Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Dịch vụ Năng lượng gốm sứ Bát Tràng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 126 trang )

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ QTKD

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Thị Mai Anh.
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2013
Tác giả

Đoàn Thị Thanh Tú

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
i


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ QTKD

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài: “Xây dựng chiến lược kinh doanh cho
công ty dịch vụ năng lượng gốm sứ Bát Tràng”, tác giả đã tích lũy được một số
kinh nghiệm bổ ích, ứng dụng các kiến thức đã học ở trường vào thực tế doanh


nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Mai Anh
trong việc hoàn thiện luận văn này. Tác giả cũng xin được trân trọng cảm ơn các
Thầy, Cô giáo của Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức thực tế trên cơ sở lý luận khoa học những
môn học hữu ích của khóa học Thạc sỹ này. Trân trọng cảm ơn các bạn đồng nghiệp
và Ban Giám đốc, cán bộ công ty dịch vụ năng lượng gốm sứ Bát Tràng đã tận tình
cung cấp số liệu, hỗ trợ và hợp tác cùng tác giả trong thời gian nghiên cứu thực hiện
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2013
Tác giả

Đoàn Thị Thanh Tú

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
ii


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ QTKD

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lợi cảm ơn

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ và danh mục các bảng
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP........................................................................... 5
1.1 Tổng quan về chiến lược và quản trị chiến lược............................................. 5
1.1.1 Chiến lược kinh doanh ......................................................................... 5
1.1.2 Quản trị chiến lược kinh doanh ............................................................ 9
1.1.3 Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh............................................ 10
1.2 Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp..................................... 12
1.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài.......................................................... 14
1.2.2 Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp .................................... 23
1.3 Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh .............................................. 27
1.3.1 Các công cụ xây dựng chiến lược ....................................................... 27
1.3.2 Các loại hình chiến lược kinh doanh................................................... 31
1.3.3 Lựa chọn chiến lược kinh doanh......................................................... 34
1.4 Các giải pháp (nguồn lực) để thực hiện chiến lược ...................................... 36
1.4.1 Giải pháp về nguồn lực và cơ cấu tổ chức .......................................... 36
1.4.2 Giải pháp marketing ........................................................................... 36
1.4.3 Giải pháp về công nghệ và kỹ thuật.... Error! Bookmark not defined.7
1.4.4 Giải pháp về nguồn lực tài chính ........ Error! Bookmark not defined.7
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..................................................................................... 38
Chương 2: PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢ C KINH

DOANH CHO CÔNG TY DỊCH VỤ NĂNG LƯỢNG GỐM SỨ BÁT TRÀNG..... 39

2.1 Giới thiệu chung về công ty......................................................................... 39
2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển ........................................................ 39
2.1.2 Hình thức pháp lý và lĩnh vực kinh doanh của công ty ....................... 41
Đoàn Thị Thanh Tú


Viện Kinh tế và Quản lý
iii


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ QTKD

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................. 42
2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012......................... 44
2.2 Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp ............................................. 47
2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô ................................................................ 47
2.2.2 Phân tích môi trường ngành................................................................ 51
2.2.3 Nhận diện các cơ hội và thách thức .... Error! Bookmark not defined.0
2.3 Phân tích môi trường bên trong ................... Error! Bookmark not defined.2
2.3.1 Phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong ................................ 62
2.3.2 Nhận diện các điểm mạnh và điểm yếu của công tyError! Bookmark not defined.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 76
Chương 3: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY DỊCH
VỤ NĂNG LƯỢNG GỐM SỨ GIAI ĐOẠN 2014-2017...................................... 77
3.1 Các căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty ............................. 77
3.1.1 Sự ra đời của Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ............. 77
3.1.2 Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng NL tiết kiệm và hiệu quả 78
3.1.3 Nhu cầu thị trường và xu hướng phát triển ngành .............................. 80
3.1.4 Tầm nhìn phát triển của công ty.......................................................... 83

3.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2017Error! Bookmark not def
3.2.1 Phương pháp phân tích và lựa chọn chiến lược................................... 84
3.2.2 Ma trận SWOT của công ty................................................................ 85

3.2.3 Đánh giá và lựa chọn chiến lược cho công ty giai đoạn 2014-2017 .... 88
3.3 Lựa chọn phương án chiến lược..................... Error! Bookmark not defined.
3.4 Các giải pháp, nguồn lực để thực hiện chiến lượcError! Bookmark not defined.
3.4.1 Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lựcError! Bookmark not defined.
3.4.2 Giải pháp truyền thông phát triển thị trườngError! Bookmark not defined.
3.4.3 Giải pháp về công nghệ và kỹ thuật...... Error! Bookmark not defined.
3.4.4 Giải pháp về nguồn lực tài chính ........................................................ 98
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 105
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 107
PHỤ LỤC

