MỞ ĐẦU
.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức đòi hỏi ngày càng cao về trình độ tay
nghề của người lao động. Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ cấu kinh
tế đang chuyển dịch theo chiều hướng tiến bộ. Nhưng sự chuyển dịch này diễn ra vẫn
còn chậm ảnh hưởng rất lớn đến đến phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh
Nghệ An nói riêng.
Từ đại hội Đảng lần thứ III, Đảng đã xác định Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam.
Trong đó nội dung CDCCKT ,CCLĐ là vấn đề cơ bản của đường lối phát triển kinh tế
do đảng và nhà nước ta khởi xướng và lãnh đạo, nhằm đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH
đất nước và tạo điều kiện cho tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng có
hiểu quả.
Trong những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, CCLĐ ở nước ta
đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững, tỷ lệ đói nghèo giảm xuống, góp phần ổn định chính trị và xã
hội…Tuy nhiên, quá trình CDCCLĐ ở nước ta diễn ra còn chậm, chưa đáp ứng được
nhu cầu đề ra. Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp vào năm 2020 thì việc CDCCLĐ đóng vai trò quan trọng cần được
nghiên cứu.
Nghĩa Đàn là một huyện miền núi thuộc miền Tây Bắc của tỉnh Nghệ An. Trung
tâm huyện lỵ mới được xây dựng tại xã Nghĩa Bình cách đường Hồ Chí Minh 1,5 km
về phía Đông, giáp quốc lộ 48 và đường chiến lược 15A, bên cạnh dòng sông Hiếu
chảy qua đầy thơ mộng tạo điều kiện giao lưu văn hóa và kinh tế giữa các vùng và địa
phương trong huyện với các tỉnh thành trong cả nước.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
Với tổng diện tích tự nhiên là 61.784,87 ha rất đa dạng và phong phú, có vùng
đất đỏ Bazan rất thích hợp cho phát triển một số cây công nghiệp mang lại giá trị
kinh tế cao.
Trong thời gian qua, nhờ chủ trương đổi mới của đảng và nhà nước cùng với sự
uế
quan tâm của các cấp, các ngành trong tỉnh và huyện nhà, nền kinh tế của huyện đã
phát triển, đời sống nhân dân đã thay đổi, đặc biệt sự CDCCKT, CCLĐ đã chuyển
tế
H
dịch theo hướng tiến bộ, lao động nông nghiệp ngày càng giảm và lao động công
nghiệp, dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên, vấn đề CDCCKT còn rất chậm không đáp ứng
nhu cầu hiện tại, sự dụng nguồn lao động không hiệu quả chưa khai thác được tài
nguyên của địa phương, dân số không đồng đều, quy hoạch đất đai và bố trí lao động
h
chưa hợp lý. Tiềm năng đất đai khai thác và sử dụng chưa hiểu quả. Vì vậy, việc
in
nghiên cứu CDCCLĐ để tìm ra giải pháp thích hợp đối với huyện là hết sức cần thiết.
cK
Đó là lý do tôi chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện nghĩa Đàn, Tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”. Làm đề tài tốt nghiệp của mình khóa 2009-2013.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài. Hiện nay có nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề
họ
này, nhưng ở nhiều góc độ khác nhau như:
Đề tài trong khuôn khổ dự án IEA-MISPA: Các yếu tố tác động đến quá trình
Đ
ại
Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn Việt Nam năm 2006 của nhóm nghiên cứu
do Ts. Lê Xuân Bá chủ biên;
Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Thị Ngọc Lan: Vấn đề phân công lại lao động xã
hội trong quá trình CDCCKT ở tỉnh Tiền Giang (2005).
ng
Khóa luận tốt nghiệp của Trần Thị Hoài Thương: Chuyền dịch cơ cấu lao động ở
huyện An Nhơn, Tỉnh Bình Định (2006).
ườ
Khóa luận tốt nghiệp của Hà Thị Trúc Mai: Chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến
Tr
trình công nghiệp hõa, hiện đại hóa ở huyện phong điền tỉnh Thừa Thiên Huế, (2009)
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Hữu Lợi: đẩy mạnh phân công lao động trong
tiến trình CNH, HĐH ở huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế, (2008)
Đối với huyện Nghĩa Đàn, hiện chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu
về đề tài Chuyển dịch cơ cấu lao động dưới dạng khóa luận nhằm đánh giá và đưa ra
những giải pháp để sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn lực con người của địa phương.
Chỉ được đề cập đến một số báo cáo, bài viết ở nhiều góc độ khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Thương
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích làm rõ vị trí, vai trò, tiềm năng và thực trạng của chuyển dịch cơ cấu lao
động ở huyện Nghĩa Đàn trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng
và giải pháp cơ bản để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của theo yêu
uế
cầu của tiến trình Công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước.
