Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Thực trạng văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện nhi thái bình năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH

NGUYỄN THỊ THU HÀ

THỰC TRẠNG VĂN HÓA AN TOÀN NGƢỜI BỆNH
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

THÁI BÌNH - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH

NGUYỄN THỊ THU HÀ

THỰC TRẠNG VĂN HÓA AN TOÀN NGƢỜI BỆNH
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số



: 8720701

Hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Văn Trọng
2. GS.TS. Lƣơng Xuân Hiến

THÁI BÌNH - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi luôn nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị và cá nhân, đến nay bản
luận văn của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Y tế
công cộng cùng các quý Thày/ Cô thuộc Trường Đại học Y Dược Thái Bình
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng các đồng nghiệp Bệnh
viện Nhi Thái Bình đã cho phép, động viên và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin đặc biệt cảm ơn Nhà giáo nhân dân, PGS.TS Phạm Văn Trọng
và Nhà giáo nhân dân, GS.TS. Lương Xuân Hiến đã tận tình hướng dẫn và hỗ
trợ để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu cũng như bản luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các bạn bè thuộc lớp Cao học YTCC Khóa 16, Trường
Đại học Y Dược Thái Bình cùng người thân trong gia đình đã luôn chia sẻ,
động viên, khích lệ để tôi hoàn thành việc học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Bình, ngày 29 tháng 06 năm 2020

Nguyễn Thị Thu Hà



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Nguyễn Thị Thu Hà, học viên khóa đào tạo trình độ Thạc sĩ,
chuyên ngành Y tế Công cộng của Trường Đại học Y Dược Thái Bình.
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của: PGS.TS. Phạm Văn Trọng và GS.TS. Lương Xuân Hiến.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của nơi nghiên cứu.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều cam đoan trên.
Thái Bình, ngày 29 tháng 06 năm 2020
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thu Hà


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AHRQ

Agency for Healthcare reseach and Quality
(Cơ quan Chất lượng và Nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ)

ATNB

An toàn người bệnh

HSOPSC


Hospital Survey on Patient Safety Culture
(Bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an toàn người bệnh)

JCI

Joint Commission International
(Tổ chức giám định chất lượng bệnh viện Hoa Kỳ)

KCB

Khám chữa bệnh

NCV

Nghiên cứu viên

NB

Người bệnh

NVYT

Nhân viên y tế

PTV

Phẫu thuật viên

PVS


Phỏng vấn sâu

QLCL

Quản lý chất lượng

SCYK

Sự cố y khoa

VHATNB

Văn hóa an toàn người bệnh

WHO

World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng số liệu
Danh mục biểu đồ
Danh mục hộp

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Một số khái niệm và thang đo sử dụng trong nghiên cứu....................... 4
1.1.1. Sự cố y khoa............................................................................................. 4
1.1.2. An toàn người bệnh ................................................................................. 6
1.1.3. Văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế .................................... 8
1.1.4. Thang đo nghiên cứu Văn hóa An toàn người bệnh ............................. 9
1.2. Thực trạng về văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế trên thế
giới và Việt Nam ....................................................................................... 13
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................... 13
1.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 15
1.3. Yếu tố liên quan tới văn hóa an toàn người bệnh ................................. 19
1.3.1. Yếu tố về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................... 19
1.3.2. Yếu tố hệ thống và quản lý ................................................................... 20
1.3.3. Yếu tố nhân viên y tế............................................................................. 21
1.3.4. Yếu tố môi trường làm việc .................................................................. 22
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 24
2.1. Địa bàn, đối tượng, thời gian nghiên cứu ............................................. 24
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu................................................................................ 24


2.1.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 26
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu...................................................... 26
2.2.3. Các biến số nghiên cứu ......................................................................... 27
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 28
2.3. Khung lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu .......................................... 30
2.4. Thước đo, tiêu chuẩn đánh giá .............................................................. 32

2.4.1. Thước đo ................................................................................................ 33
2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá .............................................................................. 33
2.5. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 34
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 36
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 37
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 37
3.2. Thực trạng VHATNB của NVYT tại Bệnh viện Nhi Thái Bình .......... 39
3.2.1. Kết quả khảo sát theo 12 nhóm lĩnh vực văn hóa an toàn người bệnh .... 39
3.2.2. 7 lĩnh vực văn hóa an toàn người bệnh trong phạm vi khoa, phòng . 40
3.2.3. 3 lĩnh vực văn hóa an toàn người bệnh trong phạm vi bệnh viện ...... 44
3.2.4. 2 lĩnh vực về kết quả liên quan đến an toàn người bệnh..................... 46
3.2.5. Số lượng báo cáo sự cố trong 12 tháng của nhân viên ........................ 47
3.2.6. Kết quả đánh giá của nhân viên về mức độ ATNB của Bệnh viện.... 48
3.3. Một số yếu tố liên quan đến VHATNB của nhân viên y tế .................. 49
3.3.1. Các yếu tố về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.............................. 49
3.3.2. Các yếu tố về hệ thống và quản lý........................................................ 56
3.3.3. Yếu tố nhân viên y tế............................................................................. 59
3.3.4. Yếu tố môi trường làm việc .................................................................. 62


Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 63
4.1. Thực trạng VHATNB của NVYT tại Bệnh viện Nhi Thái Bình .......... 63
4.1.1. 07 lĩnh vực ở phạm vi khoa, phòng ...................................................... 64
4.1.2. 03 lĩnh vực ở phạm vi toàn bệnh viện .................................................. 69
4.1.3. 02 lĩnh vực về kết quả liên quan đến an toàn người bệnh................... 71
4.1.4. Số lượng báo cáo sự cố trong 12 tháng ................................................ 73
4.1.5. Đánh giá mức độ an toàn người bệnh tại bệnh viện............................ 73
4.2. Một số yếu tố liên quan đến VHATNB của nhân viên y tế ................... 74
4.2.1. Các yếu tố đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ................................. 74
4.2.2. Yếu tố hệ thống và quản lý ................................................................... 76

4.2.3. Yếu tố nhân viên y tế............................................................................. 79
4.2.4. Yếu tố về môi trường làm việc ............................................................. 81
4.3. Một số hạn chế của nghiên cứu ............................................................. 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cấu trúc 12 lĩnh vực văn hóa an toàn người bệnh .......................... 32
Bảng 2.2. Mức điểm giới hạn của từng nhóm lĩnh vực VHATNB................. 35
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................... 37
Bảng 3.2. Lĩnh vực làm việc nhóm trong khoa, phòng ................................... 40
Bảng 3.3. Lãnh đạo khoa khuyến khích an toàn người bệnh ......................... 40
Bảng 3.4. Lĩnh vực học tập và cải tiến liên tục ............................................... 41
Bảng 3.5. Lĩnh vực thông tin và phản hồi về sai sót ...................................... 41
Bảng 3.6. Lĩnh vực cởi mở trong thông tin về sai sót .................................... 42
Bảng 3.7. Lĩnh vực nhân lực ........................................................................... 43
Bảng 3.8. Lĩnh vực hành xử không buộc tội khi có sai sót ............................ 43
Bảng 3.9. Lĩnh vực hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện về ATNB ........................ 44
Bảng 3.10. Lĩnh vực làm việc nhóm giữa các khoa ........................................ 45
Bảng 3.11. Lĩnh vực bàn giao và chuyển bệnh .............................................. 45
Bảng 3.12. Lĩnh vực nhận thức về an toàn người bệnh .................................. 46
Bảng 3.13. Lĩnh vực tần suất báo cáo sự cố ................................................... 47
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa các chức danh của đối tượng nghiên cứu với
12 lĩnh vực VHATNB ................................................................... 49
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa vị trí tiếp xúc với người bệnh với 12 lĩnh vực
VHATNB ...................................................................................... 50
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thâm niên công tác trong bệnh viện với 12 lĩnh

vực VHATNB ............................................................................... 51
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong tuần với 12 lĩnh
vực VHATNB .............................................................................. 52
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa khoa làm việc với 12 lĩnh vực VHATNB .... 53
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với mức
độ ATNB của bệnh viện ............................................................... 54
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với số
lượng báo cáo sự cố ...................................................................... 55


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Thâm niên làm việc tại bệnh viện .............................................. 38
Biểu đồ 3.2. Thâm niên làm việc tại khoa ...................................................... 38
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ trả lời tích cực theo 12 nhóm lĩnh vực VHATNB ............ 39
Biểu đồ 3.4. Số lượng báo cáo sự cố trong 12 tháng của nhân viên ............... 47
Biểu đồ 3.5. Kết quả đánh giá của NVYT về mức độ ATNB của bệnh viện . 48


DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Quan điểm của lãnh đạo ủng hộ VHATNB ..................................... 56
Hộp 3.2. Sự quan tâm khích lệ của lãnh đạo bệnh viện ảnh hưởng tới VHATNB 56
Hộp 3.3. Sự quan tâm khích lệ của lãnh đạo khoa ảnh hưởng tới VHATNB 57
Hộp 3.4. Thiếu các hướng dẫn, quy định chi tiết về ATNB ........................... 57
Hộp 3.5. Ý nghĩa của việc giám sát thông qua đo lường chỉ số chất lượng ... 57
Hộp 3.6. Điểm yếu trong hoạt động kiểm tra giám sát ................................... 58
Hộp 3.7. Rào cản của hoạt động quản lý sự cố y khoa ................................... 58
Hộp 3.8. Hoạt động của hệ thống quản lý sự cố hiện tại ................................ 59
Hộp 3.9. Vai trò phòng Quản lý chất lượng trong thúc đẩy báo cáo SCYK .. 59
Hộp 3.10. Thái độ của NVYT liên quan tới VHATNB .................................. 59
Hộp 3.11. Xây dựng chuẩn mực giúp tạo dựng VHATNB ............................ 60

