Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tổng hợp câu hỏi tình huống trong môn an toàn lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.48 KB, 26 trang )

PHẦN 2: CÂU HỎI TÌNH HUỐNG VỀ CHÁY, NỔ VÀ TRẢ LỜI
STT
Câu
hỏi,
tình
Gợi ý trả lời
huống
1
1.1Anh/ chị đang - Bình tĩnh, không hoảng sợ, dừng chạy ngay lập tức
tham gia quá trình
1.
- Hãy nằm nhanh xuống sàn nhà hoặc áp mình vào
chữa cháy tại nơi tường phía trước hoặc sau,Không lấy tay dập lửa
làm việc thì bị bắt
2.
- Một tay che miệng, một tay che mắt, mũi có thể và
lửa vào quần áo. lăn qua, lăn lại hoặc cuộn tròn cho tới khi tắt lửa
Anh/chị xử lý như Lý do: Không được chạy vì gió có thể làm lửa cháy bùng
thế nào? Tại sao?
thêm.
Anh chị có nên Không được nhảy ngay vào hồ bơi, bể chứa hay thùng
nhảy vào hồ bơi, bể nước nếu không chắc chắn đó là nơi an toàn vì nước có thể
chứa hay thùng bị nấu sôi do lửa tác động.
nước (nếu có) gần
đó không?
1.2 Trường hợp khi - Nếu nạn nhân ngừng thở nhưng mạch còn đập, tiến hành
chữa cháy anh/chị hô hấp nhân tạo sau đó kêu gọi sự hỗ trợ giúp đỡ và tiếp
phát hiện ra nạn tục hô hấp cho đến khi nạn nhân bắt đầu tự thở được hoặc
nhân bị ngừng thở, đến khi có người đến giúp đỡ.
anh/chị đưa được - Nếu nạn nhân ngừng thở và mạch cũng ngừng đập phải
nạn nhân ra ngoài tiến hành hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực


thì anh/chị sơ cứu (Người cứu cần thực hiện 1 chu kỳ: 2 lần thổi ngạt sau đó
người ngừng thở ép tim 30 lần. Dừng lại để kiểm tra tim, phổi nạn nhân.
như thế nào?
Nếu nạn nhân tự thở được thì dừng thổi ngạt, tim mạch
hoạt động lại thì dừng ép tim. Nếu chưa phục hồi thì vẫn
cấp cứu theo chu kỳ trên cho đến khi nạn nhân phực hồi
hoặc nhân viên y tế đến).
2
Anh/ chị cùng một
3.
1. Trấn an giúp người đó không hoảng sợ, dừng
số đồng nghiệp chạy ngay lập tức
đang tham gia quá
4.
2. Hãy giúp người đó dừng lại, nằm xuống và lăn
trình chữa cháy tại người qua lại
nơi làm việc thì
5.
3. Dùng chăn, quần áo choàng lên người hoặc dùng
thấy một số người chăn chiên đã tẩm nước hoặc dùng các bình bột, bọt chữa
xung quanh bị bắt cháy, nước để dập tắt lửa
lửa vào người và bị
6.
4. Sơ cứu đơn giản nhất đối với người bị bỏng
bỏng. Anh/chị xử lý - Sử dụng nước sạch (nhiệt độ nước tốt nhất là từ 16 như thế nào?
200C) để ngâm và rửa vết bỏng. Nên tận dụng các nguồn
nước sẵn có như nước đun sôi để nguội, nước máy, nước
mưa, nước giếng…
- Có thể ngâm, rửa phần bị bỏng dưới vòi nước hay trong
chậu nước mát; hoặc dội liên tục nước sạch lên vùng bỏng;

hoặc đắp tha đổi bằng khăn ướt.
7.
- Kết hợp vừa ngâm rửa phần bị bỏng, vừa cắt bỏ
quần áo bị cháy, rửa sạch dị vật hoặc tác nhân gây bỏng
còn bám vào vết bỏng.
8.
5 .Đưa đến cơ sở ý tế gần nhất để chăm sóc theo dõi
tình trạng sức khỏe
3

Khi phát hiện cháy 1.Bình tĩnh xử lý, đây là yếu tố quan trọng nhất
ở chợ, trung tâm - Xác định nhanh điểm cháy
thương mại, là - Lựa chọn nhanh các giải pháp trong đầu


người có trách
nhiệm tham gia
chữa cháy, Anh/ chị
xử lý như thế nào?

4

Anh/chị và đồng
nghiệp được sử
dụng hai loại bình
để tham gia chữa
cháy gồm bình xách
tay và bình xe
đẩy.Anh/ chị sẽ sử
dụng bình như thế

nào khi chữa cháy?
Những lưu ý khi
dùng bình chữa
cháy?

- Thứ tự các việc cần phải làm
2.Báo động để mọi người biết bằng cách:
- Hô hoán
- Đánh kẻnh báo động
- Thông báo trực tiếp
- Thông báo qua loa truyền thanh
- Nhấn nút chuông báo cháy
- Thổi còi...
3. Ngắt điện khu vực bị cháy:
- Cắt cầu dao
- Ngắt áptomat
- Dùng dụng cụ như kìm điện, ủng, găng cách điện để cắt
điện
4. Báo cho lực lượng PCCC chuyên nghiệp đến:
- Từ điện thoại cố định, gọi số 114
- Từ điện thoại di động gọi số 114
- Thông báo trực tiếp
5.Sử dụng các phương tiện sẵn có để dập
cháy:
- Bình bột
- Bình khí CO2
- Cát
- Chăn
- Nước...
6. Cứu người bị nạn:

- Cõng
- Dìu
- Bế
- Vác
- Khiêng
- Kiệu...
7. Di chuyển hàng hoá, tài sản và các chất cháy ra nơi
an toàn:
- Bảo vệ
- Tạo khoảng cách chống cháy lan
1. Đối với loại xách tay:
- Chuyển bình tới gẩn địa điểm cháy.
- Lắc xóc vài lần nếu là bình bột loại khí đẩy chung với bột
(MFZ).
- Giật chốt hãm kẹp chì.
- Chọn đầu hướng gió, hướng loa phun vào gốc lửa.
- Giữ bình ở khoảng cách 4-1,5 m tùy loại bình.
- Bóp van để bột chữa cháy phun ra.
- Khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để
dập tắt hoàn toàn đám cháy.
2. Đối với bình xe đẩy:
- Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra,
hướng lăng phun bột vào gốc lửa.
- Giật chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng
bình vuông góc với mặt đất.
- Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột


5


Anh/chị đang ở
trong căn hộ của
mình thì phát hiện
có mùi ga. Anh/ chị
xử lý thế nào?

6

Sau buổi liên hoan
anh/chị cùng các
bạn vào một quán
karaoke để hát.
Đang hát thì phát
hiện có cháy ở tầng
1. Anh/chị xử lý
như thế nào?

sẽ được phun ra.
Chú ý khi dùng bình chữa cháy:
- Cần xem hướng dẫn tính năng tác dụng của từng loại
bình chữa cháy để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp.
- Tuyệt đối không phun trực tiếp vào người nạn nhân.
- Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng. Người phải đứng
ở đầu hướng gió (cháy ngoài); đứng gần cửa ra vào (cháy
trong). Đứng chữa cháy theo hướng quay lưng lại với lối
thoát
- Phun đến khi lửa phải tắt hẳn mới ngưng. Sau đó dội
nước lên đám cháy.
- Khi dập các đám cháy chất lỏng, phải phun bột bao phủ
lên bề mặt cháy, tránh phun trực tiếp xuống chất lỏng đề

phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
- Tùy thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại
trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù
hợp.
- Giập lửa xong, bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để
riêng tránh nhầm lẫn.
- Khi phát hiện có mùi gas trong nhà/phòng tuyệt đối
không bật công tắc điện, cầu dao, kể cả điện thoại di
động … vì sẽ làm chập điện gây cháy nổ.
- Tìm cách mở hết tất cả các của nhẹ nhàng tránh gây ma
sát cửa cho khí gas thoát ra ngoài.
- Dùng quạt giấy hoặc dùng các vật liệu nhẹ quạt cho khí
gas thoát ra ngoài, làm giảm nồng độ để không thể gây nổ,
gây ngạt và ngộ độc gas.
- Sau đó tiếp cận và khóa van gas. Gọi điện cho nhà cung
cấp gas đến xử lý.
- Khi phát hiện ngọn lửa cháy trên bình gas không được
chạy, nếu chạy thì ngọn lửa của bình gas sẽ tạo nhiệt và
gây cháy các vật xung quanh, hậu quả sẽ cực kì nghiêm
trọng. Phải hết sức bình tĩnh tìm cách dập ngọn lửa trên
bình gas. Dùng bình cứu hỏa xịt trực tiếp vào ngọn lửa
hoặc dùng chăn ướt phủ lên ngọn lửa. Sau đó, dội nước
liên tục làm nguội van bình gas. Van gas lúc này rất nóng
nên không thể khóa lại được. Dùng vật tiếp xúc gián tiếp
di chuyển bình gas ra nơi thoáng gió, tiếp tục dội nước đến
khi khóa được van gas lại. Gọi điện nhà cung cấp gas đến
xử lý nốt phần còn lại. Bạn có thể yên tâm thực hiện các
công đoạn này vì bình gas sẽ không nổ khi đã cháy.
Khi phát hiện có cháy xảy ra:
1. Bình tĩnh, báo động cho mọi người bên trong quán biết

thông tin về đám cháy
2. Ngắt điện khu vực bị cháy:
- Cắt cầu dao
- Ngắt áptomat
- Dùng dụng cụ như kìm điện, ủng, găng cách điện để cắt
điện
3. Gọi điện báo cho lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành
phố Hà Nội thông qua SĐT 114