Đoàn Thị Thanh Tú

vi

Viện Kinh tế và Quản lý


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ QTKD

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

STT
1


BCG

2

EFE

3

GEF

4

GIZ

5

GREAT

6

IFE

7

JICA

8

NL


9

PEST

10

SBU

11

SWOT

12
13

TKNL
TK&HQ

14

UNDP

15

UNIDO

16

WB


Ý nghĩa
Boston Consultant Group –
Ma trận tổ hợp kinh doanh
External Factor Evaluation –
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Global Environment Facility –
Quỹ môi trường toàn cầu
German Internationale
Cooperation/Zusammenarbeit –
Cơ quan hợp tác quốc tế Đức
Gain: lợi ích; Risk: rủi ro; Expense: chi phí;
Achievable: khả thi; Time: thời gian
Internal Factor Evaluation –
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
Japan International Cooperation Agency –
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhât Bản
Năng lượng
P-Political, E-Economical, S-Social, TTechnical: Các yếu tố chính trị - luật pháp, Các
yếu tố kinh tế môi trường, Các yếu tố văn hóa xã
hội, Các yếu tố khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
Strategic Business Unit –
Đơn vị kinh doanh chiến lược
Strength: điểm mạnh; Weakness: điểm yếu;
Opportunity: cơ hội; Threat: thách thức
Tiết kiệm năng lượng
Tiết kiệm và hiệu quả
United Nation Development Programe
Tổ chức phát triển Liên hợp quốc
United Nation Industrial Development
Organization - Tổ chức phát triển công nghiệp

Liên hợp quốc
World Bank – Ngân hàng thế giới

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý

v


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ QTKD

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh ................................................. 10
Sơ đồ 1.2 Sự ảnh hưởng môi trường kinh doanh trong việc xây dựng chiến lược..... 13
Sơ đồ 1.3 Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của M.Porter ..................................... 19
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty...................................................................... 42
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Ma trận các yếu tố bên ngoài (Ma trận EFE)............................................. 22
Bảng 1.2 Ma trận các yếu tố bên trong - IFE............................................................ 26
Bảng 1.3 Ma trận SWOT ......................................................................................... 28
Bảng 1.4 Ma trận BCG ............................................................................................ 30
Bảng 1.5 Ma trận GREAT ....................................................................................... 35
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012.................................................. 45
Bảng 2.2 Doanh thu, lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010-2012 ............................ 46
Bảng 2.3 Số lượng các cơ sở sản xuất gốm sứ trong cả nước ................................... 52
Bảng 2.4 Nhu cầu khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty .................... 54
Bảng 2.5 Đánh giá các đơn vị chuyển giao công nghệ TKNL cho lò nung gốm sứ .. 59

Bảng 2.6 Ma trận EFE của công ty .......................................................................... 61
Bảng 2.7 Cơ cấu nhân sự của công ty năm 2012 ...................................................... 63
Bảng 2.8 Các loại sản phẩm dịch vụ công ty cung cấp............................................. 68
Bảng 2.9 Tình hình tài chính của công ty trong 3 năm trở lại đây ............................ 70
Bảng 2.10 Ma trận IFE của công ty ......................................................................... 75
Bảng 3.1 Đánh giá nhu cầu thị trường và khách hàng mục tiêu................................ 80
Bảng 3.2 Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu của công ty............................................. 85
Bảng 3.3 Tổng hợp cơ hội và nguy cơ đối với công ty............................................. 86
Bảng 3.4 Kết quả phân tích ma trận SWOT ............................................................. 87
Bảng 3.5 Ma trận GREAT đánh giá các phương án chiến lược ................................ 92
Bảng 3.6 Kế hoạch triển khai công việc theo chiến lược phát triển tập trung ......... 102

Đoàn Thị Thanh Tú

vi

Viện Kinh tế và Quản lý


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ QTKD

1. Lý do chọn đề tài

PHẦN MỞ ĐẦU

Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên năng lượng đa dạng về chủng loại,
nhưng không nhiều về trữ lượng. Việc khai thác, phát triển khoa học, công nghệ và
ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh chưa cao. Bên cạnh đó trình độ quản lý các

nguồn lực chưa hiệu quả, thậm chí còn thấp, nên việc sử dụng năng lượng còn lãng
phí, tiềm năng tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và sinh hoạt được đánh giá cao.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được xem xét như là một chính sách quan
trọng trong chiến lược phát triển năng lượng quốc gia.
Tiết kiệm năng lượng trong sản xuất đã và đang trở thành vấn đề có tính thời
sự cho tất cả doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời kỳ
khủng hoảng, kinh tế gặp vô vàn các khó khăn này. Tiết kiệm và nâng cao hiệu quả
sử dụng năng lượng không chỉ đơn thuần có ý nghĩa về mặt kinh tế, kỹ thuật mà còn
có ý nghĩa về bảo vệ môi trường, nhằm giảm thiểu lượng khí thải CO2 gây hiệu ứng
nhà kính. Đây là một vấn đề được cả thế giới quan tâm, thể hiện bằng Nghị định thư
Kyoto năm 1998 về cắt giảm khí gây hiệu ứng nhà kính và thỏa thuận của nhóm G8
vào tháng 6/2007 sẽ cắt giảm 50% khí nhà kính vào năm 2050.
Đối với Việt Nam, trong những năm qua Nhà nước đã xây dựng và ban hành
nhiều chính sách, chương trình về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, như
Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 28/6/2010, Nghị định số
21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả… Từ năm 2006 đến nay, Việt
Nam triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả và chương trình tiết kiệm điện năng, với mục tiêu giảm 5- 8% tổng nhu
cầu năng lượng thương mại giai đoạn 2011 - 2015.
Đối với ngành sản xuất gốm sứ, trong cả nước phải kể đến Bát Tràng, Phù
Lãng, Chu Đậu, Thủ Dầu Một…là những vùng sản xuất gốm sứ có truyền thống lâu
đời với sản lượng, giá trị xuất khẩu dẫn đầu trong cả nước. Trước đây, các cơ sở sản
xuất xây lò hộp, lò rồng, lò bầu, nguồn nhiên liệu để đốt là than và củi, nên không

