Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng tại huyện ba bể, tỉnh bắc kạn (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.1 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI HUYỆN BA BỂ, TỈNH
BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI HUYỆN BA BỂ, TỈNH
BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương

Thái Nguyên, năm 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả trong nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học
vị nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm
Người thực hiện

Dương Thị Thu Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hoàn thành luận văn,
chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Kiều Thị Thu Hương đã trực
tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Ba Bể, các phòng,
ban ngành trong huyện và các xã đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong việc triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan

tâm, động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện đề
tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm

Tác giả

Dương Thị Thu Huyền


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI...................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài......................................................................................................... 5

1.1.1. Một số khái niệm liên quan............................................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm và phân loại rừng............................................................................................ 7
1.1.3. Đặc trưng của chính sách quản lý, bảo vệ rừng................................................... 9
1.1.4. Đặc điểm, vai trò và các tiêu chí đánh giá chính sách bảo vệ và phát triển

rừng......................................................................................................................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.................................................................................................. 12
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.............................................................................. 12
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước............................................................................. 24
1.3. Bài học rút ra cho huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong việc thực hiện chính
sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng............................................................................... 31
1.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.................................................... 33
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.35

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......................................................................................... 35


iv

2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................................. 35
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................................ 45
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 45
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu.................................................................................................. 45
2.4.2. Thu thập số liệu.................................................................................................................. 45
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin............................................................ 46
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................................... 46
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 48
3.1. Tổng hợp hệ thống chính sách cơ bản trong bảo vệ và phát triển rừng tại
huyện Ba Bể....................................................................................................................................... 48
3.1.1. Phân tích các giai đoạn phát triển trong đường lối, chủ trường về chính

sách bảo vệ và phát triển rừng.................................................................................................. 48
3.1.2. Đánh giá chung về các chính sách cơ bản trong quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng đang thực hiện tại huyện Ba Bể........................................................................ 50
3.2. Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng tại điểm
nghiên cứu........................................................................................................................................... 61
3.2.1. Thông tin về nhóm hộ phỏng vấn.............................................................................. 61
3.2.2. Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đến phát triển

kinh tế.................................................................................................................................................... 63
3.2.3. Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đến phát triển xã

hội............................................................................................................................................................ 65
3.2.4. Đánh giá tác động chính sách bảo vệ, phát triển rừng đến bảo vệ môi
trường.................................................................................................................................................... 70
3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng của việc thực thi chính sách bảo vệ phát
triển rừng ở huyện Ba Bể............................................................................................................ 74
3.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên....................................................................... 75
3.3.2. Ảnh hưởng của nhân tố con người........................................................................... 76
3.3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế - xã hội........................................................ 77


v

3.3.4. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường sinh thái..................................................... 78
3.4. Đề xuất các giải nâng cao hiệu quả các chính sách bảo vệ và phát triển
rừng tại Ba Bể................................................................................................................................... 79
3.4.1. Giải pháp về tổ chức quản lý....................................................................................... 79
3.4.2. Giải pháp về khoa học, công nghệ............................................................................ 80
3.4.3. Giải pháp về vốn................................................................................................................ 81
3.4.4. Giải pháp về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng........................................... 82

3.4.5. Giải pháp phát triển thị trường................................................................................... 82
3.4.6. Các giải pháp khác............................................................................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................... 84
1. Kết luận........................................................................................................................................... 84
2. Khuyến nghị.................................................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 86


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1.

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BV&PTR: Bảo vệ và phát triển rừng

2. CT DVMTR
3. DTTS

: Chi trả dịch vụ môi trường rừng
: Dân tộc thiểu số

4. ĐDSH

: Đa dạng sinh học


GCN

: Giấy chứng nhận

GDMN

: Giáo dục mầm non

5. HGĐ

: Hộ gia đình

6. HTX

: Hợp tác xã

7.

MTQG: Mục tiêu Quốc gia

8.

NTM

9.

PCCCR: Phòng cháy chữa cháy rừng

: Nông thôn mới


10. PTNT
KBTNT

: Phát triển nông thôn
: Khu bảo tồn thiên nhiên

11. QĐ

: Quyết định

12.

QLBVR: Quản lý bảo vệ rừng

13.

UBND: Ủy ban nhân dân

14.