7

4. Sử dụng các phương tiện chữa cháy trang bị tại chỗ như:
Bình chữa cháy, kích hoạt hệ thống chữa cháy tự động
(nếu có).
5. Nếu lối ra cửa chính ở tầng 1 chưa bị đám cháy bao
trùm thì hướng dẫn mọi người thoát ra cửa chính bằng
cách đi theo các biển, đèn chỉ dẫn thoát nạn
6. Nếu lối cửa chính bị lửa khói bao trùm thì tìm lối thoát
nạn khác: ban công, cửa sổ, sân thượng sang mái nhà, công
trình bên cạnh hoặc xuống đất bằng thang
Lưu ý:
- Tuyệt đối không nấp trong phòng, nhà vệ sinh.
- Nếu phải băng qua lửa thì phải dùng chăn, mền sấp nước
và cuốn chặt vào người nhanh chóng thoát ra ngoài.
- Nếu khói khí độc bao trùm thì dùng khăn ướt bị mũi cúi
thấp men theo các lối thoát nạn để ra ngoài.
Một đám cháy xảy Biện pháp xử lý:
ra tại tầng 20 của Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về vụ cháy, nổ
tòa cao ốc văn 1. Lập tức có mặt tại tầng xảy ra cháy, kiểm tra khu vực

phòng cho thuê cao cháy là cháy thật hay tin báo giả, cháy ở phòng số mấy.
30 tầng, lúc này là 2. Sau khi thông báo tin trên cho Chỉ huy nếu cháy thật,
10h30 sáng, các nhân viên Bảo vệ sẽ lập tức hướng dẫn nhân viên khu vực
văn phòng đang này đến cầu thang thoát hiểm một cách có trật tư. Mặt khác
làm việc, tổng số cắt cầu dao điện tại tầng đang cháy và các tầng lân cận
nhân viên và khách (Chỉ huy mục tiêu nếu cảm thấy còn giữ được an toàn cho
trong toàn nhà tòa nhà thì chưa cần thiết cắt điện toàn thể toà nhà vì thang
khoảng
1.000 máy sơ tán người hiệu quả cao nhất).
người. Tòa nhà có Tham gia chữa cháy:
trang bị hệ thống
- Sử dụng các công cụ và thiết bị trang bị cho tòa nhà
báo cháy và chữa để chữa cháy ngay tại tầng thứ 20 như: phun bình CO 2 vào
cháy
tự đám cháy.
động. Trường hợp
- Các văn phòng thường để các vật dụng dễ cháy
là cán bộ phòng như: thảm, bàn ghế gỗ, giấy tờ tài liệu, nhiều vật dụng
cháy, chữa cháy, bằng nhựa…. khi chữa cháy nhân viên BV nên lưu ý.
anh chị xử lý như
- Cô lập các phòng lân cận không để cháy lan rộng, nếu
thế nào?
có thảm trải sàn nhà thì phải tháo dỡ lập tức.
- Không cho sử dụng thang máy khu vực này.
- Cùng với các lực lượng địa phương giữ trật tự khu
vực Tiền sảnh và tạo hành lang cho xe chữa cháy áp sát tòa
nhà để chữa cháy.
- Hướng dẫn cho lực lượng chữa cháy khu vực lấy
nước, vòi rồng…
- Tham gia chữa cháy trực tiếp dưới sự chỉ đạo phối

hợp của lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.
Giám sát chặt chẽ an ninh tránh để kẻ gian lợi dụng vào
hôi của.
Công tác cần thực hiện sau vụ cháy:
- Bảo vệ hiện trường toàn bộ tòa nhà, không cho người
không có phận sự ra vào nhất là nơi suất phát vụ cháy.
- Thống kê và báo cáo sơ bộ tổn thất của tòa nhà cho
Chỉ huy mục tiêu.
- Bảo vệ khu vực cầu dao điện tránh để người không


8

Anh/chị đang ở
trong nhà thì phát
hiện có cháy từ
ngoài lan vào nhà.
Anh chị xử lý như
thế nào?

9

Khi anh/chị phát
hiện đám cháy xảy
ra tại tầng 1 nhà
hàng xóm (kinh
doanh quần áo) và
có 01 người bị nạn
tại tầng 2. Anh/ chị
xử lý thế nào?


có phận sự vào đóng cầu dao.
- Đề phòng đám cháy có thể bùng phát trở lại
- Tăng cường tuần tra đề phòng kẻ gian lợi dụng đột
nhập.
Các công tác khác:
- Bảo vệ hiện trường.
- Không tự ý làm sáo trộn hiện trường.
- Nếu có người chết cũng phải giữ nguyên hiện trường
ban đầu không tự ý di chuyển xác chết.
-Phải nhanh chóng tìm khăn, nhúng cho khăn ướt, bịt kín
mũi và mồm bằng khăn ướt. Hướng dẫn mọi người chạy ra
phía cửa chính.
- Cần phải tắt cầu dao điện trước khi ra khỏi nhà.
- Gọi điện thoại thông tin báo cháy (114)
- Không được đột ngột mở cửa lao ra vì ở bên ngoài cháy
lớn, lửa và khói sẽ táp thẳng vào mặt bạn gây thương tích.
Lúc này bạn phải thật bình tĩnh kiểm tra mức độ cháy ở
bên ngoài bằng cách sờ tay vào cửa.
- Nếu cửa không nóng quá, tức là lửa chưa lan đến nơi. Áp
người vào cửa, từ từ mỏ để nhận biết mức độ khói và lửa
bên ngoài. Sau đó nhanh chóng đưa mọi người ra cầu
thang thoát hiểm. Trong trường hợp cháy ở bên ngoài quá
lớn, cánh cửa sẽ rất nóng, phải chọn cách thoát hiểm khác.
-Phải ra nơi ban công, thoáng gió, dùng những vật dụng dễ
nhận biết khăn sặc sỡ, đèn pin trong trường hợp trời tối để
phát tín hiệu cho mọi người xung quanh.
-Phải nhớ lấy hai chiếc khăn dầy và nhúng ướt để bịt kín
cửa ra vào, ngăn không cho khói và lửa làm ngạt mọi
người ở bên trong. Quan trọng là cần phải bình tĩnh vì khi

có cháy, nhất là ở các tòa nhà cao tầng, lực lượng bảo vệ,
cứu hộ sẽ có mặt ngay.
-Nên nhanh chóng thoát hiểm theo hướng dẫn của lực
lượng cứu hộ.
-Phải áp sát mặt xuống sàn nhà vì khói ở bên dưới loãng
hơn ở bên trên, đỡ gây ngạt hơn, đồng thời bình tĩnh di
chuyển để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người.
1. Hô hoán, báo động cho mọi người xung quanh biết
thông tin về đám cháy
2. Ngắt điện khu vực cháy (nếu có thể)
3. Gọi điện báo cháy qua số điện thoại 114, thông báo rõ
địa chỉ, thông tin về người bị nạn, tình hình đám cháy.
4. Hướng dẫn người bị nạn ở tầng 2 di chuyển ra nơi an
toàn như ban công, tầng thượng để tránh sự tác động của
khói và nhiệt của đám cháy. Nếu tầng 2 bị che kín ban
công, cửa sổ (hoặc xây kín không có ban công cửa sổ để
làm kinh doanh, dịch vụ) hoặc bố trí lồng sắt bao quanh
ban công và không thể di chuyển lên tầng thượng thì: sử
dụng thang để cứu người đang bị mắc kẹt tại tầng
5. Nhanh chóng sử dụng các vật dụng để phá dỡ các cấu
kiện cứu người bị nạn
6. Huy động mọi người sử dụng các phương tiện, vật dụng


10

Trong ngày rằm,
nhà hàng xóm cúng
và đốt vàng mã và
gây ra cháy tại tầng

thượng. Ở tầng 2
đang có 01 người
không
thể
di
chuyển được. Là
người phát hiện ra
đám cháy anh/ chị
xử lý như thế nào?
Khi phát hiện thấy
một số người đang
hít phải khói của
đám cháy và ho sặc
sụa. Anh chị cần
làm gì?

11

Khi anh/chị đang có
mặt tại trung tâm
thương mại thì nghe
thấy báo hiệu có
cháy bên trong tòa
nhà, anh/chị xử lý
như
thế
nào?
Trường hợp anh/chị
có nhiệm vụ hướng
dẫn mọi người thoát

nạn thì anh/chị xử
lý thế nào

có thể chữa cháy tiến hành chữa cháy, di chuyển tài sản
7. Cử người đón lực lượng Cảnh sát PC&CC, hỗ trợ lực
lượng thực hiện nhiệm vụ khi được yêu cầu
1. Khi phát hiện ra cháy nhanh chóng thông báo, hô hoán
cho mọi người biết về vụ cháy
2. Nhanh chóng ngắt điện nhà bị cháy (nếu có thể)
3. Huy động thêm mọi người xung quanh di chuyển người
trong nhà ra ngoài nơi an toàn
4. Gọi điện thoại cho lực lượng PCCC qua số 114
5. Cùng với mọi người sử dụng các vật dụng để chữa cháy
(bình chữa cháy, dùng xô chậu múc nước, chăn thấm
nước…)
6. Cử người đón lực lượng PCCC

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi nguy hiểm, đến nơi có không khí
trong lành, thoáng. Dập tắt lửa hay lửa cháy trên áo quần
nạn nhân;
- Nếu nạn nhân bất tỉnh: kiểm tra nhịp thở, mạch đập của
nạn nhân và chuẩn bị hô hấp nhân tạo;
- Đặt nạn nhân ở tư thế hồi sức;
- Cho nạn nhân thở oxy nếu có sẵn và bạn đã được huấn
luyện;
- Chữa các vết bỏng hay các vết thương tích khác.
- Khi nghe thấy báo hiệu có cháy bên trong tòa nhà điều
đầu tiên chấn an mọi người không hoảng loạn tránh tình
trạng hỗn loạn, chen lấn xô đẩy, hướng dẫn mọi người di
chuyển theo các biển, đèn chỉ dẫn thoát nạn có trong tòa

nhà đến nơi an toàn.
- Nếu biết kiến thức về PCCC như cách sử dụng bình cách
vận hành các hệ thống chữa cháy thì hỗ trợ lực lượng
PCCC cơ sở trong công tác chữa cháy, di chuyển tài sản ra
khu vực an toàn để ngăn cháy lan.
* Nhận biết lối thoát nạn trong tòa nhà
Khi xảy ra sự cố cháy nổ theo quy định an toàn cầu thang
máy, cầu thang xoắn không được coi là lối thoát nạn.
Cầu thang thoát nạn là cầu thanh bộ có các thiết bị an toàn
như: đèn hướng dẫn thoát nạn, hệ thông điều áp buồng
thang.
-Hướng dẫn thoát nạn:
Trong quá trình hướng dẫn mọi người thoát nạn cần ưu
tiên người già, trẻ em và phụ nữ mang thai
Khi có sự có cháy nổ xảy ra trong nhà sẽ sản sinh ra nhiều
khói và các sản phẩm chát độc hại có thể gây cản trở quá
trình thoát nạn và ảnh hưởng tới sức lkhỏe của con người,
dó đó mọi người nên chuẩn bị cho mình các dụng cụ
phòng hộ như khẩu trang, khăn mặt ướt, mặt nạn phòng
độc...
Hướng dẫn mọi người đi thấp cúi người xuống sàn để


tranh khói và sản phẩm cháy độc hại.
Khi ra khỏi căn hộ cần thoát nạn theo sự hướng dẫn của
lực lượng phòng cháy chữa cháy tại cơ sở và lực lượng
cảnh sát phòng cháy, chữa cháy

12


13

Khi phát hiện xảy
ra cháy do chập
điện trong gia đình
mà ngọn lửa đang
bắt đầu lan sang các
vật dụng khác. Anh/
chị xử lý như thế
nào?

