Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu và đề xuất các công nghệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.5 KB, 90 trang )


Luận văn tốt nghiệp
Nghiên cứu và đề xuất các công nghệ tái chế khả thi chất
thải rắn plastic trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

ĐẶT VẤN ĐỀ
I.

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA
ĐỀ TÀI.
Tp.HCM đang trong xu thế phát triển kinh tế – xã hội, đơ thị hóa, cơng nghiệp

hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với nhịp độ rất cao. Và quá trình này được định
hướng sẽ gia tăng nhanh hơn nữa trong 10 năm tới. Tuy nhiên, bên cạnh việc phát
triển này là vấn đề gia tăng ơ nhiễm nghiêm trọng. Chính vì vậy, trong những năm
gần đây, vấn đề môi trường đã trở thành mối quan tâm hàng đầu cho toàn xã hội.
Tp.HCM với hơn 7 triệu dân, là nơi tập trung hàng trăm ngàn nhà hàng, khách
sạn, khu thương mại, chợ, siêu thị, cơng sở, văn phịng, trường học, 84 bệnh viện,
400 trung tâm y tế và phòng khám đa khoa, và hơn 12.000 cơ sở công nghiệp (lớn,
vừa và nhỏ) nằm trong và ngồi 15 khu cơng nghiệp và khu chế xuất... Mỗi ngày,
Tp.HCM thải ra khoảng 6.000 - 6.500 tấn chất thải rắn đơ thị. Trong đó, khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt từ các khu đô thị khoảng 3.500 - 4.500 tấn/ngày, từ các cơ sở
công nghiệp và y tế khoảng 800 - 1.200 tấn/ngày. Bên cạnh đó, cịn có khoảng 700 1.200 tấn chất thải rắn xây dựng (xà bần) và 700 - 900 tấn chất thải rắn công nghiệp,
trong đó có khoảng 150 - 200 tấn chất thải nguy hại.
Địa bàn Tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung, khơng có nhiều các nhà máy
xí nghiệp áp dụng các công nghệ tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu chất thải mặc dù lợi


ích của chúng mang lại là rất lớn. Thực tế cho thấy hầu hết các loại chất thải rắn nhất
là plastic đều được chôn lấp tại hai bãi chơn lấp chính của thành phố là bãi chơn lấp
Đơng Thạnh và Gị Cát. Hoạt động này đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường, gây ô nhiễm mơi trường khơng khí, mơi trường nước, ơ nhiễm mùi... Hơn
nữa, sức chứa của các bãi chôn lấp cũng hạn chế.
Một trong các biện pháp góp phần giảm thiểu chất thải là việc tuần hoàn – tái
chế và tái sử dụng hợp lý chất thải, trong đó quan trọng nhất là đối với chất thải
plastic. Công tác này giúp mang lại lợi ích kinh tế thơng qua việc tiết kiệm nguyên
vật liệu cho ngành sản xuất công nghiệp sản phẩm plastic.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 1


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

Tại Tp.HCM, thị trường tái chế phế liệu đã được thực hiện và phát triển từ hơn
30 năm qua với nhiều loại nguyên liệu được thu mua, tái chế như giấy, thủy tinh,
nylon, kim loại... Theo thống kê hiện nay có khoảng hơn 400 cơ sở tái chế vừa và
nhỏ, tập trung nhiều ở các khu vực như Bình Tân, Bình Chánh, Hóc Mơn, Quận 11,
Quận 9... với khối lượng chất thải được tái chế hàng ngày ước khoảng 2.000 - 3.000
tấn tương ứng khoảng 600 - 800 triệu đồng lợi nhuận mỗi ngày.
Riêng ngành tái chế plastic là ngành có nguồn phế liệu dồi dào do đời sống ngắn
của một số vật dụng plastic. Bên cạnh đó, các sản phẩm plastic mang lại sự tiện ích
rất lớn cho người tiêu dùng do đó nhu cầu sử dụng ngày càng tăng đòi hỏi số lượng
sản xuất ngày càng cao, phế phẩm plastic thải ra càng nhiều, gây ra những vấn đề
nan giải về môi trường: các phế phẩm plastic khi được chơn lấp rất khó phân huỷ, mà

sức chứa của các bãi chôn lấp thường bị quá tải. Trong khi đó, các phế thải plastic có
khả năng thu hồi rất cao. Hiện nay một số cơ sở sản xuất các sản phẩm plastic đã có
các biện pháp thu hồi và tái sử dụng các phế thải của chính mình tạo ra. Tuy nhiên
công tác này chưa được khai thác triệt để, còn rất manh múng, cá nhân - cá thể, tuỳ
thuộc vào nhu cầu của từng doanh nghiệp và phục vụ cho các lợi ích và tính tốn
kinh tế của riêng họ. Thực tế cũng cho thấy ngày nay với yêu cầu về chất lượng sản
phẩm ngày càng nâng cao để đáp ứng với xu thế cạnh tranh trên thị trường thì việc sử
dụng các nguyên liệu tái chế đang đứng trước nguy cơ ngày càng hạn chế.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm tái
chế, tái sử dụng và tuần hoàn chất thải rắn cho Tp.HCM là một nhu cầu bức thiết
nhằm giảm bớt các sức ép đối với bãi rác và cũng để nhằm góp phần ngăn chặn các
thảm họa ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra. Việc lựa chọn cơng nghệ xử lý
nào cho thích hợp và có hiệu quả đối với những nét đặc thù của chất thải rắn tại
Tp.HCM, qui mơ và hình thức đầu tư nào là phù hợp, địa điểm lựa chọn ở đâu để xây
dựng nhà máy xử lý cùng với việc xem xét đánh giá các tác động môi trường kèm
theo, điều kiện cung cấp thiết bị và hàng loạt các vấn đề khác có liên quan là những
cơng việc bức thiết hiện nay của Tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, em cho rằng việc tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu và đề xuất các công nghệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên địa
SVTH : Hoàng Anh

Trang 2


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

bàn Tp.HCM” là rất cần thiết. Với hy vọng mang lại một cái nhìn tổng qt về việc
tuần hồn - tái chế và tái sử dụng chất thải, cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hệ

thống quản lý chất thải.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
1.

