Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 128 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ HOÀI LAM

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

-

-

Tôi tên là: NGUYỄN THỊ HOÀI LAM



-

Sinh ngày: 01 tháng 07 năm 1988

-

Quê quán: Quảng Nam

Hiện cư ngụ tại: 5.3 Lô A, Chung cư D5, Đường D5, Phường 25, Quận Bình

Thạnh, Tp Hồ Chí Minh
-

Là học viên cao học khóa 13 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

-

Mã số học viên:

Cam đoan đề tài: “ Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
-

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lâm Thị Hồng Hoa

-

Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.


Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2013
Tác giả


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................................ ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. x
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................... 1
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM)..................................................................... 1
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế............................................. 2
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại.......................................................... 4
1.2 ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................................................... 7
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh........................................................................ 7
1.2.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh......................................... 7
1.2.3 Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM thông qua các chỉ số

8
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................................................... 13
1.3.1 Phân tích các nhân tố cấu thành ROE, ROA của ngân hàng...................................... 13
1.3.2 Phân tích các nhân tố khác tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.............18


iii

1.3.3 Phân tích các nhân tố môi trường tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM
................................................................................................................................. 22
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 -2012..................................................................... 25
2.1.1 Tổng quan chung về các NHTM đang niêm yết.............................................................. 25
2.1.2 Quy mô hoạt động của các NHTM niêm yết.................................................................... 27
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM
YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN HNX VÀ HOSE TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2010 – 2012.............................................................................................................................. 30
2.2.1 Tăng trưởng thu nhập thuần từ các hoạt động của 8 NHTM...................................... 30
2.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng của 8 NHTM................................................................................... 31
2.2.3 Cơ cấu chi phí hoạt động của 8 NHTM.............................................................................. 36
2.2.4 Các chỉ số sinh lời: Thu nhập lãi cận biên, thu nhập ngoài lãi cận biên và ROA,
ROE của các ngân hàng niêm yết..................................................................................................... 38
2.2.5 Lợi nhuận ròng/ tổng nhân viên............................................................................................. 40
2.2.6 Tỷ lệ đòn bẩy tài chính.............................................................................................................. 40
2.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT

NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2012.................................................................................................... 41
2.3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ROA......................................................... 41
2.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ROE.......................................................... 48


iv

2.3.3 Phân tích các nhân tố khác ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM
52
2.4 MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM...................................................................................................... 55
2.4.1 Một số tồn tại................................................................................................................................ 55
2.4.2 Nguyên nhân chủ quan.............................................................................................................. 56
2.4.3 Nguyên nhân khách quan......................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT...................................... 66
3.1.1 Tổ chức và quản lý hoạt động tín dụng............................................................................... 66
3.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................................................. 69
3.1.3 Tinh giảm chi phí hoạt động và tổng chi phí.................................................................... 70
3.1.4 Hoàn thiện cơ sở dữ liệu và thông tin khách hàng......................................................... 74
3.1.5 Nâng cao thu nhập ngoài lãi của các NHTM.................................................................... 75
3.1.6 Tăng cường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng..................................................... 76
3.1.7 Các giải pháp hỗ trợ khác......................................................................................................... 78
3.2 KIẾN NGHỊ ĐẾN NHNN, CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
79
3.2.1 Công tác xử lý nợ xấu................................................................................................................ 79
3.2.2 Nâng cao chất lượng của trung tâm CIC............................................................................ 80

3.2.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát......................................................................... 82


v

3.2.4 Một số kiến nghị khác............................................................................................................... 82
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CIC
NHNY
LNST
ROA
ROE
NHTM
NHVN
NHNN
TCTD
ACB