Hộp 3.12. Làm việc nhóm là yếu tố thúc đẩy VHATNB ............................... 60
Hộp 3.13. Rào cản trong làm việc nhóm tại bệnh viện ................................... 61
Hộp 3.14. Hoạt động tập huấn giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng cho NVYT61
Hộp 3.15. Nhu cầu đào tạo liên tục ................................................................. 61
Hộp 3.16. Đào tạo kỹ năng mềm hỗ trợ .......................................................... 62
Hộp 3.17. Tình trạng thiếu nhân lực ............................................................... 62
Hộp 3.18. Tình trạng thiếu trang thiết bị......................................................... 62


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn người bệnh là nền tảng của chất lượng trong chăm sóc sức
khỏe [25]. An toàn người bệnh (ATNB) là đảm bảo cho người bệnh được
an toàn trong quá trình chăm sóc, điều trị không để xảy ra các tổn thương
bất ngờ (ngoài diễn tiến bệnh lý); là thiết lập hệ thống và các quy trình
quản lý sao cho giảm thiểu tối đa các sai sót và gia tăng khả năng ngăn
chặn kịp thời các sự cố [44].
An toàn người bệnh ngày nay đã trở thành một trong những thách
thức lớn nhất trong lĩnh vực y tế [59]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước
tính ở các nước có thu nhập cao, cứ 10 bệnh nhân nhập viện thì có 1 bệnh
nhân gặp phải sự cố y khoa (SCYK), trong đó 50% là các sự cố có thể
phòng tránh được. Khoảng 2/3 số sự cố y khoa xảy ra ở các nước có thu
nhập trung bình và thấp [61]. Gánh nặng về kinh tế của việc chăm sóc y
khoa không an toàn cũng rất đáng báo động. Các nghiên cứu cho thấy chi
phí phụ trội gây ra do các tai biến y khoa bao gồm chi phí nằm viện lâu
hơn, mất thu nhập, mất sức lao động…vào khoảng 6 đến 29 tỷ đô la Mỹ
mỗi năm [59]. Nguyên nhân của các sự cố y khoa chủ yếu do lỗi hệ thống
(70%) và chỉ có 30% do cá nhân người hành nghề [2].
Các nghiên cứu về an toàn người bệnh cho rằng để bảo đảm về an toàn

người bệnh cần phải tiếp cận một cách có hệ thống và nâng cao tính tích cực
của văn hóa tổ chức vào an toàn người bệnh (hay còn gọi là văn hóa an toàn
người bệnh - VHATNB). Khảo sát thực trạng văn hóa an toàn người bệnh của
bệnh viện là hoạt động khởi đầu không thể thiếu giúp bệnh viện nắm bắt
những suy nghĩ, thái độ và hành vi của nhân viên bệnh viện liên quan đến an
toàn người bệnh. Kết quả khảo sát thực trạng văn hóa an toàn người bệnh là


2

một trong những căn cứ quan trọng cho mọi hoạt động cải tiến chất lượng liên
tục của bệnh viện hướng đến an toàn người bệnh [5].
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa
trong các cơ sở khám, chữa bệnh [3], Theo đó, các bệnh viện cần xây dựng hệ
thống quản lý sự cố y khoa tại đơn vị và khuyến khích nhân viên y tế tự
nguyện báo cáo sự cố để từ đó có các biện pháp mang tính hệ thống trong
phòng ngừa chủ động, nâng cao an toàn người bệnh.
Bệnh viện Nhi Thái Bình là bệnh viện chuyên khoa Nhi tuyến tỉnh hạng
I, trực thuộc Sở Y tế Thái Bình. Bệnh viện hiện đang triển khai các hoạt động
đảm bảo an toàn người bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế [1]. Tuy nhiên, một
số hoạt động triển khai đến nay vẫn còn nhiều lúng túng trong quá trình thực
hiện. Văn hóa an toàn người bệnh vẫn là một khái niệm rất mới và ít được
nhắc đến trong quá trình làm việc của nhân viên y tế (NVYT), đồng thời nhân
viên y tế chưa có thái độ tích cực quan tâm đến vấn đề này. Trên thực tế, chưa
có khảo sát nào tại Bệnh viện Nhi Thái Bình để đánh giá về vấn đề văn hóa an
toàn người bệnh trong bối cảnh các nguy cơ xảy ra sự cố luôn tồn tại, có thể
gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh và chất lượng khám, chữa bệnh.
Câu hỏi đặt ra là thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi về văn hóa an toàn
người bệnh của của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình như thế
nào, có những yếu tố nào liên quan đến văn hóa an toàn người bệnh của nhân

viên y tế trong bệnh viện. Trả lời được những câu hỏi này sẽ là căn cứ để
Bệnh viện triển khai những hoạt động cải tiến phù hợp về xây dựng văn hóa
an toàn người bệnh tại đơn vị. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã thực
hiện đề tài “Thực trạng văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế và
một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2019”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.

Mô tả thực trạng văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế Bệnh
viện Nhi Thái Bình năm 2019.

2.

