Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ, xã An Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.62 KB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Họ tên: Đặng Thị Hằng

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

Lớp: K40B KTNN
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của
HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ, xã An Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình.

uế

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

H

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

HTX nói chung, HTXNN nói riêng là một loại hình tổ chức kinh tế quan trọng

tế

trong nền kinh tế quốc dân. Quá trình phát triển HTX đã trải qua nhiều bước thăng
trầm, song luôn là nội dung có tính chiến lược trong phát triển kinh tế nông nghiệp và

h

nông thôn.

in



Thực hiện đường lối đổi mới HTXNN của Đảng và thi hành luật HTX 2003,

cK

hầu hết các địa phương đều đã chuyển đổi từ HTXNN kiểu cũ sang HTXNN kiểu mới
cho phù hợp với quy luật kinh tế thị trường và đặc điểm của SXNN dựa trên quyền tự
chủ SXKD của hộ nông dân. Xuất phát từ đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa

họ

phương, sự vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới HTXNN của các cấp ủy Đảng, chính
quyền các cấp việc chuyển đổi HTXNN đã diễn ra hết sức đa dạng và phong phú.

ại

Sau gần 14 năm thực hiện Chỉ thị 68-CT/TW ngày 24/5/1996 của Ban bí thư
Trung ương Đảng khoá VII về : “Phát triển kinh tế hợp tác trong các ngành, các lĩnh

Đ

vực kinh tế” và từ khi Luật HTX được ban hành năm 1996, sửa đổi năm 2003 và nhất
là sau khi TW Đảng có Nghị quyết TW 5 khoá IX về củng cố, đổi mới và phát triển
kinh tế tập thể, phong trào HTX ở nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, kinh tế hợp
tác hiện nay còn bộc lộ nhiều yếu kém: Công tác vận động tuyên truyền Luật HTX sửa

đổi chưa tốt nên một bộ phận nông dân còn mặc cảm, chưa hiểu rõ bản chất HTX kiểu
mới; nhiều HTX chưa phát huy được tính ưu việt của kinh tế tập thể, chưa coi trọng
vai trò hợp tác, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế hàng hoá của nông hộ; một số


Sinh viên: Đặng Thị Hằng

1


Khóa luận tốt nghiệp

HTX chuyển đổi mang tính hình thức; chất lượng hoạt động dịch vụ của HTX còn
thấp; đội ngũ cán bộ quản lý HTX chưa được đào tạo kiến thức quản lý mới,… chưa
đủ sức đảm nhiệm tốt vai trò của mình.
Sự phát triển của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ nói riêng cũng như các HTXDVNN
trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình cũng không nằm ngoài bối cảnh đó.
HTX Mỹ Lộc Hạ là một trong sáu HTXDVNN điển hình của xã An Thủy. Chính vì
thế, để chuyển đổi, xây dựng HTXDVNN và các hình thức hợp tác khác thực sự đem
giúp thấy rõ những tồn tại đề ra các giải pháp thiết thực.

uế

lại hiệu quả, chúng ta cần phải phân tích nghiêm túc và kỹ càng thực trạng để từ đó

H

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ, xã An Thuỷ, huyện

tế

Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục đích nghiên cứu


h

- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.

in

- Xem xét đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh – dịch vụ của các HTX

cK

nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của
HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ nói riêng và của các HTX trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ tỉnh

họ

Quảng Bình nói chung.

1.3 Đối tƣợng nghiên cứu

ại

Là hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ.
1.4 Phạm vi nghiên cứu

Đ

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ - xã


An Thuỷ - huyện Lệ Thuỷ - tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2007 - 2009
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung trên, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng: được sử dụng như là cơ sở phương pháp
luận của đề tài, để xem xét mối quan hệ trong tác động qua lại lẫn nhau, là phương

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

2


Khóa luận tốt nghiệp

pháp chung để nhận thức bản chất của các sự vật, hiện tượng.
- Phương pháp thống kê kinh tế, phân tích kinh doanh:
+ Điều tra, thu thập số liệu để có cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ.
 Số liệu thứ cấp: Được chúng tôi thu thập tại UBND xã An Thuỷ, phòng Nông
nghiệp huyện Lệ Thuỷ, HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ, ngoài ra những thông tin từ các đề tài đã
được công bố, các báo cáo, tài liệu, một số website có liên quan đến kết quả thu thập.

uế

 Số liệu sơ cấp: Chúng tôi đã điều tra HTX và một số hộ xã viên. Về điều tra
hộ xã viên, căn cứ vào điều kiện của thôn Mỹ Lộc Hạ, thôn có 4 đội. Chúng tôi đã

H


chọn 4 đội của thôn để tiến hành điều tra. Đó là 10 hộ đội 1, 10 hộ đội 2, 10 hộ đội 3,
10 hộ đội 4 của thôn Mỹ Lộc Hạ.

tế

Chọn mẫu điều tra: Chọn ngẫu nhiên, tổng số mẫu điều tra là 40 hộ.
Nội dung điều tra: Điều tra các thông tin liên quan phục vụ cho đề tài nghiên

h

cứu dựa trên các thông tin ghi trên bảng hỏi. Đối với HTX, đó là tổng nguồn vốn kinh

in

doanh, tình hình công nợ của HTX, số khâu dịch vụ và tổng diện tích gieo trồng mà

cK

HTX đảm nhận, doanh thu cũng như chi phí trong từng khâu…Đối với các hộ xã viên,
đó là đánh giá của họ về chất lượng và giá cả các hoạt động kinh doanh - dịch vụ của
HTX, cũng như tư nhân; ý kiến của xã viên về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

họ

động của HTX.

+ Tổng hợp số liệu thống kê:

ại


Để tổng hợp số liệu thống kê chúng tôi đã sử dụng các phương pháp:
 Sử dụng các bảng biểu: Tổng hợp, phân tích, so sánh các chỉ tiêu cơ bản của

Đ

hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
 Phân tổ thống kê: chúng tôi tiến hành phân tổ theo các chỉ tiêu: phân lao động

theo giới, theo trình độ, theo độ tuổi các cán bộ quản lý.
+ Phương pháp tính số bình quân, tốc độ phát triển: Nhằm đánh giá mức độ phổ
biến của các chỉ tiêu cũng như xem xét sự biến thiên của các chỉ tiêu đó.
- Phương pháp so sánh:
So sánh sự biến động các chỉ tiêu qua 3 năm từ năm 2007 – 2009 của
HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ.