1. Khi phát hiện ra cháy nhanh chóng thông báo, hô hoán
cho mọi người trong nhà biết về vụ cháy
2. Nhanh chóng cúp cầu giao tổng, ngắt điện truyền tải cho
ngôi nhà (nếu có thể)
3. Gọi điện thoại cho lực lượng PCCC qua số 114 và công
ty điện lực quản lý
4. Cùng với mọi người trong nhà sử dụng các vật dụng để
chữa cháy (sử dụng bình chữa cháy để dập tắt đám cháy,
không nên sử dụng dùng nước để dập vì nước dẫn điện rất
nguy hiểm có thể gây ra những tình huống xấu hơn), chỉ
dùng nước để dập tắt đám cháy khi chắc chắn điện cấp cho
căn nhà đã ngắt hoàn toàn và đi dày, ủng cách điện.
5. Cử người đón lực lương chữa cháy và tham gia hỗ trợ
công tác tổ chức chữa cháy khi có yêu cầu

Anh (chị) được
phân công tham gia
cùng lực lượng
chữa cháy để dập

tắt đám cháy xăng
dầu. Anh/ chị xử lý
thế nào để chữa
cháy xăng dầu
nhanh và hiệu quả?

Xăng dầu là chất lỏng có nhiều tính chất nguy hiểm cháy,
nổ: dễ bay hơi và khuếch tán trong không khí tạo thành
hỗn hợp nguy hiểm cháy, nổ; xăng dầu nhẹ hơn nước nên
sẽ nổi trên bề mặt nước gây cháy lan ra xung quanh. Trong
trường hợp là xăng dầu, tuyệt đối không được dùng nước
để dập lửa bởi xăng dầu nhẹ hơn nước nên sẽ nổi lên trên
và dễ dàng lan ra theo dòng chảy của nước.
3 cách chữa cháy xăng dầu nhanh hiệu quả:
1. Chữa cháy xăng dầu bằng Cát
Đây là phương án ai cũng có thể dập tắt đám cháy được.
Cát là nguyên liệu dễ tìm kiếm. Cát có tác dụng hấp thụ
nhiệt và có thể ngăn vật liệu cháy tiếp xúc với oxy. Nhờ
đó, quá trình cháy không thể duy trì và nhanh bị dập tắt.
Khi xảy ra cháy, mọi người nên tìm cát xúc vào đám lửa để
ngăn chất lỏng cháy và lan ra. Đây là nguyên liệu rẻ tiền,
dễ kiếm, và sử dụng đơn giản được nhiều cây xăng lưu trữ
để phục vụ hiệu quả quá trình chữa cháy.
2. Chữa cháy xăng dầu bằng chăn chiên
Theo thông tin được báo Chất lượng Việt Nam đăng tải,
loại chăn chữa cháy này được làm từ sợi cotton, dễ thấm
nước. Khi cháy xảy ra, cần nhúng chăn cho thấm đều nước
rồi chụp lên đám cháy để ngăn cách đám cháy với môi
trường bên ngoài. Đối với đám cháy nhỏ như trường hợp
thùng phuy, can chứa xăng dầu bị cháy có thể dùng chăn,

bao tải nhúng nước phủ kín chỗ bị cháy. Đồng thời di
chuyển những vật chưa bị cháy ra nơi an toàn, dùng nước
làm mát thùng phuy xung quanh chống cháy lan. Nếu xăng
dàu chảy tràn ra ngoài mặt đất gay cháy thì dùng đất, cát
phủ kín đám cháy. Trường hợp xăng dầu chứa trên ôtô,


14

Anh/chị là nhân
viên công ty xăng
dầu, đang trong giờ
làm việc tại nơi có
kho xăng dầu với
trữ lượng lớn thì
anh/ chị phát hiện
có đám cháy trong
kho anh/chị xử lý
trường hợp này như
thế nào?

15

Anh/ chị sẽ phổ
biến kiến thức, kỹ
năng thoát hiểm
cho người dân sinh
sống ở các khu nhà
cao tầng khi có đám
cháy xảy ra như thế

nào?

trên tàu hỏa cháy cũng có thể áp dụng biện pháp như trên
để chữa cháy, đồng thời dùng bình chữa cháy dập tắt đám
cháy.
3. Chữa cháy bằng các loại bình chữa cháy
- Di chuyển bình tới gẩn địa điểm cháy.
- Lắc xóc vài lần nếu là bình bột loại khí đẩy chung với bột
(MFZ); điều chỉnh loa phun đối với bình CO2.
- Giật chốt hãm kẹp chì.
- Chọn đầu hướng gió, hướng loa phun vào gốc lửa.
- Giữ bình ở khoảng cách 4-1,5 m tùy loại bình.
- Bóp van để chất chữa cháy phun ra. Tiến hành phun trùm
lên toàn bộ bề mặt chất lỏng đang cháy
- Khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để
dập tắt hoàn toàn đám cháy.
Đối với đám cháy lớn như trường hợp kho bể, xitec chứa
xăng dầu bị cháy, tốc độ cháy rất lớn và ngọn lửa bốc cao,
nhiệt độ của ngọn lửa khoảng 1.100oC có thể làm biến
dạng hoặc phá vỡ thành thiết bị. Trường hợp trong bể, xi
téc có lẫn nước có thể xảy ra hiện tượng sôi trào làm xăng
dầu tràn ra ngoài hoặc bắn tung tóe tạo thành những đám
cháy mới. Trong những trường hợp như vậy chữa cháy là
hêt sức khó khăn, do đó cần phải tuân thủ các bước sau:
1. Báo động cho mọi người biết
2. Báo cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC qua số điện
thoại 114
3. Sơ tán tài sản, phuy xăng dầu lân cận ra vị trí an toàn
4. Rút bớt lượng xăng dầu trong bể cháy ra nơi an toàn
(nếu có thể)

5. Sử dụng các phương tiện chữa cháy có gần khu vực
cháy; khởi động các hệ thống chữa cháy tự động (nếu có
thể)…để dập tắt đám cháy
7. Thông báo tình hình cháy, loại chất cháy… theo yêu cầu
của
lực
lượng
chữa
cháy
chuyên
nghiệp
8. Chịu sự chỉ huy của lực lượng Cảnh sát PCCC
- Khi sinh sống, làm việc, sinh hoạt trong tòa nhà phải để ý
đến các đường lối, sơ đồ thoát nạn. Điểm này có thể sẽ
giúp ích rất tốt, cứu mạng con người khi có cháy xảy ra.
.- Khi có cháy hãy thật sự bình tĩnh suy xét, đó là yếu tố
quan trọng nhất.
- Dùng các thiết bị chữa cháy có sẵn dập tắt đám cháy. Nếu
không dập được cháy hãy đóng cửa phòng bị cháy lại.
- Tìm các lối thoát nạn sẵn có theo đèn chỉ dẫn (hoặc nghe
thông báo qua hệ thống truyền thanh, vô tuyến). Có thể tìm
lối thoát sang các phòng khác. Lưu ý hãy sử dụng cầu
thang bộ hay theo lối có đèn EXIT để thoát nạn. Tuyệt đối
không dùng thang máy vì khi xảy ra hỏa hoạn có thể
nguồn điện bị ngắt, bạn sẽ bị kẹt trong đó.
- Trong quá trình thoát nạn nên thông báo cho những
người khác ở các phòng lân cận biết.
- Khi di chuyển trong khu vực có nhiều khói phải cúi thấp
người (đôi khi phải bò trên sàn) để khỏi bị ngạt vì khói



16

Anh/chị đang đi
làm về thì phát hiện
ra nhà hàng xóm
cháy và lan rộng
sang nhà mình, có
nguy cơ đổ sập nhà
mình, trong nhà
đang có người.
Anh/ chị xử lý
trường hợp này như
thế nào?

luôn luôn bay lên cao. Nếu có điều kiện, hãy dùng khăn
thấm nước che kín miệng, mũi sẽ giúp hạn chế hít phải khí
độc.
- Nếu phải băng qua lửa thì ngoài việc dùng khăn thấm
nước che miệng, mũi phải dùng chăn, áo thấm nước ướt
trùm lên toàn bộ cơ thể và chạy thoát nhanh ra ngoài qua
đám lửa để tránh bị cháy quần, áo gây bỏng da.
- Trước khi mở cửa phòng để đi ra ngoài hãy kiểm tra nhiệt
độ trước khi mở (bằng cách sờ tay vào cửa). Nếu nhiệt độ
quá cao, tuyệt đối không được mở.
- Khi mở cửa, nên tránh mặt, né người sang một bên đề
phòng lửa tạt (để tránh tổn thương do hiện tượng chênh
lệch áp suất). Khi còn ở trong phòng nếu thấy có khói lùa
vào hãy dùng vải, giẻ ướt chèn kỹ các khe hở không cho
khói tràn vào phòng.

- Nếu không tìm thấy lối ra cửa chính, hãy di chuyển ra
ban công hoặc mở cửa sổ. Rồi từ ban công/cửa sổ hãy hô
to hoặc vẫy khăn (có thể dùng đèn flash của điện thoại di
động khi trời tối) cho mọi người biết. Sau đó gọi ngay cho
lực lượng phòng cháy chữa cháy (số 114) để thông báo vị
trí cụ thể của mình.
- Trong khi chờ đợi lực lượng phòng cháy chữa cháy
chuyên nghiệp, hãy tìm các phương tiện cứu nạn có sẵn
trong tòa nhà được trang bị từ trước như thang, dây thoát
hiểm để xuống.
- Hãy quan sát kỹ để tìm kiếm phương tiện, đôi khi tấm
rèm, ga xé dọc, quần áo gió buộc lại cũng có thể là phương
tiện giúp bạn thoát nạn. Lưu ý: tuyệt đối không hoảng hốt,
nhảy từ trên cao xuống sẽ rất nguy hiểm.
- Khi có thang, đệm của lực lượng PC&CC đến và được
yêu cầu, hướng dẫn của họ thì mới nhảy xuống.
- Trong quá trình thoát nạn, phải tuân thủ theo đúng sự
hướng dẫn của lực lượng PCCC chuyên nghiệp hoặc nhân
viên hướng dẫn thoát nạn của tòa nhà.
- Giúp đỡ những người xung quanh thoát nạn ra ngoài an
toàn khi bản thân có đủ sức khỏe và tỉnh táo. Không nên
giúp đỡ người khác khi bản thân cũng bị khói, lửa đang đe
dọa.
- Khi đã thoát ra ngoài tuyệt đối không được quay lại.
- Hô hoán cho mọi người xung quanh và trong nhà biết và
nhanh chóng chạy thoát ra khỏi nơi nguy hiểm.
- Gọi cho Cảnh sát PC&CC (số điện 114) để báo tin, cung
cấp địa chỉ.
- Nếu liên hệ điện thoại được với người mắc kẹt trong nhà
thì khuyên người đó hãy giữ bình tĩnh, di chuyển đến

những nơi an toàn như góc nhà, gầm cầu thang, bên dưới
các đồ vật có tác dụng che chắn (gầm bàn…), ngồi xuống,
đầu úp vào đầu gối hoặc nằm sấp xuống sàn và cố gắng
thông báo cho lực lượng PC&CC biết vị trí của mình.
- Nếu không di chuyển được thì hô hét, gõ vào tường, bật
đèn chiếu sáng của điện thoại (nếu có thể) để báo cho mọi


17

Là người đầu tiên
phát hiện đám cháy.
Anh chị xử lý việc
báo tin cháy như
thế nào?