Phân tích một số yếu tố liên quan đến văn hóa an toàn người bệnh của
nhân viên y tế Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2019.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm và thang đo sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Sự cố y khoa
1.1.1.1. Khái niệm sự cố y khoa
Sự cố y khoa (Adverse Event) là các tình huống không mong muốn xảy
ra trong quá trình chẩn đoán, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan,

chủ quan mà không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác
động sức khỏe, tính mạng của người bệnh [3].
Tình huống có nguy cơ gây ra sự cố (near-miss) là tình huống đã xảy ra
nhưng chưa gây hậu quả hoặc gần như xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn
chặn kịp thời, chưa gây tổn thương đến sức khỏe của người bệnh [3].
1.1.1.2. Nguyên tắc phòng ngừa sự cố y khoa
Việc phòng ngừa sự cố y khoa trên cơ sở nhận diện, báo cáo, phân tích
tìm nguyên nhân, đưa ra các khuyến cáo phòng ngừa, tránh tái diễn sự cố y
khoa để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, an toàn cho
người bệnh và không nhằm mục đích khác. Việc phòng ngừa sự cố y khoa
được khuyến khích, động viên và được bảo vệ. Hồ sơ phòng ngừa sự cố y
khoa được quản lý theo quy chế bảo mật thông tin [3].
1.1.1.3. Phân loại sự cố y khoa
Tùy theo mục đích sử dụng mà có các cách phân loại sự cố y khoa khác
nhau. Các cách phân loại hiện tại theo hướng dẫn của thông tư 43/2018/TTBYT của Bộ Y tế bao gồm: Theo mức độ tổn thương đến sức khỏe, tính mạng
người bệnh; Theo loại báo cáo; Theo nhóm sự cố; Theo danh mục sự cố y
khoa nghiêm trọng.


5

1.1.1.4. Tình hình sự cố y khoa trên thế giới và tại Việt Nam
Sự cố y khoa không phải là một vấn đề mới trong y tế. Từ những năm
1950, trên thế giới đã bắt đầu có những nghiên cứu báo cáo về vấn đề này, tuy
nhiên, tới những năm 1990, báo cáo của Viện Y khoa Hoa Kỳ [44] và của
chính phủ Vương quốc Anh [34] mới đưa ra nhiều bằng chứng về chủ đề này.
Cả hai báo cáo đều thừa nhận sự cố y khoa là chuyện thường gặp trong quá
trình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và xảy ra đối với khoảng 10%
trường hợp nhập viện điều trị. Trong một số trường hợp, tác hại của sự cố y
khoa rất nghiêm trọng, thậm chí gây nên tử vong.

Các nghiên cứu về SCYK tại bệnh viện thuộc các nước đã phát triển
cho thấy tỷ lệ SCYK tính trên tổng số bệnh nhân nhập viện dao động từ 3,2%
đến 16,6% [62]. Hiện nhiều nước đang phát triển chưa có số liệu công bố
chính thức về sự cố y khoa như các nước đã phát triển do chưa thiết lập hệ
thống báo cáo tự nguyện như các nước đã phát triển. Tuy nhiên, theo WHO,
tỷ lệ sự cố y khoa ở các nước này chắc chắn sẽ cao hơn nhiều do những khó
khăn về hạ tầng, về trang thiết bị, nhân lực, chất lượng thuốc…Riêng tỷ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện, WHO ước tính tại các nước đang phát triển cao gấp
20 lần so với các nước đã phát triển [59]. Năm 2015, một nghiên cứu Tổng
quan về an toàn người bệnh và chất lượng chăm sóc trên 33 báo cáo đã công
bố từ các nước đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á từ năm 1990 đến
2014 cho thấy các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào lĩnh vực kiểm soát nhiễm
khuẩn và an toàn trong sử dụng thuốc [41].
Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu cấp quốc gia để tìm hiểu sâu
rộng hơn về tình hình sự cố y khoa tại Việt Nam, nhưng vấn đề sự cố y khoa
hiện nay đã trở thành một trong những áp lực xã hội với bệnh viện, là một
thách thức lớn đối với những nhà quản lý bệnh viện, đòi hỏi phải có những
giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế sự cố y khoa xảy ra ở mức thấp nhất.


6

1.1.2. An toàn người bệnh
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), an toàn người bệnh là làm giảm
nguy cơ gây hại không cần thiết liên quan đến chăm sóc y tế ở mức tối đa có
thể. Tác hại liên quan đến chăm sóc là tác hại phát sinh từ hoặc liên quan đến
các kế hoạch hoặc hành động được thực hiện trong khi cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, thay vì bệnh hoặc thương tích tiềm ẩn [23],[26]. An toàn người
bệnh là thiết lập hệ thống và quy trình quản lý sao cho giảm thiểu tối đa các