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

3


Khóa luận tốt nghiệp

- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình điều tra chúng tôi đã có tham khảo
ý kiến của một số người có am hiểu sâu sắc về hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX
, và các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp để củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX nhằm bổ sung và
hoàn thiện cho bài viết của mình.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


uế

CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ

H

NGHIÊN CỨU

tế

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh

h

1.1.1 Những lý luận chung về hiệu quả kinh doanh

in

Vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

cK

không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của mỗi nhà sản xuất, mỗi doanh nghiệp, mỗi
HTX, mà còn là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường, doanh nghiệp, HTX muốn tồn tại và phát triển, yêu cầu đặt ra là phải kinh

họ

doanh có hiệu quả, không chỉ đạt hiệu quả về kinh tế mà còn phải đạt hiệu quả về môi

trường và xã hội, để đạt được điều đó cần phải tìm cách mở rộng quy mô, áp dụng tiến

ại

bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh dịch vụ, tìm kiếm thông tin mở rộng
thị trường, có như thế mới đứng vững trên thị trường.

Đ

Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá

trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ tổ chức, quản lý sản xuất là vấn đề sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp.
Chính vì thế nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra cho các doanh nghiệp đó là phải hoạt động
đạt hiệu quả. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

4


Khóa luận tốt nghiệp

vốn…) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh có thể được tính theo các cách sau:
Cách 1:
H=K-C

Hiệu quả kinh doanh tính theo cách này cho thấy được lợi nhuận mang lại như
thế nào, cách tính này đơn giản, thuận lợi, nhưng không phản ánh hết chất lượng kinh
doanh cũng như những tiềm năng nâng cao hiệu quả và khả năng tiết kiệm hay lãng

uế

phí lao động xã hội.
Cách 2: Từ nhược điểm của cách trên ta có thể sử dụng cách tính sau:
K
.
C

H

H=

tế

Trong đó: - H là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- K là kết quả thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

h

- C là chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

in

Như vậy, chúng ta thấy giữa kết quả và hiệu quả có quan hệ mật thiết với nhau.

cK


Kết quả thu được phải là kết quả tốt, kết quả có ích, nó có thể là một đại lượng vật chất
được tạo ra do có sự đầu tư chi phí hay mức độ thỏa mãn của nhu cầu và có phạm vi
xác định (như tổng sản lượng, tổng sản phẩm hàng hóa…)

họ

Hiệu quả kinh doanh, trước hết là một đại lượng so sánh; so sánh giữa kết quả
đầu ra với chi phí đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh với kết quả thu được. Trên

ại

góc độ xã hội, chi phí được xem xét phải là chi phí hoạt động xã hội. Do đó, thước đo
của hiệu quả là sự tiết kiệm lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa

Đ

kết quả đạt được hoặc tối thiểu hóa chi phí bỏ ra dựa trên các nguồn nhân tài và vật lực
hiện có.

1.1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh thì cần phải phân biệt
được ranh giới giữa hiệu quả và kết quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ so sánh, so
sánh giữa kết quả đầu ra với chi phí đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh với kết
quả thu được. Trên góc độ xã hội, chi phí được xem xét phải là chi phí hoạt động kinh

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

5



Khóa luận tốt nghiệp

doanh. Từ đó, bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội.
Do đó, thước đo của hiệu quả kinh là sự tiết kiệm lao động xã hội và tính chất của hiệu
quả là tối đa hóa đạt được hoặc tối thiểu hóa chi phí bỏ ra dựa trên các nguồn nhân lực
và vật lực hiện có. Như vậy:
Xét về mặt chất: Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
trong một doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh mối quan hệ mật
thiết giữa kết quả thực hiện những mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu

uế

chính trị, xã hội.
Xét về mặt lượng: Hiệu quả hoạt động kinh doanh ở mối tương quan giữa kết

H

quả đạt được và chi phí bỏ ra. Doanh nghiệp, HTX có hiệu quả khi nào kết quả lớn
hơn chi phí. Chi phí này càng nhỏ thì hiệu quả càng cao và ngược lại.

tế

Xét về mặt thời gian: Hiệu quả của doanh nghiệp phải là hiệu quả đạt được
trong từng giai đoạn, trong từng thời kỳ và trong cả quá trình sản xuất.

h

Xét về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được tốt khi


in

toàn bộ các hoạt động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả.
Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một

cK

quá trình hoạt động, có thể là đại lượng cân, đong, đo đếm được như: số sản phẩm tiêu
thụ, doanh thu, lợi nhuận… và cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh đến chất

họ

lượng hoàn toàn như: chất lượng sản phẩm, dịch vụ, uy tín… Vì vậy, kết quả luôn là
mục tiêu của doanh nghiệp, HTX.
1.1.1.3 Phân biệt một số loại hiệu quả

ại

Khi nói đến hiệu quả kinh tế, thì có nhiều quan điểm khác nhau của nhiều nhà

Đ

kinh tế đề cập đến vấn đề này, nhưng có một điểm chung nhất đó là: Doanh nghiệp,
HTX muốn đạt được hiệu quả thì phải sử dụng các yếu tố nguồn lực (vốn, lao động, tư
liệu sản xuất…) một cách hợp lý, tiết kiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, mà
vẫn thu được một kết quả như mong muốn. Tuy nhiên, kết quả này có thể biểu hiện về
mặt giá trị tiền tệ, nhưng cũng có thể biểu hiện về mặt hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là sự tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra được thể hiện bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản phẩm, lợi nhuận; còn hiệu quả

xã hội là sự tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả mà xã hội đạt được như:
giải quyết việc làm, môi trường sinh thái…

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

6


Khóa luận tốt nghiệp

Hiệu quả kinh tế - xã hội là sự tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
đạt được cả về kinh tế và cả cho xã hội; hiệu quả kinh tế – xã hội vừa có tính lý luận
sâu sắc vừa là yêu cầu đặt ra phù hợp với thực tiễn. Đối với nước ta nói chung và ở
huyện Lệ Thuỷ tỉnh Quảng Bình nói riêng, yêu cầu phát triển nông nghiệp nông thôn
trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo là rất cần thiết; trong đó chất lượng
hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTXNN đóng vai trò quan trọng.
1.1.1.4 Nguyên tắc khi đánh giá hiệu quả kinh doanh

uế

a. Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc xem xét hiệu quả kinh doanh dịch vụ

H

Đối với các HTX, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh - dịch vụ cần phải chú ý
đến tất cả các khâu, các mặt, các yếu tố của quá trình kinh doanh, xem xét ở góc độ

tế

không gian và thời gian, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.


b. Đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp nói chung, lợi ích của xã hội và cả lợi ích

h

của người lao động.

in

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một đơn vị, chúng ta không chỉ

cK

xem xét trong phạm vi của đơn vị đó, mà còn phải xem xét hiệu quả của nó trong
phạm vi toàn ngành, toàn vùng hoặc của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, hiệu quả
hoạt động kinh doanh cũng phải được xem xét trong mối liên hệ với lợi ích người lao

họ

động nhằm kích thích họ phát huy khả năng sáng tạo trong công việc đảm bảo cho sự
phát triển lâu dài.

ại

c. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đánh giá cả về mặt định tính lẫn
định lượng.

