Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Dạy học trực tuyến chủ đề ca dao việt nam cho học sinh lớp 10 (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG PHƯƠNG THẢO

DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ CA DAO VIỆT NAM
CHO HỌC SINH LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG PHƯƠNG THẢO

DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ CA DAO VIỆT NAM
CHO HỌC SINH LỚP 10
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thị Bích
2. TS. Hoàng Mai Diễn

THÁI NGUYÊN - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn khoa học: “Dạy học trực tuyến chủ đề
ca dao Việt Nam cho học sinh lớp 10” dưới sự chỉ dẫn của TS. Nguyễn Thị
Bích và TS. Hoàng Mai Diễn là kết quả quá trình tôi tự nghiên cứu không sao
chép của bất cứ ai. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, khách quan chưa được công bố ở công trình nghiên cứu nào trước đây.
Nội dung của luận văn có sử dụng tài liệu, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí, các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.

Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả của luận văn

Hoàng Phương Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài “Dạy học trực tuyến chủ đề ca dao Việt Nam cho
học sinh lớp 10”, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, tạo điều
kiện của thầy cô, gia đình, bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Ngữ văn đã dìu dắt tôi trong suốt những năm tháng học tập. Tôi cũng xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thị Bích và TS. Hoàng Mai
Diễn - những người đã chu đáo, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành bài nghiên
cứu này.
Cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã luôn dành cho tôi sự động viên, khích lệ, chia sẻ những khó khăn
trong quá trình hoàn thiện luận văn.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất,
song luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sẽ
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để công trình
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn................................................................................................................................................ ii
Mục lục..................................................................................................................................................... iii
Danh mục biểu đồ................................................................................................................................. v
MỞ ĐẦU............................................................................................................ v
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................17
4. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................18
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................18
6. Giải thuyết khoa học......................................................................................19
7. Bố cục của đề tài........................................................................................... 19
NỘI DUNG.......................................................................................................20
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC TRỰC
TUYẾN CHỦ ĐỀ CA DAO CHO HỌC SINH LỚP 10...............................20
1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................... 20
1.1.1. Dạy học chủ đề........................................................................................20
1.1.2. Dạy học trực tuyến.................................................................................. 22

1.1.3. Thể loại ca dao........................................................................................ 41
1.1.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 10 trung học phổ thông...............47
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................... 50
1.2.1. Những quy định, hướng dẫn về dạy học trực tuyến................................50
1.2.2. Thực tiễn việc dạy học trực tuyến ca dao ở trường phổ thông................52
1.2.3. Đánh giá thực tiễn về dạy học trực tuyến................................................56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................59

iii


Chương 2: CÁCH THỨC DẠY HỌC TRỰC TRUYẾN CHỦ ĐỀ CA
DAO VIỆT NAM CHO HỌC SINH LỚP 10................................................60
2.1. Những yêu cầu đối với bài học...................................................................60
2.1.1. Yêu cầu về mục tiêu................................................................................60
2.1.2. Yêu cầu về nội dung................................................................................60
2.1.2. Yêu cầu về phương pháp, hình thức tổ chức bài học.............................. 61
2.1.3. Yêu cầu đối với giáo viên và học sinh.....................................................62
2.1.4. Yêu cầu về kiểm tra, đánh giá................................................................. 62
2.2. Quy trình thiết kế bài học trực tuyến chủ đề ca dao...................................64
2.3. Cách thức tổ chức bài học trực tuyến chủ đề ca dao..................................93
2.3.1. Dạy học trực tuyến hoàn toàn (Online learning).....................................93
2.3.2. Dạy học trực tuyến kết hợp (Blended learning)...................................... 93
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2....................................................................................95
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................... 96
3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm....................................... 96
3.1.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................96
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm............................................................................97
3.1.3. Nguyên tắc thực hiện...............................................................................97
3.2. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................97

3.2.1. Thời gian thực nghiệm............................................................................ 97
3.2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm..........................................................97
3.3. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm...........................................98
3.3.1. Nội dung thực nghiệm.............................................................................98
3.3.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm............................................................99
3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................ 100
3.4.1. Phản hồi chung từ phiếu hỏi..................................................................100
3.4.2. Những nhận xét và đánh giá bước đầu..................................................104
3.5. Một số đề xuất, kiến nghị.........................................................................105
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................106
KẾT LUẬN.................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 108

iv


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Minh họa việc áp dụng dạy học trực tuyến chủ đề ca dao............54
Biểu đồ 1.2. Thái độ của học sinh khi học văn dưới hình thức học trực
tuyến theo chủ đề 55
Biểu đồ 1.3. Minh họa nhu cầu dạy - học trực tuyến chủ đề ca dao cho học
sinh lớp 10 56

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong những năm gần đây, bối cảnh hội nhập toàn cầu đã và đang có
những tác động lớn đến sự phát triển của xã hội. Theo xu hướng quốc tế hóa,

