Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Quản trị vốn tự có của các ngân hàng thương mại cổ phần có hội sở chính trên địa bàn tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.82 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀNG HIỆP

QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÓ HỘI SỞ CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀNG HIỆP

QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÓ HỘI SỞ CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Chuyên ngành Kinh tế Tài chính, Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. ĐOÀN THANH HÀ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
---***--Tôi tên là: Nguyễn Hoàng Hiệp
Sinh ngày: 09/12/1986

Tại: Đồng Tháp

Quê quán: Đồng Tháp
Hiện đang ở: 189/22E Đình Phong Phú, Quận 9, TP.Hồ Chí Minh.
Là học viên cao học khóa XI, niên khóa (2009-2012) của Trường Đại học
Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh. Mã số học viên: 20111090090.
Cam đoan đề tài: “Quản trị vốn tự có của các Ngân hàng Thương mại Cổ
phần có hội sở chính trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh”.
Là luận văn thạc sỹ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế Tài chính, Ngân hàng;
Mã số: 60.31.12
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh.
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Đoàn Thanh Hà.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố
toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận
văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Ngày 20 tháng 5 năm 2013

Ký tên

Nguyễn Hoàng Hiệp


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

ABBank

Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Bản Việt

Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt

DongABank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

Eximbank
FCB
HDBank


Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất
Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh

NAB

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á

Navibank

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

OCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông


PNB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

SaigonBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương

SCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

TCTD

Tổ chức tín dụng

VAB

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á

VĐL

Vốn điều lệ

VNTN


Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa

VTC

Vốn tự có


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
TT

THỨ TỰ
BẢNG,
HÌNH

1

Hình 1.1

2

Bảng 1.2

3

Bảng 1.3

TÊN BẢNG, HÌNH
Mô hình quản trị vốn tự có tổng quát
Quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu đối với
các NHTM tại Hoa Kỳ

Đánh giá điểm số an toàn vốn tự có tại các
NHTM Hoa Kỳ

TRANG
11
17
18

Cơ cấu vốn so với vốn tự có của các
4

Bảng 2.1

NHTMCP trên địa bàn đến thời điểm

27

31/12/2012
Tình hình tăng trưởng và cơ cấu vốn tự có
5

Bảng 2.2

của

các NHTMCP TP.Hồ Chí Minh năm

28

2012/2011

Các tỷ lệ
6

Bảng 2.3

rủi ro của

của vốn tự có trên tài sản có
3 NHTMCP lớn tại TP.Hồ Chí

29

Minh trong năm 2012
Tổng nguồn vốn huy động của các
7

Bảng 2.4

NHTMCP trên địa bàn giai đoạn từ năm

31

2008 - 2012
8

Bảng 2.5

9

Bảng 2.6


10

Bảng 2.7

Cơ cấu vốn huy động của các NHTMCP
giai đoạn từ năm 2009 – 2012
Tình hình khả năng chi trả và tỷ lệ dư nợ tín
dụng ròng so với tổng tài sản
Cơ cấu nguồn thu của các NHTMCP TP.Hồ
Chí Minh năm 2012

33
34
35


11

Bảng 2.8

Kết quả kinh doanh của các NHTMCP TP.Hồ
Chí Minh năm 2012

36

Tổng quan Dư nợ cho vay của các
12

Bảng 2.9


NHTMCP trên địa bàn giai đoạn từ năm

40

2009 - 2012
13

Bảng 2.10

Cơ cấu dư nợ của các NHTMCP TP.Hồ Chí
Minh năm 2012

40

Hiệu suất sử dụng vốn của các NHTMCP
14

Bảng 2.11

trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh giai đoạn từ

41

năm 2008 – năm 2012
Cơ cấu tài sản có sinh lợi trên tổng tài sản
15

Bảng 2.12


có của các NHTMCP TP.Hồ Chí Minh năm

46

2012
16

Bảng 2.13

Hệ số giới hạn huy động vốn của các
NHTMCP giai đoạn từ năm 2008 – 2012

47

Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài
17

Bảng 2.14

sản có của các NHTMCP giai đoạn từ năm

48

2008 – 2012
18

Bảng 2.15

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ của các
NHTMCP giai đọan từ năm 2008 – 2012


50

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất của các
19

Bảng 2.16

NHTMCP TP.Hồ Chí Minh năm 2011, năm
2012

51


MỤC LỤC
Trang bìa phụ

Trang

Lời cam đoan
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng, hình
Mục lục
Mở đầu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI......................................................................................................................... 1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ VỐN TỰ CÓ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI............................................................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm vốn tự có của NHTM.................................................................... 1