VHXH: Văn hóa xã hội
VQG

: Vườn Quốc gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại đất theo mục đích sử dụng tại huyện Ba Bể năm 2018 . 37

Bảng 2.2. Diện tích, dân số huyện Ba Bể theo từng xã năm 2018........................ 41
Bảng 2.3. Diện tích đất nông Nghiệp của Huyện Ba Bể,........................................... 42
năm 2016 – 2018............................................................................................................................. 42
Bảng 3.1: Tổng hợp những nhóm vấn đề chính sách bảo vệ và phát triển rừng
mà nhóm hộ phỏng vấn tham gia trong giai đoạn.......................................................... 50
từ năm 2016 – 2018....................................................................................................................... 50
Bảng 3.2: Ý kiến của hộ gia đình về việc thực hiện các chính sách bảo vệ và
phát triển rừng tại địa phương giai đoạn 2016-2018.................................................... 61
Bảng 3.3: Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu.......................................................................... 62
Bảng 3.4 : Thu nhập bình quân ngành lâm nghiệp của............................................... 63
người dân huyện Ba Bể giai đoạn 2016 - 2018............................................................... 63
Bảng 3.5: Ý kiến của nhóm hộ phỏng vấn về mức độ tác động của chính sách
lâm nghiệp đến thu nhập và nguồn vốn............................................................................... 64
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục..............................67
từ năm 2016 - 2018 trong công tác bảo vệ và PCCC của huyện Ba Bể.............67
Bảng 3.7: Tổng hợp hình thức số vụ vi phạm lâm luật............................................... 69
Bảng 3.8: Ý kiến của nhóm hộ phỏng vấn về mức độ tác động của chính sách
lâm nghiệp đến phát triển xã hội............................................................................................. 69
Bảng 3.9 : Ý kiến của nhóm hộ phỏng vấn về mức độ tác động của chính sách
lâm nghiệp đến bảo vệ môi trường........................................................................................ 71
Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá chung các hộ gia đình về tác động của các chính
sách bảo vệ và phát triển rừng.................................................................................................. 72
Bảng 3.11: Mức độ đồng ý của đối tượng được phỏng vấn về các nhân tố ảnh
hưởng đến chính sách bảo vệ và phát triển rừng............................................................ 75


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tác động của
chính sách bảo vệ và phát triển rừng.
- Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng tại huyện
Ba Bể.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách bảo
vệ và phát triển rừng
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách bảo vệ và phát
triển rừng tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
2. Phương pháp nghiên cứu
*Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp được
thu thập từ sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu,...liên quan đến tác động
của chính sách bảo vệ và phát triển rừng. Những nghiên cứu trong và ngoài
nước liên quan tới chính sách lâm nghiệp và tác động tới sinh kế sẽ được tổng
hợp nhằm cung cấp những luận cứ khoa học và xây dựng khung phân tích cho
đề tài.
Trọng tâm của phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp sẽ tập trung chủ yếu
vào các nội dung sau: 1) hệ thống các cách tiếp cận đánh giá về chính sách về
bảo vệ và phát triển rừng; 2) hệ thống các công trình nghiên cứu về tác động của
chính sách về bảo vệ và phát triển rừng lên sinh kế của người dân

Phương pháp này được sử dụng nhằm khai thác tối đa hệ thống các
chính sách, tư liệu, kết quả nghiên cứu có liên quan, làm cơ sở định hướng
cho việc thiết kế, tổ chức nghiên cứu cũng như phân tích, giải thích, đề xuất
các giải pháp có liên quan.
* Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Đối tượng điều tra: phỏng
vấn hộ bằng bảng hỏi (90 hộ). 90 hộ sẽ được lựa chọn theo phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên. Các hộ gia đình được lựa chọn là những hộ phụ thuộc vào