Là người tham gia
chữa cháy thì khi
chữa cháy thì ưu

người biết.
- Trấn an tinh thần người bị nạn.
- Nếu nhà bị sập người bị nạn trong nhà của anh chị có thể
giải cứu được thì cùng mọi người khẩn trương giúp đỡ
(Dùng xà beng, búa, rìu… phá dỡ cấu kiện để đưa người
bị nạn ra ngoài).
Khoản 1, Điều 33 “Luật Phòng cháy và chữa cháy năm
2001 sửa đổi, bổ sung năm 2013” quy định trách nhiệm
chữa cháy và tham gia chữa cháy cụ thể như sau:
“Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy

nhanh nhất và chữa cháy; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân gần nơi cháy phải nhanh chóng thông tin và tham
gia chữa cháy”.
- Khoản 1 và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 79/2014/NĐCP đã quy định trách nhiệm chữa cháy và tham gia chữa
cháy cụ thể như sau:
Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy
ngay cho người xung quanh biết, cho một hoặc tất cả các
đơn vị sau đây:
a. Đội dân phòng hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở
tại nơi xảy ra cháy.
b. Đơn vị Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy nơi gần nhất.
c. Chính quyền địa phương sở tại hoặc cơ quan công an
nơi gần nhất.
- Người có mặt tại nơi xảy ra cháy và có sức khoẻ phải tìm
mọi biện pháp để cứu người, ngăn chặn cháy lan và dập
cháy, người tham gia chữa cháy phải tuân theo lệnh của
người chỉ huy chữa cháy”.
Như vậy, khi phát hiện ra cháy cần nhanh chóng bằng mọi
cách thông tin cho mọi người xung quanh biết (hô hoán,
gõ kẻng, bấm còi …) và đồng thời thông tin tới các đơn vị
nêu trên. Tiếp sau đó, nếu bạn đang khỏe mạnh bình
thường thì hãy tham gia cứu người, ngăn chặn cháy lan
và dập cháy.
-Gọi điện thoại cho cảnh sát phòng cháy, chữa cháy theo
số 114. Nội dung cần thông tin:
+ Địa chỉ khu vực xảy ra cháy.
+ Thông tin cơ bản về đám cháy:
. Thông tin người bị nạn (có hay không người bị nạn, vị trí,
tình trạng sức khỏe, khả năng thoát nạn).
. Đặc điểm của khu vực bị cháy (loại hình kinh doanh, chất

cháy chủ yếu, vị trí, hướng phát triển của đám cháy).
+ Họ và tên, số điện thoại liên hệ để lực lượng Cánh sát
PC&CC liên lạc khi cần xác minh một số nội dung liên
quan đến đám cháy.
Khi chữa cháy nhiệm vụ đề ra hàng đầu là hướng dẫn, cứu
người bị nạn, người bị mắc kẹt trong đám cháy ra ngoài an
toàn


tiên hàng đầu của
anh/chị là gì?
18 Anh/chị được giao
sử dụng bình chữa
cháy CO2 để phối
hợp dập tắt đám
cháy. Anh chị xử lý
như thế nào? Khi sử
dụng anh chị cần
lưu ý những nội
dung gì?

1. Di chuyển bình tới gần điểm cháy, giật chốt hãm.
2. Chọn đầu hướng ngọn lửa, hướng loa phun vào càng
gần gốc lửa càng tốt. Bóp (hay vặn) van để khí tự phun ra
dập lửa.
- Chú ý:
Đọc hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại
bình để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp.
Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió (cháy ngoài); đứng
gần cửa ra vào (cháy trong).

Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.
Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun bao phủ lên bề
mặt cháy, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề
phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy
còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun
cho phù hợp.
Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm
lẫn.
Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng.
Không nên sử dụng bình để dập các đám cháy ngoài trời.
Nếu dùng, khi phun phải chọn đầu hướng gió.
Đề phòng bỏng lạnh. Chỉ được cầm vào phần nhựa, cao su
trên vòi và loa phun.
Trước khi phun ở phòng kín, phải báo cho mọi người ra
hết khỏi phòng, phải dự trù lối thoát ra sau khi phun.
Những điều cần chú ý khi sử dụng và bảo quản bình khí
CO2
- Không sử dụng bình khí CO2 để chữa các đám cháy có
kim loại kiềm, kiềm thổ, than cốc, phân đạm. Vì khi phun
khí CO2 vào đám cháy sẽ sinh ra phản ứng hoá học, trong
phản ứng đó sẽ tạo ra khí CO là loại khí vừa độc hại vừa
có nguy hiểm cháy nổ làm cho đám cháy phát triển phức
tạp thêm.
- Khi phun phải cầm vào phần gỗ hoặc phần nhựa của loa
phun, tránh cầm vào phần kim loại và nhất là không để khí
CO2 phun vào người sẽ gây bỏng lạnh.
- Không nên dùng bình khí CO2 chữa các đám cháy ở nơi
trống trải, có gió mạnh vì hiệu quả thấp.
- Khi chữa cháy các thiết bị có điện cao thế phải đi ủng và

găng tay cách điện; chữa cháy trong phòng kín phải có
biện pháp bảo đảm an toàn cho người.
- Đặt bình ở nơi râm mát, dễ thấy, dễ lấy, thuận tiện khi sử
dụng. Không để bình ở nơi có nhiệt độ cao quá 550C dễ
gây hiện tượng tăng áp suất dẫn đến nổ bình nếu van an
toàn không hoạt động.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế nếu thấy
hỏng hóc các bộ phận của bình: Loa phun, vòi phun, van
khoá. Sửa chữa, thay thế những bình bị rò khí.
- Phương pháp kiểm tra lượng CO2 trong bình: Phổ biến là


19 Anh/chị được giao
nhiệm vụ hướng
dẫn
cách phòng
ngừa khi sử dụng
điện để phòng
chống cháy nổ ở tòa
nhà nơi anh/chị
sinh sống. Anh/chị
sẽ hướng dẫn cho
mọi người trong tòa
nhà lắp đặt và sử
dụng thiết bị điện
như thế nào để
phòng chống cháy
nổ? Khi xảy ra cháy
điện thì anh/chị cần
làm gì?


phương pháp cân, nếu thấy lượng CO2 giảm so với lượng
CO2 ban đầu là bình bị rò khí.
-Hướng dẫn cho mọi người trong tòa nhà lắp đặt và sử
dụng thiết bị điện như thế nào để phòng chống cháy nổ:
1. Kiểm tra lắp đặt Áptômát hoặc cầu dao điện tổng cho
đường dây điện chính trong nhà và cho từng đường dây
điện phụ, từng gian phòng và từng thiết bị điện có công
suất lớn. Phải đặt thiết bị bảo vệ trước từng ổ cắm điện,
dây chảy của cầu chì phải theo đúng tiêu chuẩn và phải
phù hợp với công suất sử dụng, đảm bảo khi có chạm,
chập điện thì dây chảy phải nổ, cắt ngay nguồn điện.
Không dùng giấy bạc hoặc dây kim loại khác không phù
hợp để thay thế dây chảy cầu chì, cầu dao, Áptômát bị
hỏng. Trang bị máy ổn áp để tránh hiện tượng gây cháy nổ
do
quá
dòng,
quá
áp.
2. Ngay từ ban đầu khi thiết kế lắp đặt phải tính toán và
lựa chọn tiết diện của dây dẫn sao cho có đủ khả năng tải
dòng điện đến các thiết bị tiêu thụ điện mà nó cung cấp.
Điểm nối vào mạch rẽ ở hai đầu dây nóng và nguội không
được trùng lên nhau, khi thấy nơi quấn băng của các điểm
nối dây bị khô và cháy sáng thì phải kiểm tra ngay và nối
chặt lại điểm nối. Đường dây dẫn điện, các cầu chì, cầu
dao không để bị gỉ, nếu bị gỉ thì nơi gỉ là nơi phát nhiệt lớn
và dễ phát lửa khi bị quá tải, cần được thay mới.
3. Không dùng dây dẫn có tiết diện nhỏ cho các thiết bị

điện có công suất lớn. Không phơi, treo quần áo, khăn, mũ,
tranh ảnh...trên các dây điện và bảng điện... Không cắm
dây dẫn điện trực tiếp trên ổ cắm. Không dùng đinh, dây
thép để buộc giữ dây điện vì chỗ tiếp xúc sẽ bị ăn mòn.
Không luồn dây điện qua mái lá, mái tôn, câu mắc điện tùy
tiện,
để
hở
các
mối
nối
dây
điện.
4. Những thiết bị điện, đồ dùng điện trong nhà...quá cũ cần
phải được kiểm tra thường xuyên để sửa chữa hoặc thay
thế. Khi không còn nhu cầu sử dụng các thiết bị tiêu thụ
điện nữa hoặc trường hợp đang sử dụng mà bị mất điện thì
phải ngắt ngay các thiết bị điện ra khỏi nguồn điện. Bàn là,
Lò sưởi, Bếp điện... phải đặt trên vật liệu không cháy và
đúng nơi quy định. Phải thường xuyên bảo dưỡng, vệ sinh
cho các thiết bị, dụng cụ điện.
5.Để hạn chế nguy cơ gây cháy khi sử dụng các thiết bị
như bàn ủi, bếp điện, các thiết bị gia nhiệt bằng điện trở
phải có người trông coi hoặc các thiết bị phải được lắp hệ
thống báo. Không để trẻ nhỏ, người già mắt kém, người bị
bệnh tâm thần... sử dụng các thiết bị điện, đồ dùng điện
trong nhà.
6. Lắp đặt các thiết bị chiếu sáng phải gắn vào các móc
treo chuyên dùng, không treo trực tiếp bằng dây dẫn và
không dùng vật liệu cháy được như giấy, vải, nilon... để

bao che bóng điện. Không đặt các chất gây cháy (ga, xăng,
dầu, giấy...) gần các thiết bị, dụng cụ điện như: đèn, bàn là,
bếp điện, ổ cắm điện, bảng điện, chấn lưu đèn huỳnh