1.1.2. Đặc điểm vốn tự có của NHTM..................................................................... 2
1.1.3. Chức năng cơ bản vốn tự có của NHTM................................................... 3
1.1.4. Thành phần vốn tự có của NHTM................................................................ 6
1.2. QUẢN TRỊ VỐN TỰ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................ 9
1.2.1. Khái niệm quản trị vốn tự có của NHTM................................................... 9
1.2.2. Nội dung cơ bản quản trị vốn tự có............................................................ 10
1.2.3. Mô hình quản trị vốn tự có............................................................................. 11
1.3. QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ THÔNG QUA CÁC HỆ SỐ AN TOÀN.......14
1.3.1. Hệ số giới hạn huy động vốn......................................................................... 14
1.3.2. Tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản có........................................................ 14
1.3.3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.............................................................................. 15
1.3.4. Các chỉ số giới hạn cấp tín dụng, góp vốn mua cổ phần, đầu tư, mua
sắm tài sản cố định,............................................................................................................... 16


1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ TẠI MỘT SỐ NƯỚC VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ CHO HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM...................................................................................... 17
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị vốn tự có tại một số nước........................................... 17
1.4.2. Bài học kinh nghiệm quản trị vốn tự có cho hoạt động ngân hàng tại
Việt Nam................................................................................................................................... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ HỘI SỞ CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ
CHÍ MINH............................................................................................................................... 21
2.1. SƠ LƯỢC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HIỆN NAY............................................................................................................................... 21
2.1.1. Hệ thống ngân hàng nói chung..................................................................... 21
2.1.2. Hệ thống NHTMCP trên địa bàn................................................................. 22

2.1.3. Hệ thống tổ chức và mạng lưới.................................................................... 23
2.1.4. Đánh giá chung về tình hình đầu tư vốn vào các NHTMCP trên địa
bàn TP.Hồ Chí Minh............................................................................................................. 24
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ HỘI SỞ CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ
CHÍ MINH............................................................................................................................... 26
2.2.1. Quản trị vốn và nguồn vốn............................................................................. 26
2.2.2. Quản trị tài sản có.............................................................................................. 38
2.2.3. Quản trị vốn tự có thông qua các hệ số an toàn..................................... 46
2.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG QUẢN TRỊ
VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ HỘI
SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH..................................................................... 51


2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................ 51
2.3.2. Hạn chế.................................................................................................................. 53
2.4. NHỮNG NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI CHỦ YẾU TRONG QUẢN TRỊ
VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN.............56
2.4.1. Những bất cập từ môi trường hoạt động kinh doanh...........................56
2.4.2. Những yếu kém trong công tác quản lý rủi ro........................................ 57
2.4.3. Những yếu kém trong công tác quản trị điều hành............................... 58
2.4.4. Những yếu kém trong năng lực tài chính................................................. 59
2.4.5. Những yếu kém trong cấu trúc sở hữu vốn.............................................. 59
2.4.6. Những yếu kém trong cơ chế quản lý, giám sát của NHNN.............60
2.4.7. Những yếu kém từ các quy định pháp lý của NHNN..........................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÓ HỘI SỞ CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
64

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẾN NĂM 2020..................................................................................................... 64
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ HỘI SỞ CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ
CHÍ MINH............................................................................................................................... 66
3.2.1. Cơ cấu lại tài sản có, tài sản nợ.................................................................... 66
3.2.2. Xử lý các khoản nợ xấu của NHTM........................................................... 66
3.2.3. Tăng VĐL để đạt tỷ lệ tối thiểu vốn tự có so với Tổng giá trị tài
sản có được quy đổi rủi ro.................................................................................................. 68
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản trị rủi ro theo quy trình công nghệ hiện đại
69


3.2.5. Cơ cấu lại vốn tự có cấp 1.............................................................................. 75
3.2.6. Các NHTMCP nhỏ nên hợp nhất, sáp nhập để tạo nên sức mạnh
tổng hợp..................................................................................................................................... 76
3.2.7. Chọn cổ đông chiến lược là các tập đoàn ngân hàng nước ngoài và
đa dạng hóa danh mục các đối tác chiến lược............................................................. 77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................................ 78
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ......................................................................... 78
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...................................... 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................................... 84
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Với nền kinh tế thị trường, vốn tự có là cơ sở hình thành pháp lý kinh