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
1



Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đáp ứng được những chỉ tiêu về kỹ thuật của sản phẩm, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
Tại làng nghề gốm sứ Bát Tràng những năm 2000 sản xuất chủ yếu dùng
bằng lò than truyền thống, trong đó, công đoạn chế biến chủ yếu dùng than, xăng,
dầu, điện chiếm 2-3% năng lượng tiêu thụ. Công đoạn chế tạo tổng hợp, bán thành
phẩm chiếm 0,5% và công đoạn sấy nung than củi, ga chiếm 45% năng lượng tiêu
thụ trong tổng giá thành sản phẩm và làm ảnh hưởng môi trường rất nặng nề. Ai
từng đến làng nghề gốm sứ Bát Tràng trong những năm đó, và nay khi quay trở lại
đều ngạc nhiên vì sự thay đổi của môi trường làng nghề này. Đường làng ngõ xóm
Bát Tràng ngày nay không còn bụi mù vì khói lò nung, không còn lầm lội, đen đúa
vì bụi than như trước. Khách du lịch đến tham quan và mua sắm ở làng nghề Bát
Tràng cũng không còn phải đeo khẩu trang kín để tránh khói bụi như trước kia.
Hiện nay, các hộ dân trong làng nghề đã chuyển từ sản xuất theo công nghệ
lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường sang các công nghệ
tiên tiến hơn. Đặc biệt, nhờ có hơn 90% các hộ sản xuất gốm sứ chuyển sang sử
dụng công nghệ lò nung, sấy gốm sứ bằng gas cải tiến đã giúp giảm tiêu hao năng
lượng, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường so với công nghệ sản xuất truyền
thống trước kia.
Công nghệ tiên tiến đó được lắp đặt, chuyển giao bởi Công ty dịch vụ năng
lượng gốm sứ Bát Tràng và đó cũng là nội dung mà luận văn này đề cập đến, với
mục đích xây dựng một chiến lược kinh doanh hoàn thiện cho Công ty trong giai
đoạn hiện tại và tương lai gần để đáp ứng nhu cầu ngành sản xuất gốm sứ sử dụng
lò nung tiết kiệm năng lượng không chỉ tại Bát Tràng mà còn mở rộng khắp cả
nước.
Công ty dịch vụ năng lượng gốm sứ Bát Tràng được thành lập năm 2002

trên cơ sở chuyển đổi từ Công ty Cổ phần Thiết kế và Sản xuất Gốm sứ Bát Tràng.
Nhiệm vụ của Công ty là nghiên cứu, lắp đặt và chuyển giao các thiết bị, công
nghệ nung, sấy trong sản xuất khuôn đúc và sản phẩm gốm sứ, đồng thời luôn

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
2


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nghiên cứu thử nghiệm và lắp đặt phát triển các thiết bị khác phục vụ cho sản xuất
gốm sứ như buồng sấy tận dụng hơi nóng từ lò nung, nung thí nghiệm, sàng rung…
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, tuy đã đạt được những kết
quả sản xuất kinh doanh đáng kể, nhưng để phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế xã hội hiện nay và đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì
việc xây dựng một chiến lược kinh doanh tổng thể với những giải pháp cụ thể để
thực hiện là một nhu cầu cần thiết đối với Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu xây
dựng, lắp đặt, chuyển giao các công nghệ tiết kiệm năng lượng trong việc sản xuất
gốm sứ trên cả nước.
Căn cứ vào các lý luận khoa học đã được trao dồi trong quá trình học tập
cùng với việc phân tích tình hình thực tế của Công ty, với mong muốn đóng góp
cho sự phát triển bền vững của Công ty dịch vụ năng lượng gốm sứ Bát Tràng, đặc
biệt với sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Thị Mai Anh – là một trong những
chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng, tôi chọn đề tài "Xây
dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty dịch vụ năng lượng gốm sứ Bát Tràng"
làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của luận văn là xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty dịch
vụ năng lượng gốm sứ Bát Tràng và các giải pháp nhằm phát triển Công ty dịch vụ
năng lượng gốm sứ Bát Tràng đến năm 2017 vươn tới thị trường toàn quốc một
cách bền vững trong việc lắp đặt, chuyển giao, đào tạo về công nghệ nung, sấy gốm
sứ tiết kiệm năng lượng. Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng, quản lý chiến lược kinh doanh.

-

Phân tích môi trường hoạt động của doanh nghiệp bao gồm có môi
trường bên trong và bên ngoài.

-

Nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.

-

Xây dựng chiến lược cho công ty trên cơ sở áp dụng mô hình SWOT.

-

Đề xuất các biện pháp để triển khai chiến lược được lựa chọn thành công..

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý

3


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu các căn cứ để xây dựng
chiến lược kinh doanh của Công ty dịch vụ năng lượng gốm sứ Bát Tràng và đề
xuất các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng cơ sở lý thuyết về xây dựng chiến lược, các
công cụ phân tích, hoạch định, quản lý chiến lược, tình hình hoạt động sản xuất,
kinh doanh, năng lực, thị trường, định hướng phát triển của Công ty Công ty dịch
vụ năng lượng gốm sứ Bát Tràng.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng
hợp, đánh giá tình hình thực tế tại Công ty. Số liệu dùng trong luận văn chủ yếu là
các dữ liệu thứ cấp và được thu thập được từ những báo cáo từ doanh nghiệp, các
chương trình, báo cáo của Chính phủ. Ngoài ra luận văn còn tiến hành thu thập các
dữ liệu sơ cấp bằng cách tiến hành điều tra thăm dò ý kiến của lãnh đạo công ty về
các phương án chiến lược đề xuất. Luận văn cũng sử dụng các phương pháp phân
tích so sánh (tuyệt đối và tương đối) và diễn giải các số liệu có được.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài những nội dung như: phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được chia làm ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp; Trong chương này tác giả trình bày các khái niệm cơ bản cũng như các
công cụ dùng để xây dựng chiến lược.
Chương 2: Phân tích các căn cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công
ty dịch vụ năng lượng gốm sứ Bát Tràng. Trong chương này tác giả tập trung phân