giáo dục Việt Nam cũng đang “chuyển mình” từ nền giáo dục chú trọng vào
mục tiêu truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục theo định hướng tiếp cận năng
lực. Dạy học được mở rộng cả về phạm vi và đối tượng, đáp ứng nhu cầu cũng
như điều kiện của đông đảo người học. Các hình thức giáo dục mới ra đời là hệ
quả tất yếu từ xã hội hiện đại, trong đó học tập trực tuyến trên nền tảng công
nghệ thông tin được nhiều người lựa chọn bởi sự tiện dụng và hiệu quả cao mà
nó mang lại.
1.2. Trực tuyến là một phương thức dạy học tích cực, mới mẻ dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông. Với phương thức này, việc học trở nên
linh hoạt, đa dạng và hấp dẫn, kích thích được sự hứng thú, chủ động của người
học. Kiến thức có thể được lĩnh hội ở bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu phù hợp với
hoàn cảnh, năng lực, cá tính, nhu cầu công việc riêng của bản thân… chỉ cần
phương tiện máy tính, hay điện thoại và mạng Internet. Bài học trực tuyến có
khả năng cung cấp một lượng ngữ liệu phong phú hơn ngữ liệu trong sách giáo
khoa, đồng thời thể hiện được hệ thống yêu cầu học tập cụ thể dành cho học
sinh dưới nhiều dạng thức, để các em tự giác hoạt động, không bó buộc theo
phương pháp giảng truyền thống. Với những ưu điểm đó, học tập trực tuyến
đang ngày càng được nhiều quốc gia trên thế giới chú trọng phát triển. Đặc biệt,
trong bối cảnh toàn cầu đang nỗ lực đối mặt với đại dịch Covid-19 những ngày
vừa qua, học trực tuyến đã trở thành phương thức học tập được lựa chọn hàng
đầu trong giáo dục như một giải pháp để “tạm dừng đến trường nhưng không
dừng học”. Tuy nhiên, dạy và học trực tuyến như thế nào để đạt hiệu quả cao
nhất vẫn là câu hỏi lớn mà giáo dục đặt ra.

1


1.3. Đối với môn Ngữ văn, mục tiêu giáo dục theo chương trình mới là
giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người,
có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn, có tinh

thần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. Chương
trình hướng đến hình thành cho học sinh phẩm chất và những năng lực chung:
Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực
ngôn ngữ và văn học, rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, có hệ thống
kiến thức phổ thông nền tảng về Tiếng Việt, phát triển tư duy hình tượng và tư
duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hóa, biết
tạo lập các văn bản thông dụng, biết tiếp nhận và đánh giá các văn bản văn học,
các giá trị thẩm mĩ trong cuộc sống. Như vậy, để tổ chức hiệu quả một giờ học
Ngữ văn trên lớp mà trong đó học sinh giữ vai trò làm chủ quá trình nhận thức
quả thật là không dễ dàng. Giáo viên cần tích hợp đa dạng các phương pháp dạy
học, trong đó hình thức dạy học trực tuyến theo chủ đề là một định hướng mới
đem lại hiệu quả giáo dục cao.
1.4. Trong tiến trình văn học Việt Nam, văn học dân gian ra đời sớm và
phát triển bền lâu theo suốt chiều dài lịch sử. Bộ phận văn học này không chỉ có
vai trò cội nguồn, mà còn phản ánh chân thực tâm tư, tình cảm và những phẩm
chất tốt đẹp của người dân Việt. Ca dao là thể loại tiêu biểu của văn học dân
gian, được chọn lựa đưa vào giảng dạy (một số văn bản) trong chương trình
Ngữ văn lớp 10. Bài học này cung cấp tri thức và có giá trị giáo dục thẩm mĩ
cao đối với học sinh. Bởi thế, trên cơ sở chương trình hiện hành, nó rất cần
được đầu tư thiết kế giảng dạy dưới những hình thức và phương pháp mới để
đem lại hiệu quả học tập tốt nhất. Dạy học ca dao không đơn thuần chỉ để cung
cấp ngữ liệu văn bản, không chỉ để đọc hiểu ý nghĩa của từng câu ca mà còn
phải bồi đắp tình yêu quê hương, khơi dậy ý thức gìn giữ những nét đẹp văn
hóa truyền thống trái tim mỗi học trò.

2


Với những lí do trên và hy vọng có thể đóng góp một tài liệu tham khảo

hữu ích, thiết thực, mới mẻ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập phần
văn học dân gian Việt Nam trong chương trình Ngữ văn, chúng tôi lựa chọn đề
tài: “Dạy học trực tuyến chủ đề ca dao Việt Nam cho học sinh lớp 10” để
nghiên cứu và thực nghiệm.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Lịch sử ứng dụng dạy học trực tuyến
2.1.1. Ứng dụng trên thế giới
Thuật ngữ “dạy học trực tuyến” xuất hiện lần đầu tiên vào tháng 10 năm
1999 trong một hội nghị Quốc tế về CBT (Computer - Based Training). Từ thời
điểm đó, các cụm từ như "online learning", "virtual learning" hay “e-learning” bắt
đầu xuất hiện ngày càng nhiều. Có thể nói, kết hợp các từ cụm từ "online learning"
hay "virtual learning" (học tập ảo), E-learning mô tả một cách đầy đủ về một môi
trường học tập chuyên nghiệp. Trong đó, người học có thể tương tác với môi
trường học tập trực tuyến thông qua Internet hoặc các phương tiện truyền thông
điện tử khác (intranet, extranet, truyền hình tương tác, CD-Rom, vv).

Rất lâu trước khi Internet ra đời, các khóa học từ xa đã được Isaac Pitman
mang đến vào những năm 1840. Isaac
Pitman là một giáo viên có trình độ và
giảng dạy ở một trường tư ở Vương Quốc
Anh. Ông đã dạy các học sinh của mình
phương pháp viết tốc ký thông qua hệ
thống mail (tốc ký có thể hiểu là một hình
thức viết tắt, một phương pháp viết ngắn
gọn hơn so với cách viết một ngôn ngữ
thông thường). Pitman gửi các bài tập của
Sir Isaac Pitman (1813 - 1897)

mình cho các học sinh của ông qua hệ


thống mail và nhận lại các kết quả mà các học sinh đã hoàn thành.

