Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Sự thay đổi Tâm sinh lý tuổi dậy thì | Tâm lý học phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.87 KB, 8 trang )

Giai đoạn dậy thì:
- Nữ: 10,12 - 14,15 tuổi
- Nam: 11,12 - 16,17 tuổi
Sự phát triển sinh lý:
- Khi vào lứa tuổi dậy thì, dưới sự ảnh hưởng của còn gọi là nội tiết tố thân thể người
nam và nữ thay đổi rất nhiều. Sự khác biệt về ngoại hình nam nữ bắt đầu xuất hiện rõ
rệt hơn.
- Cơ thể đạt đến sự trưởng thành về sinh dục và bắt đầu có khả năng sinh sản.
- Sự thay đổi nội tiết tố gây nên:
+ Mụn trứng cá
+ Vỡ tiếng
+ Mọc lông ở vùng mông và bikini
- Ở Nam:
+ Các chức năng tính dục hoạt động: Mộng tinh.
+ Tuyến sinh dục hoạt động mạnh, sản sinh ra các hoóc môn sinh dục nam
(Testosteron).
+ Trẻ trai đã có đường nét của người đàn ông trưởng thành, có râu, lông chân, lông
nách, thân hình cao lớn, vai rộng và cơ bắp.
+ Sau một thời gian bị vỡ tiếng thì trở thành giọng bình thường ở mức trầm.
- Ở nữ:
+ Tốc độ sinh trưởng tăng nhanh hơn nam.
+ Cơ thể to lớn và khỏe mạnh hơn nam.
+ Xương chậu phát triển chiều ngang tạo ra đôi eo thon thả
+ Các chức năng tính dục hoạt động: Kinh nguyệt.
+ Trong thời gian có kinh, thiếu nữ có thể có những triệu chứng như đau bụng, bụng
đầy hơi, hai vú hơi đau hoặc sưng lên, nhức đầu, dễ giận dỗi, buồn chán.


+ Sự tích cực tính dục ở nữ được quy định bởi số lượng hoóc môn sinh dục nữ
(Estrogen và Prosestoron).
+ Trẻ gái đã mềm mại hơn, ngực và mông to lên tạo thành những đường cong quyến


rũ.
Sự phát triển tâm lý:
*Các điều kiện phát triển tâm lý về giới tính:
- Sinh lý: Sự thay đổi các nội tiết tố, hormone sinh ra từ các tuyến sinh dục (buồng
trứng hoặc tinh hoàn) kích thích sự tăng trưởng, hình thành chức năng sinh lý và tâm
lý mới. Ở Nam là testosterone và ở nữ là Estrogen và Prosestoron.
- Lý giải theo Phân tâm học (Tâm lý):
+ Dậy thì là giai đoạn bước vào thời kì sinh dục.
+ Các xung năng bị dồn nén suốt thời kỳ ẩn tàng sẽ tái xuất hiện và hợp nhất với các
xung năng tính dục trong các giai đoạn trước đó để hướng tới các đối tượng tính dục.
+ Đây thời điểm các xung đột Ơ dipe sống lại. Từ đó, tính chất của mối quan hệ tính
dục trong tam giác cha - mẹ - con cái được tái bộc lộ phần nào trong giai đoạn này.
+ Các xung năng tính dục trong vô thức thúc đẩy tìm kiếm những đối tượng giống với
Cha (đối với nữ) hoặc giống với Mẹ (đối với nam) để thỏa mãn các nhu cầu tính dục
chưa được đáp ứng do sự “thiến hoạn biểu tượng” ở giai đoạn Ơ – dipe.
+ Một cách cơ bản, suốt quá trình dậy thì, cá nhân phát triển sự hứng thú tính dục
mạnh mẽ đối với người khác giới. Đối tượng tính dục mà Nam hướng tới là Nữ và
ngược lại, đối tượng tính dục mà Nữ hướng tới là Nam.
+ Các xung năng tính dục của cá nhân theo cơ chế thăng hoa cũng được sử dụng ở
những hoạt động khác nhau như học tập, vui chơi, các hành xử với các đối tượng cùng
và khác giới, xác lập các mối quan hệ và tạo ra các thành quả lao động.
+ Đây là giai đoạn đánh dấu sự phát triển của xác định vai trò giới tính và mối quan hệ
xã hội trưởng thành.
*Sự trỗi dậy các xung năng tính dục:


- Các nội tiết tố giới tính tiết ra nhiều ờ lứa tuổi dậy thì khiến cho các em xuất hiện
những nhu cầu tình dục nhất định, đồng thời, cũng xuất hiện những rung cảm yêu
đương.
- Bắt đầu chú ý đến vẻ đẹp cơ thể và có những thích thú hay kích thích tình dục khi

nhìn thân thể người khác phái (hoặc cùng phái).
- Sự vô tình đụng chạm thân thể người khác phái (hoặc cùng phái) tạo nên cảm giác
tình dục rạo rực, thích thú nhưng cũng bối rối và xấu hổ.
- Các em trở nên băn khoăn về các vấn đề giới tính, tính dục, tình yêu ở người lớn.
- Những cảm xúc ham muốn (rung cảm tình dục) biểu hiện ở những hành vi như: âu
yếm, vuốt ve, ôm ấp, hôn…
- Nhiều trường hợp, nếu các em không được giáo dục giới tính kỹ càng, thiếu kiến
thức cũng như khả năng kiểm soát những cảm xúc rạo rực thì có thể dẫn tới việc quan
hệ tình dục sớm và có nguy cơ mang thai trong độ tuổi tâm lý chưa trưởng thành và
mắc các bệnh lây qua đường tình dục.
- Xuất hiện những khủng hoảng trên sự biến đổi to lớn về cơ thể và tâm lý. Nếu thiếu
sự chỉ bảo của người lớn thì các em sẽ tự tìm hiểu và trải nghiệm những thông tin như
sách báo, tivi, Internet. Tiếp xúc với những sách báo không phù hợp lứa tuổi, do xem
những phim ảnh dành cho người lớn.
- Ham muốn tình dục ở phái Nam có những biểu hiện sau:
+ Thường nghiêng về vóc dáng cơ thể hơn là tánh tình của người nữ.
+ Thích nhìn thân thể người con gái và cảm thấy kích thích ở những bộ phận như ngực
và mông.
+ Tưởng tượng về cơ thể hấp dẫn trần chuồng của phụ nữ và có thể tìm kiếm những
hình ảnh như thế ở trên Internet.
- Ham muốn tình dục ở phái Nữ có những biểu hiện khác hơn:
+ Tình yêu đến thì tình dục mới gõ cửa.
+ Hay mộng mơ một người yêu thương mến mình, bảo vệ mình và ở với mình suốt
đời. + Thích nhìn đôi mắt, nụ cười, vóc dáng cao ráo của người con trai hơn là chú tâm
vào vùng quanh bộ phận sinh dục.


+ Ham muốn ở người con gái dậy thì nghiêng về tình cảm nhiều hơn ngay cả khi
tưởng tượng người thanh niên ôm hôn mình thì họ phải tưởng tượng tình yêu đến trước
nụ hôn. + Không thể bị kích thích tình dục với ý nghĩ đụng chạm xác thân mà không

