Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.86 KB, 84 trang )

TÊN ĐỀ TÀI:

.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH II

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

tế
H

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

uế

CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM

Trong lịch sử phát triển xã hội loài người, nông nghiệp đóng vai trò rất

h

quan trọng. Việt Nam là một nước đang phát triển với xuất phát điểm từ nông

in

nghiệp nên nông nghiệp lại càng quan trọng hơn. Trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trương chuyển dịch cơ cấu

cK

kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ


trọng ngành nông nghiệp trong GDP, tuy vậy ngành nông nghiệp vẫn không mất

họ

đi vai trò vốn có của nó. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới khủng hoảng như
hiện nay, Việt Nam có chỗ dựa vững chắc là nông nghiệp. Vì thế, phát triển nông
nghiệp không chỉ đảm bảo phát triển kinh tế mà còn ổn định an sinh xã hội. Tập

ại

trung đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn sẽ có hậu phương vững

Đ

vàng và như vậy mới yên tâm chống khủng hoảng. Hơn nữa tăng thu nhập cho dân
cư nông thôn với khoảng 70% dân số sẽ gián tiếp tăng sức mua và tăng cầu trong

ờn
g

nước. Ngay cả trong thời kỳ không bị khủng hoảng kinh tế thì việc đầu tư cho
nông nghiệp vẫn phải được chú trọng bởi vấn đề an ninh lương thực luôn được các
quốc gia đặt lên hàng đầu, an toàn thực phẩm đang trở nên cấp bách.

Tr
ư

Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, ngành nông nghiệp nước ta không

chỉ có được những cơ hội lớn để phát triển mà còn phải đối mặt với rất nhiều thách

thức. WTO luôn đặt ra những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng, giá cả, cũng
như an toàn vệ sinh thực phẩm. Để đáp ứng được những yêu cầu đó, vấn đề cung
cấp vật tư nông nghiệp chất lượng cao và an toàn cần được chú trọng.

1


Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam là đơn vị sản xuất
kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cung cấp cho khu vực miền trung

uế

nước ta. Để có thể đứng vững trên thị trường, Chi nhánh phải tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt chất lượng và hiệu quả cao.

tế
H

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề cốt lõi để bất kỳ một doanh nghiệp
nào tồn tại và phát triển. Vì vậy bản thân mỗi doanh nghiệp phải nắm bắt được

thực trạng, đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để

h

từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt

in

trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay là điều rất quan trọng. Hiệu quả

kinh doanh được xem là thước đo phản ánh năng lực, trình độ cũng như khả năng

cK

phát triển của tổ chức kinh doanh nông nghiệp. Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc
sát trùng Việt Nam trong thời gian qua cũng đã có những thành công nhất định

họ

trong kinh doanh, tuy nhiên vẫn còn không ít những hạn chế cần khắc phục.
Xuất phát từ những lý do đó, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh II công
ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam, tôi đã quyết định chọn đề tài “ Đánh giá

ại

hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát

Đ

trùng Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

ờn
g

Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu chủ yếu sau:

- Hệ thống hóa cở sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh;
- Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của Chi nhánh II Công ty cổ


Tr
ư

phần thuốc sát trùng Việt Nam trong ba năm qua(2007-2009), xem xét những nhân
tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh, những khó khăn mà Chi nhánh
đang gặp phải;
- Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu

2


Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập số liệu và thông tin;

-

Phương pháp so sánh;

-

Phương pháp điều tra, phỏng vấn và tổng hợp số liệu điều tra.

-

Phương pháp thống kê mô tả;


-

Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Tham khảo ý kiến góp ý của giáo

tế
H

uế

-

viên hướng dẫn, thông tin từ cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh.

biện chứng làm nền tảng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

in

h

Tất cả các phương pháp trên được dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật

cK

* Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề có liên quan tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam.

họ

* Phạm vi nghiên cứu:


- Về thời gian: Nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh II
Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam trong 3 năm 2007-2009.

ại

- Về không gian: Nghiên cứu các vấn đề liên quan trong phạm vi hoạt động

Đ

của Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam.
- Về nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến

ờn
g

hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng
Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

Tr
ư

doanh của Chi nhánh.

1.1.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận


1.1.1.Hiệu quả SXKD
1.1.1.1. Khái niệm

3


Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh tương đối việc sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội và là điều kiện thiết thực để thực hiện

uế

mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Thước đo của hiệu quả là sự tiết

kiệm lao động xã hôi, và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả đạt được

tế
H

hoặc tối thiểu hóa chi phí bỏ ra dựa trên các nguồn lực hiện có.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập
trung của sư phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các

h

nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm đạt mục tiêu kinh doanh.

in

Ngoài ra, hiệu quả sản xuất kinh doanh là biểu hiện của việc kết hợp tương quan

về lượng và chất của các yếu tố trong quá trình kinh doanh, nó là một đại lượng so

cK

sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và kết quả
thu được.

-

họ

Những quan điểm chung để đánh giá hiệu quả là:
Về mặt thời gian:

Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ,

ại

từng chu kỳ kinh doanh không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn,

-

Đ

các thời kỳ và các chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Về mặt không gian:

ờn
g


Hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được tốt khi toàn bộ các
hoạt động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả.

Tr
ư

-

Về mặt định lượng:
Hiệu quả kinh doanh được thể hiện trong mối tương quan giữa thu và chi.