Mục tiêu

Nghiên cứu và đề xuất các công ngệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên địa
bàn Tp.HCM nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên và góp phần
giảm thiểu lượng phát thải chất thải rắn ra mơi trường.
2.

Nội dung

Luận văn gồm có 5 chương, trong đó:
 Chương 1: Tổng quan về hoạt động tái chế chất thải rắn trên Thế giới và tại
Việt Nam, đồng thời xem xét ảnh hưởng của nó tới môi trường.
 Chương 2: Hiện trạng công nghệ tái chế plastic trên Thế giới và tại Việt
Nam, đặc biệt đối với khu vực Tp.HCM.
 Chương 3: Đưa ra kết quả khảo sát của một số cơ sở tại quận 11 và quận 6,
từ đó đánh giá về hoạt động tái chế chất thải plastic khu vực Tp.HCM.
 Chương 4: Trên cơ sở đó, phân tích để lựa chọn và đề xuất công nghệ tái chế
plastic khả thi cho khu vực Tp.HCM.
 Chương 5: Phần kết luận, kiến nghị và định hướng phát triển ngành tái chế
plastic.
3.

Phương pháp nghiên cứu




Điều tra thực tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại quận 6 và quận 11

ve hiện trạng chất thải plastic và các biện pháp đã và đang được áp dụng trong
việc tuần hoàn và tái sử dụng chất thải bằng các phương pháp: phát phiếu điều
tra, phỏng vấn trực tiếp...


Điều tra cụ thể số lượng, hiện trạng của các cơ sở đang thực hiện công tác

tái chế plastic tại quận 6 và quận11.


Sưu tầm, kế thừa, chọn lọc các kinh nghiệm, các nghiên cứu điển hình trong

và ngồi nước.
SVTH : Hoàng Anh

Trang 3


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường



Kế thừa các số liệu tính tốn về lượng phát thải chất thải đã có sẵn.




Học hỏi kiến thức, tham khảo ý kiến từ các thầy cô giáo, các chuyên gia

môi trường về quản lý và xử lý chất thải.


Tìm hiểu và nghiên cứu các cơng nghệ tái chế chất thải trên thế giới có thể

áp dụng vào điều kiện Tp.HCM.
III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về các giải pháp công nghệ tái chế plastic cho
khu vực Tp.HCM dựa trên quá trình khảo sát ở hai quận điển hình là Quận 6 và Quận
11.
IV. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.

Tính khoa học

 Đề tài được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu có cơ sở khoa
học cao phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu và đươc xây dựng trên
nền tảng tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu uy tín trong và ngoài nước như: sách
giáo khoa chuyên ngành, các báo cáo hội thảo, sách báo, truyền hình, các cơng
trình nghiên cứu khoa học, tài liệu internet... mang tính khoa học cao.
 Tham khảo những công nghệ đã và đang được các nước có nền cơng nghiệp
phát triển ứng dụng.
 Bên cạnh đó, đề tài cịn thể hiện tính mới:


Số liệu về chất thải plastic trên địa bàn Tp.HCM là mới điều tra thực tế
và đáng tin cậy (10/2006).




Tổng hợp các số liệu mới và các qui trình cơng nghệ mới về tái chế, tái
sử dụng plastic.

4. Tính kinh tế
 Đề tài được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế về việc giải quyết hiện
trang phát sinh chất thải plastic trên địa bàn Tp.HCM.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 4


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

 Có thể đưa ra những qui trình cơng nghệ về tai chế, tái sử dụng plastic trong
luận văn áp dụng vào những cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong khu vực
Tp.HCM.
 Tái sản xuất ra một lượng sản phẩm từ phế liệu ngoài tác dụng nâng cao tổng
sản phẩm nội địa mà cịn góp phần tránh lãng phí từ việc nhập nguyên liệu cho
sản xuất nhất là ngun liệu plastic có sẵn trong nước.
5. Tính xã hội
 Trong tình hình xử lý rác thải khó phân hủy còn bỏ ngỏ như hiện nay, hoạt
động thu gom phế liệu trên địa bàn Tp.HCM đã góp phần rất lớn trong việc giải
quyết vấn đề nan giải này.
 Giảm lượng rác thải ra mơi trường, góp phần làm sạch môi trường.
 Đề tài này cũng hướng đến việc giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập

cho thành phần lao động nghèo, khơng có vốn và khơng có tay nghề.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 5


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÁI CHẾ CHẤT

THẢI RẮN
5.1 ĐỊNH NGHĨA TÁI CHẾ
Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế
biến thành những sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
[1, 92]
Tái chế bao gồm:


Tái chế vật liệu: bao gồm các hoạt động thu gom vật liệu có thể tái chế từ

dòng rác, xử lý trung gian và sử dụng vật liệu này để sản xuất các sản phẩm mới
hoặc sản phẩm khác.


Thu hồi nhiệt: bao gồm các hoạt động khôi phục năng lượng từ rác thải.

