Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phân tích hoạt động cho vay vốn của chi nhánh NHNo PTNT huyện Cẩm Xuyên Tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.96 KB, 93 trang )

.

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang trong tiến trình hội nhập và phát triển. Việt Nam chúng ta cũng
đang hòa mình vào sự vận động của nền kinh tế thế giới. Trong điều kiện hiện nay, khi
khu vực hoá, toàn cầu hoá đang trở thành xu hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình
hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi, giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình
cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tài chính đóng
vai trò hết sức quan trọng, sự lớn mạnh của thị trường tài chính nó ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế của một quốc gia và của cả thế giới. Chủ thể quan trọng của thị trường
tài chính là NH, nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị
trường. Vì thế muốn một nền kinh tế ổn định và phát triển thì đòi hỏi bản thân hệ
thống NH cũng phải ổn định và phát triển bởi nếu nó không ổn định thì nó sẽ phá vỡ
sự ổn định trong các mối quan hệ kinh tế từ đó dẫn đến làm suy giảm nền kinh tế. Để
có thể vực dậy và phát triển một nền kinh tế với một cơ sở hạ tầng yếu kém về mọi
mặt, để có thể thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có rất nhiều vốn. Kênh dẫn
vốn trong nước quan trọng nhất cho nền kinh tế lúc này chính là hệ thống NH.
Với vai trò là trung gian tài chính, NH giúp người đi vay gặp người cho vay,
giúp lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, mọi hoạt động đó đều là hoạt động kinh doanh
của NH. Là một doanh nghiệp nên các NH luôn lấy lợi nhuận làm mục tiêu cho sự tồn
tại và phát triển của mình, trước tình hình khó khăn chung đòi hỏi mỗi NH phải đặt ra
cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn và phù hợp mới có thể đứng vững và
phát triển thành công. Trong mấy năm gần đây, hoạt động cho vay của các NH tuy đạt
được những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn hạn chế và gặp không ít các khó khăn trở
ngại. Những gì làm được hôm nay còn nhỏ bé so với những đòi hỏi bức thiết ngày
càng tăng về vốn của nền kinh tế.
Hòa chung với tốc độ phát triển KT - XH của huyện nhà, hoạt động kinh doanh
của NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên đã khẳng định được sự tăng trưởng lành mạnh
hiệu quả. Là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, với


chức năng đi vay để cho vay, NHNo Cẩm Xuyên đã đáp ứng kịp thời nguồn vốn và các

1


dịch vụ cho mọi thành phần kinh tế, đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho SXKD và tiêu dùng
trong cuộc sống, góp phần quan trọng trong mục tiêu phát triển KT - XH, đặc biệt là kinh
tế nông nghiệp, nông thôn. Trong đó phải kể đến hoạt động của mạng lưới tổ vay vốn, đã
đóng góp một phần không nhỏ vào thành công chung của chi nhánh.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh của NH tôi
đã thấy được bên cạnh những thành tựu đã đạt được còn nhiều khó khăn, băn khoăn
trăn trở của công tác cho vay, đặc biệt là tình hình quản lý, mở rộng cho vay nhằm

uế

nâng cao hiệu quả hoạt động, giải quyết tối đa vấn đề về vốn cho các đối tượng KH.
Thứ nữa, trong điều kiện xu thế hiện nay, các NHTM lần lượt ra đời với nhiều phương

H

phức hoạt động đa dạng phong phú. Vấn đề là làm thế nào để nâng cao kết quả hoạt
động cho vay trong bối cảnh cạnh tranh, nhằm nâng cao năng lực, khẳng định vị thế và

tế

uy tín của NH. Đồng thời làm thế nào để đồng vốn đến được đúng đối tượng KH có
nhu cầu với mức độ an toàn có hiệu quả cao. Đó là những vấn đề phải được nghiên

h


cứu một cách toàn diện để tìm ra các giải pháp trong thời gian tới. Xuất phát từ những

in

yêu cầu trên, từ lý luận được học ở nhà trường và thực tiễn qua quá trình thực tập tại

cK

NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên, tôi đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác cho
vay nên quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động cho vay vốn của chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu của mình.

họ

2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay vốn tại các

Đ
ại

NHTM. Phân tích và đánh giá tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Cẩm
Xuyên qua 3 năm 2007 - 2009. Trên cơ sở kết quả hoạt động cho vay của NH và đánh
giá khách quan từ phía KH, từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay tại chi nhánh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế công tác cho vay tại chi nhánh nhằm
nắm bắt những kiến thức cơ bản liên quan đến nghiệp vụ cho vay.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp CBTD về nguyên nhân tăng

giảm của các chỉ tiêu qua từng thời kỳ, các bước thực hiện trong quy trình cho vay.

2


Bên cạnh đó, trực tiếp phỏng vấn KH để tìm hiểu nhận xét của họ đối với hoạt động
cho vay của chi nhánh.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Từ các số liệu do chi nhánh cung cấp,
tham khảo từ sách chuyên ngành, từ tạp chí NH, internet, và một số khóa luận…
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Theo chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối qua
các năm từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
- Một số phương pháp khác như: Phương pháp thống kê, phương pháp phân

uế

tích kinh doanh…
Tất cả các phương pháp trên được dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật

H

biện chứng làm nền tảng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

tế

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay của chi nhánh NHNo &

in


4.2. Phạm vi nghiên cứu:

h

PTNT huyện Cẩm Xuyên và 95 hộ vay vốn được điều tra.

cK

Đề tài được giới hạn trong những phạm vi sau:
- Không gian nghiên cứu: Địa bàn huyện Cẩm Xuyên – NHNo & PTNT huyện
Cẩm Xuyên.

họ

- Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập trong 3 năm: 2007 - 2009 và đề xuất

Đ
ại

đến năm 2010.

3


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM

1.1.1. Khái niệm
Pháp lệnh NH ngày 23/5/1990 của hội đồng nhà nước xác định: “NHTM là tổ

uế

chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ KH
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu

H

và làm phương tiện thanh toán”.