có tình yêu. + Thân thể bị đụng chạm bởi người nam mà họ không quen biết làm họ sợ
hãi nhiều hơn là thích thú.
- Hiện tượng thủ dâm là biểu hiện khá phổ biến ở giai đoạn này.
*Tình bạn tuổi dậy thì:
- Nhu cầu kết bạn triển rất mạnh.
- Các đặc điểm cơ bản của tình bạn:
+ Tình bạn trở nên sâu sắc, gắn bó với nhau hơn, hình thành những nhóm bạn thân.
+ Trò chuyện tâm tình, trao đổi tâm tư nguyện vọng giữ một vị trí quan trọng trong
giao tiếp.
+ Quan hệ với bạn của thiếu niên được xây dựng dựa trên cơ sở của “bộ luật tình bạn”.
- Tình bạn thường mạnh mẽ và thiên về cảm xúc.
*Mối quan hệ với bạn khác giới:
- Cảm giác về sự trưởng thành khiến các em quan tâm nhiều hơn đến bản thân và
những mối quan hệ xúc cảm - tình cảm mới giữa người - người, đặc biệt quan hệ nam nữ.
- Các em gái kết bạn khác giới nhiều hơn các em trai, càng lớn càng rõ rệt.
- Tình bạn khác giới của các em nữ có tiêu chuẩn tinh tế hơn, mang nhiều động cơ tâm
lý hơn ở các em nam.
- Thận trọng, ý tứ, tế nhị, e ngại, mắc cỡ khi giao tiếp.
- Các giai đoạn phát triển của tình bạn khác giới:
Lớp 6 - 7:
+ Thể hiện sự quan tâm đến bạn khác giới một cách trong sáng, hồn nhiên.
+ Các em gái, thái độ quan tâm đến bạn thường thể hiện khá thụ động và kín (đáo
(làm dáng hơn trước, chú ý đến hình thức của mình hơn), các em thường che giấu tình
cảm của mình bằng cách tỏ vẻ thờ ơ. lãnh đạm với bạn trai.


+ Các em trai thể hiện thái độ này một cách công khai, vụng về dưới hình thức gây sự
tràn lan (xô đẩy, giật tóc, dấu dép, giấu cặp, trêu chọc, ghép đôi, đụng chạm,...).
+ Các em gái nhiều khi rất bực, không hài lòng về những hành vi như thế của các em
trai, nhưng khi các em gái ý thức được vấn đề thì không còn bực tức, giận dỗi nữa.

Lớp 7 - 8:
+ Quan hệ thay đổi, xuất hiện tính ngượng ngùng, e thẹn, nhút nhát.
+ Các em quan tâm đến nhau một cách e dè, kín đáo, chứ không thô thiển như trước.
+ Một số em vẫn còn bộc lộ một cách trực tiếp, còn lại đa số các em ra sức che đậy
tình cảm của mình bằng thái độ dửng dưng thờ ơ giả tạo, ra vẻ “chê bai” đối với người
khác giới.
Lơp 8 - 9:
+ Xuất hiện những nhóm bạn hỗn hợp, chơi chung cả trai lẫn gái.
+ Một số em đã xuất hiện tình bạn thân thiết giữa ngm và nữ, những rung cảm giới
tính đầu đời, nhưng các em cố gắng che giấu để không ai biết.
+ Xuất hiện kiểu quan hệ “yêu đương - bạn bè” ở mức độ thấp.
- Nhìn chung, các em có những xúc cảm giới tính của các em với tính chất trong sáng,
- Một số em bị cuốn hút vào con đường “yêu đương sớm”. Nhiều khi các em cũng
không hiểu rõ tình cảm của mình và để nó chi phối đến kết quả học tập.
*Đời sống cảm xúc – tình cảm:
- Các tuyến nội tiết hoạt động mạnh, nhưng chưa ổn định làm ảnh hưởng hoạt động
của hệ thần kinh, hệ tim mạch. Do đó, các em dễ xúc động, bực tức, nổi khùng.
- Các biểu hiện của đời sống xúc cảm - tình cảm đầy tính mâu thuẫn, đa dạng, chưa ổn
định, dễ thay đổi:
+ Vui vẻ, tự hào, lo lắng, thẹn thùng, xấu hổ. Đôi khi buồn vui lẫn lộn và có mong
muốn được hiểu.
+ Cảm xúc thất thường: Chợt vui, chợt buồn, đôi lúc khó chịu.
- Các trạng thái xúc cảm - tình cảm thường có cường độ khá mạnh, chứa đựng nhiều
mâu thuẫn, các xúc cảm tích cực và tiêu cực nhanh chóng thay thế nhau.