Nhiệm vụ của đề tài này là: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về
tế
H
CDCCLĐ trong tiến trình CNH, HĐH và phân tích, đánh giá quá trình CDCCLĐ trên
địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đề xuất định
hướng và giải pháp khả thi nhằm đẩy nhanh CDCCLĐ ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
h
An trong tiến trình CNH, HĐH.
in
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là CDCCLĐ ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
cK
trong giai đoạn hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về không gian: Trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn
CDCCLĐ đến năm 2015.
họ
Về nội dung: Nghiên cứu CDCCLĐ từ năm 2010 - 2012 và đề ra giải pháp
Đ
ại
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp phân tích,
tổng hợp. Phương pháp điều tra, chọn mẫu.Phương pháp thống kê.
ng
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa làm cơ sở cho địa phương nghiên cứu vận dụng
ườ
vào đường lối chính sách phát triển kinh tế của huyện. Đề tài là nguồn tài liệu tham
khảo cho các sinh viên và các cá nhân hoặc tổ chức quan tâm đến đề tài này.
Tr
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận thực tiễn về cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao
động trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
Chương II: Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
giai đoạn hiện nay.
SVTH: Nguyễn Thị Thương
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
Chương III: Phương hướng và giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An đến năm 2015
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CHUYỂN DỊCH
1.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu lao động
tế
H
HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP
uế
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế, đặc trưng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
h
Khái niệm cơ cấu kinh tế
in
Cơ cấu kinh tế (hay kết cấu) là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng
cK
dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành
hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ,
các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là một thuộc
họ
tính của sự vật hiện tượng nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tượng. Vì thế
khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
Đ
ại
Ở trên là khái niệm về cơ cấu, cũng như vậy đối với nền kinh tế quốc dân, khi xem
nó là một hệ thống phức tạp thì có thể thấy rất nhiều các bộ phận và các kiểu cơ cấu
hợp thành của chúng, tuỳ theo cách mà chúng ta tiếp cận khi nghiên cứu. Đặc biệt sự
ng
vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian bao hàm trong đó sự thay đổi bản
thân các bộ phận cũng như sự thay đổi của các kiểu cơ cấu. Vì vậy, có thể thấy rằng
ườ
“cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số
lượng giữa các bộ phận cấu thành đó trong một thời gian và trong những điều kiện
Tr
kinh tế - xã hội nhất định”.[18;4].
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ là một
tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động
qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện
kinh tế - xã hội nhất định, được thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số
lượng và chất lượng, phù hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế.
SVTH: Nguyễn Thị Thương
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
Khái niệm và đặc trưng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xây dựng CCKT là một quá trình trải qua những chẳng đường nhất định chặng
uế
đường trước phải tạo đà cho chẳng đường sau thông qua việc CDCCKT. CDCCKT là
quá trình làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng các mối quan hệ kinh tế
tế
H
ngành, vùng và thành phần kinh tế nhằm đạt tới một CCKT hợp lý tạo thế và lực cho
tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của đảng đã định hướng việc CDCCKT trong thời
kỳ CNH, HĐH là: chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng
in
h
sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng
nâng cao chất lượng, hiểu quả, tính bền vững. Xu hướng của quá trình CDCCKT là:
cK
Một là, Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền
tảng cho một nước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
Cơ cấu lại, xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh những ngành có nền
họ
tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược với sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền
vững. Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Phát triển công
Đ
ại
nghiệp xây dựng và phát triển hợp lý công nghiệp sử dụng nhiều lao động, góp phần
chuyển dịch nhanh CCLĐ.
Hai là, Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ng
gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn. Phát triển nông nghiệp sản xuất
hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, thân
ườ
thiện với môi trường, gắn sản xuất với chế biến và thị trường, mở rộng xuất khẩu.
Khuyến khích tập trung, ruộng đất, phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp,
Tr
đẩy mạnh cơ giới hóa, áp dụng công nghệ hiện đại, bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật
nuôi…Phát triển lâm nghiệp toàn diện bền vững, phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản
đa dạng theo quy hoạch, phát huy lợi thế từng vùng gắn với thị trường.
Ba là, Phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn
thông, thương mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Ưu tiên phát triển và
SVTH: Nguyễn Thị Thương
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
hiện đại hóa các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, thương mại, du lịch, vận tải,
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ.
Bốn là, Phát triển kinh tế - xã hội hài hòa giữa các vùng, đô thị và nông thôn: phát
huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng với tầm nhìn dài hạn. Phát triển hài hòa giữa
uế
thành thị và nông thôn. Phát triển đô thị phù hợp với quá trình phát triển kinh tế, theo
quy hoạch dài hạn, không khép kín theo ranh giới hành chính và xử lý đúng mối quan
tế
H
hệ giữa đô thị hóa và hiện đại hóa nông thôn. Đẩy mạnh việc đưa công nghiệp và dịch
vụ về nông thôn để hạn chế tình trạng nông dân ra các thành phố, đồng thời không để
một khu vực lãnh thổ rộng lớn nào trống vắng đô thị.