1.1.2.1. NHTM là trung gian tín dụng

tế

1.1.2. Chức năng

Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt

h

quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng

in

này NHTM thực sự là cầu nối giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi

cK


ở NH với những người thiếu vốn cần vay. Ở đây NHTM vừa là người đi vay, vừa là
người cho vay. Một mặt NH huy động và tập hợp nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội để hình thành nguồn vốn kinh doanh. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã

họ

huy động được, NH thực hiện hình thức cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
1.1.2.2. NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán

Đ
ại

NH cung cấp cho Xã hội các phương tiện thanh toán trong nước và quốc tế hữu
hiệu như chi phiếu, ủy nhiệm chi, thẻ chi trả…Từ các phương tiện thanh toán, KH của
NH không phải chi trả với nhau bằng bao tiền mặt rất tốn kém, cồng kềnh, mà chỉ cần
ra lệnh cho các NH qua các phương tiện thanh toán. Khi KH gửi tiền vào NH sẽ được
đảm bảo an toàn trong cất giữ tiền, quá trình thu chi, thanh toán cũng được thực hiện
nhanh chóng, thuận lợi, an toàn hơn.
1.1.2.3. NHTM thực hiện chức năng trung gian trong việc thực hiện các
chính sách kinh tế quốc gia.
Hệ thống NHTM mặc dù mang tính độc lập nhưng nó luôn chịu sự quản lý chặt
chẽ của NHTM về mọi mặt. Đặc biệt NHTM phải luôn tuân theo các quyết định của

4


NHTW về việc thực hiện chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, làm cho lượng
tiền cung ứng trong nền kinh tế phải phù hợp với nhu cầu xã hội.
Hoạt động tín dụng phát ra từ các NHTM phải mang lại hiệu quả trên cơ sở cho
vay mở rộng sản xuất, phát triển các ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho người lao

động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính sách xã hội của đất nước.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.3.1. Huy động vốn:

uế

Muốn thực hiện được các hoạt động cho vay đáp ứng mục tiêu kinh doanh thu
lợi nhuận. Các NHTM cần phải huy động được một lượng vốn nhất định. Đây là hoạt

H

động tiền đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với bản thân NH nói riêng và toàn Xã
hội nói chung.

tế

Các loại hình huy động vốn:

Một là: Nguồn vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận

h

chưa phân phối.

in

Hai là: Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi: Các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ

cK


chức tín dụng khác, các cá nhân mở tài khoản giao dịch tại các NHTM, thông qua các
tài khoản này, người sở hữu có quyền phát hành séc hoặc lệnh chi trả cho người khác.
Ba là: Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Bao

họ

gồm hai loại chính là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi kỳ hạn hoặc các giấy
chứng nhận tiền gửi.

Đ
ại

Bốn là: Huy động vốn bằng các hình thức khác.
- Vay của các tổ chức tín dụng khác
- Phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu
- Nhận vốn ủy thác của Nhà nước và các tổ chức tài chính trong nước và quốc

tế theo các chương trình dự án có mục tiêu cụ thể.
Như vậy các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương thức huy động
vốn để khai thác vốn nhàn rỗi trong xã hội, phát huy tối đa nội lực để phát triển kinh tế
với mức chi phí thấp hơn so với các nguồn vốn khác.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay

5


Cho vay cũng là hoạt động quan trọng và mang tính truyền thống của NHTM.
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng và dẫn
tới hoạt động cho vay ngày càng phát triển và đóng góp quan trọng vào sự phát triển
của nền kinh tế.

Hoạt động cho vay một mặt mang lại thu nhập chính cho NH, mặt khác chứa
đựng rủi ro cho NH. Nếu cho vay có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí huy động vốn và
thu được lợi nhuận. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và tính chất an

uế

toàn của hệ thống NH. Do vậy phải đòi hỏi các NHTM phải xây dựng, thực hiện các
chính sách tín dụng đúng đắn và không ngừng đa dạng hóa các loại hình cho vay.

H

1.1.3.3. Các hoạt động khác:

Ngoài hai hoạt động chủ đạo trên NHTM còn thực hiện các hoạt động sau: Mua

tế

bán ngoại tệ; Bảo lãnh; Quản lý ngân quỹ; Cho thuê tài sản; Tài trợ các hoạt động của
chính phủ; Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý.

in

1.2.1. Khái niệm:

h

1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM

cK


Theo quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc
NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH,
hoạt động cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó

họ

tổ chức tín dụng giao cho KH sử dụng một khoản tiền để dùng vào một mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

Đ
ại

1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số tiêu

thức nhất định. Trong quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại,
song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau đây:
1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia làm ba loại:
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ
các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.

6


+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và chủ
yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp

vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở
hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro
rất lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được.

uế

1.2.2.2. Theo mục đích sử dụng vốn vay.
Hoạt động cho vay bao gồm:

H

- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay đối với các cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại và các loại hàng hoá tiêu dùng khác.

tế

- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là hoạt động cho vay đối với các
chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá. Hoạt động cho vay này

in

1.2.2.3. Theo điều kiện đảm bảo

h

rất phát triển và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của các NHTM.

cK

Căn cứ vào tiêu thức này, cho vay được chia làm hai loại:

- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp,
cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. NH nắm giữ tài sản của người vay để xử

họ

lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được cam kết trong
HĐTD. Hình thức này được áp dụng đối với những KH không có uy tín cao với NH.

Đ
ại

- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc
không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH.
1.2.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Theo phương thức này ta có thể phân loại cho vay thành ba loại:
- Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà KH phải hoàn trả vốn, gốc và lãi theo
định kỳ, trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Kỳ hạn hoàn trả có thể hàng
tháng, hàng quý, nửa năm hoặc một năm.
- Cho vay trả một lần: Là loại cho vay trả một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu.

7


1.2.2.5. Ngoài ra hoạt động cho vay còn được phân loại theo các cách sau:
 Căn cứ vào đối tượng cho vay
- Cho vay vốn lưu động
- Cho vay vốn cố định
 Căn cứ vào phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần

- Cho vay theo hạn mức

1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM
1.2.3.1. Vai trò đối với NH.