*Thể hiện giới:
- Các em đã có khả năng nhận biết nhân dạng giới tính của mình và lựa chọn các hình
thức thể hiện giới tính một cách khá phù hợp. Từ cách ăn mặc đến các phẩm chất giới
tính, chẳng hạn:

+ Con gái ăn mặc phải khác con trai. Con gái thì phải dễ thương, dịu dàng, nói năng
nhỏ nhẹ, đi đứng nhẹ nhàng, “yểu điệu thục nữ”
+ Con trai thì phải mạnh mẽ, ngổ ngáo, can đảm.
- Sự nhận thức và thể hiện bản sắc giới tính chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: sinh học,
cha mẹ, thầy cô, truyền thông, bạn bè, và sự tích cực của bản thân các em. Bạn bè có
ảnh hưởng rất lớn đến hành vi và thái độ giới tính của các em.
- Những hành vi không phù hợp với giới tính thường ít được bạn bè chấp nhận và hay
bị đem ra chế giễu.
*Các biểu hiện về lứa tuổi khác:
- Phức tạp hóa vấn đề: Lúc nào cũng nghĩ là mọi người đang quan sát, dò xét mình
từng ly, từng tý.
- Suy nghĩ chủ quan: Hay nghĩ “Chuyện đó không thể xảy ra với mình”, “Không ngã
được đâu”, “Không thể nào nghiện được”, “một lần thì không thể có thai”.
- Tự lập:
- Xu hướng vươn lên làm người lớn, cảm giác mình là người lớn đã tác động mạnh mẽ.
- Quan tâm nhiều hơn đến bản thân, tìm hiểu những phẩm chất và năng lực riêng của
bản thân cũng như của người khác
- Muốn tự lập, tách dần ra khỏi “sự quản lý của cha mẹ”. Có mong muốn được đối xử
bình đẳng thân ái, muốn có người bạn tin cậy để chia sẻ, dãi bày mọi vướng mắc, băn
khoăn, cùng trao đổi những điều thầm kín riêng tư.
- Có những hành động để chứng tỏ mình là một người lớn thực thụ như: chỉ làm
những việc mình thích, lười học, thích đi chơi, hút thuốc lá, uống rượu bia, chơi cờ
bạc, đua xe máy, sử dụng ma túy, tụ tập, đàn đúm, đua đòi, ăn diện, yêu đương và có
quan hệ tình dục trước hôn nhân.


- Đặt câu hỏi về bản thân: Bắt đầu tự ý thức về bản thân nhiều hơn. Mong muốn tìm
hiểu về các khả năng, điểm mạnh, điểm yếu, về hình dáng bên ngoài của mình.
Kết luận sư phạm:
- Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho cơ thể trẻ bằng các thực phẩm bổ dưỡng, chăm chỉ

tập thể dục để tăng cường sức khỏe.
- Giáo dục giới tính sớm cho các em trên các khía cạnh:
+ Về sự khác biệt sinh dục giữa nam và nữ.
+ Cách vệ sinh và bảo vệ vùng bikini.
+ Giáo dục về những rung động tình cảm tuổi dậy thì.
+ Tác hại của quan hệ tình dục sớm và các biện pháp tránh thai.
- Gia đình và nhà trường cần hiểu và tôn trọng đặc điểm tâm lý giới tính tuổi dậy thì
của trẻ. Từ đó, có cách giúp đỡ trẻ giải quyết các mẫu thuẫn nội tại hay các mâu thuẫn
trong các mối quan hệ xã hội của mình thông qua các buổi hội thảo, chuyên đề, các
cuộc trò chuyện cá nhân.
- Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, tránh tiếp xúc với
các loại phim ảnh, các trò chơi bạo lực hay văn hóa phẩm người lớn.


Tài liệu:
Link:
/> /> />Sách:
Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm
Giới tính theo cuộc đời
Tâm lý học giới tính và giáo dục giới tính
Tuổi trẻ và Tình dục
Khai tâm về phân tâm học



×