Hoặc :

Tái chế là hoạt động tái sử dụng phế liệu, chất thải trở thành ngun liệu thơ
hoặc sản phẩm. [2]
Ngồi ra :
Theo CIWMB – California Intergrated Waste Management Board: “Tái chế” là
cả một quá trình bao gồm phân loại, thu gom những chất thải phù hợp với mục đích
tái chế và bắt đầu một qui trình sản xuất mới sản phẩm.
Theo UNEP – United Nations Environment Programmes: q trình tái chế cịn
bao gồm cả các hoạt động tiếp thị, tạo thị trường cho các sản phẩm sau khi tái chế
lại.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 6


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

Hình 1: “Vịng lặp kín”: Tái chế làm giảm tiêu thụ nguồn tài nguyên
thiên nhiên và giảm rác thải
Tái chế

Sản xuất

Tiêu huỷ

Nguồn tài
nguyên
thiên nhiên


Rác
Tiêu dùng
Có thể thấy, tái chế tức là chuyển đổi hoặc tạo nên chức năng cho chất thải. Sau
khi được phân loại và thu hồi thích hợp thì giá trị mới của chúng được tái lập và
chấm dứt bị gọi là chất thải hoặc rác thải. Khi ấy vai trò của chúng tương tự như một
nguồn tài nguyên và được coi như những vật liệu thô thứ cấp.
5.2

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ CHẤT THẢI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Thế giới
Trên Thế giới, tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển đã xây dựng một chiến

lược quản lý chất thải mà trong đó chính sách thu hồi và tái sinh chất thải đóng vai
trị tất yếu trong tồn bộ hệ thống. Năm 1989, Liên Hiệp Châu Âu đã lãnh đạo hệ
thống quản lý này và ưu tiên thực hiện công tác ngăn ngừa phát sinh chất thải, thu
hồi và giảm thiểu thải bỏ cuối cùng.
Tháng 8/1996 Liên Hiệp Châu Âu đã thông báo một chiến lược quản lý chất thải
mới dựa trên hệ thống luật định quản lý chất thải của năm 1989, đó là việc tái sử
dụng sản phẩm và tái chế chất thải đóng vai trị ưu tiên nhất trong hệ thống, hỗ trợ
cho việc đốt chất thải nhằm thu hồi năng lượng. Để đảm bảo nguyên tắc được thực
hiện, Liên Hiệp Châu Âu khuyến khích đẩy mạnh hoạt động sản xuất sạch, công
nghệ sạch nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất và
nhất là ngăn ngừa việc phát sinh chất thải nguy hại bằng cách giới hạn hoặc nghiêm
cấm sử dụng kim loại nặng trong các qui trình sản xuất và sự có mặt của nó trong sản
SVTH : Hồng Anh

Trang 7



Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

phẩm cuối cùng, khuyến khích sử dụng các cơng cụ kinh tế có liên quan đến việc
ngăn ngừa chất thải phát sinh, phát huy việc áp dụng các phương pháp kiểm tốn mơi
trường và cấp nhãn mơi trường.
Thêm vào đó Liên Hiệp Châu Âu đề nghị gia tăng sự hợp tác giữa các nước
thành viên nhằm giảm thiểu xuất nhập khẩu bất hợp lý và các hoạt động phát sinh
chất thải nguy hại. Điều này được xem như một phần của công tác quản lý chất thải,
những nhà sản xuất ở những nước này ln phải tính đến khả năng tái sinh phế phẩm
của mình như một mục tiêu được đặt ra đầu tiên trong kế hoạch thiết kế sản xuất, sản
xuất và mua bán....
Hệ thống quản lý này được nhiều quốc gia trên thế giới hưởng ứng và áp dụng
cho việc quản lý chất thải rắn như: Pháp, Mỹ, Hà Lan, Đức ....
Hồng Kông:
Kinh nghiệm thu hồi và tái sinh chất thải ở đây là một tiêu biểu hợp lý cho các
nước phát triển chậm nhưng lại mở rộng nhanh chóng ở nền kinh tế. Trong những
năm 1990, sự chuyển đổi tái sinh từ chất thải công nghiệp và chất thải đô thị trở
thành một hoạt động sản xuất khá phổ biến, nó cung cấp một lượng lớn nguyên liệu
thô cho cả ngành công nghiệp tái sinh trong và ngồi nước. Mặc dù cịn nhiều khó
khăn nhưng Hồng Kông đã xuất khẩu 1,6 triệu tấn vật liệu tái sinh vào năm 1995,
nền công nghiệp tái sinh nội địa đã tăng lên 600.000 tấn chủ yếu là phế liệu giấy, kim
loại và plastic. Hoạt động xuất khẩu sản phẩm tái chế này đã đem về cho Hồng Kông
28 triệu USD năm 1995 và chu cấp một lượng dư cho trên 40% sản phẩm thải. Một
văn phòng cố vấn nghiên cứu về giảm thiểu chất thải từ năm 1993 - 1995 cho biết: tái
sinh phế liệu và thiêu đốt chất thải rắn để thu hồi năng lượng đóng vai trị quan trọng
trong chiến lược giảm thiểu chất thải tổng thể.
Nhật Bản:

Là một trong các quốc gia có trình độ phát triển đứng vào hàng đầu của Thế giới
và vấn đề xử lý các chất thải công nghiệp cũng là một trong các công tác được Nhà
nước quan tâm hàng đầu. Nhật Bản cũng là một trong các quốc gia đi tiên phong
trong việc áp dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực xử lý chất thải công nghiệp,
SVTH : Hoàng Anh

Trang 8


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

và song song việc này Nhật Bản cũng đã phát triển những công nghệ tái chế và tái sử
dụng chất thải.
Theo con số thống kê tại Nhật, năm 2001: số lượng sản phẩm PET được thu hồi
tái chế khoảng 109.190 tấn (28%), 50% giấy phế liệu được thu hồi và tái chế, 100%
các chai miểng thủy tinh và 75% tổng lượng vỏ kim loại, đồ hộp được thu hồi và tái
chế.
Các hoạt động tái che chất thải ở Nhật được hỗ trợ bởi hệ thống lọc và các qui
định liên quan đến việc quản lý chất thải, như: luật tái chế vỏ hộp và bao bì được ban
hành năm 1996, luật tái chế thiết bị điện năm 1998. Vào cuối những năm 1990, ở
Nhật có khoảng 14.000 nhà máy đang hoạt động trong lĩnh vực xử lý trung gian cũng
như thực hiện việc tái chế các loại chất thải công nghiệp.
Đức:
Từ đầu những năm 1980, Đức coi 3R – giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất
thải là khái niệm quản lý chất thải tổng hợp và sau đó trở thành ngun tắc trong các
chính sách và luật pháp của Đức về quản lý chất thải. Năm 1996, Đức đã ban hành
luật “ quản lý và khép kín vịng tuần hồn chất thải” qui định rõ các nghĩa vụ quản
lý, tái chế chất thải an toàn và chất lượng cao. Năm 2001, ngành công nghiệp giấy tái

