Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Kiểm soát chất lượng trong các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương của kiểm toán nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ HÒA

KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG CÁC CUỘC
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ HÒA

KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG CÁC CUỘC
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hợp

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên
cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên

Hoàng Thị Hòa


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người hướng
dẫn khoa học TS. Nguyễn Quang Hợp đã tận tâm hướng dẫn, giúp tôi hoàn
thành việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan Kiểm toán Nhà
nước Việt Nam đã cung cấp số liệu phục vụ cho nghiên cứu đầy đủ, chính xác
và có những tư vấn, nhận xét, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo, Khoa chuyên
môn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại Nhà trường.
Học viên

Hoàng Thị Hòa



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ....................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương .... 6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ....................................................................... 6
1.1.2. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương .......... 10
1.1.3. Đặc điểm của kiểm soát chất lượng kiểm toán ....................................... 11
1.1.4. Vai trò của kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương ....... 12
1.1.5. Nội dung của kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương ... 13
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa
phương ............................................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn của kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương
........................................................................................................................... 24
1.2.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia về kiểm soát chất lượng kiểm toán ... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Kiểm toán Nhà nước Việt Nam ............... 31

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu................................................................. 33


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 37
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC .............. 38
3.1. Khái quát về Kiểm toán nhà nước và Vụ Chế độ chính sách và Kiểm soát
chất lượng kiểm toán ......................................................................................... 38
3.1.1. Kiểm toán nhà nước ................................................................................ 38
3.1.2. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ...................................... 40
3.2. Tổ chức hoạt động KSCLKT ngân sách địa phương ................................. 45
3.2.1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán theo chủ thể kiểm soát ....................... 46
3.2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán theo thời điểm kiểm soát .................... 48
3.2.3. Kết quả thực hiện công tác KSCLKT toán ngân sách địa phương ......... 49
3.3. Thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương .......... 52
3.3.1. Kiểm soát chất lượng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ............................... 52
3.3.2. Kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán.............................. 57
3.3.3. Kiểm soát chất lượng giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán ............... 65
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán........ 69
3.4.1. Hệ thống văn bản quản lý về kiểm soát chất lượng kiểm toán ............... 69
3.4.2. Mô hình, tổ chức và phương pháp kiểm soát .......................................... 70
3.4.3. Sự phối hợp, hợp tác giữa đơn vị kiểm soát chất lượng kiểm toán và Đoàn
kiểm toán ........................................................................................................... 71
3.4.4. Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ làm công tác kiểm soát chất

lượng kiểm toán................................................................................................. 72
3.4.5. Chính sách đào tạo, tập huấn và đãi ngộ đối với cán bộ kiểm soát chất
lượng kiểm toán................................................................................................. 73
3.4.6. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới .................................................. 74
3.5. Đánh giá công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ................................... 75
3.5.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 75
3.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................ 76
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI CÁC CUỘC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ......................................................................................................... 78
4.1. Phương hướng, mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa


v
phương ............................................................................................................... 78
4.1.1. Phướng hướng công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ....................... 78
4.1.2. Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán ............................................... 79
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng đối với các cuộc kiểm
toán ngân sách địa phương ................................................................................ 79
4.2.1. Hoàn thiện các chính sách làm cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm soát chất
lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán ................................................................. 79
4.2.2. Hoàn thiện việc tổ chức triển khai kiểm soát chất lượng kiểm toán....... 80
4.2.3. Tăng cường công tác soát xét, kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán, hồ sơ
kiểm soát của các Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương................................ 81
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của đối với Đoàn
KTNN của Kiểm toán trưởng............................................................................ 82
4.2.5. Thực hiện việc trao đổi thông tin với đơn vị được kiểm toán ................ 83
4.2.6. Nâng cao vai trò các cá nhân làm công tác kiểm soát chất lượng và tổ chức
giúp việc cho Tổng kiểm toán ........................................................................... 84
Thứ nhất, tăng cường phổ biến, nâng cao nhận thức cho cán bộ, KTV về kiểm

soát chất lượng .................................................................................................. 84
4.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ làm
công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán .......................................................... 86
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 88


