Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cánh đồng một giống lúa LC 212 trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO THANH GIANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁNH ĐỒNG
MỘT GIỐNG LÚA LC 212 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO THANH GIANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁNH ĐỒNG
MỘT GIỐNG LÚA LC 212 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn đề tài: TS. Dương Hoài An

Thái Nguyên, năm 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Sông Công, ngày 15 tháng 02 năm 2020
Tác giả luận văn

Đào Thanh Giang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dương Hoài An đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo, Khoa Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn – Trường Đại học

Nông Lâm đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND thành phố Sông Công, các
đồng chí cán bộ công chức, viên chức ... Phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê,
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thành phố Sông Công, UBND phường Phố
Cò, UBND xã Vinh Sơn, UBND phường Cải Đan đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích
tôi
hoàn thành luận văn./.
Sông Công, ngày 15 tháng 02 năm 2020
Học viên

Đào Thanh Giang


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 3

3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................................... 3
5. Những đóng góp mới, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................. 3
6. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về sản xuất nông nghiệp................................. 5
1.1.2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp........ 6
1.1.3. Hiệu quả kinh tế và hướng đến sự phát triển bền vững .......................... 8
1.1.4. Mô hình “Cánh đồng một giống”............................................................ 9
1.1.5. Sản xuất hàng hóa:..................................................................................
12
1.1.6. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế ................................................. 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
1.2.1. Các mô hình tại nước ngoài .................................................................. 14
1.2.2. Tổng quan ngành lúa gạo Việt Nam ..................................................... 19
1.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam......................................................... 28


4

1.4. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Sông Công ..................................... 32
1.5. Giống lúa lai LC 212................................................................................ 35
1.5.1. Nguồn gốc giống: .................................................................................. 35
1.5.2. Đặc tính nông học: ................................................................................ 35
1.5.3. Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất ................................................................ 35
1.6. Giống lúa Khang dân 18 .......................................................................... 36
1.6.1. Nguồn gốc: ............................................................................................ 36
1.6.2. Đặc tính nông học: ................................................................................ 36
1.6.3. Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất ................................................................ 37

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................... 38
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Sông Công......................... 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 38
2.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội thành phố Sông Công ............ 42
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 46
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 47
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 47
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................... 47
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, số liệu ............................... 48
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................... 49
3.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh lúa lai LC212 và lúa Khang dân 18 trên
địa bàn thành phố Sông Công ......................................................................... 49
3.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn:...................................................... 49
3.1.2. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng lúa lai LC212 trên địa bàn
thành phố Sông Công trong 3 năm gần đây được nêu trên bảng 3.1. ............. 50
3.1.3. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng lúa Khang dân 18 trên địa bàn
thành phố Sông Công trong 3 năm gần đây được nêu trên bảng 3.2. .............
51


5

3.1.4. Các khoản mục chi phí trung gian trên 01 ha lúa lai LC212 năm 2018
của các hộ điều tra được tổng hợp trên bảng 3.3. ........................................... 52
3.1.5. Các khoản mục chi phí trung gian trên 01 ha lúa Khang dân 18 năm
2018 của các hộ điều tra được tổng hợp trên bảng 3.4. .................................. 53
3.1.7. Các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sản xuất lúa Khang dân 18 của các
hộ điều tra tính cho 1 ha được tổng hợp trên bảng 3.6. .................................. 54
3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa lai LC 212 và lúa Khang dân

18 theo mô hình cánh đồng một giống............................................................ 55
3.3. Tổng hợp ý kiến của các hộ được phỏng vấn về những khó khăn trong
sản xuất kinh doanh lúa theo mô hình cánh đồng một giống ......................... 57
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất lúa ...................................... 58
3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả và nhân rộng sản xuất lúa lai LC 212
theo mô hình cánh đồng một giống trên địa bàn thành phố Sông Công......... 60
3.5.1. Về kỹ thuật ............................................................................................ 61
3.5.2. Về thông tin thị trường.......................................................................... 62
3.5.3. Chính sách tín dụng............................................................................... 62
3.5.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế............................................................. 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 63
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 63
2. KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
NSCSXH
NN&PTNT