Do vậy, biểu hiện của chỉ tiêu hiệu quả về mặt định lượng có thể sử dụng chỉ
tiêu lợi nhuận và các tỷ suất lợi nhuận.
-

Đứng trên góc độ xã hội:
Chi phí phải là chi phí lao động xã hội. Có sự kết hợp giữa các yếu tố lao

động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan vế cả lượng

4


và chất trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm. Còn kết quả
thu được là kết quả tốt, kết quả có ích. Hiệu quả chung trong doanh nghiệp chỉ

uế

có thể đạt được dựa trên cơ sở các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh được
sử dung có hiệu quả.

Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân:

tế
H

-

Hiệu quả mà sản xuất kinh doanh mang lại phải gắn chặt với hiệu quả của
toàn xã hội. Hiệu quả chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao

in

.1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả SXKD

h

động và chất lượng công tác.

Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động

cK

xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy, năng suất tối đa với chi phí thấp
nhất chính là điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

họ

1.1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò, ý nghĩa rất lớn
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội.


ại

* Đối với doanh nghiệp:

Đ

 Là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu mang tính
chiến lược lâu dài, là điều kiện vững chắc để giúp doanh nghiệp tồn tại và phát

ờn
g

triển nhằm tận dụng triệt để và có hiệu quả các nguồn lực sẵn có.
 Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của

Tr
ư

khách hàng giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
 Giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo ngày

càng nhiều việc làm cho người lao động nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động.
 Giúp doanh nghiệp có cơ hội thu lợi nhuận cao nhằm đạt được mục

tiêu của doanh nghiệp.
* Đối với xã hội:

5



 Tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần tăng năng suất
lao động xã hội và tăng thu nhập quốc dân.

uế

 Nâng cao mức sống cho người dân, tao nguồn tích lũy lớn đáp ứng
nhu cầu tái sản xuất.

tế
H

1.1.1.4. Kết quả và hiệu quả SXKD

- Kết quả: phản ánh về mặt định lượng mục tiêu đạt được bằng hê thống
các con số chỉ tiêu kế hoạch đặt ra không đề cập đến cách thức đạt được, chi

h

phí đã bỏ ra để đạt được mục tiêu đó. Bản thân kết quả không thể hiện được uy

in

tín doanh nghiệp, hình ảnh của doanh nghiệp đối với khách hàng, nhà cung
cấp, tác hại đối với môi trường do hoạt động sản xuất gây nên.

cK

- Hiệu quả: thể hiện một cách toàn diện cả về mặt định lượng và định

tính, là thước đo chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình

họ

độ tổ chức, quản lý sản xuất,trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
để đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
1.1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả SXKD

ại

Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì kết quả sản xuất kinh

Đ

doanh của doanh nghiệp phải không những bù đắp được chi phí bỏ ra mà còn
thu lại lợi nhuận.lợi nhuận chi phối toàn bộ quá trình kinh doanh, là cơ sở để

ờn
g

đề ra các quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý của doanh nghiệp. Lợi nhuận
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần đưa ra các biện
pháp sản xuất kinh doanh đẻ thu được lợi nhuận tối đa với chi phí thấp nhất.

Tr
ư

1.1.1.6. Cơ sở để nâng cao hiệu quả SXKD
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét toàn


diện về mọi mặt: đứng trên góc độ xã hội, về mặt thời gian, về mặt không gian, về
mặt định lượng, đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân.

6


Để đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta có thể

trong sản xuất kinh doanh:

uế

sử dụng một số chỉ tiêu chất lượng, phản ánh hiệu suất sử dụng các yếu tố cơ bản

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Kết quả sản xuất – Chi phí sản xuất

tế
H

Kết quả sản xuất
Chi phí yếu tố sản xuất

- Hiệu quả kinh doanh =

Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể đánh giá sức sản xuất,
mức độ hao phí, sức sinh lời của các yếu tố sản xuất.

h

Giá trị sản xuất ( hoặc doanh thu)

Tổng số lao động bình quân

in

- Sức sản xuất của một lao động =

cK

- Lợi nhuận kinh doanh = Tổng doanh thu – Tổng chi phí kinh doanh
- Lợi nhuận kinh tế = Lợi nhuận kinh doanh – Chi phí thời cơ, chi phí ngầm
1.1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD

họ

Ta có thể phân loại theo từng tiêu thức khác nhau:
* Theo tính tất yếu của nhân tố, bao gồm:

ại

- Nhân tố chủ quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do
sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, phụ thuộc vào nỗ lực của chính doanh

Đ

nghiệp, ví dụ như nguồn vốn, trình độ tổ chức quản lý, nguồn nhân lực, nghệ
thuật kinh doanh, các giải pháp khoa học công nghệ,…

ờn
g


- Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như

là một nhu cầu tất yếu ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, ví dụ như:
thị trường, thuế, chính sách của nhà nước, ảnh hưởng của nền kinh tế,…

Tr
ư

Phân tích hiệu quả kinh doanh theo hướng này giúp doanh nghiệp đánh giá
đúng đắn những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp để từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Theo xu hướng tác động của nhân tố, gồm có:
- Nhân tố tác động tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô hiệu quả kinh
doanh.
7


-Nhân tố tác động tiêu cực: làm giảm quy mô hiệu quả kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh theo hướng này giúp doanh nghiệp chủ động tìm

tác động của các yếu tố tiêu cực đối với doanh nghiệp.

tế
H

* Theo nội dung kinh tế của nhân tố, gồm có:

uế

ra các biện pháp để phát huy những yếu tố tích cực đồng thời hạn chế tối đa sự


-Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh: loại nhân tố này ảnh
hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như số lượng lao

h

động, lượng vật tư tiền vốn,…

in

- Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: thường ảnh hưởng dây
chuyền từ khâu cung ứng đến khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ và từ đó ảnh

cK

hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
* Theo tính chất của nhân tố, gồm có:

họ

- Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh
như số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng, khối lượng thành
phẩm,…

ại

-Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh như giá thành, đơn

Đ


vị sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi
nhuận,…

ờn
g

Phân tích hiệu quả kinh doanh theo hướng này vừa giúp cho việc đánh

giá phương hướng kinh doanh, chất lượng kinh doanh, vừa có tác dụng trong
việc xác định trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh

Tr
ư

hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh.