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CP

Chính phủ

KHKT

Kế hoạch kiểm toán

KSCLKT


Kiểm soát chất lượng kiểm toán

KTNN

Kiểm toán Nhà nước

KTV

Kiểm toán viên

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

SL

Số lượng


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
Hình 3.1: Tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà nước ............................................. 39
Hình 3.2: Sơ đồ các cấp độ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN ....... 47
Bảng 3.1: Tổ chức bộ máy và nhân sự Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm

toán - Kiểm toán nhà nước .............................................................. 45
Bảng 3.2: Số lượng các cuộc kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và
Kiểm soát chất lượng kiểm toán ..................................................... 50
Bảng 3.3: Các hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán .............................. 51
Bảng 3.4: Các sai sót chính trong quá trình kiểm toán ngân sách địa phương tại
giai đoạn chuẩn bị kiểm toán .......................................................... 54
Bảng 3.5: Tình hình khắc phục sai sót trong quá trình chuẩn bị kiểm toán của
Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương ........................................... 56
Bảng 3.6: Các sai sót chính trong quá trình thực hiện kiểm toán ngân sách địa
phương tại giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................... 60
Bảng 3.7: Tình hình khắc phục sai sót trong quá trình chuẩn bị kiểm toán của
Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương ........................................... 63
Bảng 3.8: Các sai sót chính trong quá trình thực hiện kiểm toán ngân sách địa
phương tại giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán ........................ 67
Bảng 3.9: Tình hình khắc phục sai sót trong quá trình chuẩn bị kiểm toán của
Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương ........................................... 68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 30 năm tiến hành đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn và đang dần từng bước phát triển, hội nhập với nền kinh
tế khu vực và trên thế giới. Đóng góp vào sự thành công đó là sự phát huy của
vai trò ngân sách nhà nước ngân sách nhà nước trong quản lý cũng như thực
hiện các chính sách quốc gia. Đây là nguồn lực quan trọng đảm bảo tài chính
cho mọi lĩnh vực. Một trong những công cụ để góp phần quản lý và sử dụng có
hiệu lực nguồn lực ấy chính là cơ quan kiểm toán nhà nước. Kiểm toán nhà
nước đã khẳng định sự cần thiết và vai trò ngày càng lớn của mình trong việc
góp phần quản lý kinh tế vĩ mô nói chung và trong lĩnh vực quản lý ngân sách

nhà nước công quỹ quốc gia nói riêng. Với chức năng kiểm tra, đánh giá và xác
nhận tính đúng đắn chung thực, chính xác, hợp pháp, hợp lệ của số liệu kiểm
toán, báo cáo kiểm toán của các đơn vị nhà nước, đơn vị kinh tế, đơn vị sự
nghiệp, các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội, Kiểm toán nhà nước
bước đầu khẳng định được vai trò không thể thiếu được của mình trong hệ
thống kiểm tra, kiểm soát của nhà nước ta. Những kết quả kiểm toán trung thực,
chính xác, khách quan của cơ quan kiểm toán nhà nước không chỉ giúp chính
phủ, quốc hội đánh giá đúng tình hình thực trạng tài chính ngân sách nhà nước
mà còn cung cấp các thông tin làm căn cứ cho việc hoạch định các chính sách
kinh tế, ra các quyết định có hiệu lực cao, đề ra các biện pháp tăng cường quản
lý thu chi ngân sách đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trong việc sử
dụng ngân sách.
Sau 25 năm hoạt động đến nay, Kiểm toán nhà nước đã khẳng định được
vị trí, vai trò là bộ phận quan trọng không thể thiếu trong kiểm tra, kiểm soát
của Nhà nước đối với nền tài chính công. KTNN đã không ngừng phát triển
toàn diện cả về quy mô và chất lượng hoạt động, số lượng các cuộc kiểm toán


2
được gia tăng hàng năm đi đôi với nguồn lực tài chính công được kiểm toán.
Hàng năm các cuộc kiểm toán của KTNN đã kiến nghị tăng thu, giảm chi cho
ngân sách hàng tỷ đồng về các khoản thu thiếu, chi sai của các đơn vị quản lý
và sử dụng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp… đồng thời phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các sai phạm, góp phần làm minh bạch và lành mạnh hóa
các quan hệ của nền tài chính công Việt Nam. Để củng cố, tăng cường hoạt
động KTNN, nâng cao chất lượng công tác kiểm toán của KTNN đang là vấn
đề được Đảng, Nhà nước, Quốc hội coi trọng, môi trường kiểm soát cũng như
hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán ngày càng được hoàn thiện. Mặc dù
kiểm toán là một lĩnh vực mới ở Việt Nam nên hệ thống kiểm soát chất lượng
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước còn có những hạn chế nhất định, đặc biệt