3


Trong năm 1924, các máy thử nghiệm đầu tiên được phát minh. Thiết bị
này cho phép học sinh tự kiểm tra. Sau đó, vào năm 1954, BF Skinner - một
giáo sư Đại học Harvard đã phát minh ra “teaching machine” (máy giảng dạy),
trong đó cho phép các trường học dùng các chương trình để quản lý hướng dẫn
học sinh của mình. Tuy nhiên cho đến năm 1960, các chương trình đào tạo dựa
trên máy tính đầu tiên mới được giới thiệu đến thế giới. Chương trình này dựa
trên máy tính đào tạo (hoặc chương trình CBT) được biết đến như PLATOProgrammed Logic được dùng cho việc tự động hoạt động giảng dạy. Nó được
thiết kế cho sinh viên theo học các trường đại học Illinois, nhưng cuối cùng lại
được sử dụng trong các trường học trên toàn khu vực.
Với sự ra đời của máy tính và internet trong những năm cuối thế kỷ 20,
các công cụ E-learning và phương pháp phân phối được mở rộng. Từ đầu
những năm 1960, các giáo sư và các nhà tâm lí học đã nghiên cứu, miêu tả và
bước đầu thử nghiệm việc dùng máy tính cũng như thư điện tử để phát triển các
khóa học dựa trên công nghệ. Càng về sau khi khoa học kỹ thuật phát triển, Elearning đã trở thành hình thức học tập trực tuyến phổ biến ở các nước có nền
công nghệ cao, có nhiều trung tâm đào tạo các hệ hình giáo dục. Thế hệ máy
Mac. OS (Macintosh Operating System) đầu tiên ra đời trong những năm 1980
cho phép các cá nhân có thể đặt máy tính ở nhà của họ, và điều này giúp ích
cho họ rất nhiều trong việc học tập, nghiên cứu cũng như phát triển các kỹ
năng. Sau đó, trong thập kỷ tiếp theo, môi trường học tập ảo bắt đầu thực sự
phát triển mạnh, càng ngày con người càng tiếp cận thông tin qua kênh internet
nhiều hơn và cơ hội trực tuyến thực sự mở ra.
Trong những năm 2000, các doanh nghiệp đã bắt đầu sử dụng E-learning
để đào tạo nhân viên của họ. Các nhân viên mới có thể dễ dàng tiếp cận các quy
trình nghiệp vụ cùng những thông tin trong hệ thống E-learning - nơi cung cấp
cho họ đầy đủ các kiến thức, kỹ năng cũng như kinh nghiệm để thực hiện tốt

công việc của mình. Đối với các cá nhân, việc học tập trực tuyến

4


thông qua hệ thống E-learning không chỉ giúp họ tăng thêm kiến thức, kỹ năng,
bằng cấp mà còn có nhiều cơ hội về việc làm, những mối quan hệ xã hội và đời
sống tinh thần phong phú.
Tại Mĩ, tính đến năm 2000, có gần 47% các trường đại học, cao đẳng
thiết kế mô hình đào tạo từ xa, tạo nên khoảng 54.000 khóa học trực tuyến hữu
ích. Tại Singapore, khoảng 87% trường Đại học sử dụng phương pháp đào tạo
trực tuyến. Ở Hàn Quốc, hình thức học tập này cũng được phổ biến ở các
trường. Hiện nay, có nhiều công ty lớn đầu tư vào E-learning, nổi bật là các
công ty như SAP, Docent, Saba, IBM, Oracel. Theo ước tính năm 2010, Elearning trên toàn cầu đạt 500 tỉ USD. Ở các nước công nghiệp phát triển điển
hình là Mĩ, đã đạt được 10,3 tỉ USD vào năm 2002 và tăng lên nhanh chóng đạt
83,1 tỉ USD vào năm 2002.
Vào khoảng năm 2010 trở đi, sự bùng nổ về công nghệ ứng dụng trên
các nền tảng di động hay sự phát triển vượt bậc của một thế hệ mạng xã hội
mới như Facebook, Google Plus, Instagram,... đã làm cho hệ thống tương tác
thông tin với người sử dụng internet trở nên phong phú hơn bao giờ hết. Qua
đó, các phương thức tương tác trên môi trường đào tạo trực tuyến cũng có
những chuyển biến thay đổi nhằm phù hợp hơn với người sử dụng. Các ứng
dụng di động kết hợp internet cho phép người học tương tác trong môi trường
E-learning mọi lúc, mọi nơi.
Ngày nay, thông qua Web, người dạy có thể hướng dẫn trực tuyến (hình
ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi người học. Điều này đã tạo ra
một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả.
Đó chính là kỉ nguyên của E-Learning. Cũng giống như các thị trường công
nghệ khác, thị trường E-learning cũng không ngoại lệ, E-learning cũng trải qua
những giai đoạn thăng trầm. Tại thời điểm hiện nay, các nhà phân tích cho rằng

E-learning là một thị trường lớn với cái nhìn thực tế về sự liên quan của công
nghệ và ý tưởng. Tuy nhiên, thực tại so sánh với thị trường giáo dục truyền

5


thống thì nhiều người vẫn đặt câu hỏi rằng "khi nào thì E-learning mới thực sự
cất cánh?".
Tại châu Á, E-learning vẫn đang trong tình trạng mới phát triển, chưa có
nhiều thành công và ứng dụng rộng vì một số lí do như sau: Các định kiến bảo
thủ, lạc hậu, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo theo lối mòn truyền thống của
văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ chưa đồng nhất, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn
và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia. Tuy nhiên, đó chỉ là những rào cản
tạm thời bởi hệ thống giáo dục tại các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa
nhận những hiệu quả tích cực và tiềm năng to lớn mà E-learning mang lại.
Trong thời gian gần đây, E-learning đã phát triển mạnh tại nhiều quốc gia
trên thế giới như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản... Cùng với đó, việc ứng dụng mô hình
giáo dục trực tuyến cũng có nhiều bước tiến mạnh mẽ. Việc nghiên cứu E-learning
tại những nước đang phát triển đã được quan tâm nhiều hơn và các hội nghị, hội
thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến E-learning và
khả năng áp dụng vào môi trường giáo dục chính quy. Hiện tại, E-learning được
triển khai với quy mô sâu rộng tại nhiều quốc gia phát triển với rất nhiều tính năng
hỗ trợ cho người học. Đầu tiên phải nói đến tính linh hoạt trong việc học và thanh
toán chi phí học tập. Từ khi đăng ký học đến lúc hoàn tất khóa học, người học có
thể học theo thời gian biểu mình định ra mà không bị gò bó bởi thời gian và không
gian lớp học Chi phí học thấp tính theo tháng với mỗi môn được thanh toán một
cách nhanh chóng bằng các phương thức thanh toán điện tử khác nhau. Điều này
hoàn toàn phù hợp với những quốc gia có nền công nghệ thông tin phát triển như
Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Singapore,…