in
1.1.2.1. Khái niệm cơ cấu lao động
h
1.1.2. Khái niệm và nội dung cơ cấu lao động
Hoạt động của con người là nguồn gốc của mọi của cải vì lao động là hoạt động có
cK
mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải để phục vụ cho con người và xã
hội. CCLĐ có thể hiểu là một phạm trù kinh tế tổng hợp, thể hiện tỷ lệ của từng bộ
phận lao động nào đó chiếm trong tổng số, hoặc thể hiện sự so sánh của bộ phận lao
họ
động này với bộ phận lao động khác. Vì thế, bản thân CCLĐ được chia theo nhiều loại
tiêu chí khác nhau như: Cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn; CCLĐ chia
Đ
ại
theo giới tính, độ tuổi; CCLĐ chia theo vùng kinh tế; CCLĐ chia theo nghành kinh tế;
CCLĐ chia theo trình độ văn hóa, CMKT. Như vậy, CCLĐ được chuyển dịch tùy theo
sự chuyển dịch của CCKT,phục vụ đáp ứng cho chuyển dịch của CCKT. Ngoài ra,
ng
CCLĐ chuyển dịch nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự hấp dẫn của
nghề nghiệp, sự chỉ đạo của đảng, nhà nước thông qua cơ chế, chính sách cụ thể.
ườ
1.1.2.2. Nội dung cơ cấu lao động
CCLĐ có nội dung theo những tiêu chí khác nhau như: CCLĐ theo nghành kinh
Tr
tế; CCLĐ phân theo thành thị, nông thôn; CCLĐ theo trình độ văn hóa CMKT.
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
Thường gắn với quá trình phân công lao động xã hội và được phân chia thành ba
nhóm ngành lớn là: nông - lâm - thủy sản, công nghiệp xây dựng, thương mại và dịch
vụ. Sự biến đổi cơ CCLĐ theo ngành gắn liền với trình độ phát triển kinh tế - xã hội
bởi vì, thường gắn với nội dung: CCKT chuyển dịch theo chiều hướng tiến bộ, tỷ trọng
SVTH: Nguyễn Thị Thương
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
lao động nông nghiệp giảm và tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ ngày càng
tăng, thu nhập đầu người không ngừng tăng lên, chất lượng cuộc sống của người lao
động được thay đổi trong hai ngành giáo dục và y tế là phản ánh ró nét nhất.
Cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ
uế
Quá trình tăng trưởng và phát triển của các ngành kinh tế tất yếu dẫn đến quá
trình, tập trung hóa và chuyên môn hóa lao động. Cùng với quá trình CNH, HĐH, các
tế
H
khu công nghiệp mới, các vùng chuyên canh, chuyên sâu nông nghiệp, các thành phố
thị trấn mới dần mọc lên và mở rộng phạm vi hoạt động, dẫn tới sự chuyển dịch và
thay đổi rõ rệt cơ cấu nguồn lao động giữa các vùng, địa phương…đặc biệt là giữa
thành thị và nông thôn. Thường thì khu vực thành thị có nhiều nhà máy, xí nghiệp,
in
h
công ty, kinh tế - xã hội phát triển nên cuộc sống cũng như cơ hội tìm việc làm lớn. Vì
vậy, ở khu vực thành thị thu hút được rất nhiều lao động đến. Khu vực nông thôn thì
cK
ngược lại.
Vùng kinh tế là bộ phận của nền kinh tế quốc dân thống nhất. Về bản chất nền
kinh tế là một hệ thống, nhưng không phải là một hệ thống khép kín mà là mở, không
họ
chỉ có các mối quan hệ diễn ra trong nội bộ phạm vi không gian một vùng mà thường
xuyên có những trao đổi vật chất và thông tin với các vùng kinh tế khác. Vì vậy, khi
Đ
ại
phân bố lực lượng sản xuất của một vùng kinh tế không thể xem xét mối liên hệ nội bộ
vùng và liên vùng vì chúng bổ sung và kết hợp với nhau tạo cơ sở hình thành vùng
kinh tế.
ng
Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa, CMKT
Cơ cấu theo trình độ văn hóa: trình độ học vấn thể hiện sự hiểu biết của con
ườ
người, nền văn hóa của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Trình độ học vấn là tiền đề để con
người đi vào khám phá các lĩnh vực khác như khoa học, văn hóa nghệ thuật. Cơ cấu
Tr
theo trình độ CMKT: Chuyên môn kỹ thuật thể hiện trình độ chuyên môn nghề nghiệp,
tay nghề của người lao động. Lao động có CMKT được phân chia thành hai loại: lao
động không có trình độ là lao động không qua đào tạo, lao động có trình độ là phải qua
đào tạo, qua huấn luyện. Trong mỗi ngành kinh tế ở mỗi trình độ phát triển có cơ cấu
trình độ kỹ thuật khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Thương
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động - khái niệm, ý nghĩa, phương thức và những
tiền đề cần thiết
1.1.3.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
CDCCLĐ là sự thay đổi tăng, giảm trong quan hệ tỷ lệ, cũng như xu hướng vận
uế
động của từng bộ phận trong số lao động, trong một không gian, khoảng thời gian và
theo một chiều hướng nhất định.
tế
H
Như vậy, CDCCLĐ là một khái niệm nêu ra trong một không gian và thời gian
nhất định, làm thay đổi chất lượng lao động.