là công tác kiểm soát chất lượng tại Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương tại
các tỉnh, thành phố lớn, nhiều Đoàn kiểm toán chưa chấp hành đầy đủ quy trình,
chuẩn mực kiểm toán; một số các biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán đưa
ra chưa phản ánh đầy đủ tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của các số liệu
quyết toán, đồng thời chưa đề xuất được nhiều giải pháp có giá trị giúp các đơn
vị được kiểm toán khắc phục những tồn tại được phát hiện trong quá trình kiểm
toán. Hồ sơ kiểm toán lưu trữ chưa có hệ thống, đầy đủ và khoa học, bằng
chứng kiểm toán mờ nhạt thiếu căn cứ… Vì vậy, công tác kiểm soát chất lượng
kiểm toán tại Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương cần được ưu tiên chú trọng
và cần có những giải pháp phù hợp, hiệu quả để nâng cao chất lượng hoạt động
của KTNN, góp phần xây dựng KTNN trở thành công cụ đắc lực, tin cậy của
Chính Phủ và Quốc Hội trong kiểm tra, giám sát việc quản lý, điều hành nền
tài chính công của đất nước.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu kiểm soát chất lượng kiểm toán
ngân sách địa phương là hết sức cấp thiết nhằm nắm bắt được thực trạng cũng
như đánh giá được những ưu điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại. Trên cơ
sở đó, có đề xuất những giải pháp phù hợp và kịp thời để nâng cao chất lượng


3
kiểm toán, góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính của quốc gia. Vì vậy,
tôi lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Kiểm soát chất lượng trong các cuộc kiểm
toán ngân sách địa phương của Kiểm toán nhà nước” làm đề tài Luận văn
Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Đề tài thực hiện nghiên cứu các nội dung liên quan đến hoạt động kiểm
soát chất lượng trong các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương do cơ quan
Kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số

các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán ngân sách tại các
địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lượng kiểm
toán ngân sách địa phương của KTNN;
- Đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán
ngân sách địa phương của KTNN; chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán đối với hoạt động kiểm toán
ngân sách địa phương;
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kiểm soát chất lượng của Kiểm toán Nhà nước đối với hoạt
động kiểm toán ngân sách địa phương của các đoàn kiểm toán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công tác liên quan đến việc kiểm
soát chất lượng của Kiểm toán Nhà nước đối với hoạt động kiểm toán ngân
sách địa phương của các đoàn kiểm toán bao gồm các hoạt động tổ chức, thực
hiện cuộc kiểm toán theo các giai đoạn của quy trình kiểm toán: chuẩn bị kiểm
toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán của KTNN.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại Vụ Chế độ và
Kiểm soát chất lượng Kiểm toán thuộc Nhà nước Kiểm toán Nhà nước và các
cơ quan Kiểm toán khu vực thuộc kiểm toán Nhà nước.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập trong
khoảng thời gian 2017 - 2019.
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung về hoạt động kiểm

soát chất lượng kiểm toán trực tiếp và qua hồ sơ đối với Đoàn Kiểm toán ngân
sách địa phương do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng thuộc Kiểm toán nhà
nước thực hiện.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận, đề tài tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận về kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương như: mục tiêu
của kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương; vai trò kiểm soát
chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương; đối tượng và phạm vị kiểm soát
chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương... Bên cạnh đó, Đề tài cũng đưa ra
một số khái niệm, như: kiểm toán, kiểm toán ngân sách địa phương, kiểm soát
chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương; đưa ra quy trình, phương pháp và
nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương.
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm về hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm
toán ở một số cơ quan Kiểm toán nhà nước trên thế giới
- Luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng
cuộc kiểm toán ngân sách địa phương trong những năm qua; từ đó phân tích,
đánh giá những mặt thành công, những tồn tại của hoạt động kiểm soát chất
lượng cuộc kiểm toán ngân sách địa phương để đề xuất những giải pháp cụ thể,
có tính khả thi nhằm hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa
phương của Kiểm toán nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng kiểm
toán ngân sách địa phương trong thực tiễn hoạt động kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước.


5
- Về mặt thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đáng tin cậy, có thể
giúp cho Kiểm toán nhàn nước tham khảo vận dụng vào thực tiễn, có thể được
sử dụng tham khảo cho các nghiên cứu khác có liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bố cục của luận văn chia làm 4 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lượng của kiểm
toán nhà nước.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng kiểm soát chất lượng của các cuộc kiểm toán ngân
sách địa phương của Kiểm toán nhà nước.
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng đối với
các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán và kiểm toán ngân sách địa phương
a. Khái niệm về kiểm toán
Hoạt động kiểm toán có nguồn gốc từ hoạt động kiểm tra, xuất hiện từ thời
La Mã cổ đại. Vào thời kỳ đó các số liệu kế toán được phê chuẩn thông qua đọc
và nghe trong cuộc họp công khai, vì vậy từ gốc của thuật ngữ kiểm toán (audit)
theo tiếng Latinh là “auditus” có nghĩa là “nghe”. Từ thời Trung cổ, kiểm toán
đã được sử dụng để thẩm tra về tính trung thực của các thông tin tài chính. Đến
những năm 30 của thế kỷ XX, kiểm toán với nghĩa là “kiểm tra độc lập và bày
tỏ ý kiến” mới được phát triển ở các nước Bắc Mỹ và Tây Âu. (Nguyễn Quang
Quynh, 2017)
Mặc dù kiểm toán đã xuất hiện từ rất lâu, nhưng đến nay vẫn chưa có sự
thống nhất về khái niệm này. Có thể khái quát một số cách hiểu chủ yếu về
kiểm toán như sau:
Ở Vương quốc Anh đã đưa ra khái niệm: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc
lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một