Đ

Mặt định tính cho chúng ta biết được tổng quát tình hình hoạt động của đơn vị


kinh doanh, được sử dụng trong các trường hợp không thể đo lường bằng các con số
cụ thể hoặc khó định lượng được. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh được xem
xét trong mối tương quan giữa cái được và cái mất.
d. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh – dịch vụ phải căn cứ vào kết quả
cuối cùng về hiện vật và cả giá trị.
Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ, nếu như chúng ta chỉ căn cứ vào kết
quả cuối cùng về mặt giá trị thôi thì cũng không đủ, điều này chỉ phản ánh được về

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

7


Khóa luận tốt nghiệp

mặt chất lượng của sản phẩm mà chưa thể hiện được về mặt số lượng, chính vì thế
chúng ta cần phải căn cứ cả về mặt số lượng và mặt giá trị.
1.1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh - dịch vụ của các HTX
a. Về vốn kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh của HTX được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
dùng trong HTX, bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động. Ngoài vốn kinh doanh lớn
hay nhỏ có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của chính HTX đó. Ngoài nguồn

uế

vốn góp từ mỗi xã viên, các HTX có thể huy động thêm vốn kinh doanh bằng cách vay
từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, vv… nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn

H


kinh doanh trong các hoạt động.
b. Về nguồn nhân lực

tế

Ảnh hưởng của yếu tố con người đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của một tổ
chức là rất lớn. Con người với tư cách là chủ thể vừa là yếu tố đầu vào của quá trình

h

sản xuất. Ngày nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, máy móc dần

in

dần thay thế sức lao động của con người nhưng nếu không có sự điều hành của con

cK

người thì máy móc sẽ trở nên vô tác dụng. Do vậy nhân tố nguồn lực là yếu tố không
thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của HTX.
c. Về khoa học và công nghệ

họ

Khoa học và công nghệ là một đòi hỏi tất yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, quyết định đến chất lượng dịch vụ, năng suất lao động, năng suất cây trồng và

ại


vật nuôi… Trong nông nghiệp – nông thôn, khi mà sản xuất hàng hóa đang trên đà phát
triển, hoạt động kinh doanh đòi hỏi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, thì việc thực hiện

Đ

kinh doanh – dịch vụ của một HTX muốn bắt kịp với nhịp độ của thị trường đòi hỏi phải
có những ứng dụng tiến bộ mới vào sản xuất. Những thiết bị, công nghệ hiện đại được
ứng dụng một cách phù hợp sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí đầu vào, tăng
lợi nhuận cho HTX, quyết định đến hiệu quả và kết quả của HTX.
d. Về hệ thống thông tin
Xây dựng một hệ thống thông tin chính xác là điều cần thiết cho bất kỳ một
hoạt động kinh doanh nào. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các HTX cần
nắm vững thông tin về thị trường: giá cả vật tư, phân bón, nhu cầu của người mua, giá

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

8


Khóa luận tốt nghiệp

cả của đối thủ cạnh tranh,… Ngoài ra, thông tin về các chính sách của Nhà nước ban
hành, các chủ trương đổi mới theo Luật nhằm xây dựng HTX theo mô hình mới. Tất
cả những thông tin đó đều có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất - kinh doanh của HTX.
e. Về trình độ tổ chức và điều hành
Trình độ tổ chức và điều hành của cán bộ quản lí có vai trò quyết định đến
thành công hay thất bại của một tổ chức. Đối với mỗi HTX, cán bộ quản lí là người
đầu ngòi tổ chức tất cả các hoạt động của HTX, là một trong những yếu tố quyết định

uế


đến sự phát triển của HTX đó. Cán bộ quản lí HTX có năng lực, có trình độ chuyên
môn trình độ học vấn cao sẽ đưa ra những quyết định đúng hướng, có trình độ phải lớn

H

nhằm giúp HTX ngày càng đi lên, tăng thu nhập cho xã viên, phát triển kinh tế hộ góp
phần thúc đẩy chung cho sự phát triển của nông nghiệp - nông thôn.

tế

Ngoài ra, hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX còn chịu ảnh hưởng của một
số nhân tố khác như: thời tiết khí hậu, địa hình của địa phương, sự thay đổi của thị

h

trường…

in

1.1.2. Bản chất kinh tế của hợp tác xã nông nghiệp

cK

1.1.2.1 Khái niệm hợp tác và kinh tế hợp tác

Hợp tác là cùng chung sức, chung vốn để làm những việc mà từng người không
làm được hoặc làm không có hiệu quả.

họ


Kinh tế hợp tác là hình thức liên kết tự nguyện của một nhóm người hoặc nhiều
người (các thể nhân hoặc các pháp nhân) để phát huy sức mạnh về lao động và vốn

ại

nhằm giải quyết có hiệu quả những vấn đề sản xuất kinh doanh hoặc đời sống.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ thì kinh

Đ

tế hợp tác là một hình thức kinh tế mà nhờ đó các chủ thể kinh tế tự chủ có điều kiện
phát triển. Hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp là nhu cầu khách quan, hợp tác từ giản
đơn đến phức tạp, từ đơn ngành đến đa ngành. Trình độ xã hội hóa sản xuất càng cao
thì nhu cầu hợp tác càng tăng, quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng, do đó tất yếu hình
thành và ngày càng phát triển các hình thức hợp tác ở trình độ cao hơn, chẳng hạn, nhu
cầu dịch vụ cho quá trình tái sản xuất ngày càng tăng, như là dịch vụ về giống, phòng
trừ sâu bệnh, thủy lợi v.v…
1.1.2.2 Các loại hình kinh tế hợp tác

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

9


Khóa luận tốt nghiệp

a. Kinh tế hợp tác giản đơn
- Tổ, hội nghề nghiệp được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể
kinh tế độc lập có hình thức và mục đích hoạt động kinh doanh giống nhau, nhằm cộng

tác, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm, vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuân của mỗi thành viên.
Tổ, hội nghề nghiệp thường gồm 5-30 thành viên tự nguyện gia nhập, hoặc rút
khỏi tổ. Tổ, hội nghề nghiệp hoạt động không có điều lệ, không có tư cách pháp nhân.

uế

Quan hệ giữa các thành viên chủ yếu dựa trên quan hệ tình cảm, tập quán, truyền
thống cộng đồng, không mang tính pháp lý. Nội dung hoạt động mang tính khuyến

H

nông, khuyến lâm, khuyến ngư.