H

- Cho vay luân chuyển

uế

- Cho vay theo dự án đầu tư

tế

Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và đầu
tư nhằm thu lợi nhuận. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động có rủi ro cao nhưng

in

cao chất lượng cho vay.

h

hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao nên các NH luôn quan tâm đến việc mở rộng và nâng

NH thu được tiền lãi:

cK


- Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của NH. Khi NH cho vay

Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay

họ

Khi NH mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng lên; Nếu NH
không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu và lợi nhuận sẽ

Đ
ại

tăng lên. Khi NH mở rộng cho vay về chiều sâu chất lượng của các khoản cho vay
tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay và lãi là cao, đặc biệt đối với các khoản vay với
thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng tăng lên.
- Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp NH tồn tại và phát triển bền vững.
1.2.3.2. Vai trò đối với KH:
Thứ nhất: Chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với KH. Trong điều kiện nền
kinh tế mở, KH có quyền lựa chọn NH làm đối tác. Chính vì vậy NH nào có chất
lượng tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều KH đến thiết lập quan hệ vay vốn với NH.

8


Thứ hai: Chất lượng cho vay góp phần phát triển SXKD và lành mạnh tài chính
của KH. Chất lượng hoạt động vay vốn được đảm bảo cũng có nghĩa là NH phát triển
nhờ vậy NH có điều kiện cung ứng vốn vay đáp ứng yêu cầu SXKD của KH.
1.2.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế
Thứ nhất: Chất lượng cho vay có vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm
chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải

thiện kinh tế vĩ mô, phát triển SXKD và hoạt động xuất nhập khẩu.

uế

Thứ hai: Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đã đóng góp
tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục.

H

Thứ ba: Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát
triển SXKD, hàng năm, hệ thống NH đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới,

tế

nhất là tại các vùng nông thôn.

Thứ tư: Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH

h

- HĐH và phát triển các ngành chủ chốt thông qua huy động và cho vay có định hướng.

in

1.2.4. Những quy định về hoạt động cho vay của NHNo & PTNT

cK

1.2.4.1. Mục đích cho vay:


Mục đích của việc cho vay là tạo điều kiện và khuyến khích những hộ thiếu vốn
SXKD vay vốn NH để phát triển sản xuất hàng hóa nông - lâm - ngư - nghiệp, công

họ

nghiệp chế biến, mở ngành nghề mới, kinh doanh dịch vụ có hiệu quả kinh tế thiết
thực, tạo công ăn việc làm, góp phần xây dựng xã hội văn minh dân giàu nước mạnh.

Đ
ại

1.2.4.2. Nguyên tắc cho vay:
KH vay vốn của NHNo & PTNT phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD. Phải chịu trách

nhiệm trước pháp luật về những sai sót trong quá trình sử dụng vốn.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐTD.
1.2.4.3. Điều kiện vay vốn:
- Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp .
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

9


- Có dự án đầu tư, phương án SXKD khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi.
1.2.4.4. Đối tượng cho vay:
NHNo & PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy động và cân đối đủ

nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng vốn vay cho nhu cầu phát triển nông
nghiệp và nông thôn bao gồm:
- Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi như: Vật tư, phân bón, cây giống, con
giống, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thuốc phòng, chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi...

uế

- Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thuỷ, hải sản và muối.

H

- Mua sắm công cụ máy móc, máy móc thiết bị phục vụ cho phát triển nông
nghiệp và nông thôn như: Máy cày, máy bừa, máy tuốt lúa, máy xay xát, thiết bị chế biến,

tế

bình bơm thuốc trừ sâu...; Mua sắm phương tiện vận chuyển hàng hoá trong nông nghiệp;
Xây dựng chuồng trại, nhà kho, sân phơi, các phương tiện bảo quản sau thu hoạch.

in

1.2.4.5. Định mức cho vay

h

- Cho vay sinh hoạt như xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ dùng phương tiện đi lại...
NHNo nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của KH,

cK


giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản), khả
năng hoàn trả nợ của KH, khả năng nguồn vốn của NHNo Việt Nam.
- Trường hợp KH có tín nhiệm, KH là hộ gia đình sản xuất nông - lâm - ngư

họ

nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản (cho vay tín chấp) nếu vốn tự có thấp
hơn quy định trên, giao cho giám đốc nơi cho vay quyết định.

Đ
ại

- Trường hợp vay thế chấp: Mức vay không quá 70% giá trị tài sản thế chấp.
- Trường hợp vay ngắn hạn, mức vay không vượt quá 90% tổng nhu cầu vốn.

Vay trung hạn hoặc dài hạn mức vay không quá 80% tổng nhu cầu vốn.
1.2.4.6. Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay của NH có tính nhạy cảm rất cao, đặc biệt nó có tác động trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của đối tượng vay vốn. Vì vậy, việc áp dụng chính sách
lãi suất linh hoạt hợp lý và đúng đắn có vai trò vô cùng quan trọng trong việc kích
thích đầu tư của đơn vị kinh doanh, đồng thời bảo đảm công bằng cho các ngành kinh
tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp.

10


Mức lãi suất cho vay do NHNo & PTNT Việt Nam ban hành theo từng thời
điểm. Các NHNo trực thuộc có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho
vay cho KH biết.

1.2.4.7. Quy trình cho vay
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn KH về hồ sơ vay vốn.
CBTD có nhiệm vụ tiếp nhận và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn đầy đủ, hợp
lệ theo đúng nội dung của hồ sơ vay vốn bao gồm: Hồ sơ pháp lý - hồ sơ khoản vay -

uế

hồ sơ bảo đảm tiền vay.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn.

H

NH sẽ đánh giá chung về KH thông qua tình hình tài chính của KH, sau khi quyết
định cho vay, NH trên cơ sở thỏa thuận với KH sẽ lựa chọn hình thức cho vay phù hợp.

tế

Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký HĐTD.