Nghĩa tiếng Việt
Ngân sách chính sách xã hội
Nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND


Ủy ban nhân dân

GTSX

Giá trị sản xuất

CPTG

Chi phí trung gian

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

ĐBSH

Đồng bằng Sông Hồng

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

BVTV

Bảo vệ thực vật

TDP

Tổ dân phố



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các giống lúa được triển khai tại các vùng ở nước ta (2018) ........ 23
Bảng 2.1. Các chỉ tiểu chủ yếu của thành phố Sông Công (2018) ................. 45
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa lai LC212 của
thành phố Sông Công ..................................................................................... 50
Bảng 3.3. Chi phí trung gian trong sản xuất lúa lai LC212 của các hộ
điều tra............................................................................................................. 52
Bảng 3.4. Chi phí trung gian trong sản xuất Khang dân 18 của các hộ điều tra
......................................................................................................................... 53
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa lai LC212 của hộ điều tra ...... 54
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa Khang dân 18 của hộ điều tra ......
54
Bảng 3.7. So sánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa lai LC 212 và lúa
Khang dân 18 .................................................................................................. 55
Bảng 3.8. Tổng hợp các khó khăn của hộ điều tra trong sản xuất kinh
doanh lúa ......................................................................................................... 57
Bảng 3.9. Kết quả xác định các hệ số hồi quy (Coefficients)......................... 58
Bảng 3.10. Vị trí quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng ................................. 60


1


2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước nông nghiệp, hơn 65% dân số sống ở nông thôn (năm
2018), vì vậy nông nghiệp, nông thôn và nông dân là vấn đề thời sự luôn được
các cấp, các ngành quan tâm. Chưa bao giờ, vấn đề nông nghiệp và nông thôn
lại có sức hấp dẫn các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn như hiện nay.
Trong những năm gần đây, với sự tham gia của các nhà khoa học, nhà
nghiên cứu nông nghiệp đã mang lại cho nền nông nghiệp nước ta có những
chuyển biến rõ rệt và tích cực, đây là nền tảng góp phần quan trọng trong
chiến lược xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững. Với một nước đi lên từ
nền nông nghiệp nghèo nàn, luôn trong tình trạng thiếu lương thực, chúng ta
đã trở thành một nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về lúa gạo. Thành quả này
không chỉ nhờ vào chính sách chỉ đạo của Đảng, nhà nước mà còn nhờ vào
khả năng ứng dụng, tìm kiếm kỹ thuật, mô hình sản xuất mới của người nông
dân trên khắp cả nước. Người dân Việt Nam đã không ngừng tiếp thu và ứng
dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi mới. Họ đã thử nghiệm và chấp nhận
các giống mới có hiệu quả kinh tế cao, đối với ngành lúa gạo Việt Nam việc
đưa nguồn giống mới có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất theo mô hình sản
xuất tập trung đã giúp cho người nông dân tự tin hơn với sản phẩm của mình
trên con đường xuất khẩu lúa gạo trên thế giới.
Thái Nguyên là một trong 06 tỉnh miền núi phía Bắc được biết đến những
sản phẩm nông nghiệp đặc sản như: Cây chè, lúa gạo, gỗ... góp phần không
nhỏ cho phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhà. Với tổng diện tích gieo
trồng là 154.068 ha (theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm
2018), cây lúa được xem là cây trồng ngắn ngày chủ lực của tỉnh với diện tích
87.885 ha, sản lượng 386.442 tấn, năng suất đạt 54,69 tạ/ha. Đối với người
dân nơi đây, việc chọn giống lúa vừa thích hợp với điều kiện tự nhiên, vừa đạt
hiệu quả