Ở Mỹ, đã có hàng triệu học sinh phổ thông đăng ký học Online. Đưa lớp
học lên mạng Internet là một trào lưu đang bùng nổ tại những nước này. Không
chỉ là một phong trào tự phát, tại nhiều bang ở Hoa Kỳ các nhà quản lý giáo
dục đã ban hành quy mỗi học sinh phải đăng ký học một số môn nhất định tại
các lớp học trực tuyến. Theo lý giải của các nhà quản lý, đây là bước chuẩn bị

6


nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết cho việc học tại các trường
đại học sau này và thích ứng với môi trường làm việc của thế kỷ 21.
Đối với Hàn Quốc, chính phủ xem đây như một công cụ để giảm tải chi
phí dạy kèm tại các trung tâm luyện thi, qua đó góp phần bình đẳng trong giáo
dục. Cùng với đó, kênh truyền hình học đường được mở ra là các website cung
cấp các bài giảng ôn thi đại học miễn phí, thu hút một số lượng rất lớn học sinh
tham gia. Một số giáo viên giỏi ở Hàn Quốc cho rằng E-learning mang lại cơ
hội và sự công bằng hơn cho giáo dục bởi những học sinh nghèo có thể tham
gia vào khóa luyện thi của những thầy giỏi với mức học phí rất ít so với lớp
luyện thi thông thường.
2.1.2. Ứng dụng ở Việt Nam
Thuật ngữ E-Learning nhen nhóm trên thế giới từ những năm 1999,
nhưng phải đến hơn 13 năm để lĩnh vực này bắt đầu được quan tâm trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Trên thực tế, việc học trực tuyến đã không còn mới
mẻ ở các nước tiên tiến. Song ở Việt Nam, nó mới chỉ bắt đầu phát triển một số
năm gần đây với việc kết nối internet băng thông rộng được triển khai mạnh mẽ
tới tất cả các trường học. Sự hữu ích, tiện lợi của E-learning là rất lớn nhưng để
đạt được thành công trong bối cảnh giáo dục Việt Nam, các cấp quản lý cần có
những quyết sách hợp lý.
Bước sang thế kỉ 21 và trong xu hướng gõ cửa thời đại công nghiệp 4.0,
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đời sống là một yêu cầu tất yếu, đặc

biệt là đối với giáo dục Việt Nam. Chỉ thị 58 - CT/TW ngày 17/2/2000 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu rõ “Đẩy mạnh công nghệ thông tin
trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, các ngành học.
Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn
xã hội. Đặc biệt, tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và
đào tạo, kết nối mạng Internet tất cả các cơ sử giáo dục và đào tạo” [2].

7


Từ trước năm 2002, hệ thống tài liệu nghiên cứu về E-learning ở Việt
Nam không nhiều. Nhưng từ năm 2003, việc nghiên cứu lĩnh vực này đã được
quan tâm hơn, nhiều hội thảo giáo dục đã được tổ chức và nhận được sự ủng hộ
của các chuyên gia. Các trường Đại học như: Đại học Công nghệ - Đại học
quốc gia, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, Học
viện Bưu chính Viễn thông… đã nghiên cứu và triển khai thành công, bước đầu
góp phân thúc đẩy sự phát triển E-learning ở Việt Nam. Nhiều nghiên cứu, đề
tài, luận bắt được đưa ra. Phần lớn các đơn vị nghiên cứu và xây dựng dựa trên
hệ thống mã nguồn mở Moodle.

Từ năm 2006, việc triển khai ứng dụng E-learning đã có nhiều khởi sắc
nhờ sự quan tâm của các cấp các ngành và sự nỗ lực của các đơn vị giáo dục cụ
thể. Một trong những đơn vị tiên phong ứng dụng giáo dục trực tuyến trong dạy
học đó là Đại học Công nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học xây dựng …
Giai đoạn này hệ thống giáo dục học dựa trên các đối tượng, chủ đề. Năm