sai sót và gia tăng khả năng ngăn chặn kịp thời các sự cố, làm tăng độ tin cậy
trong chăm sóc người bệnh [44].
Báo cáo Nhân vô thập toàn của Viện Y khoa Hoa Kỳ đã chỉ ra sai
sót là một phần bản chất của con người, nhưng sai sót có thể ngăn chặn
được. Đảm bảo an toàn là bước đi quan trọng và đầu tiên để cải thiện chất
lượng chăm sóc y tế [44].
1.1.2.2. Tiếp cận hệ thống
Nguyên lý tiếp cận hệ thống: Hệ thống là một thuật ngữ được dùng để
miêu tả bất kỳ tập hợp nào gồm hai hoặc nhiều thành phần tương tác với nhau,
hoặc “một nhóm sự vật/thành phần độc lập tạo thành một thể thống nhất” [23].
Hoạt động cung ứng chăm sóc y tế là một hệ thống phức tạp, nhất là ở các cơ
sở y tế lớn, nơi gồm nhiều bộ phận tương tác với nhau, trong đó con người
(bệnh nhân và y bác sỹ, cán bộ công nhân viên), cơ sở hạ tầng, công nghệ,
thuốc và các hóa chất trị liệu [23].
Nội hàm chính của nguyên lý tiếp cận hệ thống là: khi phân tích nguyên
nhân của tai biến điều trị đòi hỏi phải đi tìm các sai sót của cả một hệ thống chứ
không chỉ dừng ở sai sót cá nhân hay nói cách khác phải tìm cho ra những lỗi
tiềm ẩn trong hệ thống bên cạnh lỗi chủ động đã được phát hiện [16]. Cách tiếp
cận hệ thống giúp chúng ta bỏ thói quen đổ lỗi để hướng tới nhận thức và


7

nâng cao tính minh bạch của các quy trình chăm sóc thay vì chỉ chú ý tới hành
động chăm sóc. Do đó sử dụng cách tiếp cận hệ thống để đánh giá tình huống
– khác với cách tiếp cận con người – sẽ có nhiều cơ hội dẫn đến kết quả xây
dựng được các chiến lược giảm khả năng lặp lại sự cố y khoa [23].
1.1.2.3. Văn hóa không buộc tội
Thuật ngữ “văn hóa buộc tội” được nhắc đến nhiều trong lĩnh vực an
toàn người bệnh. Xuất phát từ cách tiếp cận cũ, khi tai biến điều trị xảy ra, câu

hỏi đầu tiên thường gặp là “Ai làm sai?” và thường có khuynh hướng quy
trách nhiệm liên quan đến cá nhân – người trưc tiếp chăm sóc người bệnh ở
thời điểm gây ra sự cố. Với cách tiếp cận này, thường sẽ tạo ra tâm lý che dấu
sai sót và ngại báo cáo sai sót. Hậu quả là các sai sót có thể lặp đi lặp lại ở các
cá nhân khác hoặc ở khoa khác do bệnh viện không biết và đương nhiên chưa
có giải pháp chủ động phòng ngừa [16]. Vì vậy, phải chuyển trọng tâm từ việc
đỗ lỗi cho các cá nhân về những sai sót trong hệ thống sang việc tập trung
ngăn chặn các sai sót trong tương lai bằng cách thiết kế bổ sung sự an toàn
vào hệ thống. Điều này không có nghĩa là mỗi người có thể bất cẩn. Con
người vẫn phải cẩn trọng và chịu trách nhiệm cho các hành động của mình.
Nhưng khi xảy ra một sai sót, đổ lỗi cá nhân ít giúp cho hệ thống an toàn hơn
và ít giúp ngăn chặn một cá nhân khác lặp lại sai sót đó [44].
Theo nguyên lý tiếp cận hệ thống, ban lãnh đạo đóng vai trò quan trọng
trong xây dựng và phát huy ý thức an toàn tại nơi làm việc. Bằng cách đồng
hành cùng nhân viên, các cấp lãnh đạo có thể tạo ra môi trường làm việc có
thể hạn chế được yếu tố tiềm ẩn sinh ra sai sót [50].
1.1.2.4. Hệ thống khó mắc lỗi
Việc thiết kế hệ thống trong đó con người khó làm sai và dễ làm đúng
được xem như điều cốt lõi để giảm thiểu nguy cơ [50]. Các phương pháp
nhằm cải thiện mức độ an toàn bao gồm:


8

- Ứng dụng công nghệ thông tin: sử dụng chức năng cưỡng ép của các
phần mềm, tức là muốn thực hiện bước này thì phải thực hiện bước ngay
trước của quy trình.
- Chuẩn hóa các quy trình, ưu tiên các quy trình có nguy cơ cao về an
toàn người bệnh như: quy trình an toàn phẫu thuật, quy trình truyền máu, quy
trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân.