kinh tế cao là một trong những vấn đề khó khăn cho người nông dân

trong khâu chọn giống đề đưa vào sản xuất đại trà.
Sông Công là thành phố trẻ được thành lập năm 1985, với diện tích tự
nhiên là 9.837 ha, trong đó diện tích lúa đạt 3.847 ha, sản lượng đạt 19.007
tấn, năng suất lúa đạt 49,41 tạ/ha. Có nguồn cung cấp nước tưới dồi dào từ Hồ
Núi cốc, đây là điều kiện thuận lợi để canh tác lúa nước. Sản lượng lúa Sông
Công sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong thành phố mà cung cấp
vào các Khu công nghiệp trong và ngoài địa bàn thành phố... Vậy với điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như vậy việc chọn giống lúa cho năng suất cao,
chất lượng tốt để đưa vào sản xuất là điều kiện tiên quyết đáp ứng yêu cầu sản
xuất và tiêu thụ trên địa bàn.
Việc kịp thời đưa ra những nhận định, đánh giá hiệu quả kinh tế của
giống lúa để người nông dân canh tác tại các cánh đồng một giống là vô cùng
quan trọng; việc lựa chọn giống lúa có ảnh hưởng lớn tới năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế và đời sống, thu nhập của người dân. Do đó đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế của cánh đồng một giống lúa LC 212 trên địa
bàn thành phố Sông Công” với mục tiêu đánh giá tác động, hiệu quả kinh
tế của việc triển khai trồng giống lúa lai LC 212 tại thành phố Sông Công bao
gồm tác động đến diện tích, năng suất lúa và lựa chọn giống cây trồng thích
hợp có hiệu quả kinh tế cao phù hợp với tình hình biến đổi của khí hậu, là
nghiên cứu có ý nghĩa, mang tính thiết thực đối với các nhà quản lý tại địa
phương. Đó cũng là những đề xuất ban đầu làm tiền đề để ứng dụng nghiên
cứu trong các lĩnh vực, dự án, công trình nghiên cứu khác về giống lúa lai LC
212 tại thành phố Sông Công và cho các địa phương khác trong cả nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, so sánh hiệu quả kinh tế của 02 mô hình cánh đồng một
giống sử dụng giống lúa lai LC 212 và lúa Khang dân 18 trên địa bàn thành


phố Sông Công. Qua đó đưa ra sự đánh giá giúp nông dân định hướng lựa

chọn mô hình sản xuất phù hợp với mình, và đưa ra một số biện pháp để nông
dân có thể mở rộng và phát triển mô hình hướng đến sự phát triển bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài thực hiện với các mục tiêu cụ thể như:
- Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình lúa lai LC 212 và mô hình lúa
Khang dân 18. Từ đó so sánh giữa 2 mô hình để khẳng định tính hiệu quả của
mô hình lúa lai LC 212.
- Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chi phí sản xuất đến hiệu quả
kinh tế của 2 mô hình.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản và khả thi phù hợp để mô hình có
hiệu quả tiếp tục được nhân rộng và phát triển tại địa phương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến sản xuất, kinh doanh 02 loại lúa
LC212 và Khang dân 18 tại thành phố Sông Công (diện tích, năng suất, sản
lượng lúa, chi phí sản xuất, giá trị,...).
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn nghiên cứu: phường Phố Cò, phường Cải Đan, xã Vinh Sơn;
thành phố Sông Công.
- Thời gian nghiên cứu:
Số liệu thứ cấp nghiên cứu từ năm 2016 – 2018
Số liệu sơ cấp khảo sát năm 2018
5. Những đóng góp mới, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Qua nghiên cứu đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh tế cánh đồng một giống
lúa lai LC 212 trên địa bàn thành phố Sông Công mang lại ý nghĩa thực tiễn
là: Làm thay đổi tập quán canh tác thuần túy, lạc hậu của nhân dân tại địa
bàn; Tập trung được các nguồn lực cho sản xuất như: giống, đất đai, lao động,
khoa học kỹ thuật và thu hoạch; Mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn


6. Cấu trúc đề tài

Đề tài gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của đề tài
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4. Kết luận và khuyến nghị