Trên cơ sở thẩm định, xét duyệt món vay, NH sẽ ký HĐTD với KH. Nội dung

h

hợp đồng xác định rõ số tiền cho vay, lãi suất cho vay, các điều kiện khác nếu có.

in

Bước 4: Giải ngân, giám sát, theo dõi việc sử dụng vốn vay.

cK


NH sẽ yêu cầu KH cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay
để giải ngân. Lúc này KH phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của bảng liệt kê để
đối chiếu trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân. Sau khi thực

họ

hiện, CBTD phải thường xuyên theo dõi khoản vay.
Bước 5: Thu nợ, thu lãi và xử lý phát sinh.

Đ
ại

NH thông báo trả nợ gốc, lãi 5 ngày trước khi đến hạn. Thời hạn hợp đồng kết
thúc khi KH hoàn trả tiền đúng như trong cam kết, đối với các khoản nợ không có khả
năng hoàn trả, NH sẽ có biện pháp xử lý.
Bước 6: Thanh lý HĐTD
Thời gian hiệu lực của HĐTD theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết. Khi
bên vay hoàn trả xong nợ gốc và lãi cho NH thì đương nhiên HĐTD hết hiệu lực.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHNo thành hai
nhóm, đó là các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.

11


1.2.5.1. Nhân tố khách quan
 Môi trường KT - XH.
Nói đến môi trường KT - XH là nói đến tổng thể nền kinh tế quốc gia và thế
giới. Như ta đã biết mọi thành phần kinh tế đều hoạt động trong xã hội. Vì thế môi

trường KT - XH có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của NH.
Một nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến một chính sách tín dụng tự do so với một
nền kinh tế lệ thuộc vào các biến động thời vụ và chu kỳ. Nhiều người vay đã làm ăn

uế

phát đạt trong những giai đoạn thịnh vượng nhưng trong giai đoạn suy thoái vốn có
thể bị tiêu tan, lợi nhuận có thể bị giảm sút, từ đó có thể gây nên tình trạng NH không

H

thu hồi được vốn.
 Môi trường pháp lý.

tế

Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển thì cũng cần có một
hành lang pháp lý thích hợp. Hoạt động NH là một trong những hoạt động kinh tế

h

trong tổng thể nền kinh tế vì vậy nó cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống Pháp luật nhất

in

là Luật các tổ chức tín dụng. Nói đến môi trường pháp lý là nói đến tính đồng bộ của

cK

hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, tính thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời

gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Việc hoàn chỉnh cơ chế,
điều luật trong công tác cho vay của ngành đúng với Luật NH, phù hợp với thực tiễn

họ

là một điều quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay vốn.
 Trình độ quản lý, năng lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động SXKD của

Đ
ại

các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân vay vốn.
Chất lượng tín dụng NH chịu nhiều chi phối từ bản thân hoạt động kinh doanh

của KH vay vốn. Kết quả hoạt động SXKD của KH tốt hay xấu, tương lai phát triển
của dự án ở mức nào, có đủ khả năng tồn tại và phát triển hay không? Điều này có ý
nghĩa quyết định cho số phận món vay. Nếu KH SXKD trên đà phát triển có hiệu quả
thì vốn vay NH chắc chắn sẽ được hoàn trả đúng hạn cho NH cả gốc và lãi. Như vậy
có thể nói việc quản lý sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả, đảm bảo trả nợ NH và có
lợi nhuận cho bản thân người đi vay là điều rất cần thiết.
 Môi trường văn hoá - xã hội

12


Môi trường văn hoá - xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho vay.
Thói quen, tâm lý, phong tục tập quán, trình độ dân trí có tác động tới nhu cầu sử dụng
và tiếp cận đối với các dịch vụ của NH, tác động tới quyết định vay và sử dụng vốn
của KH. Nếu người dân e ngại việc vay vốn NH do tâm lý sợ nợ nần thì sẽ làm giảm
DSCV hoặc do dân trí ở địa bàn đấy thấp việc sử dụng vốn vay NH kém hiệu quả dẫn

đến không có khả năng trả nợ vay, gây tổn thất cho NH.
 Các đối thủ cạnh tranh

uế

Ngành NH đang phát triển rất sôi động. Nhiều NHTM, các chi nhánh, PGD
mới được thành lập trên khắp toàn quốc. Sự cạnh tranh càng trở nên khốc liệt, nó có

H

ảnh hưởng đến thị phần cho vay của mỗi NH. Năng lực cạnh tranh của NH thể hiện vị
thế và uy tín của NH. Đặc biệt là các NH lớn, với tiềm lực vốn mạnh, thị trường lớn,

tế

các mối quan hệ lâu dài với KH. Do vậy trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ và
khốc liệt như hiện nay, mỗi NH trong quá trình phát triển đều phải xác định chỗ đứng

in

1.2.5.2. Nhân tố chủ quan

h

của mình để có được những chiến lược phát triển đúng đắn.

cK

 Nhân tố xuất phát từ phía NH.
* Chính sách tín dụng của NH:


Chính sách tín dụng của NH bao gồm một loạt các vấn đề như: Quy định về điều

họ

kiện; Tiêu chuẩn tín dụng đối với KH; Biện pháp đảm bảo tiền vay; Quy trình quản lý
tín dụng, lãi suất cho vay tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng cho vay. Nếu

Đ
ại

chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp
được hài hoà giữa lợi ích của NH, KH và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín
dụng tốt hay chất lượng cho vay tốt. Còn ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện
chính sách tín dụng không hợp lý không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dụng nói
chung và chất lượng cho vay nói riêng của NH sẽ không cao, thậm chí là thấp.
* Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của NH
Hoạt động chính của NHTM là tìm kiếm các khoản vốn (huy động vốn) để sử
dụng nhằm thu lợi nhuận. Do muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là NH phải
có vốn. Quy mô các nguồn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho

13


vay, qui mô huy động càng tăng, qui mô và hoạt động cho vay càng được mở rộng,
khả năng sinh lời càng lớn và ngược lại.
* Công nghệ NH, trang thiết bị kỹ thuật.
Một NH sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật
chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch,
đem lại sự tiện ích tối đa cho KH vay vốn. Đó là điều kiện để NH thu hút thêm KH,

mở rộng cho vay. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc

uế

thu thập thông tin nhanh chóng chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách
tín dụng cũng có hiệu quả hơn.