doanh cho các doanh nghiệp, đồng thời cũng là yếu tố tài chính quan trọng
nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng, đảm bảo an toàn,
tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Vốn tự có còn là yếu tố có ý nghĩa quyết định
sống còn đến sự hình thành và phát triển lâu dài của ngân hàng.
Duy trì quy mô vốn tự có hợp lý đảm bảo khả năng tăng trưởng vốn tự
có mạnh mẽ phù hợp với chiến lược phát triển có ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực tài chính của ngân hàng. Nói cách khác, khi vốn tự có của ngân hàng được
nhà quản trị quản lý một cách hiệu quả theo công nghệ hiện đại bằng những
tiêu chuẩn an toàn tiên tiến thì năng lực tài chính của ngân hàng được nâng lên
nhiều lần. Năng lực tài chính cao và lành mạnh là điều kiện cơ bản để mở rộng
khả năng huy động vốn, tăng cường năng lực cạnh tranh, tăng cường khả năng
tự bảo vệ trước các rủi ro và phát triển ổn định, bền vững.
Tuy nhiên, một trong những điểm yếu của hệ thống NHTMCP Việt Nam
hiện nay đó là quy mô vốn tự có thấp, trình độ quản trị, điều hành yếu kém.
Điểm yếu này có ảnh hưởng xấu đến năng lực cạnh tranh, uy tín, vị thế và mức
độ an toàn trong kinh doanh của NHTMCP. Khắc phục những điểm yếu này
càng có ý nghĩa quan trọng hơn khi Việt Nam đang đứng trước ngưỡng cửa hội
nhập kinh tế toàn cầu. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các NHTMCP Việt Nam
có đủ khả năng chống đỡ với những áp lực cạnh tranh từ sự tham gia thị trường
tài chính Việt Nam của các ngân hàng nước ngoài.
Mặc dù, khả năng quản trị vốn của các NHTMCP Việt Nam hiện nay
được cải thiện hơn trước nhưng vẫn còn những tồn tại yếu kém về trình độ,
công nghệ, điều kiện pháp lý.
Nhằm giúp các NHTMCP có hội sở chính trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh


quản trị vốn tự có một cách hiệu quả, an toàn, hài hòa giữa tìm kiếm lợi nhuận
và giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Qua đó, đẩy mạnh tăng
trưởng, mở rộng khả năng sinh lời, từng bước xác lập vị thế cạnh tranh bền
vững trên thị trường trong nước. Tôi chọn đề tài “Quản trị vốn tự có của các

Ngân hàng thương mại cổ phần có hội sở chính trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh”.
Luận văn xin được đưa ra một số giải pháp, nhận xét, đánh giá nhằm góp phần
giải quyết những vấn đề cấp thiết đồng thời nâng cao hiệu quả của việc quản trị
vốn tự có của các NHTMCP có hội sở chính trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tập trung vào các nội dung sau:
- Hệ thống lý luận quản trị vốn tự có của NHTM.
- Đánh giá thực trạng quản trị vốn tự có của các NHTMCP có hội sở
chính trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
- Đề xuất giải pháp quản trị vốn tự có của các các NHTMCP có hội sở
chính trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: xem xét lý luận và thực trạng
quản trị vốn tự có.
- Phạm vi nghiên cứu: các NHTMCP có hội sở chính trên địa bàn TP.Hồ
Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng chủ yếu dựa vào
phương pháp thống kê, phương pháp suy luận, phương pháp phân tích, phán
đoán và tổng hợp để nghiên cứu luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề đặt ra đối với hệ thống NHTM


nói chung và các NHTMCP nói riêng khi hội nhập kinh tế thế giới. Qua đó
luận văn phân tích thực trạng quản trị vốn tự có, nêu lên những nguyên nhân
hạn chế của quản trị vốn tự có của các NHTMCP có hội sở chính trên địa bàn
TP.Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất, kiến nghị Chính phủ, NHNN, NHTMCP liên
quan đến việc quản trị vốn tự có.

6. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn được bố trí gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản trị vốn tự có của Ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng quản trị vốn tự có của các Ngân hàng thương
mại cổ phần có hội sở chính trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Giải pháp quản trị vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
cổ phần có hội sở chính trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ VỐN TỰ CÓ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm vốn tự có của NHTM
- Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở
hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi
nhuận giữ lại.
- Về mặt quản lý: theo các cơ quan quản lý ngân hàng, vốn tự có của
ngân hàng được chia làm hai loại:
+ Vốn tự có cơ bản (Vốn cấp 1): là phần vốn tự có hình thành ban đầu
và được bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng, đây là nguồn vốn
tương đối ổn định; bao gồm: VĐL, quỹ dự trữ, dự phòng, thặng dư vốn, lợi
nhuận không chia và các khỏan khác (các tài sản nợ khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước).
+ Vốn tự có bổ sung (Vốn cấp 2): là nguồn vốn tăng thêm khi ngân hàng
đi vào họat động và phụ thuộc vào nguồn vốn tự có cơ bản về quy mô và có

tính ổn định thấp. Vốn tự có bổ sung bao gồm: vốn cổ phần ưu đãi có thời hạn,
tín phiếu vốn, trái phiếu chuyển đổi. Theo quy định của cơ quan quản lý ngân
hàng thì vốn tự có bổ sung không được vượt quá 50% vốn tự có cơ bản (Mỹ và
Pháp).
Ở Việt Nam, theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng: “Vốn tự có
gồm giá trị thực của VĐL của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước”.
Theo Quy chế Basel II, vốn tự có của NHTM gồm ba loại:


2

- Vốn cấp 1 (hay vốn cốt lõi): là vốn chất lượng cao, gồm vốn trên sổ
sách của cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi tích lũy không thường xuyên và các
quỹ dự trữ từ những thu nhập tích lũy sau thuế.
- Vốn cấp 2 (hay vốn bổ sung): là vốn có chất lượng thấp bao gồm các
khoản vốn liên quan đến những điều kiện biến đổi, như dự trữ tổn thất cho vay
nói chung, nợ phụ thuộc dài hạn và các cổ phần ưu đãi tích lũy hoặc tái khả
dụng.
- Vốn cấp 3 (được dự trù nhằm mở rộng định nghĩa vốn): gồm các
khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn được dùng để bù đắp các rủi ro thị trường.
Nhìn chung, khái niệm về vốn tự có của NHTM bao hàm cả VĐL và vốn
lợi nhuận không chia thuộc nguồn vốn chủ sở hữu mà ngân hàng phải tổ chức
huy động và các loại vốn được hình thành thông qua kỹ thuật xác định vốn tực
có an toàn theo quy chế giám sát của NHNN mà bản thân ngân hàng không thể
áp đặt theo ý muốn chủ quan.
Tóm lại, vốn tự có của NHTM là phạm trù kinh tế có ý nghĩa khá rộng
phản ánh tất cả các giá trị tài sản thuộc quyền sở hữu nắm giữ của chủ ngân
hàng dưới nhiều hình thức tài sản khác nhau có thể quy ra giá trị. Trong quá

trình hoạt động, vốn tự có của NHTM được sử dụng chủ yếu để đầu tư phát
triển các nghiệp vụ kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho các chủ sở hữu ngân
hàng và đảm bảo yêu cầu an toàn cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm vốn tự có của NHTM
- Vốn tự có cung cấp nguồn lực cho ngân hàng hoạt động trong thời
gian mới bắt đầu hoạt động, là thời gian mà ngân hàng chưa huy động được
tiền gửi từ khách hàng, giúp ngân hàng chống đỡ khi rủi ro phát sinh.
- Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình
hoạt động của ngân hàng, có thể sử dụng với kỳ hạn dài mà không phải hoàn
trả nên nó chính là nền tảng cho sự tăng trưởng của ngân hàng.


3

- Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
kinh doanh (thông thường từ 10% đến 15%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò
rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành các nguồn vốn khác của ngân hàng,
đồng thời tạo nên uy tín ban đầu, duy trì niềm tin của công chúng vào ngân
hàng.
- Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, nó còn là yếu
tố để các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh
doanh ngân hàng.
Ngoài ra, vốn tự có được hình thành từ những nguồn vốn hợp pháp được
phép lưu chuyển trên thị trường tài chính. Trong điều kiện hội nhập của nền
kinh tế, vốn tự có của ngân hàng sẽ mang tính quốc tế gắn liền với môi trường
cạnh tranh cao khi mà các NHTM đang mở rộng việc thu hút đầu tư thông qua
thị trường tài chính bằng các công cụ tài chính đa dạng.
1.1.3. Chức năng cơ bản vốn tự có của NHTM
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn tự có của NHTM thực hiện
ba chức năng: chức năng bảo vệ, chức năng hoạt động và chức năng điều

chỉnh.
1.1.3.1. Vốn tự có làm chức năng chịu trách nhiệm về tài sản đối với người
gửi tiền
Trước tiên các NHTM phải thể hiện được đầy đủ trách nhiệm về tài sản của
người kinh doanh đối với những khoản tiền gửi nhằm tạo ra sự tin cậy và an
tâm cho khách hàng. Bảo vệ quyền lợi cho những người gửi tiền thực chất
cũng chính là bảo vệ sự an toàn cho ngân hàng. Khi thực hiện chức năng này,
ngân hàng phải có đủ vốn tự có để bảo đảm được khả năng thanh toán trong
mọi trường hợp, đồng thời ngân hàng còn phải cung cấp được một khoản vốn
dự trữ đủ để duy trì được khả năng trả nợ tránh khỏi mọi sự đe dọa do thua lỗ.
Kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực hoạt động có tính nhạy cảm cao,