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về sản xuất nông nghiệp
- Độc canh: là chỉ trồng một hoặc rất ít loài cây trên 1 khu đất nhằm thu
càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Độc canh thường gây rủi ro về dịch bệnh, thiên
tai, có khi những người nông dân phải làm để tự nuôi sống mình trong lúc
thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, ....
Những hậu quả chủ yếu của việc trồng độc canh:
+ Dịch bệnh dễ phá hoại khi chỉ canh tác một loại cây vì mỗi loại sâu
có thói quen dinh dưỡng riêng.
+ Giảm sút tài nguyên di truyền hạt giống của những giống mới có
năng suất cao và giống lai đã được đưa về nông thôn.
+ Rủi ro kinh tế lớn khi chỉ trồng một loại cây, nếu sâu bệnh hay thiên
tai phá hoại sẽ thất bại hoàn toàn. Ngay cả khi được mùa, loại cây trồng đó dễ
bị mất giá do cung thường lớn hơn cầu. Độc canh làm cho kinh tế của nông
dân không ổn định.
- Đa dạng hóa cây trồng trong nông nghiệp: Đa dạng hóa cây trồng là
hệ thống cây trồng được bố trí một cách tối ưu trong một diện tích canh tác
phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của từng vùng nhằm tránh rủi
ro trong sản xuất, thị trường nhằm làm tăng thu nhập cho nông hộ, đồng thời
bảo vệ môi truờng tiến đến bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững.

- Sản xuất: là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào và các nguồn lực
cần thiết để tạo ra sản phẩm hàng hoá một cách có hiệu quả nhất.
- Kinh tế nông hộ: nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
để phục vụ cuộc sống và người ta gọi đó là kinh tế hộ gia đình. Kinh tế hộ gia
đình là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại và phát triển
lâu dài có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công


nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế hộ phát triển tạo ra
sản lượng hàng hoá đa dạng, có chất lượng, giá trị ngày càng cao, góp phần
tăng thu nhập cho mỗi nông dân, cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn,
cung cấp sản phẩm cho công nghiệp và xuất khẩu, đồng thời thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngày từ kinh tế nông hộ.
1.1.2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
- Cơ cấu sản xuất: là sự sắp xếp duy nhất và ổn định nhất trong hoạt
động năng động của hộ với điều kiện nhất định về mặt vật lý, sinh học, kinh
tế, phù hợp với với mục tiêu, sở thích và các nguồn tài nguyên. Những yếu tố
này phối hợp tác động đến sản phẩm làm ra và phương pháp sản xuất.
Nghiên cứu các sản phẩm là để giúp sự phát triển kỹ thuật nông nghiệp
và chuyển giao những kỹ năng này đến nông dân.
Khái quát hoá nghiên cứu cơ cấu sản xuất: là hoạt động nhằm sử dụng
tài nguyên theo một vùng sinh thái và kinh tế xã hội với sự tác động của con
người để làm ra sản phẩm, chế biến và tiêu thụ. Nói cách khác, nghiên cứu cơ
cấu sản xuất là làm thế nào để tác động và quản lý một hệ thống sản xuất
nông nghiệp mang tính lâu dài, bền vững và cho hiệu quả cao.
Bố trí canh tác hợp lý để tối đa hoá việc sử dụng tài nguyên: là cách bố
trí sử dụng tài nguyên theo ưu thế từng vùng sinh thái. Trên cơ sở tài nguyên
về đất, nước, sinh học và nguồn lực sẵn có trong vùng sinh thái hoặc một
quốc gia. Việc nghiên cứu bố trí những mô hình canh tác thích hợp nhằm tối
đa hoá việc sử dụng tài nguyên tại chỗ sao cho lâu bền và mang lại hiệu quả

cao là việc đầu tiên mà ngành nghiên cứu sản xuất phải đặt ra để giải quyết.
Tác động những giải pháp kỹ thuật thích hợp trên cơ sở từng mô hình
sản xuất tại mỗi vùng sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất tại địa phương
trong bối cảnh kinh tế xã hội và tập quán canh tác cũng như môi trường sống
của nông dân. Để tác động những giải pháp kỹ thuật thích hợp, nhà nghiên