tích các căn cứ để xây dựng chiến lược và được dùng làm cơ sở để xây dựng chiến
lược ở chương 3.
Chương 3: Đề xuất chiến lược cho Công ty dịch vụ năng lượng gốm sứ Bát
Tràng giai đoạn 2014 - 2017. Chiến lược được lựa chọn trên cơ sở sử dụng công cụ
SWOT. Bên cạnh đó tác giả cũng giới thiệu các giải pháp để triển khai chiến lược
lựa chọn thành công.

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
4


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về chiến lược kinh doanh và quản trị chiến lược
1.1.1 Chiến lược kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm về chiến lược
Từ xa xưa, trong quân sự, người ta đã biết đến từ "Chiến lược" - thuật ngữ
này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp "Strategos", nó dùng để nói đến kỹ năng hành xử và
tâm lý của tướng lĩnh, nó được hiểu như là một nghệ thuật chỉ huy các phương tiện
để giành chiến thắng của giới quân sự.
Chiến lược là các kế hoạch đặt ra để giành thắng lợi trên một hay nhiều mặt
trận. Như vậy, trong lĩnh vực quân sự, thuật ngữ chiến lược nói chung đã được coi
như một nghệ thuật chỉ huy nhằm giành thắng lợi của một cuộc chiến tranh. Theo

thời gian, chiến lược không chỉ dừng lại ở lĩnh vực quân sự mà nó được phát triển
sang các lĩnh vực khác như: kinh tế, chính trị, văn hóa, công nghệ...
Khái niệm “Chiến lược” còn được thể hiện qua nhiều quan niệm khác nhau:
- Theo Giáo sư lịch sử kinh tế học Alfred Chandler, Đại học Harvard (Hoa
Kỳ): “Chiến lược bao gồm những mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ chức, đồng
thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động, phân bổ nguồn lực thiết yếu để
thực hiện các mục tiêu đó”.
- Theo William J’. Glueck: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống
nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế đảm bảo rằng các mục tiêu cơ
bản của tổ chức sẽ được thực hiện”.
- Theo Fred R. David: “Chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục
tiêu dài hạn. Chiến lược kinh doanh có thể bao gồm sự phát triển về địa lý, đa dạng
hóa hoạt động, sở hữu hóa, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, cắt giảm chi
tiêu, thanh lý và liên doanh”. (Fred David, 2006).

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
5


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Theo Michael Eugene Porter “Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế
cạnh tranh”.
- Chiến lược như là một mô hình, vì ở một khía cạnh nào đó, chiến lược của
một tổ chức phản ảnh cấu trúc, khuynh hướng mà người ta dự định trong tương lai.
- Theo Don Sexton, Marketing 101: “Chiến lược phải phối hợp được tất cả

các nguồn lực và hoạt động của công ty sao cho những nguồn lực và hoạt động này
cùng hướng vào mục tiêu chung”.
Rất nhiều quan điểm về chiến lược được đưa ra, nhưng bản chất thì có thể hiểu,
chiến lược là tập hợp các hành động, quyết định có liên quan chặt chẽ với nhau
nhằm giúp cho tổ chức đạt được những mục tiêu đã đề ra, và nó cần xây dựng sao
cho tận dụng được những điểm mạnh cơ bản bao gồm các nguồn lực và năng lực
của tổ chức cũng như phải xét tới những cơ hội, thách thức của môi trường.
Nhìn chung, chiến lược là tập hợp các hành động, quyết định có liên quan
chặt chẽ với nhau nhằm giúp cho tổ chức đạt được những mục tiêu đã đề ra, và nó
cần xây dựng sao cho tận dụng được những điểm mạnh cơ bản bao gồm các nguồn
lực và năng lực của tổ chức cũng như phải xét tới những cơ hội, thách thức của môi
trường kinh doanh.
1.1.1.2 Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Đối với lĩnh vực kinh tế, đến thập kỷ 60 của thế kỷ 20, chiến lược được ứng
dụng và thuật ngữ "Chiến lược kinh doanh" ra đời. Quan niệm về chiến lược kinh
doanh phát triển dần theo thời gian và có các cách tiếp cận khác nhau.
Theo cách tiếp cận cạnh tranh, Michael Porter cho rằng: “chiến lược kinh
doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ”.
Theo cách tiếp cận kế hoạch hóa, Jame B.Quinn cho rằng: “chiến lược kinh
doanh là một dạng thức hay một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính
sách và các chương trình hành động thành một tổng thể kết dính lại với nhau”.
Theo cách tiếp cận coi chiến lược kinh doanh là một phạm trù của khoa học
quản lý, Alfred Chandler viết: “Chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục
tiêu, mục đích cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách,