ix


rừng dựa trên sự hỗ trợ, tư vấn của cán bộ huyện, xã và thôn, bản.
Phỏng vấn chuyên gia và phỏng vấn sâu cán bộ lâm nghiệp tại các xã
Khang Ninh, Địa Linh, Yến Dương
3. Kết quả nghiên cứu
- Phân tích hệ thống chính sách cơ bản trong bảo vệ phát triển rừng.
- Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng tại huyện
Ba Bể
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách bảo
vệ và phát triển rừng tại huyện Ba Bể.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách bảo vệ và phát
triển rừng tại huyện Ba Bể.
4. Kết luận
Luận văn đã tập trung phân tích những nhóm chính sách trong bảo vệ
phát triển rừng, đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng tại
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, chỉ ra hạn chế, nguyên nhân trong quá trình thực
hiện các nhóm chính sách trong bảo vệ và phát triển rừng, phân tích những
nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách bảo vệ và phát triển
rừng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả các chính sách bảo vệ và phát
triển rừng tại Ba Bể.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng giữ vai trò quan trọng trong phát triển kính tế xã hội của mỗi một
quốc gia và của khu vực. Rừng bảo vệ môi trường sống của con người, bảo
tồn các nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế thiên tai, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động sản xuất phát triển, rừng cung cấp các nhu cầu

thiếu yếu cho cuộc sống con người, rừng bảo tồn những nét văn hóa truyền
thống, lịch sử của các cộng đồng,…. Đặc biệt rừng cung cấp phần lớn
các nhu cầu thiết yếu cho các các cộng đồng dân tộc sống trong rừng, sống
gần rừng, sống phụ thuộc vào rừng.
Trong thời gian vừa qua, đặc biệt là từ thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà
nước ta đã ban hành nhiều chính sách về quản lý bảo vệ rừng nhằm tăng
cường hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng. Hơn nữa việc quản lý bảo vệ
rừng có thành công hay không phụ thuộc vào sự tham gia của các biên liên
quan trong đó có vai trò đặc biệt quan trọng của cộng đồng địa phương. Do
vậy các chính sách về quản lý bảo vệ rừng đều hướng vào lôi cuốn, tạo điều
kiện cho các thành phần tham gia, ưu tiên cho những người dân sống trong
rừng, gần rừng và sống phụ thuộc vào rừng.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ
rừng được ban hành tương đối đầy đủ và ngày càng hoàn thiện, tạo cơ sở hành
lang pháp lý cho chính quyền địa phương, lực lượng Kiểm lâm thực thi nhiệm
vụ. Các chính sách của Nhà nước về quản lý và bảo vệ rừng được thể hiện
trong các đạo luật, nghị định, thông tư, chỉ thị, quyết định và qua các chương
trình, dự án… được ban hành, thực hiện trong những thời kỳ nhất định. Trong
đó, Luật Lâm nghiệp 2017 và Luật Đất đai năm 2013 hiện là những căn cứ
pháp lý cơ bản và quan trọng để Nhà nước và các địa phương ban hành, thực
thi các chính sách liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tiêu biểu như chính sách
giao đất, giao rừng; chính sách đồng quản lý rừng; chính sách hỗ trợ đầu tư


2

trồng rừng và khuyến lâm; chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng,…
Đồng thời rất nhiều chương trình, dự án được triển khai ở các địa phương như
chương trình 327 về phủ xanh đất trống đồi núi trọc, dự án 661 về trồng mới 5

triệu ha rừng…
Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đến phát triển kinh
tế xã hội nói chung và đối với đồng bào dân tộc vùng núi nói riêng đang được
chính phủ các nước quan tâm. Trong giai đoạn vừa qua, nhờ những thành
công trong đổi mới chính sách quản lý bảo vệ rừng, rừng ở nước ta dần dần
được phục hồi, độ che phủ tăng lên, môi trường sống được cải thiện, góp phần
vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ổn định và nâng cao đời sống người
dân sống trong và gần rừng. Bên cạnh đó chính sách bảo vệ phát triển rừng
còn những bất cập, những tác động ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý bảo vệ
rừng nói chung và đến đời sống của người dân nói riêng. Thực tế này đòi hỏi
cần có những nghiên cứu cụ thể, mang tính hệ thống về tác động của chính
sách quản lý bảo vệ rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng.
Cho đến nay đã có các nghiên cứu về đánh giá tác động của chính sách
bảo vệ và phát triển rừng đến phát triển kinh tế xã hội nói chung, đến đời sống
người dân nói riêng, tuy nhiên các nghiên cứu này thiếu tính tổng thể và tính
hệ thống, chỉ nhấn mạnh vào một số khía cạnh và các vấn đề riêng lẻ, chính vì
vậy chưa thấy rõ được những tác động của các chính sách. Vì vậy, việc xây
dựng và triển khai một nhiệm vụ khoa học và công nghệ về “Đánh giá tác
động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn” là hết sức quan trọng và cấp thiết, đáp ứng yêu cầu của quá công tác
quản lý bảo vệ và phát triển rừng hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tác động của
chính sách bảo vệ và phát triển rừng.
- Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng tại huyện
Ba Bể.