kiểm toán viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với
bất kỳ nghĩa vụ pháp định có liên quan”. Theo khái niệm này, kiểm toán là sự
kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến về bản khai tài chính của kiểm toán viên
(KTV) theo nghĩa vụ pháp định.
Theo Alvin A. Arens và James K.Loebbecke (Hoa Kỳ): “Kiểm toán là một
quá trình mà qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ, tập hợp và đánh giá rõ
ràng về một thông tin có thể lượng hoá có liên quan đến một thực thể kinh tế
riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin


7
có thể lượng hoá với những tiêu chuẩn đã được thiết lập". Khái niệm này đã
khẳng định sự kiểm tra có tính độc lập của KTV và nhấn mạnh khía cạnh
chuyên môn, đó là KTV không chỉ độc lập mà còn phải “có nghiệp vụ”. Khái
niệm này cũng đề cập đến sự phù hợp giữa thông tin với những tiêu chuẩn đã
được thiết lập.
Trong giáo dục và đào tạo về kiểm toán ở Cộng hoà Pháp cho rằng: “Kiểm
toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do
một người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là một kiểm toán viên tiến hành để khẳng
định rằng những tài khoản đó phản ánh đúng tình hình tài chính thực tế, không
che dấu sự gian lận và chúng được trình bày theo mẫu chính thức của luật
định". (Nguyễn Quang Quynh, 2017)
Các khái niệm trên đã phản ánh những đặc trưng cơ bản của kiểm toán
truyền thống. Đó là:
(1) Kiểm toán là sự kiểm tra và bày tỏ ý kiến về bản khai tài chính hoặc
các tài khoản của một tổ chức, cơ quan, đơn vị;
(2) Hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi những KTV có chuyên môn
nghiệp vụ, tiến hành độc lập;
(3) Hoạt động kiểm toán nhằm đánh giá tính trung thực, phù hợp của các
thông tin so với những tiêu chuẩn đã được thiết lập;

(4) Thông tin kiểm toán được trình bày theo một hình thức nhất định.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của hoạt động kiểm toán, sự đa dạng của
các loại hình kiểm toán, khái niệm kiểm toán đã được mở rộng, ra khỏi khuôn
khổ quan niệm truyền thống, đó là: không chỉ kiểm toán đối với các bản khai
tài chính, các tài khoản mà còn bao gồm kiểm toán việc tuân thủ pháp luật và
kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong việc quản lý, sử
dụng các nguồn lực của một tổ chức, cơ quan, đơn vị. Ở một số quốc gia, hoạt
động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước còn bao gồm kiểm toán môi trường,
kiểm toán nhân sự, kiểm toán trách nhiệm kinh tế .v.v... Từ đó có thể thấy, đối


8
tượng và nội dung kiểm toán ngày càng phát triển sâu, rộng tuỳ theo yêu cầu
quản lý và nhu cầu thông tin được kiểm tra, xác nhận.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “kiểm toán” mới xuất hiện và được sử dụng vào
đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Vì ra đời muộn hơn so với đa số các nước khác
trên thế giới, nên ở Việt Nam kiểm toán nói chung và khái niệm kiểm toán nói
riêng đã kế thừa sự phát triển của kiểm toán trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt
Nam xung quanh khái niệm kiểm toán vẫn có nhiều ý kiến khác nhau.
Theo Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán của Đại học Kinh tế quốc dân cho
rằng: “Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được
kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài
chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện
trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực” (Nguyễn Quang Quynh, 2017). Theo
khái niệm này, kiểm toán không chỉ kiểm toán bản khai tài chính mà còn xác
minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động; đồng thời cũng đề cập đến việc
sử dụng phương pháp kiểm toán khi KTV thực hành kiểm toán. (Nguyễn Quang
Quynh, 2017)
Theo Luật Kiểm toán Nhà nước 2015 của Việt Nam đưa ra khái niệm sau:
Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác

nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật;
tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước.
Từ nghiên cứu sự phát triển của các hoạt động kiểm toán và từ các khái
niệm nêu trên, có thể hiểu khái niệm về kiểm toán như sau:
Kiểm toán là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực
của các thông tin; kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và tính kinh tế, tính
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực do một chủ thể độc lập,
có năng lực chuyên môn phù hợp (kiểm toán viên, tổ chức kiểm toán) thực hiện
trên cơ sở các quy định nghề nghiệp.