cứu cần biết tổng thể về cơ cấu sản xuất tại đó và sự tác động qua lại của
những thành phần kỹ thuật trong cùng hệ thống.
Nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo tính lâu bền: Các giải pháp kỹ
thuật đưa vào phải đảm bảo tăng thu nhập đồng thời có hiệu quả cao về đầu
tư. Ngoài ra, điều quan trọng là đảm bảo tính lâu bền về độ phì nhiêu của đất
đai, tài nguyên, khí hậu và môi trường sống tại vùng nghiên cứu.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: là yêu cầu khách quan của sự phát triển
sản xuất xã hội. Xem xét lịch sử của nền kinh tế sản xuất tại một vùng, một
quốc gia hay trên phạm vi toàn thế giới. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một
quá trình thay đổi không ngừng về cơ cấu kinh tế. Nói cách khác, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế là một quá trình được thực hiện thông qua sự điều chỉnh tăng
giảm tốc độ phát triển của các ngành trong vùng. Chính phủ và cơ chế thị
trường cùng tham gia vào điều chỉnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
một vùng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu khách quan, do những nhân tố
bên trong và bên ngoài của lãnh thổ quy định. Các nhân tố đó có thể là tình
hình chính trị, kỹ thuật sản xuất, sự biến động nguồn lực, những biến đổi
trong nền kinh tế và thị trường thế giới,... Với những biến đổi thường xuyên
của những nhân tố bên trong và môi trường bên ngoài thì cần có sự điều chỉnh
linh hoạt cho phù hợp tình hình thực tế tại địa phương.
Thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp rất cần thiết để
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, bền vững trong nền kinh tế
thị trường. Trong trồng trọt, chuyển dịch cây trồng hợp lý, đưa cây có hiệu

quả kinh tế cao phát triển, giảm dần diện tích cây trồng kém hiệu quả. Trong
chăn nuôi tăng dần chất lượng sản phẩm của gia súc gia cầm, đồng thời tạo
mô hình nuôi thuỷ sản theo hướng triệt để, sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp.
Hay nói cách khác, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tận dụng và


khai thác có hiệu quả những tiềm năng của vùng, đưa nông nghiệp không
ngừng phát triển đúng hướng và hiệu quả.
Để nông nghiệp đảm đương vai trò cơ sở của mình trong tiến trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế nông nghiệp nông thôn. Thực hiện
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn có hiệu quả cần phải dựa
trên những quan điểm sau:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nhằm mục đích phát
triển sản xuất hiệu quả, nâng cao năng suất hàng hoá.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm khai thác tốt nhất lợi
thế so sánh, nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển
nền nông nghiệp bền vững, khai thác tài nguyên phải bảo vệ sinh thái và đảm
bảo về mặt hiệu quả kinh tế xã hội.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn liền với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.3. Hiệu quả kinh tế và hướng đến sự phát triển bền vững
- Hiệu quả: là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực
sao cho đạt kết quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: (1) sử dụng tối ưu
các nguồn lực, (2) sản xuất với chi phí thấp nhất, (3) sản xuất để đáp ứng nhu
cầu của con người.
Muốn đạt hiệu quả sản xuất cần quan tâm một số vấn đề sau:
+ Hiệu quả kinh tế: tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị, nghĩa
là khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại
thì không có hiệu quả.

+ Hiệu quả kỹ thuật: hiệu quả là việc tạo ra một số lượng sản phẩm
nhất định từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một
thành phần của hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì
trước hết phải đạt được hiệu quả kỹ thuật.


- Hướng đến sự phát triển bền vững: nông nghiệp bền vững là vấn đề
thời sự được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm
như: nông học, sinh thái học, xã hội học,... Hiện có nhiều định nghĩa khác
nhau về nông nghiệp bền vững, trong đó đáng quan tâm là định nghĩa của tổ
chức sinh thái và môi trường thế giới bởi nó có tính tổng hợp và khái quát
cao: “Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thoả mãn được các yêu cầu
của thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ sau”. Điều
đó có nghĩa là, nền nông nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay
khai thác tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả
năng ấy cho các thế hệ mai sau. Cũng có ý kiến cho rằng, sự bền vững của hệ
thống nông nghiệp là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng
nông sản trong một thời gian dài mà không ảnh hưởng điều kiện sinh thái.
Tài nguyên nông nghiệp chủ yếu là đất đai, nó vừa là sản phẩm của tự
nhiên vừa là sản phẩm của lao động, nhiệm vụ cơ bản của nông nghiệp bền
vững là quản lý tốt đất đai: sử dụng hợp lý, bảo vệ và không ngừng bồi dưỡng
đất đai, làm cho đất đai ngày càng màu mỡ. Nhưng để đáp ứng yêu cầu cuộc
sống, tình trạng khai thác quá mức làm cho đất sản xuất nông nghiệp ngày
càng kém màu mỡ, bên cạnh đó việc áp dụng biện pháp canh tác phù hợp là
hết sức quan trọng, có thể đáp ứng yêu cầu cuộc sống, có thể vừa sử dụng vừa
quan tâm đến việc cải thiện quỹ đất.
1.1.4. Mô hình “Cánh đồng một giống”
a. Khái niệm
“Cánh đồng một giống” là hình thức tổ chức lại sản xuất trên cơ sở liên
kết giữa nông dân và doanh nghiệp, tập hợp những nông dân nhỏ lẻ lại hình