3


- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách bảo
vệ và phát triển rừng
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách bảo vệ và phát
triển rừng tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về tác động
của chính sách bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn
- Về thời gian:
+ Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: Đề tài tập trung thu thập thông tin
đánh giá thực trạng từ năm 2016 - 2018
+ Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ 11/2018 – 03/2019
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Thực tiễn đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
và tổng quan các nghiên cứu về rừng, về công tác bảo vệ và phát triển rừng tại
huyện Ba Bể. Là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng tác
động của chính sách và đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả các chính
sách của nhà nước và địa phương về bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Việc đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng sẽ chỉ
ra được những tác động tích cực và những hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong
các chính sách bảo vệ, phát triển rừng và nguyên nhân của những tồn tại. Trên
cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách
bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Ba Bể một cách bền vững, hiệu quả.
- Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý của huyện Ba Bể
nói riêng, tỉnh Bắc Kạn nói chung và các địa phương khác có điều kiện tương



4

tự xây dựng chính sách và định hướng trong bảo vệ và phát triển rừng cho địa
phương trong thời gian tới.
- Các kết luận của luận văn có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng
dạy, học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối
tượng khác có quan tâm.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái quát về phân tích và đánh giá chính sách
Trên thế giới và ở nước ta có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau về
chính sách. Theo Vũ Cao Đàm, “Chính sách là tập hợp các biện pháp được
thể chế hóa của một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm
thúc đẩy đối tượng quản lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra”.
Như vậy, có thể nói, chính sách là tập hợp các biện pháp can thiệp được thể
chế hóa mà Nhà nước đưa ra nhằm đạt được mục tiêu quản lý của mình. (Dẫn
theo Nguyễn Trung Thắng và cs, 2013).
Đánh giá tác động chính sách là dự báo những tác động có thể xảy ra của
một dự thảo chính sách hoặc đo lường, phân tích các tác động về kinh tế, xã
hội, môi trường đã xảy ra sau khi thực hiện một chính sách đã ban hành
(Nguyễn Trung Thắng và cs, 2013).
Quá trình nghiên cứu chính sách được phân thành hai hoat động chính:
Phân tích chính sách và đánh giá tác động của chính sách. (Đặng Ngọc Dinh,
2015).

- Phân tích chính sách gồm: (i) Dự đoán các tác động của chính sách về
phương diện kinh tế chính trị, xã hội;(ii) Ước đoán về kết quả và tác động
của các lựa chọn chính sách; (iii) Ðưa ra các khuyến nghị.
- Ðánh giá tác động của chính sách gồm: (i) Ðánh giá kết quả (tích cực
và tiêu cực) của việc thực thi chính sách;(ii)Tìm mức độ mà chính sách đạt
được mục tiêu; nguyên nhân thành công và thất bại khi thực hiện chính sách.
Ðánh giá tác động của chính sách là một hoạt động quan trọng trong quá
trình nghiên cứu chính sách, nhằm làm rõ ảnh hưởng của chính sách đối với
các đối tượng khác nhau trong xã hội và đối với sự phát của xã hội nói
chung. Việc đánh giá này gồm cả nội dung phân tích trước khi thực hiện
chính sách (dự báo) và phân tích hiệu quả đạt được sau khi thực hiện chính


6

sách.Các đối tượng chịu tác động của chính sách được phân ra: chịu tác động
trực tiếp và chịu tác động gián tiếp.
1.1.1.2. Khái niệm bảo vệ rừng
Ngoài việc quản lý rừng bền vững, nhà nước cũng cần phải thực hiện
bảo vệ rừng. “Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát
triển hệ sinh thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm
nghiệp và các yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt
hại đến đa dạng sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường
sinh thái” (Nguyễn Huy Dũng, 2002).
Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Huy Dũng cho rằng bảo vệ rừng bao gồm
các hoạt động sau:
Thứ nhất, phải thực hiện tốt công tác tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn
kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm
rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản; xuất nhập khẩu
thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc vào