Vietinbank


Eximbank

MB



vi

Navibank
SHB

Sacombank

Vietcombank
TMCP
CN – PGD - ĐGD

HNX

HOSE
ATM
UBCK
VAMC

IFC
KPI


vii

DANH MỤC BẢNG

Thứ tự
1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

Bảng 2.1: Tổng

khoán Việt Nam

Bảng 2.2: Tốc đ

các ngân hàng n

Bảng 2.3: Giá tr

thời điểm 30/6/2


Bảng 2.4: Quy m

niêm yết giai đo

Bảng 2.5: Thị ph

yết so với toàn n

Bảng 2.6: Mức đ

niêm yết qua cá
Bảng 2.7: Tăng

niêm yết giai đo

Bảng 2.8: Cơ cấ
các năm

Bảng 2.9: Cơ cấ
năm

Bảng 2.10: Cơ c


năm
11

Bảng 2.11: Cơ c
hàng niêm yết



viii

12

13

14

15
16

17

18

19

20

21

22

23

Bảng 2.12: Cơ c

niêm yết qua cá


Bảng 2.13: Cơ c
năm 2012
Bảng 2.14: Các

yết giai đoạn 20
Bảng 2.15: Giá

Bảng 2.16: Đòn
qua các năm

Bảng 2.17: Phân

niêm yết qua cá

Bảng 2.18: Mức
qua các năm

Bảng 2.19: Mức
từng ngân hàng

Bảng 2.20: Cơ c
qua các năm
Bảng 2.21: Chỉ
niêm yết

Bảng 2.22: Mức

tổng hợp của cá


Bảng 2.23: Phân


niêm yết qua cá
24

25

Bảng 2.24: Phân

đoạn 2011 - 201

Bảng 2.25: Biến

các ngân hàng n


ix

26

Bảng 2.26: Cơ c

DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ

Thứ tự
1
2

3


4

5

6

7

8

Sơ đồ 1.1: Diễ

Biểu đồ 2.1: M
năm 2012

Biểu đồ 2.2: T

tháng 06/2013

Biểu đồ 2.3: T

yết đến 30/6/2

Biêu đồ 2.4: H
sinh lời

Biểu đồ 2.5: C
2012


Biểu đồ 2.6: G
năm

Biểu đồ 3.1: C
Nam 2012


x

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, cùng với quá trình hội nhập sâu rộng nền kinh tế toàn cầu, cũng như việc gia
nhập Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế Giới (Worldbank), tổ chức thương mại
thế giới (WTO), diễn đàn hợp tác Á Âu (ASEM), hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC),… hay hiệp
định thương mại tự do song phương và đa phương Việt Nam đã ký với tư cách quốc gia
và tư cách thành viên như Việt Nam-ASEAN, Việt Nam – Nhật Bản, ASEAN – Trung
Quốc, ASEAN – Australia/New Zealand,… đã đặt Việt Nam vào sân chơi chung của
Thế giới, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài quốc gia, tác động
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế, trong
đó ngân hàng là một trong những ngành nghề chịu ảnh hưởng lớn nhất.
Sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài, sự cạnh tranh gay gắt của chính các
ngân hàng với nhau và của các tổ chức phi tín dụng khác ảnh hưởng trực tiếp tới sự
sống còn của các ngân hàng. Vì thế, hơn lúc nào khác, các ngân hàng phải không
ngừng tự đánh giá hiệu quả hoạt động của mình, đánh giá đối thủ cạnh tranh hiện tại và
các đối thủ tiềm năng khác nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, tối ưu hóa các nguồn lực để tồn tại và phát triển trong môi trường khó khăn này.
Bên cạnh đó, khủng hoảng tài chính toàn cầu nói chung và của nền kinh tế Việt
Nam nói riêng ảnh hưởng trực tiếp tới sự sống còn của ngân hàng. Từ đó, làm nảy sinh

nhu cầu nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong bối cảnh hiện nay càng mạnh mẽ hơn.
Trước những đòi hỏi cấp thiết của việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại giúp các nhà quản trị có cái nhìn sâu sắc các khía cạnh


xi

hiệu quả hoạt động kinh doanh, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố tác động
đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây:
Vấn đề đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại đã được quan tâm
nghiên cứu trong thời gian vừa qua. Các bài nghiên cứu gần đây chủ yếu hướng vào
phương pháp định lượng như:
-

Nguyễn Việt Hùng (2008), “Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt

động của các NHTM Việt Nam” . Tác giả đã dùng phương pháp tiếp cận tham số
(SFA) và phi tham số (DEA) kết hợp với mô hình hồi quy Tobit để chỉ ra các nhân tố
tác
động đến hiệu quả hoạt động của 32 ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn
2001 – 2005.
-