- Giảm dựa vào trí nhớ, tăng sử dụng hệ thống nhắc nhở: hạn chế nhược
điểm của việc sử dụng trí nhớ, tận dụng những phương tiện thay thế trí nhớ
như máy tính toán học, các phần mềm tính toán liều lượng, phần mềm quy
đổi, phần mềm tra cứu phác đồ,…
- Sử dụng bảng kiểm: công cụ đơn giản nhưng hiệu quả nếu được tuân
thủ nghiên túc, áp dụng trong những trường hợp chuẩn bị dụng cụ, chuẩn bị
vận hành máy móc…
- Đơn giản hóa các bước trong quy trình.
- Kiểm tra lẫn nhau đối với những quy trình có nguy cơ cao: đây là
nguyên tắc cơ bản trong khoa học an toàn, đối với những khâu quan trọng sự
nhầm lẫn có thể gây sự cố thì khi thực hiện phải được người thứ hai chứng
kiến và kiểm tra [16],[50].
1.1.3. Văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế
1.1.3.1. Khái niệm Văn hóa an toàn người bệnh
Theo Cơ quan Chất lượng và Nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ (Agency for
Healthcare Research and Quality - AHRQ), văn hóa an toàn của một tổ chức là
sản phẩm của những giá trị, thái độ, nhận thức, năng lực, đặc điểm hành vi từ
các cá nhân và nhóm – những yếu tố đã quyết định tới sự cam kết, phong cách
và khả năng đối với việc quản lý an toàn và tình hình phát triển của tổ chức.
Các tổ chức có văn hóa an toàn tích cực được đặc trưng bởi hoạt động giao tiếp


9

dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, có chung nhận thức về tầm quan trọng của an
toàn và tin tưởng vào hiệu quả của các biện pháp dự phòng [26].
Theo AHRQ, văn hóa an toàn người bệnh bao gồm 12 lĩnh vực:
(1) Làm việc nhóm trong khoa
(2) Lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB
(3) Học tập và cải tiến liên tục

(4) Thông báo phản hồi sai sót
(5) Cởi mở trong thông tin về sai sót
(6) Nhân lực
(7) Hành xử không buộc tội khi có sai sót
(8) Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện
(9) Làm việc nhóm giữa các khoa
(10) Bàn giao và chuyển bệnh nhân
(11) Nhận thức về an toàn người bệnh của nhân viên y tế
(12) Tần suất báo cáo sự cố [26].
1.1.3.2. Khái niệm Nhân viên y tế
Theo Bộ Y tế, nhân viên y tế là toàn bộ số lao động hiện đang công tác
trong bệnh viện [4].
Trong nghiên cứu này, khái niệm nhân viên y tế bao gồm các chức
danh: bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, dược sỹ, hộ lý, cử nhân … thuộc đối
tượng biên chế hoặc hợp đồng trực tiếp đang công tác tại các khoa lâm sàng,
cận lâm sàng tại bệnh viện.
1.1.4. Thang đo nghiên cứu Văn hóa An toàn người bệnh
Trên thế giới có nhiều bộ công cụ khảo sát VHATNB [40], [51], [60],
mỗi bộ công cụ lại có đặc điểm khác nhau về cấu trúc, đối tượng khảo sát, địa
điểm và mục đích khảo sát. Trong môi trường bệnh viện, bộ công cụ khảo sát
văn hóa an toàn người bệnh của tổ chức AHRQ xây dựng (HSOPSC) và công


10

bố chính thức vào tháng 11 năm 2004 được đánh giá là phù hợp và được sử
dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới [27]. Bộ công cụ này được sử dụng để
tìm hiểu các quan điểm của nhân viên y tế về văn hóa an toàn người bệnh
tại bệnh viện nơi họ đang làm việc [26]. Bộ công cụ này tập trung nhấn
mạnh vấn đề an toàn người bệnh, việc báo cáo các sai sót và các sự cố liên

quan đến an toàn người bệnh của nhân viên y tế. Đến năm 2019, bộ công
cụ này đã được sử dụng tại 93 quốc gia trên thế giới và được dịch ra 40
ngôn ngữ khác nhau, trong đó có Việt Nam [24]. Tại Việt Nam, từ năm
2016, bộ câu hỏi khảo sát này đã được Sở Y tế TP HCM chuyển đổi sang
phiên bản tiếng Việt và được tổ chức AHRQ chính thức công nhận và cho
phép sử dụng tại Việt Nam [17]. Bộ câu hỏi đã được sử dụng trong nghiên
cứu cấp thành phố về VHATNB tại 43 bệnh viện trên địa bàn TP HCM,
giúp các bệnh viện hiểu được nhận thức, thái độ và hành vi của nhân viên
bệnh viện liên quan đến ATNB, qua đó góp phần cải thiện và nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh tại các bệnh viện [17].
Chuẩn hóa bộ câu hỏi VHATNB trong bệnh viện: Quá trình chuẩn hóa
được nhóm nghiên cứu của Sở Y tế TP HCM thực hiện qua 02 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Phiên ngữ sang tiếng Việt bộ câu hỏi khảo sát VHATNB
(gọi tắt là bộ câu hỏi) và kiểm định nội dung (content validity) bộ câu hỏi
thông qua quá trình phiên dịch thuận – nghịch và thảo luận nhóm chuyên gia.
Phiên dịch thuận – nghịch được nhóm nghiên cứu thực hiện bao gồm 7 bước
theo như khuyến cáo của AHRQ, trong đó bao gồm cả bước phiên dịch ngược
từ tiếng Việt sang tiếng Anh nhằm đảm bảo độ chính xác trong phiên dịch nội
dung và đảm bảo tính khoa học của bản dịch.
Giai đoạn 2: Kiểm định giá trị nội tại của bảng câu hỏi HSOPSC phiên
bản tiếng Việt thông qua khảo sát ngẫu nhiên tại 100 nhân viên tại 02 khoa
của Bệnh viện Từ Dũ và Bệnh viện Nhi Đồng 1.