4

thường xuyên gắn liền với các rủi ro. Một ngân hàng vẫn có thể gánh chịu
những tổn thất bất ngờ, mặc dù mọi hoạt động đang diễn ra rất tốt đẹp và đã
chuẩn bị đầy đủ các biện pháp hữu hiệu để làm giảm thấp những rủi ro ở mức
độ tối thiểu. Chính vì vậy trong quá trình quản trị, các ngân hàng luôn phải cân
nhắc đồng thời giữa các dự kiến về lợi nhuận với các dự kiến về rủi ro. Đây
cũng là lý do khiến NHTW ở các nước đều rất quan tâm đến việc thiết chế
những quy định an toàn đặc biệt để giám sát chặt chẽ vốn tự có của các
NHTM, nhằm tránh những ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế bảo vệ quyền lợi
cho xã hội.
Nói chung khi thực hiện chức năng trách nhiệm về tài sản đối với người
gửi tiền, vốn tự có của ngân hàng phải được chuẩn bị đầy đủ với tư cách là
nguồn vốn thường xuyên sẵn sàng bù đắp mọi rủi ro có thể xảy ra. Một NHTM
có vốn tự có lớn sẽ có một trách nhiệm tài sản lớn hơn các NHTM có vốn tự có
nhỏ, nhưng điều đó cũng không có nghĩa là vốn tự có lớn thì hoạt động của
ngân hàng sẽ an toàn hơn. Do đó, “số vốn tự có cần có cho một NHTM không

hoàn toàn chịu sự quyết định của quy mô hoạt động kinh doanh, mà chủ yếu
phải gắn với mức độ mạo hiểm thực tế mà ngân hàng đã và đang chấp nhận”.
1.1.3.2. Vốn tự có làm chức năng đầu tư đáp ứng các yêu cầu hoạt động
kinh doanh ngân hàng
Vốn tự có không chỉ được dùng làm “lá chắn” và “đệm” an toàn mà còn
được dùng để đầu tư đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Khi làm chức năng đầu tư, vốn tự có của ngân hàng được sử dụng cho mục
đích đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn và dài hạn để sinh lời.
Tài sản cố định là điều kiện về vật chất và công nghệ có ý nghĩa quyết
định đến tầm cỡ, quy mô của một ngân hàng. Khả năng hiện đại hóa tài sản cố
định tùy thuộc vào ngân hàng có đủ quy mô nguồn vốn tự có cần thiết và


5

chiến lược đầu tư có được sử dụng đúng mức không. Theo Luật các TCTD, các
NHTM chỉ được phép đầu tư vào tài sản cố định tối đa bằng 50% VĐL và quỹ
dự trữ bổ sung VĐL.
Khi đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài hạn, vốn tự có của NHTM được
dùng để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ,… một
mặt vừa để sinh lời, mặt khác nhằm duy trì mức vốn khả dụng cho ngân hàng.
1.1.3.3. Vốn tự có làm chức năng xác lập các giới hạn cho hoạt động kinh
doanh ngân hàng
Khi thành lập hoặc phát triển các chi nhánh mới cũng như khi triển khai
các hoạt động mới, các nghiệp vụ mới, hoặc khi quyết định đầu tư, cho vay,
mua sắm tài sản, hay khi quyết định mua lại, sáp nhập,… để có đủ khả năng
thực hiện các quyết định trên và có đủ cơ sở pháp lý để được cấp giấy phép
kinh doanh, số vốn tự có của ngân hàng cũng cần thiết phải được xác định lại
sao cho tương ứng với các yêu cầu thực tế có thể phát sinh.
Các cơ quan giám sát ngân hàng thường quyết định số vốn tự có cần có