CCLĐ được chuyển dịch tùy theo sự chuyển dịch của CCKT, phục vụ và đáp ứng
cho chuyển dịch của CCKT. Ngoài ra, CCLĐ được chuyển dịch nhanh hay chậm phụ
in
h
thuộc vào nhiều yếu tố như sự hấp dẫn của nghề nghiệp, điều kiện làm việc, hưởng thụ
của ngành nghề mới sẽ dịch chuyển sang làm việc; sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
cK
thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể.
Tuy nhiên, khi CCLĐ được chuyển dịch thuận lợi, lại tạo điều kiện cho CDCCKT
thuận lợi và đòi hỏi phải chuyển dịch nhanh CCKT. Do đó, CDCCLĐ chính là quá
họ
trình tổ chức và phân công lại lực lượng lao động xã hội, vì vậy có thể hiểu 2 khái
niệm CDCCLĐ và phân công lại lao động xã hội là hai khái niệm tương đồng bởi vì
Đ
ại
phân công lao động xã hội là chuyên môn hóa ngành nghề cụ thể, còn CDCCLĐ là
làm thay đổi chất lượng lao động tức là phải tổ chức và phân công lại lao động.
Trong quá trình CNH, HĐH sự CDCCLĐ gắn liền với CDCCKT. Vì vậy, CCLĐ
ng
phải tuân thủ theo quy luật sau: Tỷ trọng và số lượng tuyệt đối lao động trong nông
nghiệp giảm dần, tỷ trọng và số lượng tuyệt đối lao động trong công nghiệp ngày cang
ườ
tăng lên. Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày càng tăng và chiếm ưu thế so với lao động giản
đơn trong tổng LĐXH. Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất
Tr
(dịch vụ) tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong cac ngành sản xuất vật chất.
Phân công lao động xã hội đồng thời là quá trình tích lũy và nâng cao giá trị các
nguồn lực xã hội. Ở nước ta, phương hướng phân công lại lao động xã hội cần triển
khai trên cả 2 địa bàn: tại chỗ và di dân để phát triển về chiều rộng kết hợp với phát
triển chiều sâu, trong đó cần ưu tiên địa bàn tại chỗ.
SVTH: Nguyễn Thị Thương
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
1.1.3.2.. Ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu lao động
Quá trình CDCCLĐ là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, tạo ra giá trị mới
ngày càng dồi dào, khai thác hiệu quả tiềm năng của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ.
Ở nông thôn, đẩy mạnh PCLĐ xã hội chính là tiền đề để đưa kinh tế nông thôn phát
Như vậy chúng ta có thể hiểu, CDCCLĐ có ý nghĩa như sau:
uế
triển theo hướng sản xuất hàng hóa lớn.
tế
H
Để giảm sức ép về việc làm và dòng di cư từ nông thôn ra thành phố vì dân số tăng
nhanh sẽ làm tăng nguồn lao động và làm tăng nhu cầu về việc làm. Tình trạng bán
thất nghiệp diễn ra phổ biến ở nông thôn đã tạo ra dòng di cư từ nông thôn ra thành
phố gây sức ép lớn cho rất nhiều lĩnh vực. Vì thế, CDCCLĐ nông thôn theo hướng
in
h
CNH, HĐH phải là điều kiện cần thiết. Bởi vì, công nghiệp hóa không chỉ đơn thuần là
gia tăng về giá trị sản xuất công nghiệp mà phải gia tăng giá trị của nhóm ngành phi
cK
vật chất. Tức là, lao động của ngành phi vật chất chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lao
động xã hội.
Quá trình phát triển kinh tế là quá trình thay đổi cơ cấu của lực lượng LĐXH. Sự
họ
thay đổi số lượng, chất lượng CCLĐ phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, tức là phản ánh trình độ phân công lao động của xã hội ngày càng sâu sắc. Như
Đ
ại
vậy, sự thay đổi về số lượng, chất lượng CCKT, CCLĐ phản ánh năng lực của nền sản
xuất xã hội là kết quả của quá trình công nghiệp hóa đất nước.
Chuyển dịch cơ cấu lao động là cơ sở tăng năng suất lao động xã hội tạo ra giá trị
ng
mới ngày càng dồi dào kh ế
cho dân, tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư hệ thống điện, trường học, trạm y
tế, nhà văn hóa, nhà ở, ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các xã, và chú trọng
tế
H
đưa công nghệ thông tin về vùng sâu, vùng xa.
Nâng cấp hệ thống chợ tạm bợ đồng thời cải thiện chất lượng của chợ sao cho có
hiểu quả, tạo điều kiện tăng cường giao lưu buôn bán. Huyện cần phát triển giao thông
đường bộ, phù hợp với điều kiện đất đai, cần tập trung đầu tư ưu tiên cho những trục
in
h
đường giao thông mang lại hiệu quả kinh tế cao, huy động mọi nguồn vốn để phát
triển giao thông, tiếp tục thực hiện bê tông hóa, nhựa hóa đường giao thông liên xã,
cK
phường.