- Tổ, nhóm hợp tác là loại hình kinh tế giản đơn do các chủ thể kinh tế độc lập,

tế

tự nguyện thành lập, xuất phát từ nhu cầu của các thành viên. Các tổ nhóm hợp tác
tổ chức, quản lý dân chủ, cùng có lợi.

h

hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, gia nhập hoặc ra khỏi tổ, thành lập hoặc giải thể

in

- Tổ kinh tế hợp tác, thường gọi tắt là “tổ hợp tác” là loại hình kinh tế hợp tác giản

cK


đơn, có quy mô lớn hơn, thường từ 5 – 30 hộ thành viên. Quan hệ hợp tác mang tính ổn
định, thường xuyên, có cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý lãnh đạo. So với hợp tác xã thì
tổ hợp tác loại này có nội dung, nguyên tắc hoạt động gần giống hợp tác xã, nhưng khác

họ

nhau ở chỗ tổ hợp tác hoạt động không có điều lệ, không có tư cách pháp nhân.
b. Kinh tế hợp tác xã

ại

Trong nông nghiệp, HTX là một tổ chức kinh doanh của những người nông dân có
cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển

Đ

kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn về đời sống của mỗi một thành viên, đây là một loại hình
kinh tế hợp tác được ra đời và có quy mô và trình độ cao hơn kinh tế hợp tác giản đơn.
Ở nước ta, HTX nói chung và HTXNN nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm xây dựng và phát triển. Để tạo cơ sở pháp lý cho HTX phát triển, năm 1996
luật HTX đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 20 tháng 3 năm 1996; có hiệu lực ngày 01 tháng 01 1997
gồm 10 chương và 56 điều. Luật này định nghĩa về HTX: “HTX là tổ chức kinh tế tự
chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

10



Khóa luận tốt nghiệp

sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.” Trong quá trình tổ chức thực hiện, do thực tiễn luôn có những thay đổi vì thế
để phù hợp với sự phát triển của thực tiễn thì phải thay đổi những nội dung ít còn phù
hợp. Năm 2003 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp
thứ 4 đã ban hành luật HTX mới ngày 26 tháng 11 năm 2003, có hiệu lực thi hành từ

uế

ngày 01 tháng 07 năm 2004. Luật này được sửa đổi từ luật HTX năm 1996 và định
nghĩa về HTX: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân hộ gia đình, pháp nhân

H

(sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức
lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham

tế

gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội

h

của đất nước.”


in

1.1.2.3 Khái niệm về hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp

cK

Theo Luật HTX 2003 nước ta quy định:

“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này

họ

để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật

ại

chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.”
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ,

Đ

tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy
và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật.
HTXNN là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nông dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng,
tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn
nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc,
luật pháp quy định, có tư cách pháp nhân.

1.1.2.4 Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

11


Khóa luận tốt nghiệp

Thông qua các hoạt động kinh tế xã hội, HTX đã khẳng định được vai trò quan
trọng không chỉ đối với sản xuất kinh doanh và đời sống của hàng chục triệu người
dân mà còn là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy dân chủ, bảo đảm an sinh xã hội,
ổn định chính trị ở cơ sở.
Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định: “Phát triển hợp tác xã là con đường xóa
đói giảm nghèo nhanh và bền vững nhất trong giai đoạn CNH, HĐH hiện nay.” Lịch
sử phát triển của các HTX ở Việt Nam đã khẳng định được vai trò và vị trí to lớn của

uế

HTX trong việc phát triển kinh tế kinh tế xã hội của đất nước. Vào những năm 50 và
đến cuối những năm 60, ở miền Bắc có 2,4 triệu hộ (chiếm 84,8%) và 76% diện tích

H

ruộng đất trong nông nghiệp vào làm ăn tập thể trong 41.000 HTX. Chính số lượng
đông đúc của các HTX đã góp phần làm ra một lượng lương thực lớn, góp phần giải

tế

quyết vấn đề lương thực ở miền Bắc và chi viện cho công cuộc đấu tranh ở miền Nam.

Sau ngày giải phóng, mặc dù có những sai lầm trong cách thức phân phối vật phẩm

h

nhưng các HTX cũng đã tạo ra được một lượng vật phẩm lớn cho xã hội, góp phần giải

in

quyết những vấn đề khó khăn nhất trong giai đoạn này.

cK

Vai trò của HTX thể hiện rất rõ trong việc phòng chống thiên tai, có sức mạnh
tập thể sẽ hạn chế thiệt hại; kinh tế hợp tác còn thúc đẩy văn hóa – xã hội ở cơ sở phát
triển. Ngày nay, trong xu thế hội nhập, các HTX có một vị trí hết sức đặc biệt trong

họ

nền kinh tế quốc dân. Các HTX được tổ chức theo mô hình HTX kiểu mới, sản xuất
kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn. Các HTXNN đã có những đóng góp nhất định

ại

vào sự phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là góp phần đáng kể
vào phát triển kinh tế nông hộ. Nhờ có hoạt động của các HTX mà các yếu tố đầu vào,

Đ

các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy đủ
và đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả

sản xuất của nông hộ được nâng lên.
Thông qua các hoạt động dịch vụ, vai trò điều tiết sản xuất của các HTXNN
được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất
chuyên canh, chuyên môn hóa cao.
Mặt khác, hoạt động của các HTX chính là cầu nối giữa Nhà nước và nông dân.
Thông qua HTXNN Nhà nước có thể thực hiện các chính sách của mình với những

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

12


Khóa luận tốt nghiệp

người nông dân như chính sách khuyến nông, chính sách thuế và một số chính sách
kinh tế xã hội khác. Các HTX chính là cầu nối giúp Nhà nước có thể chuyển giao các
kỹ thuật, khoa học công nghệ tiến bộ trong sản xuất đến nông dân. Đồng thời, các
HTX cũng là nơi cung cấp cho Nhà nước những thông tin cơ bản về tình hình nông
nghiệp nông thôn để có những chính sách điều chỉnh phù hợp. Ngược lại, đối với các
hộ nông dân, HTX chính là nơi họ có thể tìm thấy những yếu tố đầu vào cho sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Và HTX cũng chính là nơi họ thể hiện những yêu cầu, nguyện

uế

vọng của mình đối với Nhà nước. HTX là nơi họ có thể tìm đến trong những lúc khó
khăn trong sản xuất và đời sống. Vì vậy, kinh tế HTX không thể thiếu trong nền kinh

H

tế, đặc biệt là trong nông nghiệp nông thôn.

1.1.2.5 Các loại hình HTX

tế

HTX dựa trên nguyên tắc dân chủ, đảm bảo cho người dân có được các hoạt
động dân chủ. Cơ chế hoạt động phổ biến của nó là ngay cả các nước xã hội chủ nghĩa

h

và tư bản chủ nghĩa đều có thể tổ chức các liên minh HTX trong các hoạt động kinh tế

cK

và phương pháp điều hành.

in

của mọi người bao gồm sản xuất và sinh hoạt. Do vậy, có thể thấy được nhiều cơ chế
Ở các nước, việc phân loại HTX có thể dựa vào người sáng lập: HTX của người
sản xuất, HTX của người tiêu dùng; Dựa vào công việc của HTX: HTX sản xuất, HTX

họ

lưu thông; Dựa vào việc cho vay vốn: HTX đầu tư, HTX phi đầu tư; hay có thể dựa
vào phạm vi trách nhiệm của xã viên. Trong điều kiện hiện nay của nước ta, để phân

ại

loại HTX chúng ta thường căn cứ vào: Chức năng hoạt động, tính chất, trình độ xã hội,
quy mô và đặc điểm hình thành HTX. Ở nước ta có các loại hình HTX sau:


Đ

a. HTX dịch vụ: Bao gồm 3 loại:
- HTX dịch vụ từng khâu (còn gọi là HTX chuyên khâu): Hoạt động tập trung ở

từng lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất hoặc từng khâu công việc trong quá trình sản
xuất và phạm vi cho sản xuất, bao gồm HTX đầu vào (thủy lợi, làm đất, vật tư phân
bón…); HTX dịch vụ đầu ra, HTX tín dụng…
- HTX dịch vụ tổng hợp đa chức năng: có nội dung hoạt động đa dạng, gồm
khâu dịch vụ cho sản xuất, cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ giống,
phòng trừ sâu bệnh, tưới tiêu…

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

13


Khóa luận tốt nghiệp

- HTX dịch vụ “đơn mục đích” hay HTX “chuyên ngành”: HTX loại này được
hình thành từ nhu cầu của các hộ thành viên cùng sản xuất kinh doanh – dịch vụ một
loại hàng hóa tập trung hoặc cùng làm nghề giống nhau.
b. HTX sản xuất kết hợp dịch vụ.
Nội dung hoạt động chủ yếu là dịch vụ và kết hợp. Phù hợp trong các ngành
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, nghề đánh cá, làm muối.
c. HTX sản xuất kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện.

uế


Cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, bộ máy quản lý và chế độ hạch toán, kiểm
kê, kiểm soát, phân phối theo nguyên tắc của HTX kiểu mới và tương tự một doanh

H

nghiệp tập thể. HTX hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận nhằm
phát triển kinh tế HTX, đem lại lợi ích cho xã viên. Nội dung hoạt động mang tính hợp

tế

tác một cách toàn diện, thích hợp trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, khai
thác, sản xuất vật liệu xây dựng, nuôi trồng thủy sản, nghề làm muối và đánh cá.

h

1.1.2.6 Bản chất HTX kiểu mới theo luật HTX

in

Ở Việt Nam, các loại hình HTX đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm

cK

xây dựng và phát triển. Để đáp ứng quan hệ kinh tế hợp tác mới, tạo điều kiện cho
HTX phát triển, Quốc hội đã ban hành Luật HTX năm 1996. Luật HTX được Quốc hội
khóa IX kỳ họp lần thứ 9 thông qua ngày 20/3/1996 và có hiệu lực ngày 1/1/1997. Tuy

họ

nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện, Luật đã có nhiều điểm không còn phù hợp với

tình hình cơ chế mới. Do vậy, Luật đã được sửa đổi và đến năm 2003 được thông qua

ại

trước quốc hội khóa XI kỳ họp lần thứ 4 (Luật gồm 10 chương với 52 điều), có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/7/2004, thay cho luật năm 1996. Bản chất của luật có thể được

Đ

tóm lược như sau:

** Đặc điểm cơ bản của HTX kiểu mới
a. Đặc điểm chung
HTX kiểu mới là một tổ chức kinh tế tự chủ của những người lao động có cùng

nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp
luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên, nhằm giúp nhau thực
hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh – dịch vụ và cải thiện đời
sống, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của đất nước nói chung và của mỗi một thành

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

14


Khóa luận tốt nghiệp

viên tham gia HTX. Người vào HTX đóng góp vốn như nhau, hưởng lợi ích như nhau,
có quyền quyết định bình đẳng theo những nguyên tắc cơ bản đã được thừa nhận. HTX
hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn
vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật.
b. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX

uế

- Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định
của Luật này, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia nhập HTX, xã viên có quyền ra

H

HTX theo quy định của Điều lệ HTX.

- Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra,

tế

giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết, thực hiện công khai phương
hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong

h

điều lệ HTX.

in

- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm

cK


về kết quả sản xuấ kinh doanh, tự quyết về phân phối thu nhập.
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây
dựng tập thể.

họ

c. Điều kiện trở thành xã viên

- Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có hành vi dân sự đầy đủ, có góp vốn,

ại

góp sức, tán thành Điều lệ HTX, tự nguyện xin gia nhập HTX có thể trở thành xã viên.
Cán bộ, công chức được tham gia HTX với tư cách là xã viên theo quy định của

Đ

Điều lệ HTX nhưng không được trực tiếp điều hành và quản lý HTX.
- Hộ gia đình, pháp nhân có thể trở thành xã viên theo quy định của Điều lệ

HTX. Khi tham gia HTX, hộ gia đình, pháp nhân phải cử người đại diện có đủ điều
kiện như đối với cá nhân tham gia.
- Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là xã viên của nhiều HTX trong trường
hợp điều lệ HTX không cấm.
d. Nghĩa vụ của xã viên
- Chấp hành điều lệ, nội quy HTX, các Nghị quyết của Đại hội xã viên.

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

15



Khóa luận tốt nghiệp

- Góp vốn theo quy định của điều lệ HTX, mức vốn góp không vượt quá 30%
vốn điều lệ HTX.
- Thực hiện các cam kết kinh tế với HTX.
- Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách niệm về các khoản nợ, rủi
ro, thiệt hại, các khoản lỗ của HTX.
- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho HTX theo quy định của điều lệ HTX.
e. Điều lệ thành lập HTX

uế

- Hộ nông dân phải thực sự là đơn vị kinh tế tự chủ, được pháp luật thừa nhận.
- Có môi trường pháp lí thuận lợi, đầy đủ cho việc ra đời HTX.

H

- Hộ nông dân có nhu cầu tự nguyện tham gia HTX, được học tập, được cung
cấp thông tin, có hiểu biết về luật HTX, điều lệ mẫu, nhiệt tình gánh vác công việc

tế

chung của HTX.
Điều kiện đủ để thành lập HTX:

h

- Nền sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đã hội đủ các yếu tố của nền nông


in

nghiệp hàng hóa. Các yếu tố sản xuất đều là hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường.

cK

- Lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền quán triệt, nắm vững về luật HTX, tạo
môi trường hỗ trợ, giúp đỡ các HTX ra đời đúng luật.
- Có những hộ nông dân có năng lực kinh doanh, am hiểu luật HTX, sẵn lòng

họ

tham gia ban sáng lập để gánh vác công việc chung của HTX.
- Khi thành lập HTX phải có sáng lập viên là cá nhân, hộ gia đình hoặc pháp

ại

nhân khởi xướng việc thành lập HTX và tham gia HTX.
- Sáng lập viên báo cáo bằng văn bản với UBND xã, phường, thị trấn nơi dự

Đ

định đặt trụ sở chính của HTX về việc thành lập, địa điểm đóng trụ sở, phương hướng
sản xuất kinh doanh và kế hoạch hoạt động HTX.
- Sáng lập viên tiến hành tuyên truyền, vận động các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân khác có cùng nhu cầu tham gia HTX, xây dựng phương hướng sản xuất kinh
doanh, dự thảo điều lệ HTX và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức Hội
nghị thành lập HTX.
f. Điều kiện cấp giấy chứng nhận kinh doanh

- Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ.