bằng cách đưa ra các quy định giới hạn mức vốn tối thiểu cụ thể cho từng hoạt
động của ngân hàng. Các giới hạn này được luật hóa bằng các tiêu chuẩn pháp
lý cụ thể với hàng loạt các quy định ràng buộc có liên quan, dựa trên cơ sở
phân loại mức độ rủi ro của các tài sản đầu tư, mức độ gặp khó khăn, sự khác
biệt giữa các ngân hàng...
Ở nhiều quốc gia, cơ quan quản lý, giám sát ngân hàng sử dụng các quy
định về tỷ lệ giới hạn vốn tự có như một công cụ vĩ mô để điều tiết hoạt động
của các NHTM. Chính sự ràng buộc khắt khe này đã khiến các ngân hàng phải
quan tâm nhiều hơn đến đổi mới cơ cấu danh mục đầu tư và quản lý rủi ro, đến
xây dựng chiến lược khai thác và sử dụng vốn tự có sao cho có hiệu quả cao
như các nguồn vốn đầu tư dài hạn khác.
Tóm lại, việc thực thi đầy đủ các chức năng của vốn tự có sẽ là điều


6

kiện cần thiết để ngân hàng tạo ra một khuôn khổ lành mạnh cho công tác quản
trị, giảm bớt các hành vi mạo hiểm với rủi ro. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng
cần phải có quan điểm đổi mới quản lý vốn tự có tích cực và phù hợp hơn để
thực sự đem lại sự gia tăng lâu dài và ổn định cho lợi nhuận, duy trì sự phát
triển bền vững, đồng thời ngăn chặn các chính sách bảo thủ cực đoan nguy
hiểm hoặc mạo hiểm quá đáng.
1.1.4. Thành phần vốn tự có của NHTM
Ở Việt Nam, theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của
Thống đốc NHNN quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân
hàng thì vốn tự có của ngân hàng bao gồm:
1.1.4.1. Vốn cấp 1 (vốn cơ bản)
™ Các khoản được dùng để xác định vốn cấp 1:
* Vốn điều lệ, vốn được cấp:
Là nguồn vốn ban đầu của ngân hàng có được khi mới thành lập và

hoạt động và được ghi vào Điều lệ hoạt động của ngân hàng. Đây là số vốn do
các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời gian nhất định.
VĐL có ý nghĩa như sau:
- Là sự cam kết mức trách nhiệm vật chất của ngân hàng với khách
hàng, đối tác.
- Là vốn đầu tư cho hoạt động của ngân hàng.
- Là cơ sở để phân chia lợi nhuận cũng như rủi ro trong kinh doanh đối
với các thành viên góp vốn, cổ đông.
Theo quy định của pháp luật, một tổ chức tín dụng để được cấp phép
thành lập thì VĐL thực tế phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định.
Tùy theo từng loại hình ngân hàng mà VĐL có thể được hình thành từ
các nguồn khác nhau, cụ thể:
- Đối với NHTM Nhà nước: VĐL do ngân sách Nhà nước cấp.


7

- Đối với Ngân hàng Liên doanh: VĐL do các bên liên doanh tham gia
đóng góp.
- Đối với chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: vốn được cấp do Ngân hàng
mẹ ở nước ngoài bỏ ra để thành lập.
- Đối với NHTM cổ phần: VĐL do các cổ đông đóng góp, bao gồm:
+ Vốn cổ phần thường: Được đo bằng mệnh giá của tổng số cổ phiếu
thường hiện hành và được tạo lập khi ngân hàng phát hành các cổ phiếu
thường. Cổ tức của cổ phiếu này cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của ngân hàng
Do quyền lợi của cổ đông sở hữu cổ phiếu thường gắn liền với quyền lợi
của ngân hàng, nên họ đựơc quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông, được quyền
bầu cử, ứng cử vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của ngân hàng. Trường
hợp ngân hàng gặp rủi ro phá sản, giải thể,... các cổ đông này cũng được phân

chia giá trị của tài sản thanh lý, nhưng là người cuối cùng được hưởng giá trị
tài sản còn lại khi thanh lý.
+ Vốn cổ phần ưu đãi: Được đo bằng mệnh giá của tổng số cổ phiếu ưu
đãi hiện hành, được hình thành khi ngân hàng bán ra cổ phiếu ưu đãi. Cổ tức
của cổ phiếu này thường không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của ngân
hàng mà được ấn định bằng một tỷ lệ cố định tính trên mệnh giá của cổ phiếu.
Cổ phiếu ưu đãi có thể là vĩnh viễn hoặc chỉ có thể tồn tại trong khoảng thời
gian được ấn định. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền như cổ
đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử
người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Hiện nay, ở Việt Nam chỉ có hai loại cổ phần ưu đãi: Cổ phần ưu đãi cổ
tức và cổ phần ưu đãi biểu quyết.
* Quỹ dự trữ bổ sung VĐL: được hình thành nhằm mục đích bổ sung
VĐL của ngân hàng khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô hoạt