20 Trong lúc rót xăng,
một nhân viên cây
xăng đã đổ tràn
xăng ra ngoài xe
máy của anh/chị,
gặp nguồn nhiệt
nên gây cháy. Khi
đó có một xe xitéc
xăng đang bơm
xăng ở gần đó. Cửa
hàng xăng này kinh
doanh cả ga bán lẻ.
Anh/chị hãy nêu
cách xử lý cháy
trong trường hợp
này?

quang v.v... Không lắp đặt ổ cắm điện trong nhà vệ sinh,
nhà tắm.
7. Thường xuyên kiểm tra các đầu nối của hệ thống điện
(công tắc, ổ cắm, hộp đấu dây, mối nối trên đường dây)
nếu có hiện tượng đánh lửa phải tách chúng ra khỏi nguồn
điện và sửa chữa chúng lại hoặc báo cho thợ điện đến sửa
chữa. Đối với các loại thiết bị có sử dụng nguồn điện như
ô tô, xe máy... Khi đưa vào gara, nhà ở để bảo quản qua

đêm nên ngắt hết các thiết bị tiêu thụ điện và rút chìa khóa
ra khỏi ổ cắm đề phòng chạm chập gây cháy.
8. Trước khi ra khỏi nhà phải tắt tất cả các thiết bị tiêu thụ,
đồ dùng điện và trước khi đi ngủ phải kiểm tra lại các thiết
bị, đồ dùng như đèn, quạt...cắt điện đối với các thiết bị
điện không cần thiết.
-Khi xảy ra cháy do sử dụng điện phải nhanh chóng cắt
cầu dao điện tổng, báo cho mọi người xung quanh biết,
báo Cảnh sát PCCC và dùng phương tiện chữa cháy tại
chỗ dập lửa. Cấm dùng nước dập lửa khi chưa cắt điện.
Mỗi hộ dân nên trang bị 1 đến 2 bình chữa cháy xách tay
bằng khí (CO2, N2...), chữa cháy điện khi mới phát sinh.
Đặc điểm cháy:
Do các bể xăng dầu trong cửa hàng bán lẻ thường chôn
ngầm nên bốc lửa thường bắt đầu ở miệng bể hoặc van
thở.
Nếu cháy khi đang nhập, có thể cháy lan ra xe xitex
Rất dễ nổ nếu cửa hàng xăng dầu có bán cả gas, nhất là
bình gas du lịch.
-Biện pháp chữa cháy:
Nếu đang bơm rót xăng thì phải lập tức ngừng ngay. Đồng
thời đóng các van trên đường ống tới bể.
Trường hợp xe xitec chở xăng dầu ở gần nơi cháy đã phát
cháy thì phải tìm mọi cách khóa van xả và đưa xe ra khỏi
khu vực bể
Trong trường hợp cháy các van thở hoặc cháy trên nắp bể
thì thường là cháy nhỏ thì dùng chăn chiên, bảo tải, vảu
bạt...nhúng nước phủ, đồng thời dùng bình chữa cháy xách
tay phun nếu chưa tắt
Khi bị nổ bật nắp bể, tốt nhất dùng bình bột để chữa cháy,

chú ý đề phòng khả năng cháy lan, phun nước làm mát các
bể còn lại, tốt nhất là phun dưới dạng “mưa”.
Có thể dùng nước chữa cháy những phải phun dưới dạng
sương mù
Dùng chăn chiên, bao tải nhúng nước bịt vào nắp bể và
van thở của các bể bên cạnh để hạn chế bay hơi, chống
cháy lan.
Đối với cửa hàng bán lẻ cả gas thì phải tìm mọi biện pháp
để ngăn cháy đến khu để gas. Di chuyển ngay những bình
ga du lịch vì đây là loại dễ nổ nhất, phun nước làm mát kịp
thời những bình gas lớn và di chuyển chúng ra nơi an toàn.
Nếu xe máy đã bị cháy thì dùng bình xách tay để chữa
cháy là tiện nhất, phun trực tiếp vào gốc lửa. Bằng mọi


cách ngăn chặn cháy lan xuống bình nhiên liệu.
Kéo xe bị cháy ra xa cây xăng, nhà dân hoặc những nơi có
thể cháy lan do nổ bình nhiên liệu.

III. 10 CÂU HỎI TÌNH HUỐNG
(Kèm theo Video Clip đăng tải trên Website LĐLĐ TP: Congdoandanang.org.vn)
Tình huống 1:
A là thợ giỏi điều khiển một máy có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, là người rất có
trách nhiệm trong công việc. Song mấy hôm nay A buồn rầu, mệt mỏi không hiểu vì lý do
gì. Công việc sản xuất đang đến hồi căng thẳng để kịp bàn giao sản phẩm, A được chọn
vào nhóm làm tăng giờ (vì A là thợ giỏi). Đó là quyết định không thể thay đổi của quản
đốc.
Hỏi: 1. Là ATVSV anh (chị) thấy có gì sai sót ở tình huống trên?
2. Biện pháp xử lý của anh (chị)?
3. Qua tình huống trên anh (chị) thấy cần ghi nhớ điều gì?

Gợi ý Đáp án:
1. Sai sót:
- Người lao động đang có trạng thái tinh thần không ổn định vẫn làm việc vận hành các máy
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn là sai.
- Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân theo đúng quy định.
- Cabin không đóng của khi làm việc.
2. Biện pháp xử lí:
- Đề nghị quản đốc không để công nhân A điều khiển máy.
- Tìm hiểu tâm lý Đ/c A để động viên nhắc nhở kịp thời.
3. Ghi nhớ:
- Quản đốc hay những người có trách nhiệm không được phân công công nhân đang có
trạng thái tinh thần không ổn định, mệt mỏi làm việc trên các thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về
an toàn.
- Người lao động phải được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, được người có trách nhiệm
giám sát, hướng dẫn sử dụng việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Tình huống 2: Qua clip trên, anh (chị) thấy có gì sai sót về Kỹ thuật an toàn điện?
Hỏi: 1. Là ATVSV anh (chị) thấy có gì sai sót ở tình huống trên?
2. Biện pháp xử lý của anh (chị)?
3. Qua tình huống trên anh (chị) thấy cần ghi nhớ điều gì?
Gợi ý Đáp án:
1. Sai sót:
- Việc đóng cắt điện không thực hiện theo quy trình KTAT điện và không có lệnh;
- Khi cắt điện không báo cho người phụ trách và những người vận hành máy có liên quan
biết để họ dừng công việc là rất nguy hiểm, gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất và có thể
gây TNLĐ.
- Đóng điện tuỳ tiện mà không quan sát sẽ gây tai nạn nếu như có người đang làm việc trong
khu vực sẽ cung cấp điện.
2. Biện pháp xử lí:
- Gọi công nhân đó lại và yêu cầu không được đóng ngắt điện tùy tiện mà phải thực hiện
quy trình kỹ thuật an toàn điện đã được học tập;



- Yêu cầu người có trách nhiệm kiểm tra lại kiến thức an toàn điện của người công nhân đó,
nhắc nhở không được tái phạm.
3. Ghi nhớ:
- Khi sửa chữa cần cắt hoặc đóng điện phải thực hiện đúng quy trình vận hành, sửa chữa hệ
thống điện và thiết bị sử dụng điện.
Tình huống 3: Một số công nhân làm việc dưới cẩu trục đang vận hành.
Hỏi: 1. Là ATVSV anh (chị) thấy có gì sai sót ở tình huống trên?
2. Biện pháp xử lý của anh (chị)?
3. Qua tình huống trên anh (chị) thấy cần ghi nhớ điều gì?
Gợi ý Đáp án:
1. Sai sót:
- Công nhân không được phép làm việc dưới cẩu trục đang vận hành.
- Công nhân không được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
2. Biện pháp xử lí:
- Đề nghị cán bộ kỹ thuật giám sát sản xuất không cho công nhân làm việc trong phạm vi
hoạt động của cẩu trục đang vận hành.
- Yêu cầu NSDLĐ cấp phát đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ.
3. Ghi nhớ:
- Không được để CNLĐ tự ý làm việc, di chuyển dưới cẩu trục để đề phòng bất trắc.
- Phải trang bị đầy đủ phương tiện BVCN cho CNLĐ.
Tình huống 4: Công nhân đang làm việc thì Giám đốc công ty đưa một đoàn
khách tham quan đến thăm phân xưởng, mọi người đều mặc thường phục và toả đến các
máy để xem công nhân làm việc.
Hỏi:
1. Là ATVSV anh (chị) thấy có sai sót gì khi cho khách thăm quan nhà máy?
2. Biện pháp xử lý của anh (chị)?
3. Qua tình huống trên anh (chị) thấy cần ghi nhớ điều gì?
Gợi ý Đáp án:

1. Sai sót:
- Đi vào xưởng mà mặc thường phục và tự ý đi lại không có người hướng dẫn;
- Phân xưởng không cử đủ người hướng dẫn khách tham quan;
2. Biện pháp xử lí:
- Đề nghị giám đốc và đoàn khách sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định của
Công ty;
- Đề nghị người có trách nhiệm tại xưởng bố trí đủ người hướng dẫn đoàn khách tham quan
để tránh nguy cơ xảy ra TNLĐ.
3. Ghi nhớ:
- Phải dùng phương tiện BVCN khi vào xưởng;
- Dù là ai cũng không tự ý đi lại trong xưởng đang làm việc.
Tình huống 5: 02 công nhân đang vận hành máy thì bất ngờ bị đứt dây curoa,
clip mô tả tình huống thợ sửa máy đang thao tác thay thế dây curoa.
Hỏi:
1. Là ATVSV anh (chị) thấy có gì sai sót ở tình huống trên?
2. Biện pháp xử lý của anh (chị)?
3. Qua tình huống trên anh (chị) thấy cần ghi nhớ điều gì?
Gợi ý Đáp án:
1. Sai sót:
- Thợ sửa chữa máy đã không lắp lại bao che để khôi phục lại trạng thái an toàn ban đầu của
máy;
- Công nhân không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc.
2. Biện pháp xử lí:


- Yêu cầu thợ sửa chữa máy lắp ngay lại bao che cho máy;
- Nhắc nhở, phổ biến nội quy an toàn yêu cầu thợ sửa máy thực hiện đúng, đầy đủ nội quy
sử dụng máy móc;
3. Ghi nhớ:
- Sau khi sửa chữa phải phục hồi lại trạng thái an toàn của máy.