1.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
1.1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả SXKD của doanh nghiệp
- Tổng doanh thu (TR): là biểu hiện bằng tiền của những sản phẩm,

hàng hóa dịch vụ sản xuất ra đã tiêu thụ, đã bán được đã xuất kho, đã thu tiền
về hay giấy báo có tại ngân hàng.

8


Công thức tính: Tổng doanh thu = Sản lượng sản phẩm tiêu thụ * giá bán
=ΣQi*Pi
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp (GO): đây là chỉ tiêu được dùng để


uế

-

đánh giá quy mô kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và

tế
H

cũng là căn cứ để tính chỉ tiêu giá tăng thêm của doanh nghiệp. Nó bao gồm

toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mà lao động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp làm ra trong kỳ phân tích.

Chi phí sản xuất (TC): là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà

in

-

h

Công thức tính GO = VA + IC

doanh của doanh nghiệp.
-

cK

doanh nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất kinh


Lợi nhuận (LN) : là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là

họ

chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được tính bằng hiệu số giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí sản xuất.

ại

Công thức tính : LN = TR – TC

Đ

1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

ờn
g

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. Nó tham gia vào nhiều

chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm
sau mỗi chu kỳ kinh doanh dưới hình thức khấu hao.

Tr
ư

-


Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Doanh thu thuần
Vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bỏ ra trong kỳ phân tích thì

thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
-

Mức doanh lợi của VCĐ =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định

9


Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng VCĐ bỏ ra trong kỳ phân tích thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh

Vốn cố định
Doanh thu thuần

Mức đảm nhiệm VCĐ =

tế
H


-

uế

nghiệp sử dụng hiệu quả VCĐ.

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng VCĐ.

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động

Số vòng quay VLĐ =

Doanh thu tiêu thụ
VLĐ bình quân

cK

-

in

vào sản phẩm trong một chu kỳ SXKD.

h

VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Giá trị của nó được chuyển hết

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ bỏ vào kinh doanh thì thu


-

họ

được bao nhiêu đồng doanh thu.

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần

Mức đảm nhiệm VLĐ =

Mức doanh lợi VLĐ =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

ờn
g

-

Đ

đồng VLĐ.

ại

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ bỏ ra thì thu được bao nhiêu


đồng lợi nhuận.
Tốc độ chu chuyển VLĐ:

Tr
ư

-

+ Số lần chu chuyển VLĐ (L) =

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số VLĐ bình quân trong kỳ

Hoặc
+ Số lần chu chuyển VLĐ (L) =

Doanh thu
Vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển VLĐ trong kỳ.

10


+ Số ngày/ vòng quay của VLĐ =

Doanh thu tiêu thụ
VLĐ bình quân


uế

Chỉ tiêu này nói lên số ngày cho một lần chu chuyển là bao nhiêu trong
kỳ phân tích.

tế
H

* Tổng mức lợi nhuận

Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô của kết quả và một phần hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp.
-

Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần + lợi nhuận tài chính + lợi

Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần – ( Giá vốn hàng bán + chi phí bán

in

-

h

nhuận bất thường

* Tỷ số doanh lợi tiêu thụ

(Lợi nhuận ròng) * 100
Doanh thu tiêu thụ


họ

- Tỷ số doanh lợi tiêu thụ =

cK

hàng+ chi phí quản lý)

Chỉ tiêu này còn được gọi là suất sinh lợi của doanh thu, nó cho biết trong

ại

một đồng doanh thu tiêu thụ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng.

Đ

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí

ờn
g

- Mức doanh lợi chi phí =

Lợi nhuận ròng
Chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả SXKD tổng hợp của doanh nghiệp, cho ta


biết khả năng sinh lời của một đồng chi phí bỏ ra.

Tr
ư

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
NSLĐ =

KL(Q) hoặc giá trị SP sản xuất trong kỳ
Doanh thu
=
Số LĐ bình quân
Số LĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng, giá trị sản phẩm mà một lao động tạo ra

trong

một

đơn

- Mức sinh lời của một lao động =

vị

Lợi nhuận
Số lượng LĐ bình quân
11


thời

gian.


Chỉ tiêu này phản ánh số đồng lợi nhuận mà mỗi lao động tạo ra trong một chu

* Chỉ số khả năng thanh toán nhanh

uế

kỳ kinh doanh.

Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn

- Khả năng thanh toán tức thời =

Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn

- Khả năng thanh toán nhanh =

Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Tổng nợ ngắn hạn

h

tế
H


- Khả năng thanh toán ngắn hạn =

in

1.2. Cơ sở thực tiễn

Từ xa xưa, vấn đề đảm bảo an ninh lương thực trong nước luôn được các

cK

quốc gia đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy, nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như đảm bảo an sinh xã hội.

họ

Ông cha ta có câu : “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, câu nói
khẳng định vai trò không thể thiếu của phân bón đối với sản xuất nông nghiệp.
Tỉnh Thừa Thiên Huế là một tỉnh có điều kiện tự nhiên về khí hậu, thời tiết khá

ại

khắc nghiệt và diễn biến phức tạp, điều này dẫn đến xuất hiện nhiều sâu bệnh có

Đ

hại cho cây trồng, có nhiều vụ sản xuất nông nghiệp ở một số địa bàn trong tỉnh bị
mất mùa hàng loạt vì sâu bệnh hoành hành. Để sản xuất nông nghiệp đem lại hiệu

ờn

g

quả cao thì không những phải chú trọng đến công tác bón phân và còn phải thường
xuyên theo dõi để diệt trừ sâu bệnh hại cây trồng. Do đó, phân bón và thuốc bảo

Tr
ư

vệ thực vật có vai trò rất quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp.
Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam là một công ty chuyên sản xuất

kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón có quy mô lớn, với phạm vi có nhiều
đơn vị trực thuộc đóng trên nhiều địa phương trên cả nước. Chi nhánh II của Công
ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam được thành lập tại Huế vào năm 1992. Để
việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và kịp thời, Ban Giám
Đốc Chi nhánh cần nắm được những thông tin, báo cáo của các đơn vị về tất cả

12


các mặt như tình hình sản xuất kinh doanh, thông tin thị trường, tình hình tài chính
của đơn vị, tình hình tồn kho nguyên liệu, sản phẩm cũng như nhiều thông tin

uế

khác một cách nhanh chóng, để ban lãnh đạo chi nhánh có thể nhanh chóng đưa ra
những chỉ đạo kịp thời đến các đơn vị.

tế
H


Sau 18 năm tồn tại và phát triển, Chi nhánh đã có nhiều bước chuyển biến
quan trọng: Sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, có hiệu quả cao và hiện là

nhà cung cấp có uy tín và quen thuộc đối với người nông dân trên địa bàn tỉnh

h

Thừa Thiên Huế và một số tỉnh miền trung nước ta. Mặc dù Chi nhánh đã có

in

những thành công nhất định trong kinh doanh, giá trị sản lượng tăng lên liên tục
hàng năm, tuy nhiên việc sử dụng vốn vẫn chưa đạt hiệu quả tối đa. Chính vì vậy,

cK

để có thể đứng vững trên thị trường, Chi nhánh cần đánh giá được hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Chi nhánh mình để từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm

họ

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đạt được mục tiêu mà Chi nhánh đề ra.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CHI NHÁNH II CÔNG TY CỔ
PHẦN THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM
Quá trình hình thành và phát triển của Chi Nhánh

ại

2.1.


2.1.1.1.

Đ

2.1.1. Sự thành lập

Hoàn cảnh ra đời của Chi Nhánh

ờn
g

Công Ty Thuốc Sát Trùng Việt Nam có tên giao dịch đối ngoại là VIET
NAM PESTICIDE COMPANY viết tắt là VIPESCO.
Công Ty Thuốc Sát Trùng Việt Nam có ba chi nhánh:
Chi Nhánh I tại Hà Nội

-

Chi Nhánh II tại Huế

-

Chi nhánh III tại Bình Dương

Tr
ư

-


Và ba công ty liên doanh:
-Liên doanh thuốc sát trùng gia dụng MOSFLY (Malaysia)
-Liên doanh sản xuất nguyên liệu KOSVIDA (KOSCO VIPESCO DAIEWO)

13


-Liên doanh thuốc sát trùng tỉnh Cần Thơ
Công Ty Thuốc Sát Trùng Việt Nam là công ty quốc gia duy nhất ở Việt Nam

uế

chuyên nghiên cứu và cung ứng các loại nông dược phục vụ sản xuất nông
nghiệp.

tế
H

Năm 1976, Thành lập CÔNG TY THUỐC SÁT TRÙNG MIỀN NAM gồm
những xí nghiệp nhỏ tại miền nam Việt Nam, là công ty sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật duy nhất ở Việt Nam, thuộc thành viên của Tổng Cục Hóa chất Việt Nam

h

Ngay sau khi đất nước được thống nhất Công Ty đã sắp xếp đi vào hoạt động sản

in

xuất các loại thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm.v.v…bảo vệ mùa màng,


nền nông nghiệp nước nhà.

cK

giữ vững năng suất cây trồng. Luôn đồng hành cùng với Bộ nông nghiệp phục vụ

Năm 1990 , Phát triển thành CÔNG TY THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT

họ

NAM- VIPESCO mở rộng cơ sở hoạt động sản xuất và kinh doanh trên khắp lãnh
thổ Việt Nam.

Vào khoảng thời gian này đất nước đã có nhiều chuyển biến mới, phát triển

ại

nhiều thành phần kinh tế và chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp. Công ty đã

Đ

mạnh dạn mở rộng cơ sở, trung tâm nghiên cứu và nhà máy từ miền Bắc đến miền
Nam, có khả năng đáp ứng nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật khắp nước, phục vụ kịp

ờn
g

thời nhanh chóng cho khách hàng; kiểm tra qui trình sản xuất đảm bảo hàng hóa
đạt chất lượng theo tiêu chuẩn ngành. Liên doanh với nước ngoài để chủ động sản


Tr
ư

xuất các hoạt chất như Carbamate, Validamycin.v.v…
Trên cơ sở chấp thuận giữa Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Huế và Công Ty

Thuốc Sát Trùng Việt Nam, chi nhánh II Công Ty Thuốc Sát Trùng Việt Nam tại
Huế được thành lập theo quyết định số 27/TC-TST ngày 01/07/1992 của Tổng
Giám Đốc Công Ty Thuốc Sát Trùng Việt Nam.
Văn phòng giao dịch của chi nhánh II tại Huế đặt tại số 36(số cũ là 9A đường Lê
Duẩn, Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Xưởng sản xuất thuốc sát trùng đặt

14


tại thị trấn Phú Bài, kho dự trữ sản phẩm tại thôn Thượng 4 – xã Thủy Xuân –
Thành Phố Huế.

uế

Tên giao dịch đối ngoại của chi nhánh II Công Ty Thuốc Sát Trùng Việt

Nam là The Branch II Hue of Việt Nam Pestiside Company (Viết tắt là Branch

tế
H

Hue Vipesco).