Hệ thống bưu chính, thông tin, truyền thanh phải được phủ sóng khắp nơi để dân
cập nhật thông tin nhanh và chính xác nhất là cổng thông tin về kỹ thuật, giá cả, chất
họ
lượng sản phẩm, để người dân nắm bắt được biến động của thị trường và từng bước
của xã hội.
Đ
ại
hoàn thiện chất lượng sản phẩm chính là hoàn thiện tay nghề đáp ứng được yêu cầu
Huyện cần chú trọng lập, triển khai quy hoạch chung hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội trên địa bàn huyện. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kết
ng
cấu hạ tầng của các ngành, vùng và của từng địa phương, bảo đảm tính đồng bộ, kết
nối trong nội bộ ngành, liên ngành, liên vùng trên toàn huyện nhằm đáp ứng yêu cầu
ườ
phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Lựa chọn một số công trình quan trọng có sức lan
tỏa, tạo ra sự đột phá lớn để tập trung đầu tư.
Tr
3.2.5. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một biện pháp được hữu hiệu đối với một số địa phương
trong cả nước. Bởi vậy, thông qua xuất khẩu lao động, không chỉ giảm bớt gánh nặng
về việc làm, không tăng sức ép cho Thành Phố. Mặt khác, hàng năm tăng số lượng
ngoại tệ người lao động gửi về đóng góp GDP cho huyện nhà. Thông qua xuất khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Thương
55
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
lao động người lao động học hỏi và tiếp thu khoa học kỹ thuật hiện đại, nâng cao tay
nghề và tác phong làm việc hiểu quả của các nước phát triển.
Hiện nay với số người thất nghiệp ở huyện khá lớn (chiếm 13%) lao động trong
nông nghiệp đó là chưa tính số lượng lao động dư thừa nhàn rỗi trong nông nghiệp chưa
uế
được sử dụng. Số người đến tuổi lao động hàng năm tăng lên trên 2.000 người/năm. Các
ngành kinh tế và các thành phần kinh tế địa phương chưa đáp ứng nhu cầu giải quyết
tế
H
việc làm của địa phương. Vì thế, xu hướng đa dạng hóa và đa dạng hóa các mối quan
hệ và toàn cầu hóa nền kinh tế phải hợp tác với bên ngoài trên tất cả các lĩnh vực trong
đó có lĩnh vực XKLĐ hết sức cần thiết đối với huyện nhà.
Huyện phải có chính sách hợp lý tạo điều kiện cho đối tượng đi XKLĐ, được đào
in
h
tạo nghề và tư vấn cho họ nên đi nước nào? Làm việc gi? Kể cả thụ tục vay vốn hợp lý
với khả năng chi trả sau này. Đồng thời phải cung cấp đầy đủ về chế độ làm việc, mức
cK
sống hằng ngày ở các nơi mà người lao động đến làm việc để họ yên tâm đăng ký xuất
khẩu lao động. Ngoài ra cần phải xác định rõ với người lao động trong việc hỗ trợ kinh
phí đào tạo nghề, học tiếng nước ngoài và các chi phí khác với mức lãi suất bao nhiêu,
họ
kỳ hạn như thế nào và thủ tục vay ra sao thì lúc đó người lao động mới yên tâm vay
mượn và ra nước ngoài lao động.
Đ
ại
Bên cạnh đó huyện cần quan tâm hơn nữa chất lượng hoạt động xuất khẩu lao
động: ban chỉ đạo của huyện, các cơ quan chức năng cần thể hiện hơn nữa vai trò quản
lý của mình, tạo mọi điều kiện thuận lợi thông thoáng để người lao động có cơ hội tiếp
ng
cận, tìm kiếm việc làm thuận lợi. Thêm nữa, địa phương cần phải quản lý chặt chẽ lực
lượng xuất khẩu lao động. Tránh tình trạng người lao động đi xuất khẩu tự do, giảm
Tr
ườ
thiểu những rủi ro về tính mạng cũng như tài sản của người lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Thương
56
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quá quá trình nghiên cứu đề tài CDCCLĐ của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An tôi
uế
rút ra được các vấn đề cơ bản sau:
Một là, tác giả đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tế về CDCCKT, CCLĐ
tế
H
trong quá trình CNH, HĐH từ đó nhấn mạnh vai trò của CDCCLĐ ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển kinh tế của huyện Nghĩa Đàn nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung
gắn liền với đô thị hóa, CNH, HĐH đất nước.
h
Hai là, Đề tài khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện thuận lợi
in
để phát triển kinh tế - xã hội, thu hút và tạo việc làm cho người lao động, mang lại thu
nhập ổn định cho người người dân.Vì thế, trong thời gian tới cần tiến hành các giải pháp
cK
trong chuyển dịch CCLĐ để kinh tế - xã hội Nghĩa Đàn phát triển bền vững, lâu dài.