8



2007, cuộc thi danh giá của ngành Công nghệ thông tin - “Nhân tài đất Việt” do
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông tổ chức đã trao tặng giải Nhất cho giải pháp về E-learning, đó là giải
pháp “Học trực tuyến và thi trực tuyến ứng dụng cho việc nâng cao chất lượng
đào tạo”. Việt Nam đã gia nhập mạng E-learning Châu Á với sự tham gia của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học công nghệ…
Năm 2010, thị trường E-learning sôi động với sự ra đời của hoc360.vn.
Bước sang giai đoạn lấy cá nhân người học nắm vai trò chủ đạo, các bài giảng
được ghi hình, xử lý hậu kỳ một cách bài bản. Các bài giảng tập trung mạnh
vào phân tích hành vi học tập, xây dựng các biểu đồ học tập. Đây cũng là thời
gian nhiều nhánh của giáo dục trực tuyến được triển khai.
Cùng với sự phát triển của mạng internet băng thông rộng cùng với nhu
cầu học tập của thế kỷ 21 ở Việt Nam có rất nhiều website dạy học trực tuyến
được hình thành. Có thể kể tới các website dạy học trực tuyến chất lượng như:
- “Hocmai.vn” - website trực tuyến lâu đời với các thầy cô giáo trực
tuyến lâu năm đã có kinh nghiệm lâu dài như thầy Lê Bá Trần Phương, thầy Vũ
Khắc Ngọc, ... Với mức giá học hợp lí, vừa phải cùng đội ngữ tư vấn chuyên
nghiệp, tận tình, đây là website dạy học cho học sinh muốn ôn thi đại học và
trung học phổ thông Quốc gia.
- “Choolbus.vn” - webside trực tuyến mới nhất hiện nay khi mà người
học có thể vừa học vừa giao lưu trực tuyến cùng nhau trong một thời gian nhất
định bằng việc trò chuyện qua wepcam. Đây là cách học vô cùng mới mẻ và
hiện đại. Từ đó giúp người học có thể trao đổi bài tập cũng như các thắc mắc
của mình. Web có nhiều học phần đa dạng và phong phú như toán, đồ họa và
lập trình, ngoại ngữ.
- “Viettelstudy.vn” - website học tập chính thức của tập đoàn viễn thông
Viettel, một tập đoàn lớn và có thế mạnh trong cả nước. Viettelstudy.vn hiện có

9



đa dạng các khóa học dành cho tất cả các đối tượng. Đặc biệt, chương trình học
tiếng Anh miễn phí rất hữu ích sẽ phần nào giúp cho người học cải thiện kỹ
năng học tập của mình.
- “Edumall.vn” - “siêu thị” các khóa học trực tuyến ngắn hạn lớn tại Việt
Nam với hàng nghìn khóa học thuộc mọi lĩnh vực, đội ngũ giảng viên chuyên
nghiệp, giàu kinh nghiệm và mạng lưới học viên rộng khắp cả nước.
Tuy nhiên các khóa học trực tuyến này thực sự chưa chú trọng đến
phương pháp tổ chức dạy học trực tuyến, các khóa học vẫn chủ yếu sử dụng
việc số hóa các bài giảng, đưa lên hệ thống để cho học viên tự học; học viên sẽ
tự kiểm tra đánh giá với các bài tập đã xây dựng mà không giới hạn về thời
gian học tập; thiếu các hoạt động mang tính tương tác với sự định hướng của
giảng viên để tích cực hóa người học và phát triển các kỹ năng: Kỹ năng lập kế
hoạch, kỹ năng nhóm, kỹ năng phân tích- tổng hợp.
2.2. Lịch sử nghiên cứu dạy học trực tuyến
2.2.1. Các công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài.
Từ thực tiễn lịch sử ứng dụng, đã có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu về dạy học E-learning để đặt nền móng và đưa ra những cách thức triển
khai phù hợp. Tác giả Rosenberg trong nghiên cứu “E-learning: Strategies for
Delivering Knowledge in the Digital Age.” (Học tập điện tử: Chiến lược truyền
tải kiến thức trong kỷ nguyên số) [52] có đề xuất khái niệm về E-learning như
là quá trình dạy học sử dụng công nghệ thông tin và mạng viễn thông để phân
phối các giải pháp nâng cao kiến thức và hiệu quả đào tạo, được dựa trên ba
tiêu chuẩn cơ bản sau:
+ E-learning cho phép cập nhật, lưu trữ hay phục hồi, phân phối và chia
sẻ kiến thức hoặc thông tin thông qua mạng máy tính.
+ E-learning được phân phối tới người sử dụng cuối cùng thông qua một
máy tính sử dụng công nghệ Internet chuẩn. Tiêu chuẩn này xuất phát từ sự

10



thay đổi nhanh chóng của máy tính. Việc sử dụng các công nghệ Internet
chuẩn, chẳng hạn như giao thức TCP/IP và các trình duyệt Web, cho phép tạo
ra một hệ thống kết nối toàn cầu.
+ E-learning tập trung vào các giải pháp học tập dựa trên các mô hình
đào tạo truyền thống. Tiêu chuẩn này đáp ứng mục đích của E-learning là nâng
cao hiệu quả đào tạo thông qua quá trình phân phối kiến thức và thông tin.
Theo tác giả Rosenberg, kỷ nguyên số gắn liền với những đột phá về
công nghệ, internet, kỹ thuật số, thực tế ảo…, đã và đang phát triển với một tốc
độ chóng mặt chưa từng thấy trên toàn thế giới. Các chuyên gia cho rằng, kỷ
nguyên số sẽ thay đổi hoàn toàn cách chúng ta sống, làm việc và sản xuất, đặc
biệt trong lĩnh vực lao động, khi máy móc dần thay thế con người. Thời đại
thông tin của chúng ta được hình thành bằng cách tận dụng sự tiến bộ của kỹ
thuật thu nhỏ kích cỡ máy tính. Sự tiến triển của công nghệ trong đời sống hàng
ngày và tổ chức xã hội đã dẫn đến sự hiện đại hóa tiến trình thông tin và truyền
thông đã trở thành động lực của sự tiến hóa về mặt xã hội.
Tác giả Naidu S. trong nghiên cứu “E-Learning-A Guidebook of
Principles, Procedures and Practices” (Học tập điện tử - Sách hướng dẫn về các
nguyên tắc, thủ tục và thực tiễn) [50] đã đề cập đến việc sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông vào trong quá trình dạy học. Một số lượng lớn các
thuật ngữ khác cũng được sử dụng để mô tả loại hình dạy và học này như: học
tập trực tuyến, học tập ảo, học tập phân phối, học tập dựa trên web và mạng.
Về cơ bản, tất cả các thuật ngữ trên đều đề cập tới các tiến trình giáo dục sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông để cung cấp các hoạt động dạy học
đồng bộ và không đồng bộ.
Gần đây một số công trình nghiên cứu điển hình về dạy học trực tuyến
trên nền E- learning như: Allen I.E. and Seaman J. [48], Bra P.D., Smits D., Van
der Sluijs K., Cristea A.I., Foss J., Glahn C.... Các tác giả nghiên cứu về
cách thức xây dựng bài giảng trực tuyến theo kiểu tuyến tính; xây dựng hệ