Chi nhánh II Công Ty Thuốc Sát Trùng Việt Nam trước đây là Công ty

Dịch Vụ Kỹ Thuật Nông Nghiệp Huế, đã làm đại lý cho Công Ty Thuốc Sát

h

Trùng Việt Nam tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình làm đại lý, lãnh đạo

in

công ty đã hoạt động có uy tín và đạt hiệu quả ngày càng cao, cung cấp thuốc bảo
vệ thực vật cho toàn tỉnh cũng như khu vực miền trung. Do yêu cầu phục vụ sản

cK

xuất nông nghiệp ngày càng phát triển, địa bàn hoạt động của đại lý Công Ty Dịch
Vụ Kỹ Thuật Nông Nghiệp càng được mở rộng sang nhiều tỉnh khác. Do đó, từ

họ

dạng đại lý,Công Ty Dịch Vụ Kỹ Thuật Nông Nghiệp đã trở thành chi nhánh II
Công Ty Thuốc Sát Trùng Việt Nam để mở rộng thị trường tiêu thụ các loại sản
phẩm nông dược do công ty và chi nhánh II sản xuất.
Tiến hành cổ phần hóa công ty

ại

2.1.1.2.

Đ

Năm 2006, Chuyển đổi thành Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam–

tên giao dịch quốc tế là Viet Nam pesticide joint- stock company ( tên viết tắt là

ờn
g

VIPESCO ),trực thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam - Bộ Công Thương. Hiện
nay là Công ty đại chúng, đang quản lý doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp. Hòa
vào sự đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, thời gian qua Công Ty đã tiến

Tr
ư

hành đầu tư xây dựng các dây chuyền sản xuất theo công nghệ mới, đa dạng hóa
sản phẩm theo hướng phục vụ nền nông nghiệp xanh sạch, bền vững.
VIPESCO tự hào là nhà sản xuất nông dược lâu đời gắn bó từng chặng đường phát
triển của nền nông nghiệp nước nhà .

15


VIPESCO nhà cung cấp có uy tín và quen thuộc nhất với nông dân, mọi hoạt động
của công ty đều hướng về nông dân Việt Nam - VIPESCO VÌ LỢI ÍCH NHÀ

uế

NÔNG.
* Mục đích của cổ phần hóa:

tế
H


Nâng cao hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, phát

huy nội lực, sáng tạo của cán bộ công nhân viên, huy động thêm các nguồn vốn từ
bên ngoài để phát triển doanh nghiệp, đồng thời phát huy vai trò làm chủ thực sự

2.1.2.1.

in

2.1.2. Những thông tin cơ bản về Chi nhánh

h

của người lao động và của các cổ đông.

Cơ quan quản lý

cK

Chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chi nhánh chịu sự lãnh đạo của tổng Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam về

2.1.2.2.

họ

kế hoạch sản xuất kinh doanh, về tài chính thì hạch toán độc lập.
Những thuận lợi và khó khăn mà Chi nhánh gặp phải


* Thuận lợi:

Đ

trên thị trường.

ại

- Là chi nhánh của một công ty có uy tín từ lâu, có chỗ đứng khá vững chắc

- Sự phát triển của nền kinh tế nước ta làm cho mức sống của người dân

ờn
g

ngày càng tăng lên, do đó nhu cầu sử dụng những sản phẩm chất lượng cao cũng
tăng lên. Các sản phẩm của Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt
Nam đều đảm bảo chất lượng, không gây ô nhiễm môi trường, không gây hại đến

Tr
ư

sức khỏe con người.
- Môi trường chính trị trong nước ổn định là điều kiện thuận lợi để Chi

nhánh II nói riêng và Công ty nói chung thu hút đầu tư của nước ngoài về vốn
cũng như khoa học kỹ thuật.
* Khó khăn:

16



- Giá nguyên liệu, dung môi hữu cơ liên tục tăng cao dẫn đến giá thành sản
phẩm cao trong khi giá bán không thể tăng do yếu tố cạnh tranh, vì vậy lợi nhuận

uế

giảm sút. Phần lớn nguyên liệu sản xuất thuốc BVTV phải nhập từ nước ngoài, do
vậy chịu ảnh hưởng nhiều bởi biến động giá ngoại tệ.

tế
H

- Bị chiếm dụng vốn ở các khoản phải thu,các khoản nợ chậm thanh toán,

do đó việc quay vòng vốn kinh doanh gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác nhập khẩu nguyên liệu và cung cấp vật tư cho sản xuất.

h

- Công nghệ chưa hoàn chỉnh, hiện đại.

in

- Tỷ suất lợi nhuận thấp do tỷ trọng chi phí giá vốn / doanh thu cao, dẫn
đến việc tích lũy lợi nhuận để đầu tư mở rộng sản xuất cũng như đầu tư nâng cao

cK

chất lượng sản phẩm gặp nhiều khó khăn.