Ba là, đề tài đã đánh giá được thực trạng CDCCLĐ ở huyện Nghĩa Đàn, và hiệu quả
họ
kinh tế - xã hội trên địa bàn mà quá trình CDCCLĐ mang lại, từ đó rút ra được những
thành tựu và những vấn đề cấp bách đặt ra mà Nghĩa Đàn cần phải giải quyết trong
quá trình phát triển kinh tế của huyện. Đồng thời đề tài cũng đưa ra các giải pháp để
Đ
ại
việc chuyển dịch CCLĐ của huyện ngày một thuận lợi, để kinh tế - xã hội huyện ngày
càng phát triển bền vững.
Bốn là, quá trình CDCCLĐ huyện Nghĩa Đàn trong thời gian qua đã thu hút nguồn
ng
lao động, tạo thêm nhiều việc làm mang lại thu nhập ổn định cho người dân góp phần
làm cho cuộc sống của người dân được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, quá trình
ườ
CDCCLĐ còn chậm, chưa phát huy hết các tiềm năng lợi thế của vùng, chưa đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế của huyện. Vì thế trong thời gian tới cần tiến hành các giải
Tr
pháp trên mọi mặt của đời sống xã hội để thúc đẩy quá trình CDCCLĐ nói riêng và
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện nói chung.
2. Kiến nghị
Để thúc đẩy quá trình CDCCLĐ trên địa bàn huyện như đề tài đã nghiên cứu và
phân tích thì cần sự nỗ lực từ nhiều phía, sự kết hợp thực hiện của nhà nước và bản
thân người LĐ. Vì thế tôi xin có một số kiến nghị sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thương
57
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
Đối với nhà nước và tỉnh Nghệ An
Huyện Nghĩa Đàn là một huyện mới được chia tách nên vẫn là một huyện thuần
nông, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu tư chưa nhiều,
có nguy cơ tụt hậu so với các huyện khác …Vì thế nhà nước phải có những chính sách
uế
ưu tiên về nguồn vốn, thu hút một số dự án để phát triển một số cây, con chủ lực của
huyện như cây công nghiệp mang lại giá trị xuất khẩu cao nó sẽ kéo theo sự phát triển
tế
H
của nghành chế biến bà bảo quản, giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động công
nghiệp và dịch vụ.
Cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông nông thôn và tạo điều
kiện cơ chế thông thoáng về chính sách nhằm thu hút các nhà đầu tư, phát triển các
in
h
nhà máy, doanh nghiệp và các làng nghề truyền thống.
Đánh giá nhu cầu lao động cho phát triển kinh tế là việc làm cần thiết và hết sức quan
cK
trọng. Từ cơ sở nhu cầu này các doanh nghiệp, cơ quan tuyển dụng lao động và các tổ
chức nhà nước có liên quan phải có trách nhiệm lập ra chương trình đào tạo cụ thể.
Nhà nước cần có chính sách cho vay vốn, vay ưu đãi cho người lao động trong các
họ
lĩnh vực sản xuất, phát triển ngành nghề mới, học nghề. Trong đó chú tâm lao động độ
tuổi từ 35 trở lên do họ khó có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp, hoặc thất nghiệp sau
Đ
ại
khi đi làm công nhân cho các công ty.
Đối với huyện Nghĩa Đàn
Sở Thương binh Lao động Xã hội có chính sách đào tạo nghề cho người lao động
ng
trước khi bước vào thị trường lao động và tham mưu cho UBND thành phố các
chương trình đào tạo nghề riêng, phù hợp cho từng đối tượng, đặc biệt là nông dân và
ườ
phải phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Huyện phải hệ thống hóa lại đào tạo nghề, từ trường lớp, trang thiết bị, đội ngũ
Tr
giáo viên, lĩnh vực đào tạo, chương trình và nội dung đào tạo mở rộng mô hình đào tạo
liên kết với các trung tâm đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh, chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên dạy nghề cả về số lượng và chất lượng.
Công tác kế hoạch hóa gia đình thường xuyên phổ biến tuyên truyền rộng khắp
nông dân, nhất là vùng xa vùng sâu để ổn định về dân số, quy hoạch lại đất đai cho
SVTH: Nguyễn Thị Thương
58
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
hợp lý để thích hợp chuyển giao khoa học công nghệ, để phân bổ nguồn lực cho hợp lý
nhất là chất lượng nguồn lực cho phù hợp với nhu cầu CNH, HĐH đất nước.
Huyện cần đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển nguồn nhân lực, cần có chiến lược và
kế hoạch cụ thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là lực lượng lao động
uế
nông nghiệp, nông thôn. Cần thực hiện tốt vấn đề tích tụ ruộng đất, chuyển giao khoa
học công nghệ vào sản xuất và giải quyết việc làm cho nội bộ phận người lao động sau
tế
H
khi bị thu hồi đất.