rừng trái quy định của pháp luật.
Thứ hai, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ
sâu bệnh hại cho cây rừng.
Thứ ba, hàng năm thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
1.1.1.3 Khái niệm phát triển rừng
Theo Luật số 16/2017/QH14 do Quốc Hội ban hành ngày 15 tháng 11
năm 2017 quy định: “Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng
sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng
nghèo và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích
rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả
năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng”
Việc phát triển rừng bền vững đã được các nhà khoa học, các nhà chính
sách các nước trên thế giới quan tâm từ những năm 80 của thế kỷ thứ XX.
Đây là tiêu chí quan trọng trong “chiến lược bảo tồn thế giới” nhằm đáp lại


7

nhận thức và những mối lo ngại ngày càng tăng về sự suy kiệt các nguồn tài
nguyên thiên nhiên cùng sự xuống cấp môi trường thế giới. Quan điểm chung
của các nhà khoa học về sự phát triển bền vững là phải đảm bảo sao cho việc
đáp ứng nhu cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến việc đáp ứng các
nhu cầu của các thế hệ mai sau.
1.1.1.4. Khái niệm chính sách quản lý, bảo vệ rừng
Để bảo vệ và phát triển rừng bền vững, Nhà nước cũng cần xây dựng
các chính sách quản lý, bảo vệ rừng cho phù hợp. Chính sách quản lý, bảo vệ
rừng là tập hợp các chủ trương và hành động về quản lý, bảo vệ rừng của
chính phủ nhằm tạo cho rừng phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp
các yếu tố đầu vào (đất đai, lao động, vốn), từ đó tác động tới sản xuất đầu

vào và đầu ra, tác động đến việc thay đổi tổ chức và chuyển giao công nghệ
cho ngành rừng tại Việt Nam (Nguyễn Huy Dũng, 2002)
1.1.2. Đặc điểm và phân loại rừng
1.1.2.1. Đặc điểm của rừng
Có thể nói, rừng là một quần xã sinh vật với diện tích đủ lớn trong đó
cây rừng là thành phần chủ yếu. Trong đó, quần xã sinh vật và môi trường
cùng với các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết
để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Do vậy,
rừng có những đặc điểm cụ thể như sau (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 2004).
Thứ nhất, rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại
giữa các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống
nhất giữa chúng với hoàn cảnh trong tổng hợp đó.
Thứ hai, rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều
hòa và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến
đổi về số lượng sinh vật, những khả năng này được hình thành do kết quả của
sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành
phần rừng.


8

Thứ ba, rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao. Khả năng tự phục
hồi giúp rừng chống lại những thay đổi nhất định.
Thứ tư, rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật
chất, luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng
lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó
một số chất từ các hệ sinh thái khác.
Thứ năm, sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương
hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng.

Thứ sáu, rừng có phân bố địa lý theo vùng miền, địa phương. Các vùng
miền, địa phương có điều kiện khác nhau có kiểu rừng khác nhau, hệ sinh thái
rừng cũng có những đặc trưng riêng theo vùng miền.
1.1.2.2. Phân loại rừng
Theo thông tư Số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng,
hiện nay rừng được phân thành ba loại: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và
rừng sản xuất. Cụ thể:
- Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu,
góp phần bảo vệ môi trường. Rừng phòng hộ bao gồm: rừng phòng hộ đầu
nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn
biển; rừng phòng hộ bảo vệ môi trường.
- Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu
chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu
khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ
ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng đặc dụng
gồm: vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên như khu dự trữ thiên nhiên, khu
bảo tồn loài - sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.


9

- Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm
sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng sản
xuất bao gồm: Rừng tự nhiên, rừng trồng và rừng giống. Rừng tự nhiên bao
gồm rừng tự nhiên sẵn có và rừng phục hồi bằng khoanh nuôi, tái sinh tự
nhiên từ đất không có rừng. Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua
bình tuyển, công nhận.