11

Kết quả: với việc tuân thủ trình tự các bước thực hiện việc phiên dịch
theo đúng hướng dẫn của AHRQ, nhóm nghiên cứu đã phiên dịch và chuẩn
hóa phiên bản tiếng Việt đầu tiên của bảng câu hỏi HSOPSC của AHRQ, sau
khi chuẩn hóa bộ công cụ vẫn duy trì 12 lĩnh vực nghiên cứu về VHATNB

bao gồm 42 câu hỏi như phiên bản gốc. Phiên bản tiếng Việt này đã đáp ứng
các tiêu chí cơ bản về giá trị nội dung, giá trị cấu trúc và giá trị nội tại với chỉ
số Cronbach’s alpha ở mức từ khá cao đến chấp nhận được (>0.6) trong phần
lớn các phạm trù khảo sát. Kết quả khảo sát trên nhóm đối tượng chọn lọc cho
thấy đây là bộ câu hỏi có độ tin cậy, giá trị cao, tương đồng với phiên bản gốc
của AHRQ có thể sử dụng tại các bệnh viện ở Việt Nam nhằm đánh giá thực
trạng về VHATNB tại các bệnh viện, làm cơ sở thực hiện các khuyến cáo và
biện pháp cải tiến hiệu quả về ATNB sau này.
- Cấu trúc của bộ câu hỏi khảo sát VHATNB với 12 lĩnh vực được định
nghĩa như sau:
1. Làm việc nhóm trong khoa: các nhân viên hỗ trợ lẫn nhau, đối xử với
nhau một cách tôn trọng và cùng làm việc như một nhóm.
2. Lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB: người lãnh đạo khoa xem xét
các khuyến nghị của nhân viên để cải thiện sự an toàn của người bệnh, nhân
viên được khen ngợi khi thực hiện theo các quy trình an toàn của bệnh nhân
và không bỏ qua vấn đề an toàn của bệnh nhân.
3. Học tập và cải tiến liên tục: sai lầm đã dẫn đến thay đổi tích cực và
thay đổi được đánh giá là hiệu quả.
4. Thông báo phản hồi sai sót: Nhân viên được thông báo về các lỗi xảy
ra, được phản hồi về những thay đổi được đưa ra dựa trên báo cáo sự cố và
thảo luận cách để tránh sai sót.


12

5. Cởi mở trong thông tin về sai sót: Nhân viên được tự do lên tiếng nếu
họ thấy một điều gì đó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chăm sóc bệnh nhân và
cảm thấy tự do để đặt câu hỏi với những người có thẩm quyền nhiều hơn.
6. Nhân lực: Có đủ nhân viên để xử lý khối lượng công việc và giờ làm
việc là thích hợp để cung cấp dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân.

7. Hành xử không buộc tội khi có sai sót: Nhân viên cảm thấy rằng
những sai lầm của họ không chống lại họ, và những sai sót không được giữ
trong hồ sơ nhân sự.
8. Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện: Lãnh đạo bệnh viện cung cấp một
môi trường làm việc để thúc đẩy sự an toàn của bệnh nhân và cho thấy sự an
toàn của bệnh nhân là ưu tiên hàng đầu.
9. Làm việc nhóm giữa các khoa: Các khoa/phòng trong bệnh viện hợp
tác và phối hợp với nhau để chăm sóc tốt nhất cho người bệnh.
10. Bàn giao và chuyển bệnh: Thông tin quan trọng trong chăm sóc
người bệnh được truyền đạt giữa các khoa trong bệnh viện và trong khi đổi
ca trực.
11. Nhận thức về ATNB: Các quy trình và hệ thống rất tốt để ngăn
ngừa các sai sót và ít có các vấn đề liên quan đến an toàn của bệnh nhân.
12. Tần suất báo cáo sự cố: Các sai sót của các loại sau được báo cáo:
sai sót xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn trước khi ảnh hưởng tới
người bệnh; sai sót xảy ra nhưng không có khả năng gây hại cho người bệnh;
sai sót xảy ra, đáng lẽ gây hại cho người bệnh nhưng (may mắn) chưa gây hại.
Bộ công cụ cũng bao gồm hai câu hỏi trong đó người trả lời đánh giá mức độ
an toàn người bệnh trong khoa, phòng nơi họ đang làm việc và chỉ ra số lượng
các sự cố họ đã báo cáo trong 12 tháng [15],[17],[26].