9
b. Khái niệm về kiểm toán ngân sách địa phương
Hoạt động kiểm toán ngân sách địa phương của Kiểm toán Nhà nước là
việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết
toán Ngân sách địa phương của tỉnh (thành phố) được kiểm toán; việc tuân thủ
pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách,
tiền và tài sản nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm về kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương
Chất lượng không tự sinh ra; chất lượng không phải là một kết quả ngẫu
nhiên, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ
với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách
đúng đắn các yếu tố liên quan. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng
được gọi là quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối
hợp nhằm định hướng và kiểm soát về chất lượng. Việc định hướng và kiểm
soát về chất lượng thường bao gồm: lập chính sách, mục tiêu, hoạch định, kiểm
soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng.
Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp
với quy định là bằng cách kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận nhằm sàng

lọc và loại ra bất cứ một bộ phận nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay qui cách
kỹ thuật. Đầu thế kỷ XX, việc sản xuất với khối lượng lớn đã trở nên phát triển
rộng rãi, khách hàng bắt đầu yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và sự cạnh
tranh giữa các cơ sở sản xuất về chất lượng càng ngày càng mãnh liệt. Các nhà
công nghiệp dần dần nhận ra rằng kiểm tra không phải là cách đảm bảo chất
lượng tốt nhất. Theo định nghĩa, kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem
xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết
quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Như vậy kiểm tra
chỉ là một sự phân loại sản phẩm đã được chế tạo, tức là chất lượng không được
tạo dựng nên qua kiểm tra. Vào những năm 1920, người ta đã bắt đầu chú trọng
đến những quá trình trước đó, hơn là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành


10
sàng lọc sản phẩm. Khái niệm kiểm soát chất lượng (Quality Control) ra đời.
Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp
được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng. Theo Từ điển Tiếng Việt do
Viện Ngôn ngữ học biên soạn thì kiểm soát là “xem xét để phát hiện, ngăn chặn
những gì trái với quy định”; Đại từ điển Tiếng Việt đưa ra khái niệm kiểm soát
là “kiểm tra, xem xét nhằm ngăn ngừa những sai phạm các quy định”. Một khái
niệm khác về kiểm soát như sau: "Kiểm soát được hiểu là tổng hợp những
phương sách để nắm lấy và điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý". Kiểm
soát có thể theo nhiều chiều: cấp trên kiểm soát cấp dưới bằng chính sách hoặc
biện pháp, đơn vị này kiểm soát đơn vị khác thông qua việc chi phối về quyền
sở hữu và lợi ích; nội bộ trong đơn vị kiểm soát lẫn nhau qua quy chế, quy định
và thủ tục quản lý ... (Nguyễn Ánh Hồng, 2018).
Trong hoạt động kiểm toán nhà nước, “Kiểm soát chất lượng là thuật ngữ
hàm chứa các chính sách và thủ tục được cơ quan KTNN sử dụng nhằm bảo
đảm công việc kiểm toán được thực hiện với chất lượng cao”. Như vậy, kiểm
soát chất lượng kiểm toán trong nội bộ cơ quan KTNN là các chính sách, thủ

tục điều chỉnh, hướng hoạt động kiểm toán tới chất lượng và hiệu quả; đồng
thời gắn liền và thuộc cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động kiểm toán của KTNN.
Do đó, trong hoạt động kiểm toán ngân sách địa phương có thể hiểu Kiểm soát
chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương là thuật ngữ hàm chứa các chính
sách và thủ tục được sử dụng để quản lý, điều hành hoạt động kiểm toán tuân
thủ đúng các nguyên tắc, chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành và các tiêu chí chất
lượng theo quy định của KTNN (Nguyễn Thanh Huệ, 2019).
1.1.2. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương
Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương là hoạt
động kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng kiểm
toán và chất lượng báo cáo kiểm toán; ngăn ngừa, phát hiện và khắc phục các
sai phạm, hạn chế trong hoạt động kiểm toán. Trong đó, kiểm soát chất lượng