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

16


Khóa luận tốt nghiệp

- Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm.
- Tên, biểu tượng (nếu có) phải được đăng kí tại cơ quan có thẩm quyền và
được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
- Có vốn điều lệ, đối với HTX kinh doanh ngành, nghề mà chính phủ quy định
có vốn pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
g. Phát triển HTX

uế

Quá trình thành lập và phát triển HTX có thể khái quát qua các giai đoạn theo

Đ

ại

họ

cK

in


h

tế

H

sơ đồ sau:

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

17


Khóa luận tốt nghiệp

Chuẩn bị thành lập HTX
(Sáng lập viên, soạn
thảo các tài liệu…….)

HTX là một đơn vị kinh tế
có tư cách pháp nhân.

Phát triển HTX

Hộ xã viên, xã viên là
những chủ thể sản xuất độc
lập, vừa là chủ vừa là khách
của HTX trong sử dụng các
dịch vụ


tế

H

uế

Thành lập HTX theo
Luật (Đại hội xã viên,
bầu BQT, đăng ký
kinh doanh……

Đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh
doanh

Phát triển các quan
hệ

- Hoàn thiện cơ
cấu tổ chức.
- Đào tạo cán bộ
và thành viên
HTX.
- Phát triển các
thành viên hợp tác
xã.
- Nâng cao trách
nhiệm của hệ
thống tổ chức.


- Phát triển dịch
vụ phục vụ kinh tế
hộ.
- Marketting.
- Tìm phương án
sản xuất mới.
- Đa dạng hoá các
hoạt động kinh tế
trong HTX.

- Liên kết với các
hợp tác xã khác.
- Phát triển cộng
đồng.
- Tăng cường
quan hệ giữa chính
quyền, các tổ chức
xã hội với HTX.
- Lành mạnh hoá
các quan hệ trong
nội bộ HTX.

Đ

ại

họ

cK


in

h

Hoàn thiện tổ
chức, phát triển
nguồn nhân lực.

Sơ đồ 1: Quá trình thành lập và phát triển HTX

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

18


Khóa luận tốt nghiệp

h. Giải thể, phá sản HTX:
* Trường hợp giải thể tự nguyện:
- Khi đề nghị theo Nghị quyết của Đại hội xã viên, HTX phải gửi đơn xin giải
thể và Nghị quyết Đại hội xã viên đến UBND đã cấp giấy chứng nhận kinh doanh cho
HTX, đồng thời đăng báo địa phương nơi HTX hoạt động trong 3 số liên tiếp về việc
xin giải thể, thời hạn thanh toán nợ, thanh toán các hợp đồng.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán nợ và thanh lí hợp

uế

đồng, UBND nhận đơn phải ra thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận về
xin giải thể.


H

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận cho giải
thể, HTX phải thanh toán các chi phí cho việc giải thể, trả vốn góp và chi trả các

tế

khoản theo điều lệ HTX cho xã viên.
* Trường hợp giải thể bắt buộc:

h

UBND cấp giấy chứng nhận kinh doanh có quyền quyết định buộc phải giải thể

in

đối với HTX khi có một trong các trường hợp sau:

cK

- Sau thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh mà HTX không tiến hành hoạt động.
- HTX ngừng hoạt động trong 12 tháng liền.

họ

- Trong thời hạn 6 tháng liền, HTX không đủ số lượng xã viên tối thiểu theo
quy định của điều lệ mẫu.

ại


- Trong thời hạn 18 tháng liền, HTX không tổ chức được Đại hội xã viên
thường kì mà không có lí do chính đáng.

Đ

* Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
- Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với HTX được thực hiện theo

quy định của pháp luật về phá sản.
1.1.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Để nghiên cứu làm rõ kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của
HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ thì tôi đã sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Quy mô xã viên.
 Quy mô về nguồn vốn kinh doanh.

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

19


Khóa luận tốt nghiệp

 Mức độ đảm nhận các khâu dịch vụ.
 Cơ cấu đội ngũ và trình độ chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý.
 Doanh thu (DT).
 Lợi nhuận của từng khâu dịch vụ và của toàn HTX (LN).
LN = DT - CP.
 Xác định tổng lợi nhuận:
LN = LNKD + LNTC + LNK


uế

Trong đó: LNKD: Lợi nhuận kinh doanh.
LNTC: Lợi nhuận tài chính.

H

LNK: Lợi nhuận khác.

- Một số chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận như tỉ số lợi nhuận với vốn kinh doanh ,

tế

doanh thu, chi phí, giữa vốn cố định, vốn lưu động, số khâu dịch vụ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong kỳ hoạt

Ps
Vkd

in

TP/V =

h

động kinh doanh dịch vụ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

cK


Trong đó: - TP/V: Tỷ suất vốn kinh doanh.
- Ps: Lợi nhuận.

họ

- Vkd: Vốn kinh doanh.

Hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTXNN chúng ta cần phải nắm rõ các chỉ
tiêu phân tích hiệu quả, để vận dụng vào đánh giá hiệu quả của quá trình hoạt động

ại

kinh doanh của HTXNN từ đó chúng ta có thể đưa ra những phương án sản xuất kinh

Đ

doanh nhằm tổi thiểu hóa chi phí, mang lại hiệu quả cao, đồng thời nâng cao năng lực
cạnh tranh cho đơn vị.
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Tình hình phát triển các HTXNN ở một số nƣớc trên thế giới
HTX ra đời ở châu Âu cách đây gần 2 thế kỷ và từ đó đã phát triển hầu khắp thế
giới. HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, vì lợi ích của xã viên và cộng
đồng dựa trên các giá trị tương trợ lẫn nhau, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng,
công bằng và đoàn kết, xã viên tin tưởng vào giá trị đạo đức, trung thực, cởi mở, có
trách nhiệm xã hội và quan tâm đến người khác. Bởi những lý do đó mà HTX đáp ứng

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

20



Khóa luận tốt nghiệp

nhu cầu kinh tế - xã hội của cộng đồng và thành công ở rất nhiều nước, kể cả các nước
công nghiệp phát triển như: Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Italia, Nhật Bản… Đặc biệt hiện nay
mô hình HTX đã trở thành lực lượng vững mạnh ở một số nước châu Á.
Năm 1944, lần đầu tiên nước Đức, những nguyên tắc về HTX được nêu ra là:
Tự do gia nhập, quản lý dân chủ, thực hiện nguyên tắc “một người một phiếu”, góp tỷ
suất lợi nhuận vào các phần của hội: Chia lợi tức tỷ lệ với sự hoạt động của dân số, trả
tiền cho các sản phẩm mua, đào tạo và giáo dục xã viên không tham gia chính trị và

uế

tôn giáo. Đây là cơ sở cho những nguyên tắc hoạt động mà các tổ chức HTX quốc tế
đã phê chuẩn sau này. Năm 1847, tổ chức phúc lợi nông thôn đầu tiên ở nước Đức đã