8

động của ngân hàng. Hàng năm các NHTM phải trích lập theo tỷ lệ 5% lợi
nhuận sau thuế để bổ sung quỹ dự trữ bổ sung VĐL. Mức tối đa của quỹ này
không vượt quá mức VĐL của tổ chức tín dụng.
* Quỹ đẩu tư phát triển nghiệp vụ: dùng để đầu tư mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc
của tổ chức tín dụng.
* Lợi nhuận không chia: là phần được xác định qua kiểm toán của
công ty kiểm toán độc lập sau khi đã nộp thuế và trích lập các quỹ theo quy
định, được giữ lại để bổ sung vốn cho tổ chức tín dụng.
* Thặng dư vốn cổ phần:
Được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để mua
cổ phiếu quỹ (nếu có). Là khoản tiền các cổ đông đã góp khi mua cổ phiếu với

giá trị lớn hơn mệnh giá cổ phiếu phát hành.
Vì thặng dư vốn cổ phần không phải là lãi, mà là một phần vốn của ngân
hàng, do đó không thể chia và được hạch toán vào tài khoản riêng.
™ Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1:
- Lợi thế thương mại.
- Các khoản lỗ kinh doanh.
- Các khoản góp vốn, mua cổ phần của TCTD khác và của công ty con
- Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án
đầu tư vượt mức 10% các khoản được dùng để xác định vốn tự có.
- Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần sau khi đã trừ phần vượt mức
10% nêu trên.
1.1.4.2. Vốn cấp 2 (vốn bổ sung)
Là những nguồn vốn có tính ổn định kém hơn vốn tự có cấp 1, bản thân
chúng thực chất không phải là vốn tự có nhưng vì có những đặc điểm của vốn
tự có nên được xem như vốn tự có của ngân hàng.


9

- 50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo
quy định của pháp luật.
- 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định
giá lại theo quy định của pháp luật.
- Quỹ dự phòng tài chính
- Trái phiếu chuyển đổi do TCTD phát hành có kỳ hạn ban đầu, thời hạn
còn lại trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu thường tối thiểu là 5 năm.
- Các công cụ nợ khác.
* Giới hạn khi xác định vốn cấp 2:
- Tổng giá trị trái phiếu chuyển đổi do TCTD phát hành và các công cụ
nợ khác tối đa bằng 50% giá trị vốn tự có cấp 1.

- Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro.
- Trong thời hạn 5 năm cuối cùng trước khi đến hạn chuyển đổi, thanh
toán, sau mỗi năm gần đến hạn chuyển đổi, thanh toán, tổng giá trị trái phiếu
chuyển đổi do TCTD phát hành và các công cụ nợ khác phải khấu trừ 20% giá
trị ban đầu.
- Tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% giá trị vốn cấp 1.
1.1.4.3. Các khoản phải trừ khi tính vốn tự có
- 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của
pháp luật.
- 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định
của pháp luật.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN TỰ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm quản trị vốn tự có của NHTM
- Quản trị vốn tự có của NHTM là việc nghiên cứu sự hình thành vốn tự
có của ngân hàng một cách hợp lý đồng thời quan tâm đến các thành phần


10

của vốn tự có đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn và
có lãi.
- Ý nghĩa của việc thực hiện tốt công tác quản trị vốn tự có:
+ Tạo điều kiện để bảo vệ tài sản cho những khách hàng đã ký thác tài
sản tại ngân hàng.
+ Tạo điều kiện để ổn định và tăng trưởng vốn tự có một cách hợp lý
nhằm nâng cao sức đề kháng của ngân hàng trước các rủi ro và nguy cơ phá
sản trong kinh doanh.
+ Giúp cho nhà quản trị quản lý hiệu quả vốn tự có và tăng khả năng
sinh lời cho ngân hàng một cách bền vững.
+ Đảm bảo cho ngân hàng đạt được một mức vốn tự có phù hợp với quy