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
6



Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

chương trình hành động nhằm phân bổ các nguồn lực để đạt được các mục tiêu cơ
bản đó”.
Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác
thảo hình ảnh tương lai và khả năng khai thác của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt
động. Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lược kinh doanh được dùng theo 3 ý
nghĩa phổ biến nhất:
- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực
hiện mục tiêu đó.
Vậy chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu như là nghệ thuật
trong việc phối hợp, thống nhất các kế hoạch, hành động của các đơn vị kinh doanh
trong tổng thể doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Vai trò của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp xác định được hướng đi,
vươn tới tương lai bằng sự nỗ lực của chính mình, nó giúp các doanh nghiệp xác
định rõ mục tiêu cơ bản cần phải đạt được trong từng thời kỳ, nhằm khai thác và sử
dụng tối ưu các nguồn lực, phát huy những lợi thế, hạn chế và khắc phục được
những điểm yếu, nắm bắt được các cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh.
Bên cạnh đó, quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở theo dõi
một cách liên tục những sự kiện xảy ra cả bên trong cũng như bên ngoài doanh
nghiệp, nắm được xu hướng biển đổi của thị trường, cùng với việc triển khai chiến
lược kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp thích ứng với thị trường và thậm chí còn làm
thay đổi cả môi trường hoạt động để chiếm lĩnh vị trí cạnh tranh để đạt được lợi
nhuận cao, tăng năng suất lao động, cải thiện môi trường, cải thiện hình ảnh của

doanh nghiệp trên thị trường.
Như vậy, chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu
trước mắt và lâu dài, tổng thể và bộ phận, là một công cụ hết sức quan trọng và cần
thiết. Mục đích của việc hoạch định chiến lược kinh doanh là “dự kiến tương lai

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
7


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

trong hiện tại”. Dựa vào chiến lược kinh doanh các nhà quản lý có thể lập các kế
hoạch cho những năm tiếp theo.
1.1.1.4 Các yêu cầu, tính chất của chiến lược kinh doanh
Yêu cầu của chiến lược kinh doanh
-

Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần
phải đạt được trong từng thời kỳ và cần phải quán triệt ở mọi cấp, mọi
lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp.

-

Chiến lược kinh doanh phải bảo đảm huy động tối đa và kết hợp một
cách tối ưu việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong kinh doanh,
nhằm phát huy được những lợi thế, nắm bắt những cơ hội để dành ưu

thế trong cạnh tranh.

-

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh trong một
quá trình liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá, kiểm tra, điều
chỉnh chiến lược.

-

Chiến lược kinh doanh được lập ra cho một khoảng thời gian tương
đối dài, thường là từ ba, năm hay mười năm.

Tính chất của chiến lược kinh doanh
-

Chiến lược doanh nghiệp là sự tương hợp của ba E: doanh nghiệp
(điểm mạnh và điểm yếu); môi trường (cơ hội và đe dọa) và lãnh đạo
(mong muốn, giá trị và niềm tin).

-

Chiến lược phải đảm bảo năm P: kế hoạch; mưu lược; hình mẫu; vị
thế; và triển vọng.

-

Chiến lược phải đảm bảo thống nhất các vấn đề về quản lý, kinh
doanh và kỹ thuật.


-

Chiến lược doanh nghiệp phải đảm bảo thống nhất của sáu chiến lược
chức năng: tài chính, sản xuất, logistics, marketing, công nghệ và
chiến lược con người.

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
8


Luận văn Thạc sĩ QTKD

-

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chiến lược phải đảm bảo sự thống nhất theo quá trình từ việc lập,
thực hiện, giám sát, đánh giá và điều chỉnh để các hoạt động liên tục
được cải thiện.

1.1.2 Quản trị chiến lược kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm về quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là tập hợp các bước mà các thành viên của tổ chức phải
thực hiện như: Phân tích tình hình hiện tại, quyết định những chiến lược, đưa ra
những chiến lược này vào thực thi và đánh giá, điều chỉnh, thay đổi chiến lược khi
cần thiết. Nó bao gồm tất cả những chức năng cơ bản của quản lý: lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm soát.
Như vậy, quản trị chiến lược là một quá trình sắp xếp và vận dụng linh hoạt

các mô hình chiến lược, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, nó bao gồm
lãnh đạo, nhân lực, kỹ thuật và cả phương pháp xử lý.
Sở dĩ cần đề cập đến quản trị chiến lược là vì sự kết hợp có hiệu quả của
những nhân tố này sẽ trợ giúp cho phương hướng chiến lược. Đây là một hoạt động
liên tục để xác lập, duy trì phương hướng chiến lược và hoạt động kinh doanh của
một tổ chức, quá trình ra quyết định hằng ngày để giải quyết mọi tình huống đang
thay đổi và những thách thức trong môi trường kinh doanh.
1.1.2.2 Vai trò của quản trị chiến lược kinh doanh
Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động như hiện nay, thường
tạo ra những cơ hội và mối đe dọa tiềm ẩn, quá trình quản trị chiến lược giúp doanh
nghiệp nhận biết được cơ hội và nguy cơ trong tương lai. Việc nhận thức được kết quả
mong muốn về mục đích trong tương lai sẽ giúp cho nhà quản trị cũng như nhân viên
nắm giữ được việc gì cần làm để đạt được thành công.
Nhờ việc vận dụng quá trình quản trị chiến lược đã đem lại cho công ty
thành công hơn, do đoán được xu hướng vận động của thị trường, doanh nghiệp sẽ
gắn liền với các quyết định đề ra với điều kiện môi trường liên quan. Và thành quả
thu được là những con số về doanh thu, lợi nhuận cao hơn,…