H

* Đội ngũ CBTD.

Hoạt động tín dụng NH là hoạt động rất phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn

tế

đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người ngày càng quan trọng. Năng lực, trình

chất lượng mỗi món vay.

h

độ hiểu biết của đội ngũ cán bộ NH trong cơ chế thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến

in

Bên cạnh đó các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch hoạ, cơ chế chính sách,

cK

KH gặp khó khăn dẫn tới thua lỗ... thì bản thân NH phải chịu trách nhiệm chính cho

hiện tượng chất lượng công tác cho vay bị giảm. Trong đó vai trò của CBTD có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng của các món vay, bởi họ chính là người trực tiếp nhận hồ

họ

sơ, thẩm định, đề xuất cho vay và theo dõi quản lý thu nợ của KH. Thực tế cho thấy
rằng, nếu NH có đội ngũ cán bộ nhanh, nhạy, sáng tạo trong công việc, có tinh thần tập

Đ
ại

thể vì lợi ích của NH thì NH đó có thể đứng vững và phát triển, ngày càng có uy tín.
 Nhân tố xuất phát từ phía KH
* Khả năng đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của NH
Để đảm bảo an toàn và tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM thường đặt ra các

điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những KH có thể cho vay hay
không thể cho vay. Trước khi cho vay NH thường xem xét các vấn đề cụ thể sau: Tính
hợp lý, tính hợp pháp của mục đích sử dụng vốn; Năng lực tài chính; Năng lực SXKD
của chủ thể; Tính khả thi của dự án; Các biện pháp bảo đảm.
* Khả năng của KH trong việc quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả.

14


Việc quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả nó biểu hiện ở khả năng thích
ứng trong SXKD và đầu tư của KH với nhu cầu thị trường, ở khối lượng sản phẩm và
doanh thu mang lại, cũng có nghĩa là việc kinh doanh của KH sẽ dễ dàng hơn trong
việc chiếm lĩnh thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh.
* Đạo đức và thiện chí của KH.

Trong quan hệ vay vốn muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả
hai phía người cho vay và người đi vay. Nếu như KH không có thiện chí thì sẽ rất khó

uế

khăn cho NH trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của KH có thể biểu hiện trực
tiếp trong quan hệ vay vốn với NH như: Cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách

H

lừa đảo NH, hoặc có các hành vi gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của NH
như kinh doanh trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả những hành vi

tế

đó đều có thể mang lại rủi ro cho NH.

1.2.6.1. Doanh số cho vay

h

1.2.6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay của NHNo

in

Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà NH đó giải ngân cho KH vay vốn trên cơ sở các

cK

HĐTD trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm; 3 năm; 5 năm

Doanh số cho vay trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + Doanh số thu nợ trong kỳ - Dư
nợ đầu kỳ.

họ

1.2.6.2. Doanh số thu nợ

Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà NH đã thu được từ KH đã vay

Đ
ại

vốn trong một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Dư nợ
cuối kỳ

1.2.6.3. Dư nợ:
Dư nợ cuối kỳ: Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền vay KH còn nợ NH. Chỉ tiêu

này còn phản ánh quy mô vốn.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ
trong kỳ.
1.2.6.4. Nợ quá hạn

15


Phản ánh số tiền mà KH vay đã đến thời hạn trả nhưng chưa thực hiện thanh
toán nợ cho NH theo như thời hạn đã quy định trong HĐTD.
Tỷ lệ nợ quá hạn: Là tỷ lệ giữa tổng NQH và tổng dư nợ.

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

*100%

1.2.6.5. Lợi nhuận cho vay: Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay đang có kết quả tốt, tình hình

uế

tài chính của NH ổn định, giúp NH mạnh dạn hơn trong hoạt động đầu tư và mở rộng
DSCV trong thời gian tới.

H

Lợi nhuận cho vay = Tổng thu nhập – Tổng chi phí

Trong đó: - Thu từ: Hoạt động tín dụng, kinh doanh dịch vụ, ngoại tệ.

trả tiền vay, chi lương CBCNV.

tế

- Chi cho: Chi dự phòng, chi hoạt động kinh doanh, chi quản lý, chi

in

h

1.2.6.6. Vòng quay vốn tín dụng trong năm.


Dư nợ trong năm

cK

Vòng quay vốn tín dụng trong năm =

Dư nợ bình quân năm

Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của NH được cho vay bao nhiêu lần

họ

trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ NH thu được nhiều nợ và
chứng tỏ rằng nguồn vốn mà NH đã đầu tư vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

Đ
ại

II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN:
2.1. Kết quả đạt được trong công tác cho vay vốn của NHNo & PTNT Việt

Nam và NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh.
NHNo & PTNT Việt Nam luôn đi đầu trong vai trò ổn định thị trường tiền tệ, là

công cụ đắc lực, hữu hiệu của chính phủ và NHNN trong việc thực thi các chính sách
tiền tệ. Trong bối cảnh môi trường kinh doanh có nhiều biến động, hoạt động kinh
doanh của NH vẫn đạt được những kết quả khá ấn tượng. Tổng nguồn vốn huy động
tăng 22,69% so với 2008 (tăng 69.362 tỷ đồng) đạt 375.033 tỷ đồng. Nguồn vốn huy
động được, NHNo & PTNT Việt Nam đã chủ động đảm bảo thanh khoản trong mọi

thời điểm, phục vụ tốt công tác cho vay và đầu tư vốn cho nền kinh tế.

16


NHNo & PTNT Việt Nam xác định công tác đầu tư tín dụng cho nông nghiệp
nông thôn, xem đây là thị trường truyền thống, và tập trung vốn cho khu vực này. Tính
đến cuối năm 2009, dư nợ cho vay hộ nông dân đạt 155.685 tỷ đồng (tăng 15,9%)
chiếm 52% tổng dư nợ.
Cùng với những thành tựu về phát triển KT - XH Việt Nam, hoạt động tổ chức
NHNo & PTNT nói chung và hoạt động của NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh nói riêng đã
đạt được những kết quả quan trọng trong nhiều mặt, vốn huy động và cho vay của chi

uế

nhánh cho nền kinh tế ngày càng tăng,… NH đang được hoàn thiện và là một NH hoạt
động đa năng, uy tín của NH ngày càng được nâng cao, thu hút được một lượng lớn

H

KH gửi tiền cũng như KH đặt quan hệ thanh toán và vay vốn.

Ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ khi mới thành

tế

lập, NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh rất quan tâm đến việc huy động vốn. Tổng nguồn
vốn đến 31/12 đạt 1.263 tỷ đồng, tăng 919 tỷ (tăng 125%) so cùng thời điểm năm

h


2008. Nhờ có nguồn vốn lớn, ổn định NH đã áp dụng nhiều hình thức tín dụng đa

in

dạng và phong phú phù hợp với mỗi loại KH như cho vay ngắn - trung - dài hạn, cho

cK

vay đến mọi cá nhân, tổ chức, đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn cho SXKD và tiêu
dùng cho mọi ngành kinh tế trong toàn tỉnh. DSCV tính đến 31/12/2009 đạt 1.336 tỷ
đồng, tăng 110% so với cùng thời điểm năm trước với số tuyệt đối là 892 tỷ. Công tác

họ

thu nợ được thực hiện song song, đạt 938 tỷ đồng, tăng 127% so với năm 2008. Kết
quả đạt được của NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh là một thành công lớn khi nền kinh tế

Đ
ại

đang chuyển mình sang nền kinh tế thị trường. Không những thế đây là tín hiệu và là
điều kiện vững chắc cho NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh ổn định và phát triển, đóng góp
vào thành công chung của hệ thống NHNo & PTNT.
2.2. Kết quả đạt được trong công tác cho vay của NHNo Cẩm Xuyên
Trên cơ sở định hướng của NHNo Việt Nam, NHNo Hà Tĩnh, nguồn vốn huy
động tại địa bàn và nguồn vốn vay cấp trên. Năm qua NHNo huyện Cẩm Xuyên đã
tiếp tục ổn định và mở rộng đầu tư, đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho phát triển sản
xuất, chăn nuôi, kinh doanh dịch vụ, mua sắm các loại máy móc, phương tiện phục vụ
cho SXKD ngành nghề, cho vay phục vụ sinh hoạt đời sống, XKLĐ. Đặc biệt năm

2009 NHNo Cẩm Xuyên đã phối hợp với các hội, ban ngành, địa phương để đầu tư

17


vào các lĩnh vực như: Cho vay nuôi tôm xuất khẩu, đánh bắt chế biến thủy hải sản,
chăn nuôi trâu bò, lợn hướng nạc, XKLĐ, phát triển kinh tế vườn đồi.v.v...
Mặc dù thời gian qua nguồn vốn huy động trên địa bàn gặp khó khăn nhưng
đơn vị đã tập trung khơi tăng các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm,
vốn vay NHNo cấp trên, nguồn vốn các chương trình dự án để đầu tư, đáp ứng nhu
cầu cơ bản vay vốn trên địa bàn.
- DSCV trong năm: 428.740 tr.đ, tăng so với năm 2008 là 26,42%.

uế

- DSTN trong năm: 334.551 tr.đ tăng 25.830 tr.đ so với 2008.
- Tổng dư nợ đến 31/12/2009: 360.250 tr.đ tăng so với cùng kỳ 94.189 tr.đ đạt

H

112% so với kế hoạch.

- NQH: 7.025 tr.đ chiếm tỷ lệ 1,95% trên tổng dư nợ.

tế

Với số liệu trên đã cho thấy NHNo Cẩm Xuyên đã có nhiều cố gắng trong việc
tiếp tục mở rộng đầu tư, tăng vòng quay vốn, quan tâm hơn đến chất lượng hoạt động

h


cho vay, vốn đầu tư chủ yếu là vốn trung hạn, đã tạo điều kiện tăng cơ sở vật chất, mở

in

rộng ngành nghề, tăng thêm các phương tiện vận tải, các loại máy móc phục vụ cho

cK

sản xuất nông nghiệp... Nét nổi bật trong công tác cho vay thời gian qua là giữ vững
và ổn định được trong giai đoạn lạm phát, thu hút đầu tư cho vay các doanh nghiệp,
các hộ kinh doanh lớn, cho vay các đối tượng có tiền lương để xây dựng, sữa chữa nhà

họ

ở, mua phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt trong gia đình với dư nợ là 80.483 tr, cho
vay 925 lượt hộ có con em đi XKLĐ để giải quyết việc làm. Trong công tác đầu tư,

Đ
ại

NH đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để phục vụ KH như: Hồ sơ vay vốn được miễn phí
hoàn toàn, thẩm định giải quyết kịp thời khi KH có nhu cầu vay vốn. Cung cách, thái
độ làm việc ngày càng được đổi mới hơn, công tác thu nợ tại xã tiếp tục được duy trì,
tạo thuận lợi cho KH trả nợ gốc và lãi.

18


CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHNo &
PTNT HUYỆN CẨM XUYÊN QUA 3 NĂM 2007 - 2009

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNO& PTNT CẨM XUYÊN
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
NHNo & PTNT Cẩm Xuyên được thành lập ngày 19 tháng 6 năm 1988 với tên

uế

gọi là NHNo & PTNT Cẩm Xuyên, căn cứ theo quyết định thành lập 340/QĐ NHNo
Việt Nam. NH đã lớn mạnh dần lên theo đà phát triển kinh tế của đất nước, từng bước