- Áp lực của thị trường đầu ra ngày càng gia tăng trước tình hình cạnh

họ

tranh gay gắt trên thị trường, cung vượt cầu. Với nhiều nông sản xuất khẩu dẫn
đầu thế giới, Việt Nam trở thành tâm điểm của các nhà sản xuất và cung ứng thuốc
BVTV. Các công ty nước ngoài hoạt đông ở nước ta có xu hướng sát nhập thành

ại

những tập đoàn quốc gia với lợi thế công nghệ, khả năng tài chính và trình độ tiếp

Đ

thị cao, chiếm thị phần lớn trên thị trường. Hơn nữa, với sự linh hoạt của cơ chế
thị trường các công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân ra đời càng

ờn
g

nhiều, chia sẻ từng miếng nhỏ thị phần, điều này ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
của công ty.

- Việc quản lý vốn phải được chú trọng hơn khi công ty đã trở thành một

Tr
ư

dơn vị hạch toán độc lập, công ty cần phải kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu,

phải trả, hàng tồn kho, tốc độ quay vòng vốn,…để trách dẫn đến tình trạng phát
sinh các khoản nợ khó thu hồi cũng như tình trạng thiếu hụt vốn lưu động.
- Giá nguyên liệu đầu vào không ổn định do khoảng 30% nguyên liệu đầu

vào có nguồn gốc từ công ty dầu mỏ. Trong khi đó, trong những năm vừa qua, giá

17


dầu mỏ thế giới luôn biến động phức tạp, tăng đột biến và có xu hướng tiếp tục
tăng trong thời gian tới.

uế

- Giá dầu mỏ tăng dẫn đến giá thành bao bì sản phẩm tăng vì hiện nay bao
bì thuốc BVTV đựng trong bao PE, PET, PEHD, PEPA được làm từ hạt nhựa. Giá

tế
H

xăng dầu tăng dẫn đến chi phí vận chuyển giao hàng tới người nông dân cũng
tăng.
2.1.2.3.

Những nỗ lực của Chi nhánh sau khi thành lập

h

Theo xu thế phát triển của thời đại, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ


in

thuật của công nghiệp hóa hữu cơ, chi nhánh đang cố gắng tìm hiểu sản xuất và
cung ứng nông dược mới, vừa có tính hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa sâu bệnh,

cK

vừa đảm bảo cho con người và môi trường.

Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam luôn là nhà cung

họ

ứng kịp thời và đáng tin cậy nhất mỗi khi sản xuất nông nghiệp gặp dịch hại sâu
bệnh gây ra.

Ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên luôn đoàn kết, phát

ại

huy hết tài năng để cung ứng các sản phẩm phong phú đa dạng đảm bảo chất

2.1.2.4.

Đ

lượng, đáp ứng nhu cầu của sản xuất nông nghiệp.
Vai trò, chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh

ờn

g

Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam là một đơn vị sản
xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại

Tr
ư

ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch theo quy định của nhà nước.
Vai trò, nhiệm vụ của chi nhánh II là: sản xuất cung cấp các mặt hàng thiết

yếu phục vụ nông nghiệp, đáp ứng đủ nhu cầu vật tư, phân bón, thuốc trừ
sâu,…đồng thời phải mang lai hiệu quả kinh tế cao, tích lũy và bảo toàn được vốn,
cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nước, hạch toán và báo cáo thống kê kế toán theo che độ
của bộ tài chính quy định, thực hiện phân phối lao động trên cơ sở SXKD, chăm lo

18


và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện vật chất tinh thần, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho công nhân lao động.
Phương châm và cơ chế hoạt động:

uế

2.1.2.5.

Phương châm và cơ chế hoạt động của Chi nhánh xuất phát từ phương


tế
H

châm và cơ chế hoạt động của Công ty.
* Phương châm hoạt động của Chi nhánh:

Với phương châm uy tín, chất lượng là tiêu chí số một, xem lợi ích của khách hàng

h

là trên hết, Công ty đã nghiên cứu ứng dụng, sản xuất và đưa ra thị trường các loại

in

nông dược, thuốc gia dụng đạt chất lượng tốt, hiệu quả cao, mang lại lợi ích thiết
thực cho người tiêu dùng.

cK

* Cơ chế hoạt động của Chi nhánh:

Công ty hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp

họ

nhân, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch theo quy định của
nhà nước, tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.3. Thông tin về sản phẩm của Chi nhánh
Sản phẩm chủ yếu của Chi nhánh


ại

2.1.3.1.

Đ

Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam là một đơn vị vừa
sản xuất vừa kinh doanh các loại thuốc bảo vệ thực vật và phân bón. Sản phẩm của

ờn
g

công ty đa dạng, phong phú và có chất lượng tốt. Các sản phẩm của công ty được
tiêu thụ rộng rãi trên toàn thị trường Việt Nam .
Hiện nay, sản phẩm của Vipesco có mặt ở khắp các địa phương. Công ty đã

Tr
ư

liên doanh với nhiều xí nghiệp, cơ sở trong ngành, đặt biệt liên doanh với các
doanh nghiệp để tạo ra những sản phẩm mới. Vipesco còn có trung tâm nghiên
cứu và phát triển chuyên sâu về các kỹ thuật gia công sản phẩm nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm. Nay, Công ty có hơn 100 mặt hàng bao gồm thuốc trừ sâu,
trừ cỏ, trừ chuột, thuốc gia dụng, thuốc điều hòa sinh trưởng, dẫn dụ côn trùng và

19


phân bón lá... Các sản phẩm đều đảm bảo chất lượng, không gây ô nhiễm môi
trường, không gây hại đến sức khỏe con người.


uế

* Các sản phẩm chủ yếu:
- Thuốc trừ sâu;

tế
H

- Thuốc trừ bệnh;
- Thuốc trừ cỏ;
- Thuốc điều hòa sinh trưởng;

h

- Thuốc diệt chuột;

in

- Phân bón các loại;
- Thuốc sát trùng gia dụng.