mô hoạt động và mức rủi ro trong kinh doanh.
1.2.2. Nội dung cơ bản quản trị vốn tự có
Nhằm bảo vệ trị giá thuần của giá trị ngân hàng, giảm thiểu tối đa những
rủi ro, thiệt hại lên tổng giá trị vốn đầu tư của cổ đông và ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng, cân đối hài hòa giữa lợi nhuận và rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng, quản trị vốn tự có của các NHTM cần tập trung vào nội
dung sau:
- Quản trị tài sản nợ và vốn, tổ chức hiệu quả các yếu tố đầu vào, đa
dạng hóa các công cụ huy động tiền gửi, nhằm giúp ngân hàng hình thành được
quy mô, bảo đảm an toàn hoạt động và duy trì chi phí vốn thấp nhất.
- Quản trị tài sản có, cân đối giữa suất sinh lời và rủi ro của danh mục
cho vay, đầu tư, duy trì tính thanh khoản của danh mục tài sản có đảm bảo kinh
doanh được hiệu quả.


11

1.2.3. Mô hình quản trị vốn tự có
1.2.3.1. Mô hình quản trị vốn tự có tổng quát
Hình 1.1: Mô hình quản trị vốn tự có tổng quát
TỐI ĐA HÓA GIÁ TRỊ NGÂN HÀNG
THU NHẬP

Cân bằng

RỦI RO

Tăng tối đa

Giảm tối thiểu


ROA

-Rủi ro tín dụng

ROE

Rủi ro

-Rủi ro thanh khoản

Lợi nhuận trên

tài chính

-Rủi ro thị trường

mỗi cổ phần

-Rủi ro vốn
-Rủi ro hối đoái
-Rủi ro hoạt động nghiệp vụ

Thời hạn của
Thu nhập

Rủi ro

-Rủi ro kỹ thuật, công nghệ


hoạt động

-Rủi ro chiến lược
-Rủi ro lừa đảo
- Chính sách kinh tế vĩ mô

Dự đoán

Rủi ro

- Rủi ro hệ thống pháp luật

tương lai

kinh doanh

- Rủi ro hệ thống tài chính
- Rủi ro quốc gia

- Sự kiện chính trị
Rủi ro - Thiên tai, bệnh dịch
sự cố - Khủng hoảng ngân hàng
- Các cú sốc từ bên ngoài
Nguồn: Bank Management.[26]


12

Quản trị vốn tự có thực chất là đánh giá ảnh hưởng của khả năng sinh lợi
đối với vốn chủ sở hữu, vận dụng mô hình quản lý vốn tự có hợp lý có ảnh

hưởng rất lớn đến các mục tiêu quản trị của ngân hàng.
1.2.3.2. Mô hình quản trị vốn tự có truyền thống
Mô hình quản trị vốn tự có truyền thống phản ảnh khả năng sinh lợi trên
vốn tự có của ngân hàng (ROE) dựa vào mối quan hệ tích số giữa khả năng
sinh lợi của tài sản có (ROA) và hệ số mở rộng tài sản có của vốn tự có. Mô
hình này thích hợp với các NHTM có quy mô nhỏ hoạt động đơn giản.
Phương trình mô hình quản trị vốn tự có truyền thống:
ROE = ROS x Hệ số sử dụng tài sản x Tài sản có/vốn tự có
ROE = ROA x Đòn cân tích lũy = ROA x
Trong đó:

1
Tỷ lệ vốn tự có/Tài sản có

- ROA (Return on Aseet): Hệ số sinh lợi của tích sản hay lợi nhuận ròng
chia cho tổng tích sản bình quân.
- ROE (Return on Equity): Tỷ lệ sinh lợi của vốn cổ phần hay lợi nhuận
ròng chia cho vốn cổ phần bình quân.
- ROS (Return on sales): Doanh lợi biên tế hay tỷ lệ lợi nhuận ròng chia
cho tổng thu thuần.
Phương trình trên cho thấy khả năng sinh lợi và chiến lược tăng trưởng
của một NHTM phụ thuộc hoàn toàn vào tỷ lệ vốn tự có so với tài sản có. Điều
này có nghĩa, khi tỷ lệ an toàn về vốn thay đổi thì khả năng sinh lợi của ngân
hàng cũng sẽ bị thay đổi theo. Như vậy, nếu yêu cầu an toàn vốn không thay
đổi để tăng khả năng sinh lợi cho các cổ đông, ngân hàng phải tăng hệ số ROA
hay phải tăng hệ số ROS và tăng hiệu suất sử dụng tài sản có. Nhận thức được
mối quan hệ biện chứng giữa hệ số ROS và hiệu suất sử dụng tài sản có, các
ngân hàng thường tăng hệ số ROA bằng cách chấp nhận giảm ROS và tăng
hiệu suất sử dụng tài sản có. Mặc dầu vậy, kết quả mang lại



×