H

được thành lập, sau đó các HTXNN phát triển và trở thành một lực lượng kinh tế xã
hội quan trọng của Cộng hoà Liên bang Đức.

tế

Ở nhiều nước trên thế giới, Chính phủ đã ban hành rất sớm các Thông tư, Pháp
lệnh, Luật HTX. Có nước còn tính hợp hiến của HTX trong Hiến pháp nhằm mục đích

h

hướng dẫn, giúp đỡ nông dân. Khi họ thực sự có nhu cầu thì tự nguyện liên kết với


in

nhau thành HTX để vượt qua khó khăn, phát triển sản xuất.

cK

Đến nay ở hầu khắp các nước trên thế giới, nhiều hình thức kinh tế HTX trong
nông nghiệp vẫn được duy trì, phát triển và có hiệu quả rõ rệt.
Ở Hà Lan, HTXNN đã ra đời hơn 100 năm. Ngay từ đầu các HTX đã thực hiện

họ

chức năng thương nghiệp chuyên ngành vì mục tiêu kinh tế. Đa số hộ nông dân tham
gia từ 2 – 4 HTX khác nhau. Ngày nay, hệ thống các loại hình HTX ở Hà Lan vẫn phát
triển và có vị trí quan trọng đối với lĩnh vực nông nghiệp cho xã hội.

ại

Ở Mỹ, hệ thống các HTX đã hình thành trên một năm trở nên cần thiết đối với

Đ

các chủ trang trại. Ngay từ năm 1914, Nhà nước đã thành lập các HTX. Chính phủ
Liên bang cũng như ở từng bang đều dành một khoản kinh phí nhất định cho hoạt
động của các HTX. Ngày nay, các HTX tự nguyện có hiệu quả của các chủ nông trại
có vai trò to lớn trong nền nông nghiệp hiện đại của Mỹ.
Ở Nhật Bản, đại đa số nông trại đều tham gia HTX. Từ năm 1947, Chính phủ
Nhật Bản đã ban hành Luật hợp tác hoá nông nghiệp. Đến năm 1967, Nhật Bản thông
qua chính sách cơ bản về hợp tác hoá nhằm phát triển nông nghiệp. Nhờ vậy, phong
trào hợp tác hoá đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc.


Sinh viên: Đặng Thị Hằng

21


Khóa luận tốt nghiệp

Ở một số nước trong khối ASEAN như Indonesia, Thái Lan…HTX cũng xuất
hiện khá sớm. Chính phủ của các nước này cũng đã có những chủ trương, biện pháp cụ
thể để khuyến khích thành lập HTX hay hiệp hội nông dân để giúp đỡ nhau phát triển
sản xuất. Đồng thời, các Chính phủ đều dành sự quan tâm hỗ trợ đáng kể cho khu vực
kinh tế HTX và các nông trại. Chẳng hạn, Chính phủ Thái Lan đã thành lập hệ thống
phát triển nông thôn quốc gia, từ Trung ương đến cơ sở. Nhà nước Indonesia đã nêu rõ
chủ trương nền kinh tế quốc dân phải được xây dựng trên nguyên tắc tương trợ và hợp

uế

tác. Nhà nước đề ra những chính sách ưu tiên đối với khu vực kinh tế HTX đã tiến
hành cải tiến HTX theo một số hướng cơ bản.

H

Ở Liên Xô cũ, các nước Đông Âu và Trung Quốc, phong trào hợp tác hoá trong
nông nghiệp được triển khai rầm rộ, rộng rãi và nhanh chóng để thành lập các nông

tế

trại tập thể, công xã nhân dân… Nhằm mục tiêu đưa nông nghiệp, nông dân đi lên chủ
nghĩa xã hội.


h

Tuy nhiên, mô hình HTX “tập thể hoá” đã chứa đựng những yếu tố không phù

in

hợp với nền sản xuất nông nghiệp, hàng hoá trong điều kiện cơ chế thị trường. Do vậy,

cK

trong những năm qua, ở các nước nói trên, khu vực kinh tế này đã và đang tiến hành
quá trình đổi mới, cải tổ, song điều đó không phủ nhận tính tất yếu khách quan của
kinh tế HTX trong nông nghiệp.

họ

1.2.2 Tình hình phát triển các HTXNN ở Việt Nam
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta đã hình thành và phát triển hơn 50

ại

năm, kể từ sau tháng 8 năm 1945. Tuy nhiên, việc đưa nông dân vào HTX chỉ thực sự
trở thành phong trào rộng lớn từ năm 1958.

Đ

Căn cứ vào đường lối, chính sách cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà

nước; căn cứ vào đặc điểm, tính chất, vai trò của các tổ chức kinh tế hợp tác trong

nông nghiệp, nông thôn có thể phân chia quá trình hình thành, phát triển kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp thành 3 giai đoạn.

 Giai đoạn 1955 – 1988
 Thời kỳ 1955 – 1958
Đây là giai đoạn thực hiện thí điểm xây dựng HTXNN sau khi miền Bắc hoàn
toàn giải phóng, thực hiện Chỉ thị TW (5-1955) việc hình thành tổ đã trở thành phong

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

22


Khóa luận tốt nghiệp

trào rộng khắp nông thôn. Đến năm 1958, thực hiện chủ trương của Hội nghị lần thứ 8
BCH TW khoá II (8-1958) hầu hết các tỉnh đều tiến hành xây dựng thí điểm HTXNN
chủ yếu bằng cách chuyển từ tổ đổi công lên HTX. Trên toàn miền Bắc lúc này đã có
4.832 HTX với 126.082 hộ nông dân tham gia, chiếm 4,74% tổng số nông hộ.

 Thời kỳ 1959 – 1960
Đây được coi là giai đoạn thực hiện và hoàn thành cơ bản phong trào hợp tác
hoá trong nông nghiệp ở miền Bắc.

uế

Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là hợp tác hoá với tốc độ nhanh trên toàn
miền Bắc (ít chú ý đến những đặc điểm riêng của từng địa phương) êmTrên thực tế,

H


quá trình hợp tác hoá đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện, quản lý dân chủ, cùng có lợi.
Kể từ sau Hội nghị thứ 16 BCH TW (4-1959) hợp tác hoá gần như đồng nhất với tập

tế

thể hoá tư liệu sản xuất.

 Thời kỳ 1961 – 1975

h

Đây là giai đoạn củng cố hoàn thiện, đưa HTXNN bậc thấp lên bậc cao, mở

in

rộng quy mô HTX theo mô hình tập thể hoá. Giai đoạn này phong trào hợp tác hoá đã

cK

bộc lộ nhiều nhược điểm, biểu hiện rõ nét là sự không phù hợp của mô hình HTX bậc
cao, quy mô lớn với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, trình độ cán bộ quản lý…
Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là quá trình củng cố và mở rộng quy mô HTX

họ

luôn mâu thuẫn và ngược lại với kết quả thu được trong SXNN, nền kinh tế lâm vào tình
trạng khủng hoảng nghiêm trọng, trước hết sản xuất nông nghiệp ngày càng sa sút.