thành một diện tích chung, lớn, tạo điều kiện áp dụng những kỹ thuật mới và
giải quyết đầu ra ổn định và có lợi nhuận cho nông dân.
Tuy nhiên, thực tế cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng và
chung nhất cho mô hình “Cánh đồng một giống”


Ta có thể hiểu một cách đơn giản “Cánh đồng một giống” là những
cánh đồng có diện tích lớn. Toàn bộ phần diện tích trên có thể thuộc quyền sử
dụng của một chủ (doanh nghiệp) hoặc nhiều chủ (nông dân). Nhưng toàn bộ
hoạt động sản xuất trên cánh đồng đều thuộc một quy trình chung. Sản phẩm
được tạo ra từ cánh đồng được tiêu thụ trên thị trường với một thương hiệu
chung, chất lượng và số lượng sản phẩm được đảm bảo bởi nhà sản xuất.
b. Đặc điểm của mô hình
Như cách tiếp cận ở phần khái niệm, ta thấy mô hình “Cánh đồng một
giống” có các đặc điểm sau:
- Diện tích lớn:
Đây là điểm đặc trưng nhất của mô hình “Cánh đồng một giống”. Đặc
điểm này kế thừa từ một số mô hình nông nghiệp khác như hợp tác xã nông
nghiệp hay nông trường quốc doanh, và một số mô hình nông nghiệp phát
triển ở nước ngoài. Diện tích lớn là cần thiết đối với mô hình “Cánh đồng một
giống” để có thể cơ giới hóa các hoạt động trên cánh đồng, áp dụng các kĩ
thuật mới vào sản xuất, sản xuất theo quy trình và quan trọng là để tiết kiệm
chi phí dựa trên tính kinh tế nhờ quy mô.
Thế nhưng trong bối cảnh đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra một cách
tràn lan như hiện nay, diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp và chia nhỏ.
Điều này làm cho việc hình thành những cánh đồng lớn càng trở nên khó
khăn hơn.
- Quy trình đồng bộ:
Mô hình “Cánh đồng một giống” cần sản xuất ra sản phẩm số lượng
lớn và có chung một tiêu chuẩn chất lượng, vì thế mọi hoạt động của cánh

đồng cần được chuẩn hóa và thực hiện theo một quy trình chung. Với một quy
trình đồng bộ như vậy, các hoạt động của cánh đồng từ sản xuất, quy trình kĩ
thuật, quản lý, thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm được thực hiện một