13

1.2. Thực trạng về văn hóa an toàn ngƣời bệnh của nhân viên y tế trên
thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Tại Mỹ, các dữ liệu nghiên cứu về VHATNB tại các bệnh viện được
gửi về tổ chức AHRQ và lần đầu được tổng hợp, so sánh vào năm 2007 bao
gồm 382 bệnh viện. Đến năm 2018, báo cáo so sánh kết quả nghiên cứu của

tổ chức AHRQ đã lên đến 630 bệnh viện, với tổng số 382.834 nhân viên được
khảo sát. Kết quả cho thấy NVYT là điều dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất (37%).
Có 78% số người trả lời cho biết họ có tiếp xúc trực tiếp với người bệnh. Hơn
một nửa số người được hỏi (52%) cho biết họ đã làm việc với bệnh viện hiện
tại ít nhất 6 năm. Tương tự, 52% đối tượng cho biết họ đã làm việc trong
khoa, phòng hiện tại ít nhất 6 năm. Hầu hết người trả lời làm việc ít hơn 40
giờ trong một tuần (45%) hoặc 40 đến 59 giờ mỗi tuần (48%). Kết quả nghiên
cứu về 12 lĩnh vực VHATNB cho thấy phần nội dung có tỷ lệ trả lời tích cực
cao nhất là làm việc nhóm trong một đơn vị của tổ chức (82%), tiếp đến là
lãnh đạo đơn vị khuyến khích các hoạt động thúc đẩy an toàn người bệnh
(80%), học tập và cải tiến liên tục (72%). Phần nội dung thấp điểm nhất – căn
cứ để thực hiện các hoạt động cải tiến thuộc về các nhóm hành xử không buộc
tội khi có sai sót (47%), bàn giao và chuyển bệnh trong tổ chức (48%), nhân
lực (53%). Kết quả phân loại mức độ an toàn người bệnh của các tổ chức
được khảo sát đa số trả lời kết quả tích cực (78%), trong đó “Xuất sắc” (35%)
hoặc “Rất tốt” (43%). Ngoài ra kết quả phân tích cũng nêu tỷ lệ người được
khảo sát có báo cáo sự cố ít nhất 1 lần trong 12 tháng chỉ đạt 45%, việc báo
cáo sự cố không đầy đủ cho thấy vấn đề an toàn người bệnh chưa thật sự được
nhiều NVYT quan tâm [27].
Tại Đài Loan, kết quả khảo sát 788 NVYT tại 42 bệnh viện vào năm
2010 cho thấy, tỷ lệ trả lời tích cực trung bình cho 12 lĩnh vực của cuộc khảo


14

sát HSOPSC là 64%, cao hơn so với tỷ lệ trả lời tích cực trung bình cho dữ
liệu AHRQ (61%). Kết quả cho thấy nhân viên bệnh viện ở Đài Loan cảm
thấy tích cực đối với VHATNB trong tổ chức của họ. Lĩnh vực có tỷ lệ trả lời
tích cực cao nhất là “Làm việc theo nhóm trong khoa” (94%), tương tự như
các kết quả được báo cáo ở Hoa Kỳ. Lĩnh vực có tỷ lệ trả lời tích cực thấp

nhất là “Nhân lực” (39%). Phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt giữa Đài
Loan và Hoa Kỳ ở ba lĩnh vực bao gồm “Thông báo và trả lời về sai sót”,
“Cởi mở trong thông tin về sai sót” và “Tần suất báo cáo sự cố” [32].
Một nghiên cứu tại Trung Quốc được thực hiện tại 19 bệnh viện với
1379 NVYT tham gia ghi nhận kết quả như sau: tỷ lệ trả lời tích cực của 12
lĩnh vực VHATNB đạt từ 32,8% - 80,29%. Trong đó, trong đó các lĩnh vực có
tỷ lệ trả lời tích cực từ 75% trở lên được xem là lĩnh vực mạnh, và những lĩnh
vực từ 50% trở xuống được xem là lĩnh vực yếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy
lĩnh vực “làm việc theo nhóm trong các đơn vị” (80,29%) và “học tập tổ chức
và cải tiến liên tục” (79,14%) là biểu thị điểm mạnh của VHATNB và các lĩnh
vực nhân sự (36,73%) và “phản ứng không trừng phạt đối với lỗi” (39,52%)
là biểu thị điểm yếu trong VHATNB. Kết quả nghiên cứu này cũng ghi nhận,
các nhân viên của khoa phẫu thuật có thực hiện nhiều báo cáo sự cố (50%)
hơn so với các khoa khác (41%), nhưng chỉ có một vài người làm việc trong
khoa phẫu thuật đánh giá mức độ an toàn của bệnh nhân là tốt/xuất sắc (55%),
trong khi các khoa khác có đánh giá mức độ ATNB cao hơn (61%) [58].
Tại Riyadh, kết quả nghiên cứu năm 2014 với 2572 NVYT tham gia
cho thấy kết quả: các lĩnh vực có điểm số cao nhất là Tính cải tiến liên tục và
học tập một cách có hệ thống (79,6%) và Làm việc theo nhóm trong đơn vị
(78,5%). Các lĩnh vực ghi điểm thấp nhất và là cơ hội để thực hiện các hoạt
động cải tiến (<50%) bao gồm: Hành xử không buộc tội khi có sai sót
(26.8%), Nhân sự (35,1%) và Cởi mở thông tin về sai sót (42,9%). Khoảng


×