sử dụng tới 80%, bao bì có thể tái sử dụng 61%. Năm 2002, Đức ban hành luật qui
định các hãng sản xuất ôtô thu hồi xe cũ trong cả nước. Theo ước tính, 85% xe cũ
tính theo trọng lượng sẽ được thu hồi vào năm 2006 và tỷ lệ tái chế, tái sử dụng các
vật liệu của các xe cũ đạt 80%. Đức đặt mục tiêu tái chế và tái sử dụng vật liệu của
xe cũ là 95% vào năm 2015.
Bảng 1: Thống kê tỷ lệ thu hồi và tái chế chất thải rắn
của một số quốc gia trên thế giới
Tên nước
% Chôn lấp % Đốt
% Ủ sinh học % Thu hồi tái chế
Nhật
22.5
72.8
2.6
3.2
Mỹ
67
16
2
15
Đức
68.9
15.5
3.1
12.5
Pháp
40
40
10
10

Anh
73
13
14
0
Hà Lan
52
27
8
13
Đan Mạch
16
68
0
16
(Nguồn: International Congress And Exhibition- Proceeding 1,1996)
SVTH : Hoàng Anh

Trang 9


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

1.2.2. Việt Nam
Thực hiện chiến lược phát triển bền vững, chiến lược Quản lý môi trường đến
năm 2010, chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia giai đoạn 2015, tầm nhìn 2020 đã
xác định các đơ thị trong đó có Tp.HCM, phải tăng cường cơng tác tái sử dụng, tái
chế và áp dụng công nghệ xử lý mới nhằm mục tiêu đến năm 2010 giảm 30 - 50%

lượng chất thải rắn đô thị thải ra các bãi chôn lấp.
Việc thu hồi và tái sử dụng chất thải rắn là hoạt động rất phát triển ở Tp.HCM.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, trước đây tại xí nghiệp phân tổng hợp Hóc Mơn,
chất thải rắn có hàm lượng hữu cơ cao được chế biến thành phân compost từ năm
1987 không hoạt động nữa do khơng có thiết bị thay thế. Các tư nhân tự tổ chức thu
gom tái chế chất thải rắn theo hình thức thủ cơng nghiệp và sản xuất thứ phẩm... Hệ
thống này sử dụng rất nhiều lao động và tập hợp những tay nghề rất đặc biệt.
Trước đây, trong hệ thống quản lý chất thải rắn của Thành phố không đề cập đến
lĩnh vực tái chế này, xem đó là một hoạt động kinh tế hồn tồn độc lập vì nó nằm
trong một lĩnh vực tư nhân năng động. Những phương pháp tái chế và điều kiện làm
việc thường rất vất vả về phương diện vệ sinh cũng như ảnh hưởng đến môi trường
xung quanh.
Theo quan điểm tiếp cận hiện nay, chất thải rắn được coi là một nguồn tài
nguyên cần được khai thác. Với thành phần chất thải rắn (trừ rác thực phẩm) có khả
năng tái sử dụng, tái chế chiếm đến khoảng 10 - 45% (khối lượng ướt), tái chế chất
thải rắn không chỉ là một giải pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên mà còn giảm bớt áp lực đối với các khu chôn lấp.
5.3

SƠ LƯỢC CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN TÁI CHẾ PHẾ LIỆU
Ở TP.HCM
1.3.1. Nguồn cung cấp phế liệu
Chủ yếu là từ các nguồn sau:


Khu dân cư;



Chợ;




Khu thương mại, nhà hàng, khách sạn;

SVTH : Hoàng Anh

Trang 10


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường



Công sở, trường học;



Chất thải từ các cơ sở sản xuất, nhà máy xí nghiệp;



Bệnh viện, các cơ sở y tế;

Ngoài ra, do các hoạt động liên quan đến phế liệu tại Tp.HCM rất sôi động nên
luôn thu hút cả những nguồn phế liệu từ các tỉnh khác.
1.3.2. Phân loại phế liệu
Chủng loại phế liệu rất đa dạng, được phân thành một số loại sau:

 Nhôm: gồm:


Nhôm dẻo: gồm những vật dụng có thành phần nhơm tinh khiết cao
(xoong, nồi, thau, ấm nước...)



Nhôm cứng: gồm những vật dụng bằng nhơm nhưng chất lượng nhơm
có pha tạp chất tùy theo muc đích sử dụng (niềng xe, bộ lọc máy,
piston...)



Lon nhơm: lon bia, lon nước ngọt...



Nhôm tạp: gồm những vật dụng bằng nhơm có kích thước nhỏ, vụn,
khơng thuần nhất.



Nhựa: là phế liệu có tính phổ thơng do việc sử dụng rộng rãi vật liệu nhựa
trong đời sống hàng ngày. Do đó, chúng rất đa dạng về chủng loại, bao gồm
một số loại chính sau:


Nhựa dẻo trong (PE dẻo): gồm những vật dụng bằng nhựa PE nguyên
chất mới qua một lần sản xuất.




Mủ thau (nhựa PP): thau, rổ, ca...



Nhựa cứng (PVC, PS): ống nước cứng, những vật dụng nhựa cứng.



Túi xốp, bao nylon.



Sắt: bao gồm cả những khối sắt lớn và những mẩu sắt vụn.