H

khẳng định vị trí của mình trong hệ thống NHNo & PTNT cũng như các NH khác trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Sau khi thành lập NHNo & PTNT Cẩm Xuyên chỉ là một NH cơ

tế

sở đảm nhận nhiệm vụ huy động vốn trong toàn huyện và thực hiện chức năng cung
ứng vốn bằng tiền mặt cho các đơn vị theo kế hoạch, hoạt động tín dụng mới chỉ mang

h

tính bao cấp. Sau nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 ngành NH nước ta chuyển từ hệ

in

thống NH một cấp thành hệ thống NH hai cấp với sự tách bạch chức năng quản lý và


cK

kinh doanh thì hệ thống NHTM mới thực sự ra đời, từ đây chi nhánh NHNo & PTNT
tỉnh Hà Tĩnh trực thuộc hệ thống NHNo Việt Nam với chức năng chủ yếu là kinh
doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ NH. Với lợi thế nằm trên địa bàn rộng lớn nên khối

họ

lượng KH của NH rất lớn. Thực hiện phương châm: "tiếp tục đổi mới, nâng cao trách
nhiệm, tìm kiếm KH" đến nay NHNo & PTNT Cẩm Xuyên đã khẳng định được vị trí

Đ
ại

của mình trong nền kinh tế thị trường.
Như vậy, từ một NH chủ yếu là thay ngân sách Nhà nước thực hiện cung ứng

vốn đến nay NHNo Cẩm Xuyên đã trở thành một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ,
dịch vụ NH. NH hoạt động theo cơ chế thị trường với tổng CBCNV là 51 người, trong
đó, bộ phận điều hành quản lý chung 9 người, phòng kinh doanh 11 người, phòng kế
toán ngân quỹ 8 người, PGD Cẩm Thành 7 người, PGD Cẩm Trung 7 người, PGD
Thiên Cầm 7 người. Hệ thống các phòng ban thực hiện chuyên môn hóa các công việc
khác nhau nhưng liên hệ một cách chặt chẽ và nhịp nhàng với nhau, NHNo & PTNT
Cẩm Xuyên đang tạo nên một mô hình hoạt động có hiệu quả.

19


2.2.2. Chức năng - nhiệm vụ
2.2.2.1. Chức năng:

- Kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay vốn đến các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình... trong và ngoài nước.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển các nguồn vốn dài hạn, trung hạn
của các tổ chức KT - XH, cá nhân trong và ngoài nước.
- Thực hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp, nông thôn.

uế

- Phát hành các giấy nhận nợ nhằm huy động vốn để cho vay.
- Chức năng trung gian trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH

H

của địa phương
2.2.2.2. Nhiệm vụ

tế

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tổ chức và hoạt động theo luật
NHNN và luật các tổ chức Tín dụng.

in

- Cung cấp các dịch vụ cho KH.

h

- Nhận các khoản tiền gửi của dân chúng và các tổ chức kinh tế.

cK


- Tiến hành các hoạt động cho vay bằng đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ đối
với các hoạt động SXKD và dịch vụ với mục tiêu hiệu quả.
- Thực hiện các dự trữ theo tỷ lệ bắt buộc, định mức tồn quỹ về tiền mặt và

họ

ngoại tệ. NH có nhiệm vụ công bố, niêm yết và thực hiện đúng các quy định về mức
lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay và phí các dịch vụ cho vay...

Đ
ại

2.2.3. Bộ máy tổ chức

2.2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Để thích ứng với cơ chế thị trường, hoạt động trên một địa bàn khá rộng để

thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ được giao chi nhánh đã xây dựng mô hình tổ chức
quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng. Đây là kiểu cơ cấu được áp dụng khá phổ
biến trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.

20


GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC

Phòng giao

dịch

uế

Phòng kế
toán-Ngân
quỹ

tế

H

Phòng kinh
doanh

PGD
Cẩm
Thành

PGD
Thiên
Cầm

in

h

PGD
Cẩm
Trung


cK

Chú thích:

Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Cẩm Xuyên

họ

2.2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận - phòng ban
- Ban lãnh đạo:

+ Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt

Đ
ại

động của NH trước giám đốc NHNo & PTNT Hà Tĩnh, chịu trách nhiệm phân công
công việc cho các phòng ban một cách hợp lý, giúp bộ máy hoạt động nhịp nhàng - an
toàn - hiệu quả.

+ Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch, kế toán

kho quỹ, chỉ đạo công tác huy động vốn, cho vay và thu nợ trên địa bàn. Là người được
giám đốc ủy quyền điều hành khi giám đốc đi công tác, chịu trách nhiệm trước giám đốc
về những việc giám đốc ủy quyền.
- Các phòng ban:


21


+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ chuyên sâu về kinh doanh, lập báo cáo chuyên
đề về tín dụng, thẩm định các dự án tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phòng ngừa xử lý rủi ro
tín dụng.
+ Phòng kế toán - ngân quỹ:
Phòng kế toán: Có chức năng là thực hiện các nghiệp vụ kế toán, quản lý chứng
từ, các bảng kê, mở tài khoản giao dịch với KH, lưu hồ sơ, chuyển tiền, nhận tiền gửi;
Lập cân đối ngày, tháng... các báo cáo cho các phòng ban chức năng.
về an toàn kho quỹ và định mức tiền quỹ theo quy định.

uế

Phòng ngân quỹ: Thực hiện nhiệm vụ thu chi tiền mặt, chấp hành nghiêm chỉnh
- PGD: Có nhiệm vụ huy động vốn và cho vay, hạch toán thu chi tiền mặt, kiểm

H

tra kiểm soát, chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê, thực chi theo yêu cầu của ban
2.2.3.3. Tình hình sử dụng lao động:

tế

lãnh đạo NH trung tâm trực tiếp quản lý.