1.1.3. Đặc trưng của chính sách quản lý, bảo vệ rừng
Chính sách quản lý, bảo vệ rừng được các cơ quan ban ngành rất quan
tâm, bởi lẽ nó là kim chỉ nam giúp cho công việc quản lý và bảo vệ rừng bền
vững. Các chính sách này cũng có những đặc trưng (Chính sách phát triển lâm
nghiệp, Nguyễn Văn Tuấn, 2014) cụ thể như sau:
Thứ nhất, chính sách quản lý, bảo vệ rừng được hình thành sớm. Các
chính sách này được hình thành song hành cùng với các luật về rừng (từ năm
1991 tới nay) cho thấy Nhà nước hết sức quan tâm đến việc quản lý, bảo vệ
rừng. Không những thế, Nhà nước cũng ban hành nhiều chủ trương, chính
sách nhằm bảo vệ, quản lý và phát triển rừng ngày càng tốt hơn.
Thứ hai, Nhà nước luôn xây dựng chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và
phát triển rừng gắn liền với các chính sách về kinh tế - xã hội, đồng thời thực
hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn lao động, ổn định và
thực hiện cải thiện đời sống nhân dân tại những nơi có rừng.
Thứ ba, hệ thống pháp luật về rừng từng bước được hoàn thiện. Từ năm
1991 tới nay, các luật, chính sách về rừng được thay đổi và hoàn thiện cho phù
hợp với tình hình thực tế. Đồng thời các chính sách ngày càng khuyến khích
việc phát triển, bảo vệ rừng.
Thứ tư, thông qua việc thực hiện phân loại rừng (bao gồm rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, rừng giống quốc gia), Nhà nước thực hiện đầu tư các
hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Không những thế, chính sách của Nhà
nước còn đề ra chủ trương bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Đồng thời ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa


10

học, thực hiện phát triển công nghệ và đào tạo nguồn lao động cho bảo vệ và
phát triển rừng; xây dựng hệ thống quản lý rừng hiện đại, thống kê rừng, kiểm
kê và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, xây dựng lực lượng chữa cháy rừng,

thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, các thiết bị, phương tiện phục vụ chữa cháy
rừng, phòng trừ sinh vật gây hại rừng.
Thứ năm, Nhà nước còn có các chính sách bảo hộ và làm giàu từ rừng
sản xuất. Đây là những rừng tự nhiên nghèo, trồng các cây gỗ lớn, gỗ quý,…
đồng thời ngày càng có nhiều chính sách hỗ trợ công tác xây dựng cơ sở hạ
tầng trong vùng rừng nguyên liệu, đưa ra chính sách khuyến lâm, hỗ trợ nhân
dân tại nơi có nhiều khó khăn trong việc phát triển rừng, tổ chức sản xuất, chế
biến và tiêu thụ lâm sản.
Thứ sáu, Nhà nước còn khuyến khích tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân
nhận đất để trồng rừng tại những nơi có đất trống, đồi núi trọc, ưu tiên phát
triển rừng trồng nguyên liệu, phục vụ các ngành kinh tế; đồng thời thực hiện
đấu thầu, cho thuê đất để trồng rừng; có chính sách ưu đãi như miễn, giảm
thuế đối với rừng trồng; đồng thời có chính sách cho vay với lãi suất ưu đãi
cho những cá nhân tham gia trồng rừng.
Thứ bảy, Nhà nước còn xây dựng chính sách nhằm phát triển thị trường
lâm sản, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư phát
triển, chế biến lâm sản, làng nghề truyền thống ngành lâm sản.
Thứ tám, nhiều chương trình, dự án cấp quốc gia, quốc tế được triển khai
tạo đà thúc đẩy việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được tốt hơn. Việc liên
kết thông qua các dự án giúp bảo vệ và phát triển rừng bền vững, có khoa học,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân và đất nước.
1.1.4. Đặc điểm, vai trò và các tiêu chí đánh giá chính sách bảo vệ
và phát triển rừng.
Các chính sách luôn gắn với bối cảnh phát triển kinh tế đất nước nhằm
luật pháp hóa, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng trong các giai đoạn
phát triển. Như vậy, trong điều kiện của Việt Nam, hệ thống chính sách, giải