- Công nhân phải được trang bị đầy đủ, hướng dẫn sử dụng và giám sát việc sử dụng
phương tiện bảo vệ cá nhân.
Tình huống 6: Clip mô tả việc vệ sinh cuối ca của 02 công nhân tại nhà xưởng.
Hỏi: 1. Là ATVSV anh (chị) thấy có gì sai sót ở tình huống trên?
2. Biện pháp xử lý của anh (chị)?
3. Qua tình huống trên anh (chị) thấy cần ghi nhớ điều gì?
Gợi ý Đáp án:
1. Sai sót:
- Chưa tắt máy và ngắt điện, máy chưa ngừng hẳn mà đã làm vệ sinh là vi phạm quy định an
toàn- vệ sinh lao động;
2. Biện pháp xử lí:
- Nhắc nhở, hướng dẫn cho các công nhân đó thực hiện đúng yêu cầu tắt máy, ngắt điện,
máy dừng hẳn mới làm vệ sinh
3. Ghi nhớ:
- Chỉ được làm vệ sinh, bảo dưỡng máy khi máy, thiết bị đã dừng hẳn.
Tình huống 7: Clip mô tả về 01 nữ công nhân đang vận hành máy dệt.
Hỏi: 1. Là ATVSV anh (chị) thấy nữ công nhân vận hành máy có gì sai sót?
2. Biện pháp xử lý của anh (chị)?
3. Qua tình huống trên anh (chị) thấy cần ghi nhớ điều gì?
Gợi ý Đáp án:
1. Sai sót:
- Người lao động khi làm việc không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân (khẩu trang, đội
mũ bao tóc);
2. Biện pháp xử lí:
- Nhắc nhở và yêu cầu nữ công nhân đó sử dụng phương tiện bao tóc khi làm việc;
3. Ghi nhớ:
- Người lao động khi làm việc phải cắt tóc ngắn hoặc dùng mũ bao tóc để tránh bị quấn tóc
vào máy.
Tình huống 8: Clip mô tả về CNLĐ đang thao tác công việc tại nhà xưởng.
Hỏi: 1. Là ATVSV anh (chị) thấy công nhân trên có gì sai sót?

\
2. Biện pháp xử lý của anh (chị)?
3. Qua tình huống trên anh (chị) thấy cần ghi nhớ điều gì?
Gợi ý Đáp án:
1. Những sai sót:
- Khi làm việc đứng trên bậc cao nhất của thang mà không có người giữ thang;
- Dây dẫn điện bị hỏng nhiều chỗ mà vẫn sử dụng khi đứng trên thang bằng kim loại;
- Không sử dụng mũ cứng chống chấn thương sọ não;
2. Biện pháp xử lí:
- Yêu cầu người công nhân đó tạm thời ngừng làm việc, kiểm tra và bọc lại chỗ cách điện bị
hư hỏng; Nhắc công nhân đó phải sử dụng mũ chống chấn thương sọ não;
- Nhắc lại cho công nhân đó biết các quy định khi làm việc trên thang và quy định an toàn
khi sử dụng thiết bị điện.
- Đề nghị cán bộ quản lí tăng cường công tác kiểm tra và nhắc nhở.
3. Ghi nhớ:
- Chỉ đứng ở thang để làm việc trên cao khi có 2 người (một người giữ thang) và sử dụng
đầy đủ PTBVCN;


- Trước khi sử dung thiết bị điện phải kiểm tra tình trạng an toàn của thiết bị.
Tình huống 9: Clip mô tả về CNLĐ đang hàn thiết bị tại nhà xưởng
Hỏi:
1. Là an toàn vệ sinh viên anh (chị) thấy có gì sai sót ở tình huống trên?
2. Biện pháp xử lý của anh (chị)?
3. Qua tình huống trên anh (chị) thấy cần ghi nhớ điều gì?
Gợi ý Đáp án:
1. Những sai sót:
- Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân (mũ, kính, áo, găng, giày...);
- Vị trí hàn là nơi để vật liệu dễ cháy nên phải có biện pháp bảo vệ che chắn.
2. Biện pháp xử lý:

- Yêu cầu dừng ngay công việc của công nhân;
- Không để cho người lao động hàn gần nơi có vật liệu dễ cháy;
- Cử người giám sát nghiêm ngặt về sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và các biện pháp
an toàn về PCCC.
3. Ghi nhớ:
- Khi làm việc sử dụng đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải chấp hành nghiêm các
biện pháp an toàn về PCCC.
- Phải giám sát chặt chẽ người lao động khi làm việc tránh việc làm bừa, làm ẩu.
Tình huống 10: Clip mô tả về 2 CNLĐ đang vận chuyển vật liệu.
Hỏi:
1. Là ATVSV anh (chị) thấy có gì sai sót trong việc vác vận chuyển vật liệu?
2. Biện pháp xử lý của anh (chị)?
3. Qua tình huống trên anh (chị) thấy cần ghi nhớ điều gì?
Gợi ý Đáp án:
1. Những sai sót:
- Hai người vác khác vai: nguyên tắc là phải vác cùng 1 bên vai.
- Có vẻ như bị vác quá nặng: phải thêm người vác hoặc dùng phương tiện vận chuyển.
- Công nhân đi dép không có quai hậu. Công nhân đi sau không đội mũ.
2. Biện pháp xử lý:
- Đi tới giúp 2 công nhân từ từ hạ vật liệu xuống đất an toàn- giải lao.
- Nhắc nhở, giải thích cho mọi người các sai sót trên, và kiên quyết đề nghị họ không được
thực hiện tiếp tục vác. (2 người chỉ khiêng vác vật nặng < 50 kg; khi vác bằng 2 vai khác
nhau, nếu 1 người làm rơi hoặc bị ngã thì vật khiêng sẽ rơi vào chân người kia).
3. Ghi nhớ:
- Khi khiêng vác vật liệu nặng trên vai cần phải tuân theo quy định an toàn và phải có sự
phối hợp thống nhất giữa những người tham gia.
- Không vác quá nặng: khi cần thiết phải thêm người vác, tốt nhất là nên dùng phương tiện
vận chuyển.
- Khi làm việc phải trang bị đầy đủ các PTBVCN, và phải thực hiện đúng các quy định về
bảo đảm an toàn (động tác, tư thế...).

II. PHẦN THỰC HÀNH SƠ CẤP CỨU
NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG
(12 tình huống)
Câu 5
Anh hay chị thực hành phương pháp cấp cứu nạn nhân bị điện giật và ngất (ngừng
tuần hoàn, hô hấp)?
Đáp án 5
Phương pháp cấp cứu:
Thực hiện hà hơi thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực theo trình tự:


- Đưa nạn nhân ra nơi thoáng mát, đặt nằm ngửa trên nền cứng.
a/ Ép tim ngoài lồng ngực:
+ Người cấp cứu quỳ bên phải nạn nhân;
+ Đặt lòng bàn tay trái vào 1/3 dưới xương ức nạn nhân, lòng bàn tay phải bắt chéo lên mu
bàn tay trái;
+ Dùng sức mạnh cả cơ thể ấn mạnh vuông góc xương ức nạn nhân, sau đó nới tay
để ngực nạn nhân quay trở về vị trí cũ.
b/ Kết hợp hà hơi thổi ngạt:
+ Nghiêng đầu nạn nhân sang một bên, mở miệng, dùng ngón tay quấn gạc đưa vào
miệng nạn nhân để lấy hết dị vật nếu có, lau sạch miệng, kéo lưỡi nạn nhân ra;
+ Để đầu nạn nhân ngửa, kê gối dưới gáy để đầu ngửa tối đa, đặt miếng gạc mỏng lên
miệng nạn nhân;
+ Người cấp cứu quỳ ngang vai phải nạn nhân, tay trái bịt mũi và ấn trán nạn nhân xuống,
tay phải giữ cằm để mở miệng nạn nhân ra, hít vào hết sức, úp miệng mình khít vào miệng
nạn nhân và thổi ra hết sức;
+ Làm kết hợp nhịp nhàng, nhanh, dứt khoát. Nếu có 1 người cấp cứu thì cứ sau 15
lần ép tim dừng lại thổi ngạt 1 lần; nếu có 2 người cấp cứu thì sau 4 lần ép tim phải dừng lại
thổi ngạt 1 lần;
+ Thực hiện đến khi nạn nhân hồi phục và gọi nhân viên y tế đến hoặc gọi 115.

Câu 11 Anh hay chị hãy thực hành phương pháp cấp cứu nạn nhân bị say nóng
hoặc say nắng ?
Đáp án 11
- Nhanh chóng đưa nạn nhận ra nơi thoáng khí;
- Khẩn trương cấp cứu;
- Nới và cới bỏ bớt quần áo;
- Hạ thân nhiệt từ từ, chườm lạnh bằng nước đá vào gáy, trán, gan bàn chân;
- Cho bệnh nhân uống nước chè có pha thêm muối hoặc orezol;
- Nếu nạn nhân bị nặng có thể nhúng nạn nhân vào bể nước lạnh, chườm lạnh liên tục
- Khi nhiệt độ thân nhiệt xuống đến 38- 39 độ C đưa bệnh nhân ra nằm nơi thoáng
mát;
- Có thể cho bệnh nhân uống thuốc hạ nhiệt, nếu bệnh nhân không đỡ thì chuyển đi
bệnh viện.
- Thao tác nhanh, chính xác, minh hoạ tốt.
- Cách trình bày lưu loát.
CÂU HỎI VÀ GỢI Ý ĐÁP ÁN
Cuộc thi An toàn vệ sinh viên giỏi trong CNVCLĐ huyện Đại Từ năm 2015
PHẦN I
Kiến thức pháp luật về An toàn vệ sinh lao động
Câu 1: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với công tác an toàn lao
động, vệ sinh lao động được quy định trong văn bản nào? Nêu các nghĩa vụ đó? Liên hệ
thực tiễn tại đơn vị anh (chị) đang làm việc?
Gợi ý đáp án:
- Điều 138 Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012
1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ,
điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn
kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra, đo lường;
b) Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà
xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc đạt

các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã được công bố, áp
dụng;


c) Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra các
biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm
sóc sức khỏe cho người lao động;
d) Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;
đ) Phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nơi làm
việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;
e) Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực hiện
các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên
quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị an
toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu
quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.
- Liên hệ:
+ Công đoàn cơ sở đã làm gì để làm tốt các nghĩa vụ về công tác bảo hộ lao động ở đơn vị.
+ Kết quả đạt được trong lĩnh vực bảo hộ lao động.
Câu 2: Anh (chị) hãy cho biết văn bản nào quy định việc thực hiện chế độ trang bị phương
tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại?
Nêu các điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân? Liên hệ việc thực hiện ở đơn
vị anh (chị)?
Gợi ý đáp án:
- Điều 149 Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012
- Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH, ngày 12/2/2014 của Bộ Lao động Thương binh và