11


thống học tập trực tuyến để quản lý bài giảng, quản lý hồ sơ học viên, tổ chức
thi trắc nghiệm online; tổ chức các lớp học trực tuyến trên nền E-learning.
Đặc biệt là luận án tiến sĩ “Adaptation And Acceptance In Online Course
Design From Four-Year College And University Instructors: An Analysis Using
Grounded Theory” của Sally J. Baldwin [53] đã đưa ra tường minh về thiết kế
khóa học trực tuyến, tác giả đã nghiên cứu thành công việc tạo ra các khóa học
trực tuyến mà ở đó một vấn đề đã được giải quyết triệt để đó là “các bài học
được chuyển đến một trình duyệt web hoặc thiết bị di động, được truy cập dễ
dàng bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu”. Với những ưu điểm tuyệt vời của các
khóa học trực tuyến khi người dùng sử dụng chúng thì những khóa học này
ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi hơn. Tuy nhiên, hiện nay khi có rất nhiều
những khóa học trực tuyến trên mạng với quá nhiều thông tin cần thiết thì việc
để thiết kế khóa học trực tuyến đủ thu hút và tạo niềm tin cho khách hàng là
một bài toán khó với nhà phát hành. Việc tham gia những khóa học tạo nên sự
hứng thú và người dùng thấy thú vị sẽ đem lại hiệu quả và hiệu ứng cao hơn so
với những khóa học đơn thuần và nhàm chán khác. Chính vì thế mà việc thiết
kế khóa học trực tuyến là một việc hết sức quan trọng và cần thiết.
Luận án đã phân tích cho người đọc thấy được tầm quan trọng của việc
thiết kế khóa học trực tuyến. Vậy chúng ta cần phải xây dựng và thiết kế khóa
học trực tuyến như thế nào và bằng phương pháp nào cho hiệu quả? Đừng lạm
dụng quá nhiều kiến thức vào trong bài giảng mà hãy áp dụng những phương
pháp từ thực tế vào việc xây dựng phần mềm. Trước tiên, bạn cần phải xác định
rõ mục tiêu cũng như nội dung của khóa học trực tuyến mà bạn xây dựng là gì?
Thông qua việc xác định rõ ràng mục đích và nội dung đó bạn có thể truyền đạt
cho khách hàng một cách rõ nhất thông điệp của mình cũng như có được xuất
phát điểm tốt đẹp. Điều đó không có nghĩa là bạn sẽ đưa ra cả một danh sách

dài những bài giảng, những khóa học mà bạn sẽ cung cấp cho khách hàng. Hãy
chú ý tới nhu cầu của khách hàng khi sử dụng phần mềm cũng như học khóa

12


học trực tuyến của bạn. Khi tìm hiểu được nhu cầu và mục đích của họ, bạn sẽ
tìm ra câu trả lời cho việc phát triển và thiết kế khóa học trực tuyến của mình
như thế nào cho hiệu quả. Bên cạnh đó, tạo ra giá trị cho các bài giảng của bạn
là một điều cần thiết. Đừng giáo dục những thông tin sáo rỗng mà hãy gắn với
thực tế. Đồng thời việc giảng dạy nên tạo cho người nghe như cuộc trò chuyện
hơn là một bài giảng lý thuyết khô khan. Những điều đó sẽ giúp cho việc thiết
kế khóa học trực tuyến trở nên hiệu quả và đem lại nhiều thú vị cho khách hàng
của bạn.
Những công trình nghiên cứu trên tuy đã có sự phân tích thấu đáo về lý
thuyết, đưa ra những kiến thức sâu sắc về kỹ thuật tạo lập các phần mềm cũng
như hệ thống quản lý đào tạo, nhưng các tác giả chưa thực sự giải quyết triệt để
về phương pháp giảng dạy được áp dụng trong các môi trường học trực tuyến,
ở những điều kiện đa dạng khác nhau, cụ thể: Làm thế nào để giáo viên tương
tác với học viên, học viên tương tác với nhau cũng như học viên và giáo viên
tương tác với nội dung học tập có hiệu quả; tạo ra được một môi trường học tập
trực tuyến ảo mà ở đó học viên luôn được quan tâm, khích lệ học tập như trong
lớp học truyền thống? Đâu là phương pháp ưu thế cho các đơn vị bài học?
2.2.2. Các công trình nghiên cứu của tác giả Việt Nam.


Việt Nam, những công trình nghiên cứu về dạy học trực tuyến cũng đã

đem đến nhiều kiến thức và suy ngẫm cho bạn đọc, điển hình như tác giả
Nguyễn Thị Hương Giang trong luận án tiến sĩ “Công nghệ dạy học trực tuyến

dựa trên phong cách học tập” [20]. Theo tác giả, “trong thế kỉ XXI - thời đại
của kỉ nguyên số và thông tin - dạy học trực tuyến trở thành một hình thức dạy
học tất yếu. Tuy nhiên, những thay đổi từ dạy học giáp mặt sang dạy học trực
tuyến đặt ra nhiều bài toán khó cho người dạy, người học và cả những chuyên
gia thiết kế khóa học. . . Một trong những thách thức để triển khai dạy học trực
tuyến hiệu quả là tìm ra cách thức để hỗ trợ người học làm quen với môi
trường mới, định hướng họ học tập phù hợp với năng lực, đặc điểm học tập
của họ”. Vì vậy, mục đích chính của nghiên cứu là đưa ra các giải pháp sư
phạm
13