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
9


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quá trình quản trị chiến lược giúp cho doanh nghiệp gắn kết được kế hoạch
đề ra với môi trường bên ngoài, sự biến động càng lớn doanh nghiệp càng phải cố

gắng chủ động. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình một hệ thống quản trị chiến lược có tính thích ứng, thay đổi cùng với các biến
động của thị trường.
Tóm lại, quản trị chiến lược là một sản phẩm của khoa học quản lý hiện đại
dựa trên cơ sở thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm của rất nhiều công ty. Tuy vậy, mức
độ thành công của mỗi doanh nghiệp lại phụ thuộc vào năng lực triển khai, thực
hiện, kiểm soát của hệ thống bên trong và được xem như là nghệ thuật trong quản
trị kinh doanh.
1.1.3 Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh
Trong quá trình quản lý chiến lược, người quản trị phải thực hiện một loạt
các hoạt động được mô tả trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh
PHÂN TÍCH
MÔI TRƯỜNG
KD

ĐÁNH GIÁ
CHIẾN LƯỢC

HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC

THỰC HIỆN
CHIẾNLƯỢC
Nguồn: www.marketingchienluoc.com
1.1.3.1 Phân tích môi trường kinh doanh
Trước khi quyết định về định hướng hay phản ứng chiến lược phù hợp cần
phải phân tích tình hình hiện tại. Phân tích tình hình đòi hỏi phải xem xét bối cảnh

Đoàn Thị Thanh Tú


Viện Kinh tế và Quản lý
10


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

của tổ chức, các khía cạnh môi trường bên ngoài và bên trong của tổ chức như: yếu
tố nội bộ bên trong của doanh nghiệp mạnh hay yếu, yếu tố môi trường bên ngoài
doanh nghiệp như: cơ hội, nguy cơ đối với doanh nghiệp, mong muốn của lãnh đạo:
giá trị doanh nghiệp, uy tín và ưu thế cạnh tranh,vị thế của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Hoạch định chiến lược kinh doanh
Hoạch định chiến lược bao gồm việc thiết kế và lựa chọn những chiến lược
phù hợp cho tổ chức. Để thực hiện việc này cần phải xem xét từ nhiều cấp độ tổ
chức khác nhau và đề ra các kiểu chiến lược:
- Chiến lược cấp công ty: Quan tâm đến những vấn đề lớn và dài hạn như:
Hoạt động như thế nào, tham gia vào lĩnh vực kinh doanh nào, làm gì trong lĩnh vực
kinh doanh ấy. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ cấu các ngành kinh doanh của tổ
chức đều có thể làm thay đổi chiến lược công ty.
- Chiến lược chức năng: Là những quyết định và hành động hướng mục tiêu
được xây dựng ngắn hạn của các bộ phân chức năng khác nhau trong một tổ chức
như: Bộ phận sản xuất, tiếp thị, nghiên cứu và phát triển, nhân sự, tài chính kế toán,
công nghệ thông tin,…
Trong xây dựng chiến lược kinh doanh cần chú ý các điểm sau:
- Chiến lược kinh doanh phải gắn với môi trường: Các doanh nghiệp khi
hoạch định chiến lược kinh doanh trên cơ sở điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường
và khai thác tối đa các thời cơ, các thuận lợi, các nguồn lực để sản xuất ra các sản
phẩm với số lượng, chất lượng, chủng loại và thời hạn thích hợp.

- Chiến lược kinh doanh phải thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa hai loại chiến
lược: chiến lược kinh doanh chung bao gồm những vấn đề tổng quát bao trùm, có
tính chất quyết định nhất và chiến lược kinh doanh bộ phận bao gồm những vấn đề
mang tính chất bộ phận như chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược tiếp
thị, chiến lược khuyếch trương,...
- Chiến lược kinh doanh không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải
thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể, có tính khả thi với mục đích đạt hiệu quả tối
đa trong sản xuất kinh doanh.

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
11


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.1.3.3 Thực hiện chiến lược kinh doanh
Hình thành hoặc xây dựng chiến lược là chưa đủ đối với các nhân viên của tổ
chức mà cần phải thực hiện chiến lược. Thực hiện chiến lược là quá trình đưa
những chiến lược khác nhau của tổ chức vào triển khai trong hoạt động của doanh
nghiệp. Các biện pháp thực hiện những cấp độ khác nhau của chiến lược được gắn
chặt với xây dựng chiến lược. Đây thường là phần khó nhất, khi một chiến lược đã
được phân tích và lựa chọn, nhiệm vụ sau đó là chuyển nó thành hành động trong tổ
chức sao cho nó mang lại kết quả cao nhất có thể.
1.1.3.4 Đánh giá chiến lược kinh doanh
Giai đoạn cuối của qua trình quản trị chiến lược là đánh giá chiến lược. Tất
cả chiến lược tùy thuộc vào sự thay đổi trong tương lai vì các yếu tố bên trong và

bên ngoài thay đổi đều đặn. Có ba hoạt động chính của giai đoạn này là:
-

Xem xét lại các yếu tố là cơ sở cho các chiến lược hiện tại;

-

Đo lường các kết quả đã đạt được;

-

Thực hiện các hoạt động điều chỉnh chiến lược.