cách tốt hơn và nông dân có điều kiện để học hỏi kinh nghiệm và nâng cao
trình độ của mình.
- Sự liên kết:
Đây là đặc điểm nổi bật, làm cho mô hình “Cánh đồng một giống”
khác biệt so với các mô hình khác đã có trong quá khứ. Sự liên kết ở đây chỉ
mối quan hệ tương hỗ giữa người sản xuất, nhà khoa học, cơ quan quản lý, và
doanh nghiệp. Tất cả họ đều có chung một sự quan tâm “Làm thế nào để đạt
hiệu quả cao nhất ?”. Trong mô hình “Cánh đồng một giống”, người sản xuất
(nông dân) nhận được sự hỗ trợ của nhà khoa học trong ứng dụng khoa học kĩ
thuật vào quy trình sản xuất, người nông dân hỗ trợ nhà khoa học điều kiện
tiếp xúc thực tiễn. Nhà quản lý với vai trò là người hoạch định chính sách tạo
điều kiện tốt nhất để cho mô hình hoạt động và phát triển, tạo điều kiện cho
các mối quan hệ phát triển, đảm bảo quyền lợi của các bên. Doanh nghiệp
trong mô hình “Cánh đồng một giống” đảm bảo vốn cho mô hình hoạt động,
hỗ trợ quản lý, và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
c. Tác động của mô hình “Cánh đồng một giống” đến sự phát triển sản
xuất nông nghiệp
Cần phải nhìn thấy được những tác động của mô hình “Cánh đồng một
giống” đối với sản xuất nông nghiệp để có thể áp dụng được mô hình này một
cách thành công.
Thứ nhất, mô hình cánh đồng một giống có tác động trong việc tăng
năng suất và tổng sản lượng nông nghiệp, hướng tới hình thành ngành sản
xuất hàng hóa nông nghiệp quy mô lớn.
Thứ hai, “Cánh đồng một giống” giúp cải thiện chất lượng và hình ảnh
của sản phẩm nông nghiệp và người sản xuất là nông dân.

Thứ ba, tạo điều kiện cho sự phát triển khoa học kĩ thuật trong nông
nghiệp. Thứ tư, cắt giảm chi phí sản xuất nông nghiệp, giảm giá thành
sản phẩm.


1.1.5. Sản xuất hàng hóa:
- Sản xuất hàng hóa: Là sản xuất ra những sản phẩm để có thể đưa ra
thị trường để buôn bán. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là một
cách thức tổ chức sản xuất mà trong đó các sản phẩm làm ra dùng để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của một bộ phận hoặc đa số bộ phận người dân sử dụng,
chứ không phải để đáp ứng cho chính người trực tiếp sản xuất ra hàng hóa.
- Sản xuất hàng hóa có đặc trưng cơ bản sau:
Sản xuất hàng hóa là để trao đổi mua, bán: Sản xuất hàng hóa là kiểu
tổ chức kinh tế đối lập với sản xuất tự cung, tự cấp trong thời kỳ đầu của lịch
sử loài người. Cụ thể, trong sản xuất hàng hóa sản phẩm được tạo ra để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi mua, bán.
Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội: Tính chất tư nhân thể hiện ở việc đặc tính sản phẩm được
quyết định bởi cá nhân người làm ra nó hoặc người trực tiếp sở hữu tư liệu
sản xuất trên danh nghĩa. Tính chất xã hội được thể hiện qua việc sản phẩm
tạo ra đáp ứng cho nhu cầu của những người khác trong xã hội. Tính chất tư
nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là
mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. (Wikipedia: Sản xuất hàng hóa-2013)
1.1.6. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
a. Khái niệm: Hiệu quả kinh tế trong Nông nghiệp là tổng hợp hao phí
về lao động và lao động vật chất hóa để sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp.
Nó thể hiện bằng cách so sánh kết quả sản xuất đạt được với khối lượng chi
phí lao động và chi phí vật chất bỏ ra. Lúc đó ta phải tính đến việc sử dụng
đất đai và nguồn dự trữ vật chất, lao động, hay nguồn tiềm năng trong sản
xuất nông nghiệp (vốn sản xuất, vốn lao động, vốn đất đai). Nghĩa là tiết kiệm

tối đa các chi phí mà thực chất là hao phí lao động để tạo ra một đơn vị sản
phẩm.
b. Các chỉ tiêu tính toán kết quả, hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GTSX): là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm
với đơn giá sản phẩm đó (thu nhập của nông hộ được tạo ra từ sản xuất lúa)
Giá trị sản xuất = Sản lượng x Đơn giá


- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ số tiền chi ra cho hoạt động
canh tác để tạo ra sản phẩm nông nghiệp bao gồm chi phí lao động, chi phí
vật chất và chi phí khác.
Chi phí trung gian = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là phần thu nhập thuần túy bao gồm cả
công lao động của hộ gia đình tham gia sản xuất
Thu nhập hỗn hợp = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian
- Giá trị sản xuất/Chi phí trung gian (GTSX/CPTG): Tỷ số này cho biết
cứ một đồng bỏ ra cho chi phí trung gian thì sẽ thu được bao nhiêu đồng giá
trị sản lượng.
- Thu nhập hỗn hợp/Chi phí trung gian (TNHH/CPTG): Tỷ số này cho
biết cứ một đồng bỏ ra cho chi phí trung gian thì sẽ thu được bao nhiêu đồng
thu nhập hỗn hợp.
- Thu nhập hỗn hợp/Giá trị sản xuất (TNHH/GTSX): Tỷ số này cho ta
biết một đồng giá trị sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập
- Mô hình hàm Cobb Douglas được sử dụng để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng và ước lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các nông hộ dựa trên số liệu thu thập qua điều tra
thực tế.
Có các biến độc lập được đưa vào mô hình thể hiện các yếu tố đầu vào
được sử dụng cho sản xuất của các hộ, biến phụ thuộc là thu nhập hỗn hợp đạt
được trên 1 đơn vị diện tích.

Mô hình được thiết lập sau khi logarit như sau:
LnY = P0 + P1LnX1 + P2LnX2 + P3LnX3 + p4LnX4 + p5LnX5 +
p6LnX6 + p7LnX7 + P8LnX8 +...+ PnLnXn
Trong đó:
Y: Thu nhập hỗn hợp trên 1 đơn vị diện tích


X1: Diện tích canh tác; X2: Chi phí giống; X3: Chi phí phân bón; X4:
Chi phí cơ giới hóa; X5: Chi phí thuốc BVTV; X6: Chi phí Lao động phân
bón; X7: Chi phí Trình độ học vấn; X8: Kinh nghiệm; Xn: ....
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các mô hình tại nước ngoài
- Mô hình hợp tác xã nông nghiệp tại Đức
Cộng hòa liên bang Đức có một nền kinh tế phát triển và ngành nông
nghiệp Đức cũng vậy. Không có lợi thế về diện tích đất như ở Mỹ hay ở các
nước Tây Âu khác, đa phần các chủ trang trại của Đức sở hữu phần diện tích
từ 1 đến 50 ha. Với mô hình hợp tác xã nông nghiệp, các nông dân, chủ trang
trại tại Đức có thể khắc phục được yếu điểm này của mình. Mô hình hợp tác
xã nông nghiệp tại Đức hay cụ thể là các hợp tác xã trồng trọt và chăn nuôi,
cung cấp cho người nông dân rất nhiều thứ để hỗ trợ sản xuất như dịch vụ tư
vấn, hỗ trợ kĩ thuật, công nghệ mới (giống cây trồng, vật nuôi, phân bón…),
nhà kho, máy móc và cả dịch vụ tài chính, thương hiệu. Điều này làm cho các
hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Tiêu chí của các hợp tác xã này là giảm chi
phí nhờ tính kinh tế nhờ quy mô, từ đó đem lại cho người nông dân lợi nhuận
lớn hơn. Về mặt chính sách, vì các hợp tác xã nông nghiệp tại Đức được tạo
điều kiện và không bị phân biệt với doanh nghiệp tư nhân nên họ hoàn toàn
có khả năng vay vốn mà không bị bất kì cản trở hay ràng buộc nào. Mọi hoạt
động trong quản lý, điều hành đều hướng tới làm sao cho minh bạch và hiệu
quả nhất. Chính vì thế, các hợp tác xã nông nghiệp tại Đức nhận được sự ủng
hộ của người nông dân và thu hút nhiều người tham gia. (Tài liệu của Phạm

Quang Vinh-Giám đốc dự án hỗ trợ phát triển HTX tại Việt Nam của DGRV)
- Mô hình trang trại gia đình tại Mỹ
So với các quốc gia khác, nước Mỹ có lợi thế rất lớn cho sản xuất
nông nghiệp như diện tích lớn, đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa… Sản xuất
nông nghiệp đã góp phần giúp cho nước Mỹ có diện mạo của ngày hôm nay.


×