Xã hội hướng dẫn thực hiện việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố
nguy hiểm, độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
1. Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu;
2. Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại;
3. Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu:
a) Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, côn trùng có hại;
b) Phân, nước, rác, cống rãnh hôi thối;
c) Các yếu tố sinh học độc hại khác;
4. Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy
hiểm dễ gây ra tai nạn lao động; làm việc trên cao; làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng
khí; làm việc trên sông nước, trong rừng hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác
- Liên hệ: Ở đơn vị anh (chị) có những loại công việc nào được cấp phương tiện bảo
vệ cá nhân theo quy định? Người lao động có được cấp đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và có
ý thức sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân hay không? Các loại phương tiện bảo vệ cá nhân
ở đơn vị đã được cấp và chất lượng phương tiện có đảm bảo không?
Câu 3: Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có
yếu tố nguy hiểm, độc hại được qui định trong văn bản nào? Trình bày điều kiện và mức bồi
dưỡng bằng hiện vật? Liên hệ việc thực hiện ở đơn vị?.
Gợi ý đáp án:
- Điều 141 Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012
- Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao
động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
- Điều kiện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và mức bồi dưỡng:


1. Người lao động được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ các điều kiện sau:
a) Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban

hành;
b) Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc
hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực tiếp tiếp xúc
với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.
Việc xác định các yếu tố quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này phải được thực hiện bởi đơn
vị đủ điều kiện đo, kiểm tra môi trường lao động theo quy định của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt
là đơn vị đo,kiểm tra môi trường lao động).
2. Mức bồi dưỡng:
a) Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương
ứng theo các mức sau:
- Mức 1: 10.000 đồng;
- Mức 2: 15.000 đồng;
- Mức 3: 20.000 đồng;
- Mức 4: 25.000 đồng.
b) Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể theo điều kiện lao động và chỉ tiêu
môi trường lao động được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Liên hệ: Tại cơ sở đồng chí có những yếu tố nguy hiểm độc hại gì khi làm việc người lao
động được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật? Việc tổ chức thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật
cho công nhân được tổ chức như thế nào?
Câu 4: Anh (chị) hãy cho biết văn bản nào quy định danh mục công việc không được sử
dụng lao động nữ? Nêu các công việc không được sử dụng lao động nữ? Liên hệ thực tiễn
tại đơn vị anh (chị)?.
Gợi ý đáp án:
- Điều 160 Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
- Thông tư 26/2013/TT-BLĐTBXH về việc ban hành Thông tư quy định danh mục các công
việc không được sử dụng lao động nữ;
Liên hệ: Ở đơn vị anh, chị có các loại công việc nguy hiểm, có hại nào không được sử dụng
lao động nữ? Thực hiện chế độ quản lý vệ sinh và chăm sóc sức khỏe lao động nữ?
Câu 5: Văn bản nào quy định việc hướng dẫn khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn

lao động của các bên có liên quan ở trong nước và ở nước ngoài? Thành lập đoàn điều tra tai
nạn lao động ở cơ sở được quy định trong văn bản nào? Thành phần đoàn điều tra TNLĐ tại
cơ sở? Liên hệ thực tiễn tại đơn vị anh (chị)?
Gợi ý đáp án:
- Điều 142 Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
- Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 21/5/2012 của liên Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế;
1. Ðoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở
a) Khi nhận được tin báo có tai nạn xảy ra tại cơ sở của mình, người sử dụng lao động phải
thành lập ngay Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra vụ tai nạn đó.
b) Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm:
- Người sử dụng lao động (chủ cơ sở) hoặc người được người sử dụng lao động uỷ quyền
bằng văn bản, trưởng đoàn;
- Ðại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc đại
diện tập thể người lao động khi cơ sở chưa thành lập tổ chức công đoàn, thành viên;
- Người làm công tác an toàn - vệ sinh lao động, thành viên;
- Cán bộ y tế của cơ sở, thành viên;
- Mời một số thành viên khác (nếu xét thấy cần thiết).


- Liên hệ: Khi có tai nạn lao động xảy ra thì việc khai báo ở đơn vị anh, chị có thực hiện
đúng quy định không?
Câu 6: Trách nhiệm, nghĩa vụ của người sử dụng lao động và nhiệm vụ, quyền hạn của
công đoàn cơ sở trong công tác an toàn - vệ sinh lao động? Nêu các nội dung tự kiểm tra về
công tác an toàn – vệ sinh lao động? Liên hệ thực tiễn tại đơn vị anh (chị)?
Gợi ý đáp án:
- Điều 138 Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
- Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 10/01/2011 của liên Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế;
- Nội dung kiểm tra BHLĐ trong doanh nghiệp được quy định tại Phụ lục 3 - Thông tư liên

tịch số 01/2011/TTLT- BLĐTBXH-BYT ngày 10/01/2011 của Bộ Lao động - Thương binh
và xã hội - Bộ Y tế: Gồm 13 nội dung.
1) Việc thực hiện các quy định về an toàn - vệ sinh lao động như: khám sức khỏe, khám
phát hiện bệnh nghề nghiệp; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng bằng hiện vật,
khai báo, điều tra, thống kê tai nạn lao động …;
2) Hồ sơ, sổ sách, nội quy, quy trình và biện pháp an toàn, sổ ghi biên bản kiểm tra, sổ ghi
kiến nghị;
3) Việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, biện pháp an toàn đã ban hành;
4) Tình trạng an toàn, vệ sinh của các máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc
như: Che chắn tại các vị trí nguy hiểm, độ tin cậy của các cơ cấu an toàn, chống nóng,
chống bụi, chiếu sáng, thông gió, thoát nước …;
5) Việc sử dụng, bảo quản trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện kỹ thuật phòng
cháy chữa cháy, phương tiện cấp cứu y tế;
6) Việc thực hiện các nội dung của kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động;
7) Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra;
8) Việc quản lý, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và
việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại;
9) Kiến thức an toàn - vệ sinh lao động, khả năng xử lý sự cố và sơ cứu, cấp cứu của người
lao động.
10) Việc tổ chức ăn uống bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe người lao động;
11) Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới, việc giải quyết các đề xuất, kiến nghị về an toàn vệ sinh lao động của người lao động;
12) Trách nhiệm quản lý công tác an toàn - vệ sinh lao động và phong trào quần chúng về an
toàn - vệ sinh lao động.
13) Các nội dung khác phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở.
- Liên hệ: Hình thức kiểm tra ở cơ sở được tiến hành như thế nào? Có đúng thời hạn quy
định không? Là an toàn vệ sinh viên, đ/c thực thi nhiệm vụ tự kiểm tra giám sát bảo hộ lao
động ở tổ sản xuất như thế nào?
Câu 7. Anh (chị) hãy cho biết các nội dung huấn luyện về An toàn vệ sinh lao động
được chia làm mấy nhóm ? Quy định trong văn bản nào? Liên hệ thực tiễn việc huấn luyện
tại đơn vị anh (chị)?

Gợi ý đáp án :
- Điều 150 Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
- Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10//2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh
lao động
- Thông tư số 27/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Liên hệ: Đơn vị, doanh nghiệp anh (chị) đang công tác thực hiện việc huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo đúng quy định chưa?Nội dung huấn luyện đã


đảm bảo yêu cầu chưa? Hiệu quả của công tác huấn luyện đó góp phần như thế nào trong
công tác an toàn, vệ sinh lao động tại đơn vị, doanh nghiệp?.
Câu 8: Văn bản nào quy định việc thành lập Hội đồng bảo hộ lao động trong doanh nghiệp?
Hãy nêu nguyên tắc tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng bảo hộ lao động trong
doanh nghiệp? Liên hệ việc thực hiện ở đơn vị anh (chị)?
Gợi ý đáp án:
- Điều 13, 14 Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 10/01/2011 của
liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế;
Liên hệ: Doanh nghiệp anh (chị) làm việc đã thành lập Hội đồng Bảo hộ lao động chưa? Số
lượng thành viên bao nhiêu người? Tổ chức của Hội đồng BHLĐ đúng với quy định hay
không? Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng như thế nào?
Câu 9: Anh (chị) nêu nội dung sinh hoạt mạng lưới An toàn – vệ sinh viên?
Gợi ý đáp án:
Mạng lưới AT – VSV phải sinh hoạt định kỳ 1 tháng 1 lần dưới sự chủ trì Ban chấp hành
công đoàn cơ sở
- Nội dung sinh hoạt gồm:
Các quy định, chế độ chính sách mới về BHLĐ của Nhà nước, công đoàn, cơ sở.
Tình hình thực hiện những quy định AT – VSV ở các tổ, những vấn đề đã giải quyết, những
tồn tại

Những việc thiếu an toàn, các tai nạn (nếu có) – Bài học kinh nghiệm và biện pháp
phòng tránh
Trao đổi, đề xuất biện pháp giải quyết những tồn tại nhiệm vụ thời gian tới.
Biểu dương những AT-VSV hoạt động tốt, nhắc nhở những AT-VSV chưa hoàn thành
nhiệm vụ.
- An toàn vệ sinh viên trong phân xưởng phải hội ý cuối tuần để tổng hợp tình hình
AT-VSLĐ - Rút kinh nghiệm – báo cáo với lãnh đạo chính quyền và công đoàn để có biện
pháp phối hợp hoạt động.
- Hàng năm, Ban chấp hành công đoàn cơ sở phải tổng kết hoạt động mạng lưới ATVSV, xây dựng kế hoạch họat động thời gian tới – đề nghị chính quyền khen thưởng những
AT-VSV xuất sắc.
- Hàng năm, Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho ATVSV
Liên hệ: Hoạt động thực tiễn của mạng lưới AT-VSV tại đơn vị anh (chị)
PHẦN II
Câu hỏi phần thi tình huống
Câu hỏi chung cho các tình huống:
1. Là an toàn vệ sinh viên anh (chị) thấy có gì sai sót ở tình huống trên?
2. Biện pháp xử lý của anh (chị)?
3. Qua tình huống trên anh (chị) thấy cần ghi nhớ điều gì?
Câu 1: Tại một vị trí trên dây chuyền công nghệ sản xuất liên tục, có một bộ phận nhỏ máy
móc bị hỏng cần sửa chữa. Nhóm thợ sửa chữa thực hiện công việc sửa chữa mà không báo
trước cho trưởng dây chuyền biết.
Gợi ý trả lời:
1. Sai sót:
- Việc nhóm thợ tự ý sửa chữa khắc phục sự cố máy, thiết bị mà không báo cáo cho người có
trách nhiệm biết là sai quy định;
- Sửa chữa không báo cho những người có liên quan là sai.
2. Biện pháp xử lí:
- Yêu cầu nhóm thợ đó chưa được sửa chữa mà phải báo cho trưởng dây truyền biết và chỉ
khi có sự đồng ý của người có trách nhiệm mới được sửa chữa ;
- Phổ biến nội quy làm việc cho người lao động.