Ban hành các chính sách, nghị quyết, văn bản hướng dẫn nhằm cụ thể hóa các mục
tiêu quan điểm của Đảng, Nhà nước và tỉnh Nghệ An về vấn đề lao động việc làm theo
h
hướng CNH, HĐH.
in
Đối với người lao động
Phải nhận thức rằng mình là người chủ tương lai của đất nước. Vì vậy không
cK
nên ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài mà phải tự mình phấn đấu, nỗ lực tìm
kiếm việc làm, phải vươn lên bằng chính nội lực của bản thân. Không ngừng nâng cao
tuyển dụng cao.
họ
tay nghề, kiến thức cho mình để dễ dàng tiếp cận với các doanh nghiệp có nhu cầu
Đ
ại
Tích cực tham gia các tổ chức Đoàn hội ở địa phương, học hỏi các mô hình
kinh tế mới thông qua các lớp tập huấn để làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng cao. Mạnh dạn tìm kiếm thị trường lao động
ng
trong và ngoài nước, để không chỉ giải quyết việc làm cho bản thân mà còn cho toàn
xã hội.
ườ
Người lao động cần phải quan tâm, và tìm hiểu hơn nữa nhu cầu tuyển dụng, loại
công việc, mức lương, và yêu cầu về trình độ học vấn, tay nghề, tuổi. Qua đó để lựa
Tr
chọn ngành nghề cho phù hợp với khả năng của mình. Người lao động, đặc biệt là
thanh niên, nhất thiết phải trang bị cho mình đầy đủ kỹ năng, không ngừng nâng cao
trình độ học vấn, chuyên môn, đồng thời phải tuân thủ các qui định của nơi làm việc
theo khuôn khổ của pháp luật. Qua đó họ mới có cơ hội và chú tâm trong công việc
hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Thương
59
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thương
60
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2008.
uế
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2006.
tế
H
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kinh tế và đổi mới kinh tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2000
4. Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Huế, 2008.
in
xuất bản Chính trị quốc gia - Hà Nội, 1996.
h
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nhà
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất
cK
bản Chính trị quốc gia - Hà Nội, 1996.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất
họ
bản Chính trị quốc gia - Hà Nội, 2001.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia - Hà Nội, 2006.
Đ
ại
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia - Hà Nội, 2011.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện hội nghị lần thứ tư ban chấp hành trung ương
ng
khóa XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Hà Nội, 2012.
11. Phòng LĐTB&XH huyện Nghĩa Đàn. Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng
ườ
năm 2011. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2012 của huyện Nghĩa Đàn.
Tr
12. Phòng LĐTB&XH huyện Nghĩa Đàn. Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng
năm 2012. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2013 của huyện Nghĩa Đàn.
13. Phòng LĐTB&XH huyện Nghĩa Đàn. Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020.
14. UBND huyện Nghĩa Đàn, Báo cáo chính thức tình hình thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2009 Nghĩa Đàn, 2009.
SVTH: Nguyễn Thị Thương
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
15. UBND huyện Nghĩa Đàn, Báo cáo ước tính tình hình kinh tế - xã hội huyện Nghĩa
Đàn năm 2010 Nghĩa Đàn, 2010.
16. UBND huyện Nghĩa Đàn, Báo cáo ước tính tình hình kinh tế - xã hội huyện Nghĩa
Đàn năm 2011 Nghĩa Đàn, 2011.
uế
17. UBND huyện Nghĩa Đàn, Báo cáo ước tính tình hình kinh tế - xã hội huyện Nghĩa
Đàn năm 2012 Nghĩa Đàn, 2012.
tế
H
18. Phan Lễ Nhuần (2008) Chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn hiện nay - Luận văm tốt nghiệp.
19. Hà Thị Trúc Mai (2009) Chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến trình công nghiệp
hõa, hiện đại hóa ở huyện phong điền tỉnh Thừa Thiên Huế.
in
h
20. Nguyễn hữu lợi (2008) - đẩy mạnh phân công lao động trong tiến trình CNH,
HĐH ở huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế - Luận văn tốt nghiệp.
cK
21. Phó thị kim chi (2006) Chuyển dịc cơ cấu lao động theo cấp bậc đại học - Luận
văn tiến sĩ kinh tế, trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
22. “Tìm hiểu khái niệm : cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp hóa,
họ
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, tạp chí cộng sản, (số 6 - 2007)
23. Trần Thị Hoài Thương, Chuyển dịch cơ cấu lao đọng ở huyện An Nhơn, tỉnh Bình
Đ
ại
Định trong giai đoạn hiện nay, luận văn tốt nghiệp Đại học - Huế, 2007.
24. Trần Hồi Sinh và nhóm nghiên cứu (2006), Chuyển dịch lao động 5 huyện ngoại
thành TP.HCM trong quá trình đô thị hoá - Thực trạng và giải pháp.
ng
25. Các trang web:
Tàiliêu.vn
ườ
tạpchicongsan.org.vn
Luậnvăn.vn
Tr
Google.com.vn
Baomoi.com
Vbsp.org.vn
Dantri.com.vn
………………………..