Vấn đề nhân lực rất được quan tâm tại NHNo Cẩm Xuyên. Để phù hợp với hoạt

h


động kinh doanh của chi nhánh hiện nay đòi hỏi cần phải có sự thay đổi cả về chất và

in

lượng của đội ngũ lao động qua từng năm.

cK

Nhìn chung tình hình lao động tại NH không có sự biến đổi lớn. Năm 2007 là 46
người, năm 2008 là 47 người, năm 2009 là 51 người. Nguyên nhân của sự thay đổi lực
lượng lao động này là do 3 năm qua NH đều có cán bộ đến tuổi nghỉ hưu và chi nhánh đã

họ

tuyển thêm cán bộ mới. Số cán bộ tuyển thêm chủ yếu là cán bộ trẻ, tốt nghiệp đại học và
có thời gian thực tập, học việc tại chi nhánh. Đội ngũ cán bộ này phù hợp với yêu cầu
hoạt động kinh doanh và tăng cường mạng lưới ở địa bàn nông thôn. Qua số liệu ta thấy

Đ
ại

nhìn chung tỷ lệ cán bộ nữ luôn nhiều hơn nam giới. Điều này là do tính chất đặc thù
trong công việc của ngành NH luôn cần một số lượng lớn các nhân viên giao dịch với
KH, đáp ứng yêu cầu về đội ngũ lao động từ chi nhánh trung tâm đến các PGD. Chi
nhánh luôn được sự quan tâm của Ban lãnh đạo trong việc giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng
trình độ CBCNV. Số lượng cán bộ đại học tăng lên mỗi năm, sự tăng lên này là do số
lượng cán bộ được cử đi đào tạo, tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn do NHTW và các
trường đại học tổ chức; Mặt khác, do vừa mới được tuyển dụng thêm để đáp ứng nhu cầu
hoạt động kinh doanh của NH. Chi nhánh thường xuyên cử cán bộ tham gia các khóa đào

tạo chuyên ngành, đào tạo chương trình IPICAS, duy trì chế độ học tập cơ chế nghiệp vụ
đối với CBCNV toàn cơ quan.

22


Bảng 1: Tình hình lao động tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên qua 3 năm (2007 - 2009)

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

%

SL

%

SL

46

100

47


100

51

- Nam

14

30,43

15

31,91

- Nữ

32

69,57

32

68,09

- ĐH, trên ĐH

19

41,30


- Cao đẳng

16

34,78

- TC, hệ khác

11

23,91

1. Tổng số

+/-

%

100

1

0,02

4

0,09

33,33


1

7,14

2

13,33

34

66,67

-

-

2

6,25

in

23

45,10

1

5,26


3

15,00

16

34,04

17

33,33

-

-

1

6,25

11

23,40

11

21,57

-


-

-

-

91,30

45

95,74

50

98,04

3

7,14

5

11,11

ại

2

1


2

1,96

-3

-75,00

-1

-100

42
4

họ

42,55

9,70

Đ

- Hợp đồng

%

20

4. Phân theo biên chế

- Biên chế

cK

3. Phân theo trình độ

+/-

17

h

2. Phân theo giới tính

2009/2008

%

tế

SL

So sánh

2008/2007

H

Năm


uế

ĐVT:Người.

( Nguồn: Số liệu từ NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên)

23


Quan sát số liệu ta thấy, cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp vẫn còn tương
đối nhiều. Điều này cũng dễ hiểu vì NHNo Cẩm Xuyên là NH được thành lập sớm
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Do vậy, nhiều cán bộ chủ chốt được đào tạo ngang bậc
trung cấp, họ được đào tạo thiên về phần nghiệp vụ, và trong những năm trước vẫn
chưa có điều kiện học tiếp. Nhưng bù lại, đội ngũ này là những người có kinh nghiệm
dày dặn, tinh thần làm việc hăng say và cống hiến hết mình vì sự nghiệp của NH.
Cùng với sự tăng lên của CBCNV thì số lượng cán bộ được biên chế tăng lên mỗi

uế

năm, các nhân viên hợp đồng sau thời gian công tác tốt cũng được biên chế chính
thức. Đến năm 2009 số nhân viên hợp đồng chỉ còn một người. Có thể nói, trong

H

những năm qua chi nhánh đã có những bước tiến trong hoạt động kinh doanh nhờ vào
tài năng, nỗ lực phấn đấu của toàn bộ nhân viên cũng như sự quan tâm đúng mức của

tế

ban giám đốc, từ đó phát huy được nội lực, tạo ra khả năng cạnh tranh với các đơn vị


h

cùng ngành trên địa bàn.

in

2.2.3.3. Tình hình về cơ sở vật chất của NH

cK

Qua bảng số liệu ta thấy tất cả những giá trị của của các chỉ tiêu năm sau
đều cao hơn năm trước. Năm 2007 tổng tài sản là 77.271 tr.đ, năm 2008 là
125.037 tr.đ, năm 2009 tăng thêm 63.686 tr.đ, đạt 188.723 tr.đ. Điều này là do

họ

trong những năm qua NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên đã trang bị thêm nhiều
phương tiện làm việc cho nhân viên, nhà xưởng máy móc được thay thế khá

Đ
ại

nhiều, đặc biệt là xây dựng xong và đưa vào hoạt động PGD Thiên Cầm; Hầu hết
các công đoạn đều sử dụng hệ thống giao dịch bằng công nghệ điện tử, phương
tiện truyền dẫn nên đã làm tăng giá trị tài sản cố định, cơ sở vật chất lên. Cụ thể
qua bảng số liệu ta thấy máy móc, phương tiện truyền dẫn đều tăng lên hằng năm,
chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng số tiền về cơ sở vật chất. Năm 2007 phương
tiện truyền dẫn là 15.313 tr.đ nhưng sang năm 2008 tăng lên đến 38.579 tr.đ, tăng
151, 93% so với năm 2007, năm 2009 tiếp tục tăng lên đạt mức 49.589 tr.đ.


24


Bảng 2: Tình hình cơ sở vật chất của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên qua 3 năm 2007 - 2009

2007

2008

2009

Năm

uế

ĐVT: tr.đ
So sánh

Số tiền

Số tiền

Nhà cửa - kiến trúc

25.699

36.146

89.820


Máy móc thiết bị

13.345

14.438

Phương tiện truyền dẫn

15.313

Tài sản có khác

22.914

%

+/-

%

10.447

40,65

53.674

148,49

31.569


1.093

8,19

17.131

118,65

38.579

49.589

23.266

151,94

11.010

28,54

35.874

17.655

12.960

56,56

-18.219


-50,79

188.723

47.766

61,82

63.686

50,93

h

cK

họ

77.271

125.037

(Nguồn: NHNo & PTNT Huyện Cẩm Xuyên)

Đ

ại

Tổng


+/-

tế

Số tiền

2009/2008

in

Chỉ tiêu

H

2008/2007

25


×