Liễu Thu Trúc, Võ Thành Danh (2012), “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam giai đoạn
2006 – 2009”. Bài nghiên cứu này cũng sử dụng các phương pháp phổ biến là

phương pháp phân tích năng suất tổng hợp TFP và phân tích bao dữ liệu.
-

Nguyễn Minh Sáng (2013), “Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả sử

dụng nguồn lực của các NHTM trên địa bàn TP. HCM”. Tác giả cũng dùng phương
pháp phân tích bao dữ liệu DEA kết hợp với chạy mô hình hồi quy Tobit phân tích
định lượng sự tác động của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng nguồn lực của các
ngân hàng trên địa bàn TP.HCM.
-

Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012), “ Đo lường hiệu quả kỹ thuật và chỉ số

Malquist của ngân hàng thương mại Việt Nam”. Bài viết chỉ dừng lại ở việc đánh giá
hiệu quả sử dụng nguồn lực của 20 NHTM giai đoạn 2007 – 2010 bằng phương


pháp phân tích bao dữ liệu - DEA để đo lường hiệu quả kỹ thuật và chỉ số
Malmquist mà chưa đưa


xii

ra được cụ thể những nhân tố nào tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn lực của các
các NHTM.
Ngoài những mặt thành công đáng ghi nhận của các bài nghiên cứu trên khi ứng dụng
phương pháp phân tích định lượng phổ biến hiện nay trên thế giới thì tác giả nhận thấy
phương pháp đo lường định lượng của các bài nghiên cứu trên chỉ tập trung vào các
yếu tố nội tại trong ngân hàng mà chưa đưa ra được sự tác động của yếu tố bên ngoài,
việc đánh giá các yếu tố bên trong cũng chỉ chọn ra một vài biến điển hình như chi phí

khấu hao, chi nhân viên, tài sản cố định.., chưa mang tính tổng quát cao, do đó kết quả
đưa ra chưa thể phản ánh đầy đủ và cụ thế hóa các nhân tố tác động.
Phương pháp phân tích truyền thống thông qua các chỉ số tài chính tuy đòi hỏi số lượng
lớn các chỉ số khác nhau nhưng đây là phương pháp dễ hiểu, dễ tiếp cận và cũng chỉ ra
được nhiều nhân tố tác động đồng thời đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng nhằm hỗ
trợ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị ngân hàng và
các nhà đầu tư trong việc ra quyết định.
Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng, nhằm đánh giá hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn
2009 – 2012 với cách tiếp cận đơn giản, dễ hiểu, tác giả chọn đề tài này làm đề tài
nghiên cứu của mình.
3.
-

Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu phương pháp luận trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
-

Phân tích các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh của ngân hàng đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam,
trong đó nhân tố tác động chủ quan chủ yếu được phân tích dựa theo ý tưởng của
phương trình Dupont.


xiii

-


Tìm ra một số nguyên nhân và đề xuất giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh của các ngân hàng thương mại đang niêm yết trên sàn chứng
khoán Việt Nam.
4.
-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: 8 ngân hàng đã niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam,
sàn
HNX và sàn HOSE, gồm các ngân hàng: ACB, Vietinbank, Eximbank, MB,
Navibank, SHB, Sacombank, Vietcombank giai đoạn 2009 đến 2012.
5.
-

Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, … đi từ cơ

sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của
luận văn. Số liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên đã công bố của các
ngân hàng thuộc phạm vi nghiên cứu và các số liệu của ngân hàng nhà nước, tổng
cục thống kê….
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn nghiên cứu


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại thông qua việc phân tích thực trạng, đánh giá các
chỉ tiêu tài chính, đánh giá sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan tới các
ngân hàng thương mại niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam bằng phương pháp
phân tách các nhân tố tác động đến ROA, ROE qua phương trình Dupont. Quá trình
nghiên cứu này đã chỉ ra những nhân tố chính tác động tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng, chỉ ra các mặt yếu kém tồn đọng trong quản lý, điều hành và


xiv

quản trị NHTM ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận văn tập trung vào ba phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI [3,4]
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM)