SVTH: Nguyễn Thị Thương
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
PHỤ LỤC 1
ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
PHIẾU ĐIỀU TRA
tế
H
uế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
in
h
HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN.
Xin chào anh (chị), tôi là sinh viên lớp K43 KTCT, trường đại học Kinh Tế, đại học
cK
Huế. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài tốt nghiệp:“Chuyển dịch cơ cấu lao động ở
huyện nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”.
họ
Xin quý anh (chị) giành ít thời gian để trả lời giúp phiếu khảo sát dưới đây.
Tôi xin cam kết những thông tin này chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu
Đ
ại
học tập. Kính mong quý anh (chị) giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên
cứu của mình.
Những thông tin cá nhân về người được khảo sát (chỉ dùng cho mục đích phân
ng
tích thống kê):
ườ
Xin anh (chị) vui lòng đánh dấu X vào ô phù hợp nhất với bản thân.
Tr
Câu 1: Xin ông (bà ) cho biết:
a. Họ và tên:…..........................................................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................
b. Giới tính:
Nam
Nữ
SVTH: Nguyễn Thị Thương
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
1.Từ 18 – 25 tuổi
2.Từ 26 – 35 tuổi
3. Từ 36 – 45 tuổi
4.Từ 46 – 55 tuổi
5.Từ 56 – 60 tuổi
uế
c. Độ tuổi:
tế
H
Câu 2: Xin anh (chị) hãy cho biết ngành nghề hiện nay của anh (chị)
thuộc lĩnh vực nào?
□ Công nghiệp
□ Nông nghiệp
□ Thương mại - dịch vụ
□ Các lĩnh vực khác
in
h
□ Không có việc làm
Câu 3: Trình độ văn hóa:
□ Trung học cơ sở
□ Trung học phổ thông
cK
□ Tiểu học
Câu 4: Trình độ chuyên môn kỹ thuật
□ Trung học chuyên nghiệp
họ
□ Cao đẳng/Đại học
□ Sơ cấp công nhân kỹ thuật
□ Không có trình độ chuyên môn
(chị) là gì?
Đ
ại
Câu 5: Xin anh (chị) hãy cho biết đặc điểm việc làm hiện nay của anh
□ Làm việc theo mùa vụ, từng đợt
ng
□ Làm việc suốt cả năm
Câu 6: Xin anh (chị) hãy cho biết thời gian làm việc của anh (chị) là bao nhiêu?
ườ
□ Dưới 6 tháng
□ Từ 6 tháng đến 1 năm
Tr
□ Dài hạn
Cụ thể: …….. năm
Câu 7: Thu nhập bình quân / tháng của anh (chị) là bao nhiêu?
□ Dưới 1 triệu đồng
□ Từ 1 triệu đến dưới 2 triệu đồng
□ Từ 2 triệu đến dưới 3 triệu đồng
SVTH: Nguyễn Thị Thương
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
□ Từ 3 triệu đến dưới 4 triệu đồng
□ Trên 4 triệu đồng
Câu 8: Mức thu nhập trên có đủ cho việc chi tiêu trong cuộc sống của anh (chị)?
□ Dư thừa
□ Vừa đủ
□ Không đủ
□ Vừa phải
□ Ít
□ Hầu như không có
tế
H
□ Có, rất nhiều
uế
Câu 9: Công việc hiện tại có gây nhiều áp lực cho cuộc sống của anh (chị) không?
Câu 10: Theo anh (chị) công việc hiện tại có phù hợp với năng lực và nguồn
lực hiện tại của anh (chị) không?
□ Có
□ Không
in
h
Câu 11: Anh (chị) có nguyện vọng thay đổi công việc hiện tại nếu điều kiện
cho phép không?
cK
□ Sẽ thay đổi nếu có thể □ Không muốn thay đổi công việc hiện tại
Câu 12: Theo anh (chị), trình độ chuyên môn của lao động trên địa bàn xã
□ Cao
□ Thấp
họ
được đánh giá như thế nào?
□ Trung bình
□ Ý kiến khác
Đ
ại
Câu 13: Theo anh (chị), chính sách tạo việc làm cho lao động của chính
quyền địa phương được đánh giá như thế nào?
□ Phù hợp
□ Chưa phù hợp
ng
□ Ý kiến khác………………………….
Nếu chưa phù hợp thì nguyên nhân là do:
ườ
□ Các chính sách tạo việc làm không xuất phát từ nhu cầu và năng lực của
người lao động.
Tr
□ Người lao động khó tiếp cận nguồn vốn.
□ Do ý thức của người lao động chưa tốt, sống ỷ lại.
□Ý kiến khác……………………………………………...……………….
………………………………………………………………………………
SVTH: Nguyễn Thị Thương
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hóa
Câu 14: Theo anh (chị) để công tác giải quyết việc làm cho lao động ngày càng có
hiệu quả cao thì chính quyền xã cần phải làm gì?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
uế
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
tế
H
…………………………………………………………………………………………
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
TÔI XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
SVTH: Nguyễn Thị Thương