ại


Tuy nhiên, do điều kiện đất nước có chiến tranh, toàn dân phải dốc sức lực phục
vụ mọi nhu cầu chiến đấu giành chiến thắng nên thời kỳ này HTX mang ý nghĩa nổi

Đ

trội, những mâu thuẫn, bất hợp lý trong cơ cấu tổ chức, quản lý, phân phối… tạm thời
lắng xuống.

 Thời kỳ 1976 – 1980
Đây là giai đoạn tiếp tục mở rộng và củng cố HTX gắn với chủ trương xây
dựng cấp huyện ở miền Bắc và thực hiện mô hình tập thể hoá ở miền Nam sau giải
phóng với mong muốn thúc đẩy nhanh quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa trên phạm vi
cả nước thống nhất cùng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Cuối thập niên 70 thế kỉ XX, nền kinh tế đất nước lâm vào tình trạng khủng

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

23


Khóa luận tốt nghiệp

hoảng nghiêm trọng, trước hết là tình trạng khủng hoảng kinh tế tập thể trong nông
nghiệp trên phạm vi cả nước.

 Thời kỳ 1981 – 1988
Đây là giai đoạn thực hiện Chỉ thị 100/CT-TW về cải tiến công tác khoán, mở
rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động, trong HTXNN (gọi tắt là khoán
sản phẩm). Cơ chế khoán sản phẩm với 3 khâu (gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch) đã phá

vỡ một mảng trong mô hình HTX tập thể hoá, tạo điều kiện gắn người lao động với kết

uế

quả cuối cùng của sản xuất. Nhờ đó cơ chế khoán đã tạo động lực kích thích chủ động
hăng hái sản xuất trong nông dân, có thể nói: “Chỉ thị 100/CT-TW đã mang lại một

H

luồng sinh khí mới cho SXNN”. Giai đoạn 1981 – 1985, được coi là thời kỳ thành
công của quá trình thực hiện Chỉ thị 100/CT-TW. Sau đó những hạn chế của chỉ thị

tế

ngày càng bộc lộ rõ, đã dẫn đến tình trạng vi phạm lợi ích của người lao động, tỷ lệ
vượt khoán ngày càng giảm. Nông dân chán nản trả ruộng khoán ngày càng nhiều.

h

Thực tế đó đòi hỏi phải có cơ chế quản lý mới đó là logic đưa đến sự ra đời Nghị quyết

cK

 Giai đoạn 1989 – 1996

in

10 Bộ Chính trị (5/4/1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp.
Đây là giai đoạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó góp phần tạo nên những
thành tựu nổi bật nhất trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước. Là


họ

giai đoạn tiếp tục thực hiện quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở
nước ta từ khi thực hiện Chỉ thị khoán 100. Có thể nói sự thay đổi của nông nghiệp,

ại

nông thôn Việt Nam được kể đến như một thành tựu từ sau khi có Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị về “Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp”.

Đ

Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCH TW

khoá VI (29/3/1989), đã đề cập đến những quan điểm, phương hướng tiếp tục đổi mới
HTX và tập đoàn sản xuất. Cùng với việc coi hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ
trong nông nghiệp nông thôn, đã khơi dậy tính tự chủ, năng động, sáng tạo, gắn bó với
đồng ruộng, cây trồng, vật nuôi của người nông dân. Đây là một sự đổi mới có tính
bước ngoặt trong nhận thức về cơ chế kinh tế trong nông nghiệp, về vai trò và vị trí
khách quan của kinh tế hộ nông dân, quan niệm mới về chế độ kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp; là cơ sở khách quan cho sự hình thành và phát triển các hình thức kinh tế

Sinh viên: Đặng Thị Hằng

24


Khóa luận tốt nghiệp


hợp tác trong nông nghiệp.
Để tiếp tục thực hiện đổi mới và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, Nhà
nước đã ban hành Luật đất đai năm 1993 cùng với Nghị định số 64/CP của Chính phủ
về việc giao đất cho hộ nông dân sử dụng lâu dài và được hưởng năm quyền: sử dụng,
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế và thế chấp thì tính tự chủ của kinh tế hộ được
phát huy một cách cao độ. Hộ xã viên được quyền tự chủ trong SXKD, được quyền
lựa chọn các yếu tố đầu vào và tự quyết định bán sản phẩm.

uế

 Giai đoạn từ 1996 đến nay
Sau khi ban hành Luật HTX năm 1996, và có hiệu lực từ ngày 1-1-1997, cùng

H

với các Nghị quyết, văn bản hướng dẫn của Đảng và Nhà nước, các địa phương đã ra
Nghị quyết và có văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể. Quá trình triển khai Luật HTX,

tế

thực hiện chuyển đổi, xây dựng HTX kiểu mới theo các bước chủ yếu sau đây: Phổ
biến và ban hành các văn bản thi hành Luật HTX; thành lập ban chỉ đạo ở cấp tỉnh,

in

nhân ra trên diện rộng.

h

huyện; tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ và nông dân; làm thí điểm và sau đó


cK

Năm 2001, các HTX chuyển đổi và thành lập mới đã tạo ra giá trị sản lượng đạt
khoảng 32,2 nghìn tỷ đồng, tạo việc làm cho khoảng 3,3 triệu lao động, huy động được
6.243 nghìn tỷ đồng dưới dạng vốn góp của xã viên. Hoạt động dịch vụ của HTX chủ

họ

yếu sau chuyển đổi gồm có: Thuỷ lợi (94,9%), BVTV (61,9%), thú y (37,7%), giống
(41,35%), khuyến nông (47,5%), vật tư (36%), làm đất (14,8%), tiêu thụ sản phẩm

ại

(10,3%), chế biến (0,4%), điện (52,2%), dịch vụ khác (3,9%). Sau 5 năm thực hiện luật
HTX, tính đến giữa năm 2002 cả nước có 2.569 HTX thành lập mới và 6.384 HTX đã

Đ

chuyển đổi theo Luật trong tổng số 10.331 HTX.
*Sau khi có Luật HTX năm 2003
Căn cứ Nghị quyết Đai hội IX, Nghị quyết số 13 và Hội nghị BCH TW Đảng
lần thứ 5 (khoá IX) về kinh tế tập thể, Luật HTX năm 2003, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
có thông tư số 04/2004/TT-BKH ngày 13/12/2004 về việc hướng dẫn xây dựng phát
triển khu vực kinh tế tập thể 5 năm 2006 – 2010. Cùng với việc thực hiện Luật HTX
năm 2003, Chính phủ, các ban ngành và địa phương đã có những văn bản chỉ đạo tạo
điều kiện cho kinh tế tập thể, các HTX và HTXDVNN phát triển đúng hướng.

Sinh viên: Đặng Thị Hằng


25


×