11
kiểm toán ngân sách địa phương là việc kiểm soát chất lượng kiểm toán từ bên
ngoài đối với hoạt động của Đoàn KTNN ngân sách địa phương được thực hiện
bởi Tổng KTNN với mục tiêu:
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật; tuân thủ chuẩn mực kiểm toán, quy
trình kiểm toán, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan trong hoạt động kiểm toán của
KTNN.
- Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại trong hoạt động
kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
- Đảm bảo chất lượng của báo cáo kiểm toán, tăng cường tính hiệu lực của
kết luận và kiến nghị kiểm toán nhằm tăng tính minh bạch, sự tin cậy đối với
hoạt động kiểm toán của KTNN.
1.1.3. Đặc điểm của kiểm soát chất lượng kiểm toán
- Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán: thể hiện ở sự đầy đủ và thích
hợp của các vấn đề cần kiểm soát chất lượng công tác kiểm toán, đơn vị được

kiểm soát chất lượng kiểm toán... để đảm bảo việc kiểm soát chất lượng đạt
được tính hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu của các đối tượng (cơ quan) hữu quan.
- Tin cậy: các phát hiện và kết luận trong công tác kiểm soát chất lượng
kiểm toán phản ánh chính xác tình hình thực tế của đối tượng được kiểm soát,
có bằng chứng đầy đủ, thích hợp; kiến nghị dựa trên các phát hiện kiểm kiểm
soát chất lượng và sự hiểu biết về pháp luật và kiến thức chuyên môn cần thiết.
- Khách quan: thực hiện kiểm soát chất lượng một cách công bằng và vô
tư; đánh giá và kết luận dựa trên sự thực và sự phân tích bằng chứng.
- Kịp thời: kết quả việc kiểm soát được công bố vào thời gian phù hợp.
Tính kịp thời bao gồm sự tuân thủ về thời hạn theo quy định hoặc cung cấp kết
quả kiểm kiểm soát chất lượng khi cần cho việc ra quyết định quản lý hoặc khắc
phục các yếu kém trong quản lý.
- Hiệu quả và hiệu lực: các phát hiện, kết luận và kiến nghị trong kiểm


12
soát chất lượng kiểm toán được đơn vị kiểm toán chấp thuận và thực hiện; đạt
được các tác động mong muốn; các báo cáo góp phần tăng cường trách nhiệm,
khắc phục những tồn tại trong thực hiện công tác kiểm toán, góp phần nâng cao
chất lượng công tác quản lý trong khu vực công.
1.1.4. Vai trò của kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương
Kết quả hoạt động của KTNN nhằm cung cấp cho Quốc hội, Chính phủ,
các cơ quan nhà nước sự xác nhận, đánh giá về tính trung thực, hợp lý, hợp
pháp và hiệu quả kinh tế của các thông tin được kiểm toán, là căn cứ tin cậy
để đề ra những quyết sách của Nhà nước. Chất lượng kiểm toán có ý nghĩa
quyết định trong việc khẳng định vị thế, uy tín và hiệu lực, hiệu quả hoạt động
KTNN. Do đó, KTNN phải bảo đảm kết quả kiểm toán đáp ứng yêu cầu chất
lượng, đáng tin cậy và đã được kiểm soát chất lượng đầy đủ, thích hợp. Chính
vì lẽ đó, kiểm soát chất lượng kiểm toán được Tổ chức quốc tế các cơ quan
Kiểm toán tối cao (INTOSAI) thừa nhận như một định chế bắt buộc và là trách

nhiệm được quy định rõ trong chuẩn mực kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán
“Giám sát và kiểm tra lại” của INTOSAI đã nêu rõ: "Công việc của kiểm toán
viên ở mỗi cấp và mỗi giai đoạn kiểm toán phải được giám sát một cách đúng
đắn trong quá trình kiểm toán và các công việc được thể hiện bằng văn bản
phải được một thành viên cấp cao của đội ngũ kiểm toán kiểm tra lại ". Ở Việt
Nam, KTNN đã ban hành Chuẩn mực kiểm toán số 10 "Kiểm tra và soát xét
chất lượng kiểm toán" (năm 1999), Chuẩn mực kiểm toán số 08 "Kiểm soát
chất lượng kiểm toán" (năm 2010); và khẳng định đây là yêu cầu tất yếu khách
quan, là một quy phạm bắt buộc đối với hoạt động kiểm toán ở mỗi bước và
mỗi giai đoạn kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán, trước hết nhằm bảo đảm kết quả kiểm
toán đạt tiêu chí chất lượng, đáp ứng yêu cầu tin cậy của các đối tượng sử dụng
thông tin được kiểm toán. Ngoài ra, kiểm soát chất lượng kiểm toán còn đem
lại nhiều lợi ích khác, như:


13
- Cung cấp thông tin để KTNN xây dựng chính sách và thủ tục kiểm soát
chất lượng kiểm toán; tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động kiểm toán.
- Đánh giá trình độ, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của
kiểm toán viên làm cơ sở cho việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phân công
nhiệm vụ phù hợp đối với từng đối tượng.
- Đánh giá tính đầy đủ và hiệu lực của hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm
toán, chỉ ra những hạn chế, bất cập để KTNN sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh kịp
thời những nội dung cần thiết trong các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp với thực tiễn hoạt động kiểm toán và yêu cầu quản lý.
- Thông qua kiểm soát chất lượng kiểm toán để xử lý kịp thời các ý kiến
khác nhau về chuyên môn, về kết luận kiểm toán và có biện pháp để phòng
ngừa, ngăn chặn những sai sót tương tự trong tương lai.
- Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán còn có tác dụng răn đe đối

với các kiểm toán viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Nói chung, kiểm soát chất lượng kiểm toán giúp cho KTNN thấy rõ
thực trạng chất lượng kiểm toán; từ đó có các biện pháp điều chỉnh, khắc phục
những bất hợp lý, hoàn thiện chính sách quản lý, phương pháp làm việc, tăng
cường đào tạo, nâng cao trình độ kiểm toán viên nhằm mục tiêu không ngừng
nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán. Vì vậy, việc thiết lập và duy trì một
cơ chế kiểm soát chất lượng hiệu lực và hiệu quả là một trong những nhiệm
vụ quan trọng.
1.1.5. Nội dung của kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương
Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện theo Quy chế kiểm
soát chất lượng kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành (Theo Quyết
định số: 558/QĐ-KTNN ngày 22 tháng 3 năm 2016). Theo đó, nội dung việc
kiểm soát chất lượng kiểm toán được phân theo từng giai đoạn thực hiện, cụ
thể như sau:


14
1.1.5.1. Kiểm soát chất lượng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
- Việc khảo sát, thu thập thông tin
+ Bố trí nhân sự khảo sát, thu thập thông tin: (i) Số lượng nhân sự đáp ứng
được yêu cầu khảo sát thu thập thông tin; (ii) Chất lượng nhân sự phù hợp
+ Chất lượng xây dựng đề cương khảo sát: (i) Thông tin, số liệu cần thu
thập đầy đủ, hợp lý; (ii) Phương thức thu thập thông tin phù hợp; (iii) Lựa chọn
đơn vị được khảo sát và thời gian khảo sát trực tiếp phù hợp.
+ Khảo sát, thu thập thông tin theo đề cương khảo sát được duyệt.
+ Phân tích, đánh giá thông tin thu thập đầy đủ, hợp lý: (i) Kiểm tra, soát
xét kết quả phân tích, đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống
kiểm soát nội bộ; (ii) Phân tích, đánh giá thông tin thu thập theo chuẩn mực
kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán và hướng dẫn kiểm toán liên quan.
+ Chất lượng báo cáo khảo sát: (i) phản ánh đầy đủ tình hình kết quả khảo

sát; (ii) Phản ánh đầy đủ kết quả đánh giá và phân tích thông tin; (iii) Lập đúng
tiến độ, tuân thủ quy định về mẫu biểu và các quy định khác của KTNN.
- Việc lập Kế hoạch kiểm toán (KHKT) của cuộc kiểm toán
+ Tuân thủ quy định về thể thức, kết cấu, nội dung của KHKT của cuộc
kiểm toán.
+ Các nội dung của KHKT của cuộc kiểm toán đảm bảo tính chính xác,
đầy đủ, hợp lý.
+ Các nội dung của KHKT của cuộc kiểm toán thống nhất, phù hợp với
các hướng dẫn công tác kiểm toán năm của KTNN và các qui định của KTNN
về KHKT của cuộc kiểm toán; đảm bảo tính khả thi và phù hợp với đặc điểm, tình
hình của đơn vị được kiểm toán.
+ Giữa các nội dung của KHKT của cuộc kiểm toán có sự phù hợp, thống
nhất: (i) Xác định rõ tiêu chí lựa chọn đơn vị được kiểm toán; (ii) Chọn đơn vị
được kiểm toán phù hợp với tiêu chí đã xác định, phù hợp với mục tiêu, nội dung
và trọng tâm, trọng yếu kiểm toán; (iii) Xác định được trọng tâm kiểm toán theo