trong việc thiết kế môi trường dạy học trực tuyến phù hợp với đặc tính của sinh
viên, trong đó mẫu khảo sát là sinh viên kĩ thuật của trường Đại học Bách khoa
Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đề xuất nhóm các phương pháp - phương tiện dạy
học trực tuyến, tạo nên những môi trường học tập trực tuyến thích ứng với đặc
trưng của từng nhóm người học, góp phần nâng cao chất lượng của các khóa
học trực tuyến hiện nay.
Dạy học trực tuyến là hình thức dạy học tích hợp các ứng dụng của công
nghệ thông tin và truyền thông vào việc phân phối các bài học thông qua
internet. Ngày nay, mạng internet và các dịch vụ của nó đã bùng nổ và có sẵn
trong mọi hoạt động xã hội, trong đó có giáo dục. Do đó, hầu hết các lớp học
đều có thể sử dụng internet và các phương tiện điện tử ở một mức độ nhất định.
Vì vậy, một lớp học sử dụng hình thức dạy học trực tuyến hay không phụ thuộc
vào ba tiêu chí cơ bản: Mức độ truyền tải kiến thức qua internet (thông qua
chiến lược/phương pháp sư phạm được thiết kế); Tỷ lệ học liệu điện tử được sử
dụng trong khóa học (học bằng phương tiện dạy học hiện đại); Mức độ linh
động về không-thời gian giữa thầy và trò (môi trường dạy học). Tác giả
Nguyễn Thị Hương Giang [17] cũng đã làm rõ về công nghệ dạy học trực
tuyến, “Công nghệ dạy học trực tuyến là một hệ thống phương tiện dạy học

trực tuyến, phương pháp dạy học trực tuyến và kỹ năng dạy học trực tuyến,
nhằm vận dụng những qui luật của tâm lí học, giáo dục học,... tác động vào
người học trực tuyến, tạo nên một nhân cách xác định”. Nghiên cứu đề cập đến
cơ sở hình thành và phát triển năng lực kĩ thuật theo cấu trúc ba giai đoạn và
vận dụng vào quá trình dạy thao tác thể chất trong môi trường trực tuyến.
Những đề xuất mang tính sư phạm đảm bảo khả năng định hướng người học
trực tuyến để họ lĩnh hội kiến thức và hình thành năng lực kĩ thuật một cách
hiệu quả trong môi trường có cấu trúc, hướng dẫn đầy đủ.
Theo như tác giả Nguyễn Thúy Hồng [25], mô hình chức năng có thể cung
cấp cái nhìn trực quan về các thành phần tạo nên nôi trường E-learning và

14


những đối tượng thông tin giữa chúng. ADL (Advanced Distributed Learning) một tổ chức chuyên nghiên cứu và khuyến khích việc phát triển và phân phối
học liệu sử dụng các công nghệ mới đã công bố các tiêu chuẩn cho SCORM
(SCORM được hiểu là một tập hợp các tiêu chuẩn và các mô tả cho một
chương trình e-learning dựa vào web) mô tả tổng quát chức năng của một hệ
thống E-learning bao gồm:
+ Hệ thống quản lý học tập (LMS) như là một hệ thống dịch vụ quản lý
việc phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, tức là LMS quản
lý các quá trình học tập.
+ Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi
trường đa người dùng, ở đó các cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại,
quản lý và phân phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu
trung tâm. LCMS quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung học tập.
Theo như tác giả Nguyễn Thị Thanh Hồng trong luận án tiến sĩ giáo dục
“Tổ chức tự học cho sinh viên đại học sư phạm qua e-elarning” [24], Elearning có một số lợi ích sau: “E-learning đem dến một môi trường đào tạo
năng động hơn với chi phí thấp hơn; E-learning uyển chuyển, nhanh và thuận
lợi; E-learing tiết kiệm thời gian, tài nguyên và mang lại kết quả tin cậy; Elearning mang lại kiến thức cho bất kỳ ai cần đến”. Nghiên cứu tập trung nêu

rõ hiệu quả của quá trình dạy học chính là sự tương tác của tư duy, hành động
và lời nói giữa giáo viên và sinh viên. Nhờ sự trợ giúp của ngôn ngữ mà tư duy
được củng cố và phát triển. Giao tiếp bằng lời cho phép người học nhận thức
thế giới xung quanh, nhận ra mình trong thế giới đó. Tuy nhiên, phát triển tư
duy chỉ với một hệ thống giao tiếp không thôi thì chưa đủ, cần phải có hoạt
động tự học của sinh viên. Những nỗ lực của sinh viên là nhằm làm chủ kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo tạo điều kiện cho sự phát triển nhận thức và trí tuệ. Cốt
lõi của học tự học và khi xem xét đến mối quan hệ giữa dạy và học thì dạy chỉ