Giấy phế liệu:





Giấy có thể tái sử dụng: thùng carton, sách báo cũ chưa bị rách, bẩn...
Giấy vụn, tạp.

Nhớt cặn: từ các xe máy, xe ôtô, động cơ...


SVTH : Hoàng Anh

Trang 11


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học



GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

Thủy tinh phế liệu: gồm những chai lọ chưa vỡ, kể cả những vật liệu thủy
tinh bị vỡ hoặc bao bì thủy tinh khơng sử dụng được nữa.



Gang: thường là những chi tiết máy, vật dụng gia đình...



Đồng: gồm:


Đồng dây: dây điện, dây cuốn motor...



Đồng miếng: các vật dụng bằng đồng không sử dụng được nữa.




Cao su: gồm mủ cao su thải bỏ, cao su phế phẩm, bao bì...



Vải vụn.

1.3.3. Hiện trạng hệ thống thu gom chất thải tại Tp.HCM
Hình 2 : Sơ đồ hệ thống thu gom phế liệu tại Tp.HCM
Nguồn phế liệu
Phế liệu có
giá trị: Hộ gia
đình, cơ quan,
trường học

Thu mua ve chai dạo

Vựa thu
mua nhỏ
Phân
loại


Thu nhặt dọc đường

Phế liệu ít giá Thu nhặt tại các bãi rác
trị: Rác hộ
dân, rác
đường phố,
rác chợ


Vựa thu mua
trung bình

Thu nhặt tại các bãi rác + Phân
loại kỹ (chủ yếu là nhựa)

Phân
loại
kỹ

Người mơi giới

SVTH : Hồng Anh

Nguồn thuần
khiết, ổn định
: cửa hàng
lớn, xí
nghiệp, các

Bãi
chơn
lấp

Các
cơ sở
tái
chế,
tái sử

dụng
Trang 12

Vựa thu mua
lớn


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

(Nguồn : Sở Tài Nguyên Và Môi Trường)
 Từ qui trình thu gom trên ta thấy:
Những người nhặt rác và người thu mua ve chai từ các hộ gia đình là cấp thấp
nhất trong hệ thống này (chủ yếu gồm phụ nữ và trẻ em thất học xuất thân từ những
gia đình lao động nghèo), họ cịn thu nhặt rác dọc đường phố, tại các bãi rác để thu
lượm những phế liệu cịn giá trị.
Ngồi ra cịn có lực lượng công nhân vệ sinh thu gom rác từ các hộ dân và dọc
đường phố. Họ treo những bao tải bên cạnh những chiếc xe thu gom rác của mình và
lựa lại các phế liệu có thể bán được để cho vào bao tải này.
Phế liệu từ đây được tập trung về các vựa ve chai qui mô nhỏ nằm xen kẽ trong
khu dân cư. Các vựa này thu mua tất cả các loại phế liệu, tại đây phế liệu sẽ được
phân loại thành các thành phần riêng và bán lại cho các vựa thu mua phế liệu qui mô
trung bình và lớn hoặc bán trực tiếp cho các cơ sở tái chế.
Các vựa thu mua qui mơ trung bình và lớn chỉ tập trung thu mua một hoặc hai
loại phế liệu nhất định đã được phân loại và qua xử lý sơ bộ như: làm sạch, ép nhỏ...
từ các vựa nhỏ. Bên cạnh đó, với những nơi có nguồn hàng dồi dào, thuần khiết và
ổn định từ các cửa hàng lớn, kho, xí nghiệp, các tỉnh... thơng qua mạng lưới mối lái
trung gian - những người chuyên đi tìm kiếm nguồn hàng và giới thiệu nơi tiêu thụ
để hưởng huê hồng; lượng phế liệu thu gom sẽ được cung cấp cho những người

chuyên phân loại. Hình thức này rất phổ biến với mặt hàng nhựa vì nó đa dạng và đòi
hỏi chất lượng cao trước khi bán cho các cơ sở tái chế. Sau khi phân loại và làm
sạch, phế liệu được cung cấp cho các cơ sở tái chế trong Thành phố.
Do đó, hoạt động thu mua phế liệu của các vựa ve chai giữ vai trò trung gian, nó
điều phối lượng “nguyên liệu” cho các cơ sở tái chế.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 13


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

1.3.4. Hoạt động tái chế phế liệu ở Tp.HCM
Hoạt động thu hồi và tái chế phế liệu từ rác xảy ra trong các công đoạn của
quản lý rác như sau:
 Chất thải rắn tại nguồn được thu hồi bởi người dân và những người nhặt rác.


Song song với quá trình thu gom ln là hoạt động thu hồi rác, hiện nay hầu
hết các xe thu gom đều trang bị các bao chứa phế liệu bên hông xe.



Thu hồi tại bãi chôn lấp rác.

Thành phần rác được tách ra để tái sinh chủ yếu là các kim loại, nhựa cứng, cao
su, giấy, carton, vải, một phần bao bì nhựa - nylon các loại...., các thành phần như rác

thực phẩm, mút xốp, xà bần hầu như không được thu hồi và được thải bỏ tại các bãi
rác.
Tại các cơ sở tái chế, phế liệu được phân loại lần cuối, làm sạch và được tái chế
thành nguồn nguyên liệu mới hoặc các sản phẩm. Nhìn chung lĩnh vực tái chế chủ
yếu do dân nhập cư, người lao động trình độ thấp thực hiện nên qui mô sản xuất nhỏ
và mức đầu tư công nghệ không cao. Đa số công nghệ đều lạc hậu, máy móc thiết bị
cũ kỹ do đa số được chế tạo trong nước (bằng phương pháp thủ công) nên hoạt động
khơng hiệu quả, thường xun hư hỏng. Do đó, mức độ tiêu hao phế liệu rất lớn (10 20%) và tiêu thụ điện năng nhiều.
Sơ lược một số hoạt động tái chế phế liệu:


Chai miểng, thuỷ tinh nguyên sẽ được súc rửa sạch và bán lại cho các hãng
sản xuất nước tương để tái sử dụng chai, phần mảnh chai vụn thì bán cho
các cơ sở tái chế thuỷ tinh.