-

Các hình thức quảng bá sản phẩm của Chi nhánh

cK

2.1.3.2.


Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như ti vi, báo đài,

họ

internet,…để quảng cáo sản phẩm của công ty đến bà con nông dân.
- Tổ chức hội nghị khách hàng hằng năm.
-

Sử dụng hình thức khuyến mãi tặng kèm một số sản phẩm như áo, đồng

ại

hồ,…có in hình logo của công ty. Đây cũng là một hình thức nhằm quảng bá sản

Đ

phẩm của công ty.

- Đối với các đại lý phân phối, Chi nhánh có hình thức cho hưởng hoa hồng nếu

ờn
g

đại lý mua hàng với số lượng lớn theo quy định cụ thể của Chi nhánh.
2.1.3.3. Các hình thức phân phối sản phẩm của Chi nhánh
Chi nhánh phân phối sản phẩm đến tại các Cửa hàng của Chi nhánh, sau đó

Tr
ư


các Cửa hàng này sẽ phân phối lại cho các đại lý, rồi các đại lý sẽ bán lại cho hộ
nông dân, hoặc là các Cửa hàng sẽ phân phối trực tiếp cho hộ nông dân.
2.1.4. Thông tin về hoạt động SXKD
2.1.4.1.

Kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh

- Chi nhánh sẽ thực hiện lại cơ cấu sản xuất theo hướng: tiếp tục SXKD các
dòng sản phẩm chủ lực hiện nay đi liền với việc tính toán và bố trí lại tỷ trọng các

20


mặt hàng theo hướng phát huy các sản phẩm có thế mạnh về chất lượng, giá thành,
thị trường tiêu thụ và tính cạnh tranh cao. Liên tục cải tiến các sản phẩm truyền

các sản phẩm có hiệu quả cao, an toàn cho người sử dụng.

uế

thống theo hướng có lợi cho người tiêu dùng như cải tiến phụ gia, tập trung vào

tế
H

- Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất các chủng loại sản phẩm nông dược
theo hướng hiện đại hóa tại khu công nghiệp tập trung. Di dời dần các dây chuyền
sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật có mùi hôi nặng vào các nhà máy ở khu công

in


- Phát triển chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

h

nghiệp, giữ lại nông dược sạch, phân bón lá, gia dụng, bao bì.

- Tính toán giá bán hợp lý.

cK

- Phát triển hệ thống tiêu thụ.

- Đẩy mạnh công tác quảng bá sản phẩm đi đôi với chăm sóc khách hàng.
Mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh

họ

2.1.4.2.

Trở thành một cơ sở sản xuất kinh doanh mạnh, kinh doanh đa ngành, sản

trường ".

ại

phẩm và dịch vụ đáp ứng mục tiêu " chất lượng – kịp thời – thân thiện với môi

Đ


2.1.4.3. Chiến lược kinh doanh của Chi nhánh
Tiếp tục tập trung cho việc SXKD các sản phẩm nông dược,thuốc gia

ờn
g

dụng, phân bón và kích thích sinh trưởng, kinh doanh hóa chất, bao bì.
2.1.4.4.

Phương thức kinh doanh của Chi nhánh

Đối với thị trường trong nước: Như ta đã biết, sản xuất nông nghiệp mang

Tr
ư

tính thời vụ cao, vì vậy Chi nhánh luôn cố gắng cung cấp các nông dược và phân
bón kịp thời vụ cho sản xuất nông nghiệp.
VIPESCO có mối quan hệ rộng rãi với nhiều đối tác quốc tế. Những mối quan hệ
của Công ty không chỉ là quan hệ thương mại mà còn là quan hệ công nghệ.
Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới các công nghệ, áp dụng các dây
chuyền sản xuất tiên tiến, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm.

21


Việc thành lập các Công ty liên doanh như Kosvida với Hàn quốc, Viguato với
Trung quốc, Mosfly Việt nam với Malaysia là dẫn chứng về hiệu quả của việc hợp

2.1.4.5.


uế

tác quốc tế.
Phương thức cạnh tranh của Chi nhánh

tế
H

Chi nhánh sử dụng phương thức cạnh tranh về mọi mặt: cạnh tranh theo sản
phẩm, cạnh tranh theo giá, xúc tiến thương mại.

Chi nhánh sản xuất và đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, đảm

h

bảo an toàn cho người sử dụng và thân thiện với môi trường.

in

Chi nhánh cũng đang nỗ lực giảm giá thành sản xuất đến mức có thể để
định giá bán phù hợp, có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.

cK

Chi nhánh cũng không ngừng đưa ra các hoạt động xúc tiến thương mại
như quảng cáo, giảm giá đối với những khách hàng mua với số lượng lớn, các

họ


hình thức khuyến mãi tặng kèm các sản phẩm khác.
2.1.5.Thông tin về thị trường của Chi nhánh
2.1.5.1. Thị trường

ại

* Thị trường đầu vào: Phần lớn các nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực

Đ

vật cũng như các dây chuyền công nghệ sản xuất được nhập khẩu từ nước ngoài.
* Thị trường đầu ra: của chi nhánh là các đại lý, các hộ nông dân sản xuất

ờn
g

nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh ở khu vực miền
trung.