15


là ngoại lực, còn tự học là nhân tố quyết định đến bản thân người học - nội lực.
Nhưng quá trình dạy cũng có ý nghĩa rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình học. Do vậy, trò là chủ thể, trung tâm, tự mình chiếm lĩnh tri thức, chân lý
bằng hành động của mình, tự phát triển bên trong. Thầy là tác nhân, hướng dẫn,
tổ chức, đạo diễn cho trò tự học. Người thầy giỏi là người dạy cho trò biết tự
học. Người trò giỏi là người biết tự học sáng tạo suốt đời.
Quá trình tự học của học sinh có thuận lợi rất lớn về mặt thời gian, nhưng
lại gặp phải khó khăn là thiếu tư liệu học tập và không có sự định hướng của
giáo viên, nên quá trình tự học thường không đạt được hiệu quả mong muốn.
Việc xây dựng được hệ thống e-Learning sẽ phát huy những thuận lợi đồng thời
khắc phục được những khó khăn trên. Từ việc tìm hiểu nội hàm các quan niệm
tự học của một số tác giả trong và ngoài nước thì tự học là quá trình người học
tự mình thực hiện và học tập để chiếm lĩnh tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo,
những kinh nghiệm lịch sử xã hội qua đó hoàn thiện bản thân. Tự học có thể
diễn ra cả ở trên lớp và ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách
giáo khoa đã được ban hành. Đó là một hoạt động mang tính tích cực, chủ
động, tự giác nhằm đạt được mục tiêu học tập xác định của người học. Như
vậy, quá trình dạy học trực tuyến theo tiếp cận công nghệ sẽ phải đảm bảo các

nguyên tắc thống nhất giữa: Tính khoa học và tính công nghệ, tính khả thi và
tính hiệu quả, tính tuân thủ nguyên tắc với tính độc lập sáng tạo. Những nguyên
tắc này sẽ thiết lập các mối quan hệ giữa phương tiện dạy học trực tuyến,
phương pháp dạy học trực tuyến và kỹ năng dạy học trực tuyến.
2.3. Tình hình thiết kế bài học trực tuyến chủ đề ca dao Việt Nam
Trong dạy học Ngữ văn, E-learning đã được ứng dụng khá rộng rãi trong
những năm gần đây. Các bài giảng nhìn chung đã cung cấp đầy đủ về mặt nội
dung, có ứng dụng nhiều hiệu ứng thu hút người học. Tuy nhiên, số lượng bài
giảng được thiết kế dưới hình thức này còn hạn chế, phương pháp còn đơn
điệu, đa số đều áp dụng mô hình dạy học đọc hiểu quen thuộc thiên về trình

16


chiếu kiến thức. Khảo sát trên trang thư viện trực tuyến Violet - kho tư liệu lớn
nhất về các tài liệu học tập và giảng dạy trực tuyến công khai, chỉ có 71 bài dạy
trực tuyến. Trong đó Ngữ văn lớp 10 có 22 bài, Ngữ văn lớp 11 có 19 bài và
Ngữ văn lớp 12 có 30 bài.
Riêng đối với dạy học ca dao dân gian Việt Nam, khảo sát trên Violet chúng
tôi thấy có 3 bài giảng liên quan. Tuy nhiên, ba bài giảng đó chỉ đề cập tới nội
dung của một bài học trong chương trình SGK Ngữ văn lớp 10. Cụ thể: Một bài
giảng về ca dao yêu thương tình nghĩa của tác giả Nguyễn Minh Hiền, và hai bài
giảng về Khái quát văn học dân gian Việt Nam của tác giả Lê Thị Mai và Nguyễn
Huy Hoàng. Dạy học ca dao dân gian Việt Nam với sự tổng hợp kiến thức theo
chuyên đề thì hiện nay chưa có bài giảng nào được thiết kế thực hiện.

Như vậy, thông qua việc khảo sát sơ bộ một số bài giảng trực tuyến hiện
có, chúng ta thấy rằng hình thức dạy học này còn mới và đang trong quá trình
thực nghiệm. Số lượng và chất lượng các bài dạy chưa cao. Đa số các bài có
nội dung còn sơ sài, chú trọng nhiều về mặt hình ảnh, âm thanh mà chưa khai

thác được những đặc sắc nghệ thuật theo thi pháp thể loại; chưa chú trọng mở
rộng các ngữ liệu ngoài sách giáo khoa, hoạt động kiểm tra đánh giá còn đơn
điệu, tính tương tác giữa giáo viên với học sinh còn nhiều hạn chế. Đặc biệt,
việc thiết kế bài giảng trực tuyến theo chủ đề chưa được xây dựng, mặc dù đây
là một trong những định hướng thay đổi của chương trình giáo dục mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ứng dụng dạy học trực tuyến (Elearning) trong dạy học Ngữ văn cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Ispring
Suite 9.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các bài ca dao dân ca, trong đó có các
văn bản thuộc sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10; dạy học trực tuyến chủ đề ca
dao Việt Nam trên phần mềm Ispring Suite 9.

17


4. Mục đích nghiên cứu
- Khảo sát, tổng hợp về lí luận và thực tiễn dạy học trực tuyến chủ đề ca
dao làm cơ sở cho nghiên cứu ứng dụng.
- Đưa ra đề xuất cách thức tổ chức thực hiện dạy học trực tuyến khoa
học, hiệu quả theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm để đánh giá tính khả thi của đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyêt
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp này để giới thuyết lịch
sử vấn đề và xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các công trình nghiên cứu, sách
chuyên khảo và các nguồn tài liệu khoa học có liên quan đến lý luận, công nghệ
dạy học hiện đại, tự học và phát triển năng lực tự học, E-learning và dạy học

trực tuyến, công nghệ thông tin,… có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Phương pháp này được chúng tôi sử
dụng trong quá trình xin ý kiến tư vấn từ chuyên gia về những học thuật liên quan
đến đề tài, cách thức thiết kế và giảng dạy bài học theo hình thức E - Learning.

- Phương pháp so sánh - đối chiếu: Phương pháp này được sử dụng khi
so sánh đối chiếu giữa hình thức dạy học truyền thống với hình thức dạy học
trực tuyến và so sánh đối chiếu giữa những bài học dạy trực tuyến để có thể rút
ra được ưu và nhược điểm của từng bài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp quan sát Sư phạm: phương pháp này được vận dụng trong

quá trình chúng tôi thực nghiệm sản phẩm, quát sát phản ứng của người học khi
học một bài giảng trực tuyến.

18


×