Từ mục đích đơn giản là giữ hộ các vật quý cho những người sở hữu nó tránh mất
mát, đổi lại người giữ hộ nhận được một khoản thù lao, qua thời gian cùng với sự
phát triển không ngừng của xã hội và các hoạt động thương mại thì nhu cầu về tiền
cũng như lưu thông tiền tệ ngày càng lớn đã biến ngân hàng trở thành nơi giữ tiền
cho những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Lúc này ngân
hàng trở thành một định chế tài chính trung gian, huy động vốn từ nơi thừa vốn và
chuyển sang cho nơi thiếu vốn. Chức năng này làm cho ngân hàng trở thành cầu nối
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt
động kinh tế ngày càng phức tạp, đòi hỏi NHTM không ngừng hoàn thiện hơn nhằm
đáp ứng thực tiễn của nền kinh tế. Từ đó, hoạt động của ngân hàng ngày nay đã đa
dạng, phong phú hơn và trở thành một định chế tài chính không thể thiếu trong nền
kinh tế.
Ngân hàng chủ yếu chia làm 02 loại hình: ngân hàng nhà nước (NHTW) và ngân
hàng thương mại (NHTM).


Ngân hàng Nhà nước hay ngân hàng Trung ương không hoạt động vì

mục đích lợi nhuận và cũng không kinh doanh tiền tệ. Chức năng chính chủ
yếu của nó là quản lý, giảm sát, điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng thành
viên, là cứu cánh cuối cùng của các ngân hàng thành viên. Do vậy, mỗi quốc
gia chỉ có một ngân hàng trung ương.


Ngân hàng thương mại: nhiệm vụ chủ yếu của nó là huy động và cho

vay, là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm
vào nơi khan thiếu. Đây cũng chính là chức năng chính yếu của NHTM. Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung



2

thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Tóm lại, NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số 47/2010/QH12).
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển, các
NHTM thực hiện ba chức năng sau:
1.1.2.1 Trung gian tín dụng:
Với chức năng là trung gian điều hòa vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn đã làm
cho luồng tiền trong nền kinh tế được lưu thông, đáp ứng được nhu cầu vốn của nền
kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó, nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Khi nhu cầu phát triển càng cao, thì vai trò điều hòa vốn này càng thể hiện rõ nét và
trở thành một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của nền kinh
tế thị trường. Lúc này, ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa là người cho
vay với mức lãi suất chênh lệch giúp nó duy trì hoạt động, tăng tiết kiệm cho việc đầu
tư, chuyển tiết kiệm thành đầu tư…
Chức năng này đã biến NHTM trở thành một công cụ thiết yếu để Nhà nước điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, ổn định tiền tệ, điều tiết lượng tiền trong lưu thông trong nền kinh
tế.
1.1.2.2 Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
Để đáp ứng các yêu cầu thanh toán khác nhau diễn ra liên tục của các đối tượng
khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và an toàn, ngân hàng
thiết lập và quản lý nhiều hình thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ



3

thu, các loại thẻ, mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ, cung cấp tiền giấy…
tới khách hàng khi họ cần.
Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung
ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng
càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Nhiều
hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán
không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên
toàn thế giới.
Như vậy, ngân hàng đã tiết kiệm cho xã hội chi phí lưu thông khá lớn, đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát triển
phần lớn các thanh toán được thực hiện qua séc hoặc bằng việc bù trừ thông qua hệ
thống NHTM trong đó thanh toán điện tử ngày càng trở nên thông dụng và được
nhiều người sử dụng.
1.1.2.3 Chức năng “tạo tiền” trong hệ thống ngân hàng thương mại
Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận như một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện “chức năng tạo tiền” cho nền kinh tế. Chức năng này được
thực hiện trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán không dùng tiền mặt.
Với chức năng cho vay từ nguồn vốn huy động được, NHTM đã chuyển tiền vay cho
khách hàng vay dẫn đến tài khoản thanh toán của khách hàng tăng lên, từ đó khách
hàng vay có thể sử dụng nguồn tài trợ này để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ,.. tạo
nên khoản thu hay làm tăng số dư tiền gửi của một khách hàng khác tại cùng một
ngân hàng hoặc tại một ngân hàng khác. Ngân hàng này lại cóthể dùng số tiền này tái
lập một khoản vay khác, làm gia tăng tiền gửi thanh toán trong hệ thống, mà số dư
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của
tiền giao dịch.