Giai đoạn đánh giá chiến lược là cần thiết vì thành công hiện tại không đảm
bảo cho thành công trong tương lai. Sự thành công luôn tạo ra các vấn đề mới khác,
các tổ chức có tư tưởng thỏa mãn luôn trả giá cho sự tàn lụi.
1.2 Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Một chiến lược thành công phải được xây dựng trên cơ sở phân tích toàn bộ
môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường mà ở đó doanh nghiệp vừa
được xác định vị trí của mình và cũng tự xây cho mình một vị trí, đó chính là môi
trường bên ngoài bao gồm cả các yếu tố vĩ mô và môi trường kinh doanh ngành
cũng như môi trường nội bộ doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân tích môi trường kinh doanh là để xác định các cơ
hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp bao gồm môi trường bên
trong và môi trường bên ngoài. Trong đó môi trường bên ngoài gồm có môi trường
vĩ mô và môi trường ngành, môi trường bên trong chính là môi trường nội bộ của
doanh nghiệp. Đó là quá trình xem xét các nhân tố môi trường khác nhau và xác

Đoàn Thị Thanh Tú


Viện Kinh tế và Quản lý
12


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

định mức độ ảnh hưởng của cơ hội hoặc nguy cơ đối với doanh nghiệp. Phán đoán
môi trường dựa trên những phân tích, nhận định về môi trường để từ đó tận dụng cơ
hội hoặc làm chủ những nguy cơ ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa
môi trường kinh doanh trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh được thể hiện
theo sơ đồ 1.2 sau đây.
Sơ đồ 1.2: Sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh trong việc xây dựng chiến lược

Xây dựng chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp

Phân tích môi trường
bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô
1. Chính trị, luật pháp
2. Kinh tế
3. Xã hội, văn hóa…
4. Công nghệ
5. Tự nhiên

Phân tích môi trường
bên trong doanh nghiệp


Môi trường ngành

1. Nguồn nhân lực
2. Nghiên cứu và phát triển
3. Hoạt động sản xuất
4. Tình hình tài chính
5. Hoạt động marketing

1. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
2. Khách hàng
3. Nhà cung cấp
4. Sản phẩm thay thế
5. Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Cơ hội và thách thức

Điểm mạnh và điểm yếu

Ma trận SWOT

Chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp
Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
13


Luận văn Thạc sĩ QTKD


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài chính là tất cả các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp mà
các nhà quản lý không kiểm soát được nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và khả năng sinh lợi
của mỗi doanh nghiệp. Phân tích môi trường bên ngoài bao gồm phân tích môi
trường vĩ mô và môi trường ngành. Việc phân tích các yếu tố này giúp doanh
nghiệp xác định được vị trí của mình và đặc thù môi trường mà mình tồn tại, định
hình các ảnh hưởng của môi trường bên ngoài tới doanh nghiệp và từ đó có những
quyết định phù hợp trong hoạch định chiến lược.
1.2.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao trùm lên hoạt động của tất cả các tổ chức. Có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động của tất cả các tổ chức. Môi trường
vĩ mô gồm các yếu tố vĩ mô như: các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
tự nhiên, dân số, khoa học công nghệ...
Môi trường vĩ mô là môi trường bên ngoài doanh nghiệp, ảnh hưởng lâu dài
đến doanh nghiệp, doanh nghiệp khó có thể kiểm soát điều chỉnh được. Mỗi yếu tố
của môi trường vĩ mô thay đổi có thể tác động làm thay đổi cục diện của môi trường
cạnh tranh và nội bộ doanh nghiệp.
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra một
danh mục các cơ hội mà môi trường vĩ mô có thể mang lại cho tổ chức, đồng thời
phân tích môi trường bên ngoài cũng giúp cho tổ chức nhận biết được các nguy cơ
từ các yếu tố bên ngoài mà tổ chức nên tránh. Phân tích môi trường bên ngoài được
thực hiện nhằm trả lời câu hỏi: tổ chức cần phải làm gì để nắm bắt được các cơ hội
và đẩy lùi được rủi ro, thách thức từ môi trường kinh doanh. Cụ thể như sau.
a. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường chính trị, pháp luật
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một
lãnh thổ, các yếu tố chính trị, luật pháp ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát
triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh


Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
14


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố chính trị, luật pháp tại khu vực đó.
Khi phân tích môi trường này chúng ta thường quan tâm tới các yếu tố sau:
-

Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột
chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn
cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và
ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu
tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.

-

Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu
thụ, thuế thu nhập,... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp.

-

Các luật liên quan: Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật lao động,

Luật chống độc quyền, chống bán phá giá, Luật cho các hoạt động
ngành, lĩnh vực,...

-

Chính sách: Các chính sách của Nhà Nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh
nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp,
đặc biệt là các chính sách về cải cách kinh tế, cải cách hành chính,
thay đổi chính sách liên quan đến ngành, chính sách thuế, an toàn và
bảo vệ môi trường, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người
tiêu dùng,… Ngày nay, các doanh nghiệp càng phải chú ý hơn tới
chính sách của Chính phủ về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
tự nhiên. Giải quyết tốt vấn đề môi trường cũng tức là một điều kiện
thiết yếu để giải quyết vấn đề tăng trưởng bền vững.

Môi trường chính trị có vai trò quan trọng trong kinh doanh. Tính ổn định về
chính trị của một quốc gia sẽ là một yếu tố thuận lợi cho doanh nghiệp trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Người ta có thể dự báo nhu cầu, khả năng thực hiện
những phương án trong tương lai tương đối ổn định, chính xác. Sự ổn định hay
không ổn định về chính trị, sự thay đổi luật pháp, chính sách quản lý vĩ mô có thể
tạo ra cơ hội hay nguy cơ đối với kinh doanh và nhiều khi quyết định sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp.