Phế liệu nhôm sẽ được bán lại cho các cơ sở nấu nhôm để sản xuất nguyên
liệu nhôm bán thành phẩm.



Cao su phế thải được bán cho các lò gạch dùng làm ngun liệu đốt lị.



Giấy vụn sạch có thể bán lại cho các cửa hàng dùng để gói đồ, phần lớn
giấy vụn được bán cho các cơ sở tái chế giấy để sản xuất giấy cuộn vàng,
giấy vệ sinh...


SVTH : Hoàng Anh

Trang 14


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học



GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

Bao bì nylon, nhựa phế liệu được các cơ sở tái chế thu gom để sản xuất
các sản phẩm thứ cấp.

Bảng 2: Các loại hình chất thải có khả năng tái chế hoặc tái sử dụng
STT Loại phế liệu
1
Lon nhôm, nhôm các loại
2
Nhựa các loại, túi nylon
3
Sắt vụn
4
Giấy báo, giấy tập, bìa carton
5
Nhớt cặn
6
Thuỷ tinh
7
Gang

8
Đồng
9
Cao su
10
Vải vụn
1.3.5.

Sự phân bố các cơ sở thu mua và tái chế phế liệu ở Tp.HCM
Bảng 3: Số lượng các vựa ve chai trong khu
vực nội thành Tp.HCM
Quận
Số lượng vựa (cơ sở) ve chai
Quận 1
3
Quận 3
19
Quận 4
13
Quận 5
27
Quận 6
47
Quận 8
26
Quận 10
11
Quận 11
39
Quận Phú Nhuận

13
Quận Bình Thạnh
29
Quận Gị Vấp
8
Quận Tân Bình
24
Tổng cộng:
259
(Nguồn : ENDA – Việt Nam)

Thơng qua bảng 3, chúng ta có thể nhận thấy sự phân bố của các cơ sở tái chế
cũng như các vựa ve chai cung cấp “nguyên liệu tái chế” cho các cơ sở sản xuất tái
chế ở các quận nội thành không đều nhau. Chủ yếu tập trung ở một số quận như:
SVTH : Hoàng Anh

Trang 15


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

quận 5, 6, 11, Tân Bình... Tại các quận này, các cơ sở tái chế cũng tập trung thành
từng cụm riêng biệt với mật độ khác nhau.
Bảng 4: Số cơ sở phế liệu phân bố theo ngành
(Quận 5, 6, 11, Tân Bình)
Ngành
Số cơ sở
Nhựa

535
Gang
177
Giấy
158
Sắt, đồng, kẽm
141
Thủy tinh
41
Nhơm
34
(Nguồn : ENDA – Việt Nam)

% trên tổng số
49.3
16.3
14.5
13.0
3.8
3.1

Chúng ta có thể hình dung được lý do các vựa ve chai tập trung ở các quận này
nhiều hơn ở các quận khác là do:


Ở các quận này tập trung các hoạt động tái chế phế liệu cao.



Các quận này có vị trí địa lý nằm liền kề nhau, phân bố cơ sở sản xuất

cạnh nhau tạo thành cụm tiểu thủ công nghiệp sản xuất phế liệu.



Các vựa ve chai và các cơ sở tái chế phế liệu này đã hình thành từ lâu và
có mối quan hệ mật thiết với nhau như một nghề truyền thống.



Đây là những khu vực tập trung đông dân lao động, đa phần là dân nhập
cư, trình độ học vấn thấp, chuyên sống bằng nghề phế liệu.

5.4

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÁI CHẾ CHO CÁC NGÀNH SẢN XUẤT
Chỉ có chất thải của một số ngành cơng nghiệp là có thể tái chế, tái sử dụng

được; phần chất thải không có giá trị tái chế được đưa đi chơn lấp đối với chất thải
không nguy hại hoặc thiêu đốt đối với chất thải nguy hại.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 16


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

Bảng 5: Đánh giá tỷ lệ % khả năng tái chế chất thải của các ngành sản xuất.

STT Ngành công nghiệp
% Khả năng tái chế
1
Chế biến thực phẩm
60 – 80 %
2
Dệt nhuộm, may mặc
80 – 90 %
3
Thủy tinh
100 %
4
Giấy và bột giấy
100 %
5
Gỗ
80 – 95 %
6
Cơ khí
90 – 100 %
7
Luyện kim
70 – 90 %
8
Plastic
100 %
9
Điện tử
50 – 80 %
10

Các ngành khác
Chôn lấp
(Nguồn : Sở Tài Nguyên Và Môi Trường)


% Tái chế thực tế
40 %
< 30 %
100 %
90 – 95 %
80 %
90 %
80 %
100 %
40 %
Chôn lấp

Ngành chế biến thực phẩm: bao bì bằng giấy, nhựa … bán lại cho các cơ sở
tái chế giấy, tái chế nhựa. Các vỏ tôm, vỏ ghẹ, ruột cá … được tái chế làm
thức ăn cho gia súc, gia cầm, làm phân bón …



Ngành may mặc, dệt nhuộm: vải vụn được tái sử dụng lại cho mục đích khác
như làm giẻ lau nhà, đan thành tấm chà chân; xơ sợi phế phẩm được dùng để
nhồi vào thú bông, tận dụng làm đệm trong chăn (mền).



Ngành sản xuất thủy tinh: chai lọ thủy tinh phế phẩm, mảnh vỡ thủy tinh …

được tái sản xuất.



Ngành giấy và bột giấy: giấy vụn, bột giấy, các loại giấy phế phẩm được đem
nghiền với giấy nguyên liệu, trộn phụ gia để tái chế ra sản phẩm mới.