Tr
ư

2.1.5.2.Đối thủ cạnh tranh của Chi nhánh
Đối thủ cạnh tranh của Chi nhánh bao gồm các doanh nghiệp sản xuất và

cung cấp các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế và các tỉnh miền trung. Bao gồm:
- Công ty cổ phần thuốc sát trùng Cần Thơ.
- Công ty cổ phần thuốc sát trùng Sài Gòn
- Công ty cổ phần thuốc sát trùng Miền Nam


22


- Và một số sản phẩm đến từ các doanh nghiệp nước ngoài khác.
2.2.

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh

uế

2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Chi nhánh

tế
H

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Chi nhánh II

cK

in

h

Ban Giám Đốc

Phòng Kế
Hoạch

Phòng Tài

Vụ

họ

Phòng Kỹ
Thuật Thị
Trường

Hệ Thống Các Cửa
Hàng

ại

Xưởng Sản Xuất

Phòng Tổ
Chức hành
Chính

Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của Chi

ờn
g

-

Đ

2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban


nhánh, trực tiếp chịu trách nhiệm với Nhà nước và cấp trên, có quyền quyết
định mọi vấn đề trong Chi nhánh.

Tr
ư

-

-

Phó Giám Đốc : Là người giúp việc chính cho Giám đốc trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh của Chi nhánh.
Phòng Kỹ Thuật Thị Trường: Chuyên đi thực tế để phát hiện tình hình sâu
bệnh, hướng dẫn, giải thích cho bà con nông dân cách phát hiện sâu bệnh
để sử dụng thuốc một cách có hiệu quả và quảng cáo tiếp thị giới thiệu sản
phẩm mới.

23


-

Phòng Kế Hoạch: Theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Chi
nhánh, phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và lập

-

uế

kế hoạch cho năm tới.


Phòng Tài Vụ: Giúp cho lãnh đạo Chi nhánh trong công tác quản lý tài

tế
H

chính và thực hiện tốt kế hoạch về vật tư tiền vốn để đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn.
-

Phòng Tổ Chức Hành Chính : Giúp cho Giám Đốc điều hành về công tác tổ

h

chức nhân sự và là nơi giải quyết các chế độ chính sách liên quan đến lợi

-

in

ích người lao động.

Xưởng Sản Xuất: Là nơi sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật để cung

-

cK

cấp cho thị trường theo kế hoạch của Chi nhánh.


Các Cửa Hàng : Có nhiệm vụ bán hàng đồng thời giải thích hướng dẫn cho

2.3.

họ

khách hàng cách sử dụng thuốc đảm bảo an toàn và có hiệu quả.
Tình hình sử dụng lao động của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009
Lao động là một yếu tố rất quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh.

ại

Không có lao động thì không thể có các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh

Đ

nghiệp có quy mô lớn hay nhỏ và hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào thì cũng
không thể thiếu được yếu tố con người. Mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng cho

ờn
g

mình một đội ngũ lao động có tay nghề, có trình độ cao, đồng thời phải phân bổ
nguồn lao động đó một cách hợp lý, có hiệu quả sao cho phù hợp với hoàn cảnh,
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhằm phát khai thác tối đa năng lực của

Tr
ư

con người.


Để thấy được tình hình sử dụng lao động của Chi nhánh II Công ty cổ phần

thuốc sát trùng Việt Nam, ta tiến hành phân tích bảng số liệu số 1:
Nhìn vào bảng số liệu số 1, ta thấy Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng
Việt Nam có tổng số lao động tăng dần qua các năm, cụ thể là: năm 2007 tổng số
lao động là 60, năm 2008 là 65, năm 2009 là 68. Năm 2008 tăng 5 lao động, nghĩa

24


là tăng 8,33% so với năm 2007, năm 2009 tăng 3 lao động (tương ứng với tăng
4,62% so với năm 2008). Sự tăng về lao động qua 3 năm là do Chi Nhánh tiến

uế

hành mở rộng quy mô sản xuất nên cần tăng thêm về lao động để đáp ứng được
yêu cầu của sản xuất kinh doanh.

tế
H

Tuy nhiên, để thấy rõ việc phân bố nguồn lao động có hợp lý hay không, ta đi vào
phân tích theo các phương diện sau:

*Phân theo giới tính: Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi

h

nhánh mang tính độc hại và nặng nhọc, thường xuyên đi thực tế về các hộ nông


in

dân nên đòi hỏi lao động phải có sức khỏe, do đó tỷ trọng lao động nam trong
công ty chiếm đa số, năm 2007 chiếm 80,00%, năm 2008 chiếm 81,53%, năm

cK

2009 chiếm 80,88%. Hàng năm, số lao động tăng lên chủ yếu là lao động nam, lao
động nữ ít biến động, lao động nữ năm 2008 so với năm 2007 vẫn giữ nguyên,

họ

năm 2009 có tăng 1 người so với 2 năm trước đó(tăng 8,33%) ở vị trí văn phòng,
do tính chất công việc nên hầu hết lao động nữ trong Chi nhánh đều đảm nhận các
công việc ở văn phòng Chi nhánh hoặc văn phòng tại các Cửa hàng trực thuộc Chi

ại

nhánh như kế toán, thủ quỹ, văn thư, bán hàng,…

Đ

* Phân theo tính chất sản xuất: Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng
Việt Nam có tỷ trọng lao động gián tiếp lớn hơn tỷ trong lao động trực tiếp

ờn
g

trong cơ cấu lao động. Cụ thể là: năm 2007, lao động trực tiếp là 28 người(

chiếm 41.70%),lao động gián tiếp là 37 người( chiếm 58,30%); năm 2008: lao
động trực tiếp chiếm 43,07%, lao động gián tiếp chiếm 56,92%; năm 2009: lao

Tr
ư

động trực tiếp chiếm 44,12%, lao động gián tiếp chiếm 55,88%.

25


×