doanh nghiệp mà
đòi hỏi một cơ chế quản lý thích hợp để làm tốt cả hai chức năng phục vụ
nhân dân và khai thác nguồn thu để phát triển.
1.1.3. Nội dung và cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã
hội, Nhà nước đã ban hành các văn bản chính sách nhằm từng bước đổi mới
cơ chế hoạt động của các ĐVSNCL.
Thực hiện lộ trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy
định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với các ĐVSNCL; Đồng thời đã ban hành các
cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa một số loại hình dịch vụ
sự nghiệp công với ưu đãi cao hơn, nhằm thu hút các nguồn lực trong xã hội,
hình thành và phát triển hệ thống các cơ sở cung ứng dịch vụ sự nghiệp ngoài
công lập.
Qua thực tế triển khai cho thấy, việc thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu
trách nhiệm theo Nghị định số 85/2012-CP ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với các ĐVSN y tế công lập và giá dịch vụ khám
chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập.
1.1.3.1. Nguồn tài chính và nội dung chi của ĐVSNCL
Căn cứ Nghị định 43/2006/NĐ-CP, các ĐVSN hiện đã và đang cố gắng
chủ động tích cực khai thác các nguồn thu sự nghiệp, sử dụng tối ưu nguồn
kinh phí được NSNN cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên và nguồn thu sự
nghiệp theo yêu cầu hoạt động của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (gồm đơn vị tự đảm
12
bảo chi phí hoạt động và ĐVSN tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động)
bao gồm:
•Thứ nhất, nguồn kinh phí do NSNN cấp gồm có:
- Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động thường xuyên thực hiện chức
năng nhiệm vụ đối với các đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.
- Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức, các nhiệm vụ do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đặt hàng, các chương trình mục tiêu quốc gia, nhiệm vụ
đột xuất được cấp có thẩm quyền giao
- Nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách tinh giản biên chế theo chế
độ do Nhà nước quy định
- Nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, ,
sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sự nghiệp theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Nguồn vốn đối ứng để thực hiện các dự án có vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền giao
- Nguồn kinh phí khác
•Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của
pháp luật.
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và
khả năng của đơn vị. Ví dụ như đối với sự nghiệp y tế: thu từ các hoạt động
dịch vụ về khám, chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ chức,
phục hồi chức năng, y tế dự phòng; cung cấp các chế phẩm từ máu, sinh
phẩm, vắc sin, thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, phương tiện đưa
đón bệnh nhân, ăn uống và khác); thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, sàng lọc
máu, dịch truyền, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có)
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng
13
•Thứ ba, nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của
pháp luật
•Thứ tư, nguồn khác:
- Vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị.
- Vốn liên doanh liên kết của các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
Nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập gồm có hai khoản chi:
Chi thường xuyên và Chi không thường xuyên
•Chi thường xuyên:
- Chi các hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền công, các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo
quy định pháp luật, dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định, các khoản chi nghiệp vụ và các khoản chi khác theo
quy định hiện hành.
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho hoạt động thu phí và lệ phí,
gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền công, các khoản trích nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếvà kinh phí công đoàn theo quy định pháp luật
cho số lao động trực tiếo phục vụ hoạt động thu phí và lệ phí, các khoản chi
nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản
chi khác theo chế độ hiện hành phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ: tiền lương, các khoản phụ cấp lương,
tiền công, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn theo quy định Nhà nước, chi trả tiền lãi vay, lãi tiền huy động
theo hình thức vay của cán bộ viên chức, nguyên nhiên vật liệu, khấu hao
sữa chữa TSCĐ, các khoản thuế phải nộp theo quy định hiện hành và các
khoản chi khác.
14