Ngành sản xuất gỗ: gỗ vụn, mạt cưa, dăm bào… tất cả đều tận dụng lại bán
làm chất đốt.



Ngành cơ khí: kim loại phế thải, vụn sắt được tái chế lại ngay trong nhà máy
hoặc bán phế liệu cho các cơ sở tái chế khác bên ngoài nhà máy.



Ngành sản xuất plastic: plastic phế phẩm, bao bì nylon được tái sử dụng hoặc
tái chế thành những sản phẩm khác ngay tại nhà máy hoặc bán nguồn “nguyên
liệu phế phẩm” này cho các cơ sở tái chế khác ngồi nhà máy.

Trong các loại hình tái chế hiện hữu, loại hình tái chế plastic chiếm tỷ lệ cao nhất
do nhu cầu tương đối lớn của thị trường và đầu tư cơng nghệ cũng ít tốn kém hơn
SVTH : Hoàng Anh

Trang 17



Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

những loại hình tái chế khác. Sự phân bố các loại hình tái sinh tái chế của các cơ sở
như sau:
Bảng 6: Số lượng cơ sở tái chế phân bố trên các quận/huyện
Loại hình
tái chế
Quận 1
Quận 2
Quận 3
Quận 4
Quận 5
Quận 6
Quận 7
Quận 8
Quận 9
Quận 10
Quận 11
Quận 12
Q.Bình Tân
Q.Bình Thạnh
Q.Gị Vấp
Q.Phú Nhuận
Q.Tân Bình
Q.Tân Phú
Q.Thủ Đức
H.Bình Chánh
H.Củ Chi

H.Hóc Mơn
Tổng cộng
Tỷ lệ %

Tái chế Tái chế Tái chế Tái chế
Tái chế
cao su
plastic kim loại
giấy
thủy tinh
6
11
6
3
2
7
5
1
22
9
2
1
19
1
1
11
57
1
1
13

5
1
1
11
2
1
14
4
3
2
8
34
2
1
13
8
2
3
3
1
2
202
67
9
7
15
66,9
22,2
3,0
2,3

5,0
(Nguồn : Sở Tài Nguyên và Môi Trường)

SVTH : Hoàng Anh

Tổng
cộng
6
11
6
3
2
13
22
12
19
2
85
7
14
14
7
2
8
37
13
10
3
6
302

100

Trang 18


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

Hình 3: Sự phân bố các loại hình thu mua - tái chế tại Tp.HCM

Tỷ lệ phân bố các loại hình TS-TC

Tỷ lệ (%)

trên địa bàn Tp.HCM
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

66.9


22.2
0.7

2.3

Cao su

Giấ y

3

5

Kim loạ i Thủ y tinh
Loạ i hình

Nhựa

Thu mua
phế liệu

(Nguồn : Sở Tài Nguyên Và Môi Trường – Năm 2006)
5.5

THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TÁI CHẾ
Mặc dù hoạt động tái chế phế liệu trên địa bàn Tp.HCM phát triển mạnh nhưng

thị trường tiêu thụ các sản phẩm và bán thành phẩm từ nguồn sản xuất phế liệu vẫn
chưa có sự ổn định và ưu đãi để khuyến khích phát triển.
Đa số các cơ sở tái chế kim loại và plastic tiêu thụ sản phẩm của mình tại thị

trường tự do (chợ và các mối lái) còn các cơ sở tái chế giấy tiêu thụ sản phẩm chủ
yếu tại các cơ sở sản xuất.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 19


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

Bảng 7: Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm từ nguyên liệu tái chế tại Tp.HCM
Nơi tiêu thụ

Nhà máy, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất.
Thị trường tự do
(chợ và các mối lái)
Không xác định

Sản phẩm từ
kim loại phế
liệu (%)
38.4

Sản phẩm từ
giấy phế liệu
(%)
29.6


Sản phẩm từ
plastic phế liệu
(%)
26.0

39.4

22.3

40.7

22.2

48.1

33.3

100

100

100

Tổng cộng

(Nguồn : Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới và Bảo Vệ Mơi Trường)
5.6

LỢI ÍCH CỦA HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN.

Trong tình hình xử lý rác thải khó phân huỷ cịn bỏ ngỏ như hiện nay, hoạt
động thu gom phế liệu trên địa bàn Tp.HCM đã góp phần rất lớn trong việc giải
quyết vấn đề nan giải này.
1.6.1. Về mặt kinh tế
 Tái sản xuất ra một lượng sản phẩm từ phế liệu ngồi tác dụng nâng cao
tổng sản phẩm nội địa cịn góp phần tiết kiệm một lượng ngoại tệ vốn eo
hẹp trong việc nhập nguyên liệu cho sản xuất nhất là ngun liệu plastic và
nhơm có sẵn trong nước.
 Chủ cơ sở có thể thu được một khoản tiền khơng nhỏ từ việc bán phế liệu
va tiết kiệm được một khoản tiền lớn cho chi phí đổ rác theo dịch vụ cơng
ích của Cơng Ty Mơi Trường Đơ Thị Tp.HCM.
 Sử dụng những vật liệu thứ cấp sẽ giảm được năng lượng trong quá trình
sản xuất so với việc sử dụng những vật liệu thơ.

SVTH : Hồng Anh

Trang 20


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

Bảng 8: Năng lượng tiết kiệm được từ việc sử dụng những vật liệu thứ cấp.
Vật liệu thứ cấp
Năng lượng tiết kiệm được (%)
Thép tái chế
74
Nhôm tái chế
95

Đồng tái chế
85
Chì tái chế
65
Giấy tái chế
64
Plastic tái chế
80
(Nguồn: BIR – Bureau International Recycling)
1.6.2. Về mặt xã hội
Giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho một lực lượng lâu đời trong
ngành tái chế.
1.6.3. Về mặt môi trường


Giảm lượng rác thải ra mơi trường, góp phần làm sạch mơi trường.



Tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên bởi việc sử dụng vật liệu được
tái chế thay cho vật liệu gốc.



Giảm tác động môi trường do đổ thải gây ra, tiết kiệm được diện tích
xây dựng cũng như kéo dài tuổi thọ của các bãi chơn lấp rác.

Bảng 9: Lợi ích kinh tế và môi trường do áp dụng sản xuất sạch hơn
tại các cơ sở cơng nghiệp
Các lợi ích

Mức tiết kiệm/giảm thiểu
chất ô nhiễm (%)
Tiết kiệm nước sản xuất
40 – 70
Tiết kiệm năng lượng
20 – 50
Chất thải nguy hại
50 – 100
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
40 – 60
Kim loại nặng trong dòng thải
20 – 50
(Nguồn : Hội nghị bàn tròn quốc gia về sản xuất sạch hơn, 2004)
 Song song với những lợi ích nêu trên, hoạt động tái chế phế liệu cũng thể
hiện một số khuyết điểm cần được khắc phục như:
Hầu hết các cơ sở sản xuất có liên quan đến phế liệu đều là loại hình tư nhân,
cá thể do đó khơng nhiều thì ít đều gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí và nước thải.
SVTH : Hồng Anh

Trang 21


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

Tuy vậy, vấn đề này có thể giải quyết bằng biện pháp hỗ trợ vốn, chính sách miễn
giảm thuế nhằm khuyến khích các cơ sở cải tiến thiết bị hiện đại và trang bị các hệ
thống xử lý. Bên cạnh việc gây ô nhiễm môi trường, hoạt động tái chế phế liệu rất có
thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe công nhân trong dây chuyền tái

chế.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 22


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

Chương 2: HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ
NHỰA PHẾ LIỆU
2.1

KHÁI NIỆM VỀ NHỰA
Nhựa là nguồn nguyên liệu nhân tạo được chế tạo từ dầu và khí tự nhiên. Nhựa

bao gồm nhiều đại phân tử. Trọng lượng phân tử của nhựa có thể thay đổi từ 20.000
đến 100.000.000 (trong khi trọng lượng phân tử của nước, muối ăn, và đường lần
lượt là 18; 58.5 và 342). Nhựa gồm các chuỗi dài các đơn phân tử như Ethylene,
Propylene, Styrene và Vinyl Chloride. Chúng liên kết với nhau thành một chuỗi, gọi
là hợp chất cao phân tử, như là Polyethylene, Polypropylene, Polystyrene và
Polyvinyl Chloride. [4, 21]
Nhựa bao gồm nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo có thể làm
mềm nhiều lần bằng nhiệt và làm rắn lại bằng hơi lạnh. Khi nóng chảy, chúng giống
như sáp nến và chúng đông lại khi ở nhiệt độ phịng. Khi nóng, chúng mềm và có thể
ép khn, sau đó chúng đơng cứng lại và trở nên hình dạng mới khi nó nguội. Q
trình này có thể thực hiện nhiều lần nhưng đặc tính hóa học của nó vẫn khơng thay
đổi. Ở Châu Âu, trên 80% sản phẩm nhựa là nhựa nhiệt dẻo.

Tuy nhiên, nhựa nhiệt rắn lại khơng thích hợp với cách xử lý bằng nhiệt nhiều lần
do cấu trúc liên kết giữa các phân tử của chúng. Cấu trúc này giống như một dạng
lưới mỏng khớp vào nhau. Nguyên liệu này không thể dùng để tái chế thành sản
phẩm mới như nhựa nhiệt dẻo. Nhựa nhiệt rắn được sử dụng rộng rãi trong các thiết
bị điện và các máy móc tự động. Đặc trưng của nhựa nhiệt rắn là Phenol
Formaldehyde và Urea Formaldehyde.

SVTH : Hoàng Anh

Trang 23


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD : Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường

Hình 4: Cấu trúc của nhựa nhiệt dẻo (a) và nhựa nhiệt rắn (b)

(Nguồn: Nijenhuiste – 1988, [4])
Đặc tính của nhựa có thể bị thay đổi khi thêm vào một số chất phụ gia như:
 Chất chống oxi hóa: thường được thêm vào Polyethylene và Polypropylene, nhằm
làm giảm tác động của oxi đối với nhựa tại nhiệt độ cao.
 Chất ổn định: có thể làm giảm tỷ lệ tan rã của Polyvinyl Chloride (PVC).
 Chất làm mềm: được sử dụng để giúp cho các loại nhựa dẻo và dễ uốn hơn.
 Chất làm thông: được sử dụng để tạo ra các lỗ hổng trong cấu trúc của nhựa.
 Chất làm chậm cháy: được thêm vào để làm giảm tính dễ cháy của nhựa.
 Màu: được sử dụng để tạo màu cho nguyên liệu nhựa.
Hiệu quả của các chất phụ gia đối với đặc tính của nhựa là một điển hình về sự đa
dạng các sản phẩm làm từ nhựa PVC, từ ống dẫn nước, vật dụng trong nhà, đĩa hát,
tã em bé đến các hoạt động thể thao.

Một số định nghĩa:


Chất thải nhựa là các loại chất thải ở dạng rắn có nguồn gốc từ dầu mỏ.



Nhựa phế liệu là sản phẩm, vật liệu nhựa bị loại ra trong sản xuất hoặc tiêu
dùng nhưng đáp ứng được yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất cho chính bản
thân ngành nhựa (sau khi sơ chế) hoặc cho các ngành sản xuất khác.



Nguyên liệu nhựa tái chế (còn được gọi là nguyên liệu tái chế): sản phẩm đã
qua sử dụng hoặc phế phẩm (chất thải) nhựa mà cịn có thể sử dụng lại hoặc
được tái chế thành ngun liệu thơ.

SVTH : Hồng Anh

Trang 24


×