3. Ghi nhớ: Khi thực hiện công việc sửa chữa phải báo cáo và chỉ sửa chữa khi được phân
công. .
Câu 2: Một số công nhân khi di chuyển trong phân xưởng thường chui qua chui lại dưới
băng tải, gầm máy hay leo chèo bằng cách đu bám vào các kết cấu của máy hay công trình.
Gợi ý trả lời:
1. Sai sót:
- Sự di chuyển của công nhân bằng cách chui qua chui lại dưới băng tải, gầm máy hay leo
chèo bằng cách đu bám vào các kết cấu của máy hay công trình... là sai, vi phạm nội quy
sản xuất;
2. Biện pháp xử lí:
- Phân tích cái sai của công nhân đó và yêu cầu họ chấp hành đúng nội quy nơi sản xuất;
- Đề nghị: che chắn những khoảng trống dưới gầm máy, làm cầu vượt qua máy nếu có nhu
cầu đi lại trong vận hành.
3. Ghi nhớ:
Không được chui qua, chui lại dưới băng tải hoặc gầm máy, đu bám trong khi máy đang
hoạt động, phải di chuyển đúng tuyến đường quy định. .
Câu 3: Công việc đang tiến hành thì mất điện, mọi người nghỉ làm việc ngay. Riêng A cho
rằng, trước khi ngừng việc phải thực hiện một số động tác để ngừng hẳn máy và phải thực
hiện các biện pháp để đảm bảo máy không hoạt động khi có điện trở lại.
Gợi ý trả lời:
1. Sai sót:
- Khi mất điện, công nhân không thực hiện các biện pháp để đề phòng máy hoạt động khi có
điện trở lại là sai;
- Công nhân vi phạm quy trình vận hành máy, thiết bị sử dụng điện.
2. Biện pháp xử lí:
- Yêu cầu mọi người thực hiện các thao tác ngừng máy theo quy trình rồi mới được đi nghỉ
(tốt nhất là ngắt cầu dao điện).
- Nhắc nhở và kiểm tra mọi người trong việc thực hiện quy trình kỹ thuật an toàn vận hành

máy sử dụng điện.
3. Ghi nhớ: Khi mất điện phải thực hiện các thao tác để ngắt nguồn điện cấp cho máy để đề
phòng máy hoạt động khi có điện trở lại. .
Câu 4: A hỏi B: "Các thiết bị di động dùng điện có được nối đất và nối không để bảo vệ
chống điện giật như thiết bị dùng điện cố định không?" B trả lời: "Có lẽ không, có thể nó
được bảo vệ chống giật bằng các biện pháp khác".
Gợi ý trả lời:
1. Sai sót:
- Người sử dụng lao động cho phép công nhân sử dụng thiết bị điện khi không biết các yêu
cầu, các biện pháp đảm bảo an toàn điện là sai;
- Công nhân không biết về kỹ thuật an toàn điện mà không đòi hỏi phải được huấn luyện về
KTAT điện là sai.
2. Biện pháp xử lí:
- Yêu cầu người sử dụng lao động phải huấn luyện kỹ thuật an toàn điện cho người lao động
để người lao động biết thiết bị điện di động phải được nối đất và nối không bảo vệ, cũng
như phải biết mục đích, yêu cầu đối với đối với các biện pháp bảo vệ được áp dụng;
- Giải thích cho công nhân biết một trong những quyền của người lao động là phải được
huấn luyện những kiến thức an toàn- vệ sinh lao động liên quan đến việc thực hiện nhiệm
vụ được giao;
- Nhắc nhở người lao động trong tổ chỉ được làm việc với máy, thiết bị điện khi chúng có
nối đất, nối không theo đúng yêu cầu kỹ thuật an toàn điện.
3. Ghi nhớ: Chỉ làm việc với thiết bị điện khi có hiểu biết về kỹ thuật an toàn điện.


Câu 5: Công nhân đang làm việc thì Giám đốc Công ty X đưa một đoàn khách tham quan
đến thăm phân xưởng, mọi người đều mặc thường phục và toả đến các máy để xem công
nhân làm việc.
Gợi ý trả lời:
1. Sai sót:
- Đi vào xưởng mà mặc thường phục và tự ý đi lại không có người hướng dẫn;

- Phân xưởng không cử đủ người hướng dẫn khách tham quan;
2. Biện pháp xử lí:
- Đề nghị giám đốc và đoàn khách sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định của
Công ty;
- Đề nghị người có trách nhiệm tại xưởng bố trí đủ người hướng dẫn đoàn khách tham quan
để tránh nguy cơ xảy ra tai nạn lao động.
3. Ghi nhớ:
- Phải dùng phương tiện bảo vệ cá nhân khi vào xưởng;
- Dù là ai cũng không tự ý đi lại trong xưởng đang làm việc.
Câu 6: Hết ca làm việc hai công nhân vệ sinh xin đi nhờ xe ép rác để trở về nhà bằng cách
ngồi vào miệng nâng rác của xe. Người lái xe đồng ý.
Gợi ý trả lời:
1. Sai sót:
- Người lao động ngồi trên gầu nâng để di chuyển là vi phạm quy định an toàn khi sử dụng
xe ép rác;
- Người lái xe cho người đi nhờ như vậy là vi phạm luật giao thông, vi phạm quy định an
toàn khi sử dụng xe ép rác.
2. Biện pháp xử lí:
- Yêu cầu lái xe cho dừng xe để người công nhân đó xuống;
- Phân tích chỉ rõ đúng sai cho người lái xe và 2 người công nhân đó, yêu cầu mọi người
thực hiện đúng mọi quy định trong nội quy sử dụng thiết bị ép rác của công ty;
- Yêu cầu người sử dụng lao động thường xuyên nhắc nhở và kiểm tra việc thực hiện các
yêu cầu an toàn- vệ sinh lao động trong khi làm việc.
3. Ghi nhớ: Không di chuyển bằng phương tiện không dùng để di chuyển người, không cho
người ngồi lên cơ cấu nâng hạ để di chuyển.
Câu 7: Đứng trên bậc cao nhất của thang nhôm hình chữ A, công nhân B sử dụng máy
khoan điện cầm tay có dây dẫn điện bị rách vỏ bọc cách điện để khoan tường trong khi
không đội mũ nhựa cứng.
Gợi ý trả lời:
1. Sai sót:

- Làm việc trên cao một mình và lại đứng trên bậc cao nhất của thang;
- Dây dẫn điện bị hỏng mà vẫn sử dụng;
- Không sử dụng mũ cững chống chấn thương sọ não;
2. Biện pháp xử lí:
- Yêu cầu người công nhân đó tạm thời ngừng làm việc, kiểm tra và bọc lại chỗ cách
điện bị hư hỏng;
- Đề nghị người quản lí bố trí thêm người phụ giúp và yêu cầu công nhân đó phải sử
dụng mũ chống chấn thương sọ não;
- Nhắc lại cho công nhân đó biết các quy định khi làm việc trên thang và quy định an
toàn khi sử dụng thiết bị điện.
3. Ghi nhớ:
- Chỉ làm việc trên cao khi có 2 người và sử dụng đầy đủ phương tiện bảo vệ cá
nhân;
- Trước khi sử dung thiết bị điện phải kiểm tra tình trạng thiết bị.


PHẦN III
Thao tác thực hành sơ, cấp cứu người bị tai nạn lao động
Câu 5: Anh, chị hãy nêu cách sơ cứu một nạn nhân bị bỏng do nhiệt, do hoá chất?
Đáp án:
Hiện tượng bỏng thường xảy ra do nhiều nguyên nhân: do nhiệt (ngọn lửa trần, chất lỏng
nóng, kim loại nóng chảy...), hóa chất (a xít, kiềm...). Cách sơ cứu cụ thể như sau:
- Rửa vết bỏng nhiều lần bằng nước sạch:
+ Dập lửa trên da bằng vải tẩm ướt;
+ Bỏng phốt pho: Dùng khăn ướt dập tắt lửa rồi đắp ướt lên vết thương;
+ Bỏng a xít: Rửa bằng nước vôi trong, nước xà phòng;
+ Bỏng do kiềm: Đắp dấm, hoặc nước chanh quả;
+ Bỏng do điện: Ngắt điện.
- Băng vô khuẩn vết thương bỏng: Tuyệt đối không bôi các loại thuốc lên vết bỏng khi chưa
rửa sạch. Nếu không có khăn thì lấy băng vải buộc lại.

- Chống sốt:
+ Giảm đau: Lấy gạc thấm Novocain 1% đắp lên vết thương (ở bệnh viện có thể dùng
mocphin);
+ Cho uống nước chè đường, nước muối;
+ Nằm chỗ thoáng nhưng không có gió lùa.
Câu 6: Anh, chị hãy thực hành phương pháp cấp cứu nạn nhân bị say nóng hoặc say nắng.
Đáp án:
- Nhanh chóng đưa nạn nhận ra nơi thoáng khí;
- Khẩn trương cấp cứu;
- Cưởi bỏ bớt quần áo;
- Hạ thân nhiệt từ từ, chườm lạnh bằng nước đá vào gáy, trán, gan bàn chân;
- Cho bệnh nhân uống nước chè có pha thêm muối hoặc orezol;
- Nếu nạn nhân bị nặng có thể nhúng nạn nhân vào bể nước lạnh, chườm lạnh liên tục. Khi
nhiệt độ thân nhiệt xuống đến 38- 39 độ C đưa bệnh nhân ra nằm nơi thoáng mát;
- Có thể cho bệnh nhân uống thuốc hạ nhiệt, nếu bệnh nhân không đỡ thì chuyển đi bệnh
viện.
Câu 7 : Anh, chị thực hành phương pháp cấp cứu nạn nhân bị điện giật và ngất.
Đáp án:
a/ Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện:
- Cắt cầu dao điện (hoặc công tắc điện), ngắt phích cắm, cầu chì.... Nếu cầu dao, công
tắc ....bố trí ở xa thì dùng các vật sắc (rìu, dao có cán gỗ) để chặt đứt dây điện, chú ý nếu
người bị điện giật đang ở trên cao thì phải có biện pháp chống người rơi từ trên cao xuống;
- Dùng tay quấn thêm vải khô (khăn tay) nắm vào quần áo người bị nạn để kéo nạn nhân ra
khỏi dây điện (nơi người cấp cứu đứng phải khô ráo, không túm vào các bộ phận của cơ thể
nạn nhân);
- Dùng sào tre, gỗ khô nâng tách dây điện khỏi người nạn nhân (chú ý khi đó nên đứng trên
các vật cách điện hoặc có điện trở lớn);
b/ Cấp cứu:
Thực hiện hà hơi thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực theo trình tự:
- Đưa nạn nhân ra nơi thoáng mát, đặt nằm ngửa trên nền cứng;

- ép tim ngoài lồng ngực:
+ Người cấp cứu quỳ bên phải nạn nhân;
+ Đặt lòng bàn tay trái vào 1/3 dưới xương ức nạn nhân, lòng bàn tay phải bắt chéo lên mu
bàn tay trái;
+ Dùng sức mạnh cả cơ thể ấn mạnh vuông góc xương ức nạn nhân, sau đó nới tay để ngực
nạn nhân quay trở về vị trí cũ.
- Kết hợp hà hơi thổi ngạt:


×