4

Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại liên tục, gắn cho NHTM một chức năng quan
trọng không thể thiếu, đó là “chức năng tạo tiền”. Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
Bên cạnh những chức năng chính trên, NHTM còn là một công cụ hữu ích giúp Nhà
nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phục vụ phát triển kinh tế đối ngoại,…
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của một NHTM được thực hiện qua các nghiệp vụ chính yếu
sau:
1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản có tính chất sống còn đối với hoạt động
của một ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với
bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội.
Ngoài nguồn vốn tự có như vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính, lợi nhuận chưa phân phối…. thì ngân hàng còn có thể huy động
vốn dưới nhiều hình thức khác trong khuôn khổ pháp luật cho phép như tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng
nhận tiền gửi của cá nhân, của tổ chức kinh tế và phải hoàn trả gốc, lãi cho khách
hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng.
Qua nghiệp vụ này Ngân hàng đã tích tụ được một lượng vốn nhàn rỗi rất lớn trong
nền kinh tế và sẵn sàng thực hiện nghiệp vụ cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển
sản xuất của doanh nghiệp, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả
nước.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng sẽ giúp các ngân hàng có
thể chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.



5

1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, việc sử dụng vốn của ngân
hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trường.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn khác nhau mà nghiệp vụ sử dụng vốn có thể chia
làm 04 loại: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ đầu tư, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, và
các nghiệp vụ khác
-

Nghiệp vụ tín dụng:

Đây là nghiệp vụ chính yếu nhất trong các NHTM, cũng là nghiệp vụ mang lại nguồn
thu đáng kể thậm chí là lớn nhất trong lợi nhuận của các Ngân hàng. Tùy thuộc vào
mục đích, thời hạn, mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, hình thái giá trị của tín
dụng, phương thức hoàn trả mà ngân hàng có thể chia nhỏ nghiệp vụ cho vay thành
các hình thức cho vay khác nhau đáp ứng hầu hết nhu cầu vay của khách nhau. Chẳng
hạn như:


Căn cứ vào mục đích cho vay phân thành: Cho vay bất động sản, cho vay

công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp, thuê mua và các loại khác


Căn cứ vào thời hạn cho vay phân thành: Cho vay ngắn hạn, trung hạn,

dài hạn.



Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng phân thành: Cho vay

không bảo đảm và cho vay không bảo đảm


Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng phân thành: Cho vay bằng tiền

hoặc bằng tài sản như tài trợ thuê mua


Căn cứ vào phương pháp hoàn trả phân thành: Cho vay trả góp và cho

vay hoàn trả theo yêu cầu
-

Nghiệp vụ đầu tư:

Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chêch lệch thị giá
chứng khoán mua bán trên thị trường. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện hùn vốn,


6

liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp để thành lập công ty, xí
nghiệp mới trong khuôn khổ luật định.
-


Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và vàng

Đây là các nghiệp vụ liên quan đến mua bán, huy động, cho vay ngoại tệ và vàng.
Nghiệp vụ này còn góp phần thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho
xuất nhập khẩu,...
1.1.3.3 Nghiệp vụ khác
Với vai trò trung gian tài chính, trung gian thanh toán, ngân hàng có rất nhiều lợi thế.
Một trong những lợi thế đó là việc ngân hàng có thể thay mặt khách hàng thực hiện
thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ.
Một số các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng như:


Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ

chuyển tiền để đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phương thức chuyển
tiền là chuyển tiền bằng điện và chuyển tiền bằng thư.


Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi,

ngân hàng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng
chuyển trả tiền hàng hoá, dịch vụ đã nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng khi
nhận được chứng từ khách hàng nhờ thu hộ...


Nghiệp vụ uỷ thác: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác

của khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo
quản chứng khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá... để hưởng hoa hồng.



Mua bán hộ: Theo sự uỷ nhiệm của khách hàng, ngân hàng thực hiện

nghiệp vụ phát hành hộ trái phiếu hoặc chứng khoán cho các công ty, hoặc
phát hành trái khoán Chính phủ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có được
một khoản thu nhập dưới hình thức hoa hồng phí phát hành. Ngân hàng có thể
tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường theo lệnh của khách hàng với
tư cách là một trung gian môi giới trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng
khoán.


×