11


pháp chính sách có quan hệ chặt chẽ giữa chủ trương của Đảng với các văn
bản pháp quy của nhà nước và các giải pháp thực thi chính sách.
Với các tiêu chí như: Sự phụ thuộc của chính sách, tính pháp lý của chính
sách, thể hiện pháp lý dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Các tiêu chí đánh giá chính sách bảo vệ và phát triển rừng sẽ tập trung
vào các vấn đề chính sau:
Về kinh tế:
- Sự thay đổi các nguồn vốn sinh kế:
+ Tự nhiên( các nguồn tài nguyên: đất đai, đa dạng sinh học…)
+ Vốn con người (lực lượng lao động, trình độ chuyên môn, trình độ
học vấn chủ hộ, trình độ học vấn của con cái..),
+ Xã hội: tập quán địa phương, sự tham gia của người dân vào các hoạt
động cộng đồng
- Lựa chọn chiến lược sinh kế: lựa chọn hình thức đầu tư (trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp hay phi nông nghiệp….)
- Sự thay đổi kết quả đời sống:
+ Thu nhập
+ Chi tiêu
+ An toàn lương thực
Văn hóa Xã hội:
- Việc làm
- Thay đổi phong tục tập quán (đốt nương làm rẫy….)
- Du lịch sinh thái..
Môi trường:
- Sự thay đổi chất lượng môi trường về:
+ Diện tích rừng;
+ Đa dạng sinh học…
+ Độ che phủ rừng
+ Mức độ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, xói mòn tại địa phương



12

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Phát triển rừng
Trên phạm vi toàn quốc, nước ta đã vượt qua được thời kỳ suy thoái
diện tích rừng. Diện tích rừng tăng từ 9,3 triệu ha năm 1995 lên 11,31 triệu ha
năm năm 2008 (bình quân tăng khoảng 0,3 triệu ha/năm). Diện tích rừng trồng
mới tăng từ 50.000 ha/năm lên gần 240.000 ha năm 2008, diện tích rừng tự
nhiên được khoanh nuôi bảo vệ phục hồi nhanh đã làm tăng đáng kể năng lực
phòng hộ và bảo tồn đa dạng sinh học của rừng.
Ngành Lâm nghiệp đã tham gia tích cực vào việc tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập cho người dân (như tại Bắc Kạn, thu nhập từ lâm nghiệp của
nhóm hộ thoát nghèo chiếm 32,8% tổng thu nhập, nhóm hộ khá là 16,8%; tại
Tây Nguyên, thu nhập từ lâm nghiệp của nhóm hộ khá là gần 40%, nhóm hộ
nghèo là 17%); đáp ứng phần lớn nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho tiêu dùng
nội địa. Tác động của ngành lâm nghiệp đối với xoá đói, giảm nghèo còn hạn
chế, chưa tạo ra được nhiều việc làm; thu nhập của người làm nghề rừng thấp
và chưa ổn định (tại Thanh Hoá, thu nhập bình quân từ lâm nghiệp của nhóm
hộ khá đạt khoảng 461 nghìn đồng/người/năm, nhóm hộ thoát nghèo đạt 786
nghìn đồng/người/năm, nhóm hộ nghèo đạt 241 nghìn đồng/người/năm), đa số
người dân miền núi chưa thể sống được bằng nghề rừng, đời sống của cán bộ,
công nhân viên lâm nghiệp còn rất khó khăn (Nguyễn Văn Nam, 2009).
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, đến năm
2020, lâm phận ổn định của quốc gia sẽ là 14,3 triệu ha, bao gồm 5,7 triệu ha
rừng phòng hộ, 2,3 triệu ha rừng đặc dụng và 6,3 triệu ha rừng sản xuất, còn
lại 1,9 triệu ha là diện tích vườn rừng, nông lâm kết hợp và cây nông nghiệp
trồng trên đất lâm nghiệp. Toàn bộ 16,2 triệu ha đất lâm nghiệp đều có đủ 3
chức năng phòng hô môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp lâm

sản tạo sinh kế cho người làm nghề rừng, đặc biệt là các dân tộc ít người ở
miền núi.