15
từng đơn vị hoặc nhóm đơn vị (nếu các đơn vị có tính chất, đặc điểm, rủi ro,
trọng tâm kiểm toán tương đồng nhau) được lựa chọn kiểm toán; (iv) Xác định
phạm vi và giới hạn kiểm toán phù hợp với mục tiêu, nội dung kiểm toán.
+ Bố trí thời gian và nhân sự Tổ kiểm toán hợp lý, phù hợp với đối tượng,
quy mô và yêu cầu công việc; phù hợp với năng lực, trình độ nghiệp vụ, sở
trường của KTV; tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và
các quy định khác có liên quan.
+ Tuân thủ ý kiến chỉ đạo và kết luận của cấp có thẩm quyền.
+ Tuân thủ quy định về kỹ thuật trình bày, sử dụng văn phạm…
- Tổ chức phổ biến Quyết định kiểm toán, KHKT của cuộc kiểm toán và
cập nhật kiến thức cho các thành viên Đoàn KTNN theo quy trình và hướng
dẫn của KTNN.

1.1.5.2. Kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Kiểm soát KHKT chi tiết
+ Tuân thủ thể thức mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép.
+ Tính chính xác, đầy đủ, hợp lý của các nội dung trong KHKT chi tiết.
+ Tính thống nhất, phù hợp giữa các nội dung của KHKT chi tiết.
+ Các nội dung của KHKT chi tiết thống nhất, phù hợp với KHKT của cuộc
kiểm toán; chi tiết, cụ thể các mục tiêu, nội dung kiểm toán của cuộc kiểm toán;
phù hợp với tính chất, đặc điểm của đơn vị được kiểm toán.
+ Việc chọn mẫu kiểm toán; chọn mẫu kiểm tra, đối chiếu rõ ràng, phù
hợp với mục tiêu, nội dung trọng tâm, phạm vi, thời gian, nhân sự kiểm toán và
tuân thủ các qui định của KTNN.
+ Phân công nhiệm vụ hợp lý, phù hợp với nội dung, yêu cầu và quy mô
công việc; phân công nhiệm vụ cụ thể về thời gian, nhân sự cho từng nội dung
kiểm toán, phù hợp với năng lực, trình độ, sở trường của KTV và hoàn cảnh cụ
thể của đơn vị được kiểm toán.
+ Tuân thủ ý kiến chỉ đạo, kết luận của Trưởng Đoàn KTNN.


16
+ Tuân thủ quy định về thời gian lập; trình tự, thủ tục phê duyệt và điều
chỉnh KHKT chi tiết (nếu có).
+ Tuân thủ quy định về kỹ thuật trình bày, sử dụng văn phạm...
- Kiểm soát hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của KTV
+ Tuân thủ KHKT chi tiết về nội dung kiểm toán; thời gian và địa điểm
thực hiện kiểm toán theo từng nội dung công việc được phân công.
+ Chọn mẫu kiểm toán và kiểm toán trên mẫu chọn.
+ Áp dụng phương pháp kiểm toán phù hợp với KHKT chi tiết được duyệt;
phù hợp với nội dung và đối tượng kiểm toán.
+ Tuân thủ thủ tục, trình tự kiểm toán và quy định chuyên môn, nghiệp vụ
theo quy trình kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn kiểm toán có

liên quan.
+ Tuân thủ các qui định về kiểm tra, đối chiếu đối với các đối tượng liên
quan đến hoạt động kiểm toán (nếu có).
+ Tuân thủ chỉ đạo, hướng dẫn của Trưởng Đoàn KTNN và Tổ trưởng Tổ
kiểm toán.
+ Bằng chứng kiểm toán thu thập đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp;
đánh giá và ghi chép đầy đủ trong Nhật ký làm việc của KTV; phân loại, sắp
xếp, lưu trữ bằng chứng kiểm toán đúng quy định trong hồ sơ kiểm toán.
+ Nhật ký làm việc của KTV tuân thủ đúng mẫu biểu quy định; ghi chép
đầy đủ, chính xác và trung thực nội dung, kết quả, thời gian và tiến độ công
việc thực hiện; dẫn chiếu đầy đủ và đánh giá bằng chứng kiểm toán phù hợp
với từng kết quả kiểm toán.
+ Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV: (i) Tuân thủ
quy định về thể thức, nội dung ghi chép; (ii) Xác nhận đầy đủ các nội dung
kiểm toán đã thực hiện; logic, phù hợp với ghi chép trong Nhật ký làm việc của
KTV; (iii) Số liệu và tình hình kiểm toán xác nhận phù hợp với kết quả kiểm
toán ghi trong Nhật ký làm việc của KTV và bằng chứng kiểm toán; (iv) Tuân


×