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
15


Luận văn Thạc sĩ QTKD


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

b. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hướng đến thành
công và chiến lược của doanh nghiệp. Trạng thái môi trường kinh tế vĩ mô là yếu tố
quyết định chính và trở thành sức mạnh của nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác
động đến các doanh nghiệp, các tổ chức và các ngành sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế đó. Sự thay đổi của nó tạo ra các cơ hội cũng như những nguy cơ khác
nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau. Có nhiều yếu tố tác
động đến trạng thái, môi trường kinh tế vĩ mô, tuy nhiên có những yếu tố mà nhiều
tổ chức, doanh nghiệp thường phân tích sự ảnh hưởng đến tổ chức, doanh nghiệp
mình đó là:
-

Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: các số liệu về tỷ lệ tăng GDP và GNP
hàng năm sẽ cho biết tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế và thu nhập tính bình
quân đầu người hàng năm. Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế
trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến chỉ số
tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều
cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp. Ngược lại, khi
nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời tăng
các lực lượng cạng tranh. Như vậy, dựa vào tốc độ tăng trưởng kinh tế cho
phép dự đoán dung lượng thị trường của từng ngành và thị phần của doanh
nghiệp.

-

Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế cũng ảnh hướng lớn đến
hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lãi suất cao thì chi phí của các doanh

nghiệp tăng lên do phải trả lãi tiền vay lớn làm cho mức lời của doanh
nghiệp sẽ giảm đi. Đồng thời, khi lãi suất cao sẽ khuyến khích người dân gửi
tiết kiệm nhiều và hạn chế tiêu dùng, dẫn đến giảm khả năng tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp nói chung.

-

Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái: Sự thay đổi của chính sách tiền tệ và
biến động của tỷ giá hối đoái sẽ làm thay đổi những điều kiện kinh doanh
khác nhau có thể tạo ra một vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
16


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

là những nguy cơ cho sự phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp có quan hệ xuất nhập khẩu.
-

Tỷ lệ lạm phát cũng là một nhân tố có ảnh hướng lớn đến tốc độ đầu tư vào
nền kinh tế. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có
thể không làm chủ được. Lạm phát tăng lên, dự án đầu tư trở lên mạo hiểm
hơn, các doanh nghiệp sẽ giảm nhiệt tình đầu tư phát triển sản xuất. Như vậy,
lạm phát cao là mối đe dọa đối với doanh nghiệp.


-

Hệ thống thuế và mức thuế: Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các
ngành được cụ thể hóa thông qua thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hay
mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc những nguy cơ đối với doanh
nghiệp....
c. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường văn hóa, xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã

hội đặc trưng. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun
đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông
thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần.
Các yếu tố môi trường văn hóa xã hội bao gồm các thái độ xã hội và các giá
trị văn hóa, các thay đổi xã hội cũng tạo ra cơ hội và mối đe dọa. Một doanh nghiệp
muốn trường tồn được với thời gian, với đối tác, được xã hội chấp nhận thì nhất
định phải coi trọng vấn đề văn hóa trong kinh doanh. Các giá trị văn hóa và xã hội
tạo lên nền tảng của xã hội, do vậy nó thường dẫn dắt các thay đổi điều kiện công
nghệ, chính trị pháp luật, kinh tế và nhân khẩu.
Các điều kiện xã hội như dân số, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư, tôn giáo,
chuẩn mực đạo đức, thị hiếu, trình độ dân trí đều có tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, nhiệm vụ của nhà quản trị chiến lược là
phải phân tích kịp thời tất cả những thay đổi này có ảnh hưởng như thế nào đến nhu
cầu sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
d. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường công nghệ

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
17



Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Các thay đổi công nghệ tác động lên nhiều bộ phận của xã hội, các tác động
chủ yếu thông qua các sản phẩm quá trình công nghệ. Bao gồm các hoạt động liên
quan đến việc sáng tạo ra các kiến thức mới, chuyển dịch các kiến thức đó đến các
đầu ra, các sản phẩm, các quá trình và các vật liệu mới. Sự thay đổi môi trường
công nghệ sẽ đem lại cho doanh nghiệp cả cơ hội và thách thức. Cơ hội là nâng cao
khả năng tạo sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao, thách thức là có thể làm cho
vòng đời của sản phẩm bị suy thoái một cách gián tiếp hay trực tiếp. Tác động quan
trọng nhất của sự thay đổi công nghệ là tác động tới chiều cao rào cản ra nhập và
định hình lại cấu trúc ngành.
Ngày nay những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và áp dụng công nghệ tiến bộ,
đặc biệt là các ngành công nghệ cao vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang là yếu
tố ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc sử dụng công
nghệ cao vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như là những thế
mạnh quan trọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó sự
phát triển của công nghệ cũng làm thay đổi cả phương thức kinh doanh mua bán
thông thường. Đó là người bán và người mua có thể ở cách xa nhau nhưng vẫn thực
hiện các hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa và dịch vụ với thời gian ngắn nhất.
Vì vậy, để hạn chế nguy cơ tụt hậu về công nghệ và chớp cơ hội trong kinh doanh
các doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá hiệu quả công nghệ đang sử dụng,
theo dõi sát sao sự phát triển của công nghệ và thị trường công nghệ.
e. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên,
đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng
biển, sự trong sạch của môi trường nước và không khí,…đảm bảo các yếu tố đầu

vào cần thiết và môi trường họat động cho các doanh nghiệp và tổ chức.
Những yếu tố trong môi trường tự nhiên như:
-

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu.

-

Các loại tài nguyên, khoáng sản và trữ lượng.

-

Nguồn năng lượng.

Đoàn Thị Thanh Tú

Viện Kinh tế và Quản lý
18



×