13

Diện tích rừng trồng mới hàng năm tăng từ 50.000 ha đến 200.000 ha.
Trữ lượng rừng trồng đạt khoảng 60.000.000 m3 và sản lượng gỗ khai thác
năm 2008 đã đạt 4 triệu m3/năm và khoảng 1 triệu ster củi. Đây là nguồn
nguyên liệu chủ yếu cung cấp cho công nghiệp giấy, gỗ trụ mỏ, ván nhân tạo,
dăm gỗ xuất khẩu và đáp ứng phần lớn nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho tiêu
dùng, góp phần giảm sức ép đối với khai thác gỗ rừng tự nhiên (Vũ Biệt Linh,
2006).
Tăng trưởng của ngành Lâm nghiệp thấp và chưa bền vững (theo Tổng
cục Thống kê, tốc độ phát triển của ngành Lâm nghiệp năm 2000: 4,9%, năm
2001: 1,9%, năm 2002: 1,6%, năm 2003: 1,1%, năm 2004: 1,1%, năm 2005:
1,2%), lợi nhuận thấp, sức cạnh tranh yếu, tiềm năng tài nguyên rừng chưa
được khai thác tổng hợp và hợp lý, nhất là lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ
môi trường. Rừng trồng cũng như rừng tự nhiên năng suất và chất lượng thấp,
chưa đáp ứng được nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nguyên
liệu gỗ lớn cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu (Trần Văn Con, 2006).
Trên phạm vi toàn quốc, nước ta đã vượt qua được thời kỳ suy thoái
diện tích rừng. Diện tích rừng tăng từ 9,3 triệu ha năm 1995 lên 11,31triệu ha
năm 2000 và 12,61 triệu ha năm 2005 (bình quân tăng khoảng 0,3 triệu
ha/năm). Diện tích rừng trồng mới tăng từ 50.000 ha/năm lên 200.000 ha/năm,
diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi bảo vệ phục hồi nhanh đã làm tăng
đáng kể năng lực phòng hộ và bảo tồn đa dạng sinh học của rừng. Năm 2015,
độ che phủ của rừng đạt 40,84% trong đó rừng tự nhiên là hơn 10,175 triệu
ha, rừng trồng là hơn 3,886 triệu ha. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng
khoảng 2.000.000 m3/năm, cung cấp một phần nguyên liệu cho công nghiệp

giấy, mỏ, dăm gỗ xuất khẩu và củi đun, góp phần giảm sức ép vào rừng tự
nhiên (Trần Văn Con, 2006).


14

* Tác động của các chính sách đến đời sống người dân và tài
nguyên rừng
Từ năm 1986, khi chính sách đổi mới được khởi xướng, Việt Nam đã
chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung (sản xuất nông
nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước) sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa, trong đó các nông hộ được trao quyền quyết định đối
với hoạt động của họ. Đánh giá được tác động của việc sử dụng đất đai một
cách linh hoạt là cần thiết, điều này sẽ giúp đề xuất các chính sách phát triển
phù hợp nhằm tăng cường tính linh hoạt trong sử dụng đất đai và sản xuất,
góp phần nâng cao đời sống người dân. Tính linh hoạt trong sử dụng đất nông
nghiệp đòi hỏi việc thay đổi cách bố trí sử dụng đất sao cho phù hợp trước sự
thay đổi của điều kiện sản xuất cũng như thời cơ sản xuất. Thay đổi chính
sách đất đai ở Việt Nam đã thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng của khu vực
nông thôn và đó là mục tiêu của những người ủng hộ cho sự thay đổi chính
sách vào năm 1988. Rõ ràng là thay đổi chính sách đất đai đã làm tăng năng
lực sản xuất; Chính sách đất đai được hoạch định nhằm đóng góp vào quá
trình giảm nghèo trong nông thôn. Chính sách này có lợi cho cả cư dân nông
thôn nói chung và người nghèo nói riêng (Nguyễn Văn Đẳng, 2001).
Trong những năm gần đây, song song với hệ thống các VQG và
KBTTN là vấn đề phát triển cộng đồng (Bộ NN&PTNT, 2003). Nhiều địa
phương ở Tây Nguyên cùng với hỗ trợ về kinh phí và tư vấn của các chương
trình SFSP - ETSP (Heveltas, Việt nam - Thụy Sĩ), GTZ (Đức), Sở Khoa học
công nghệ cũng đã thử nghiệm và triển khai các mô hình giao rừng tự nhiên
cho cộng đồng quản lý ở Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum. Hiện đã có

hướng dẫn về phương pháp giao đất giao rừng (Bộ NN & PTNT, 2006) và
đang tiếp tục thử nghiệm để phát triển các quy trình hướng dẫn quản lý rừng
sau khi giao dựa vào cộng đồng, xác lập cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng
cộng đồng (Bảo Huy, 2006), thí điểm quản lý rừng cộng đồng (Cục Lâm
nghiệp, 2006). Hoạt động quản lý rừng cộng đồng nếu được thực hiện thành


×