Tải bản đầy đủ (.doc) (150 trang)

Luận văn thạc sĩ Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại việt anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐỖ THANH HUYỀN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐỖ THANH HUYỀN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT ANH

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ

: 8340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. ĐỖ MINH THÀNH

HÀ NỘI, NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi.
Các số liệu trong luận văn là số liệu thực tế tôi đã thu thập được trong quá trình tìm
hiểu tại công ty. Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS TS Đỗ Minh Thành tôi xin
cam đoan kết quả và nội dung của luận văn hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ
các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về số liệu và nội dung của luận văn của
mình.
Tác giả luận văn

Đỗ Thanh Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Việt Anh” là nội dung tôi chọn
để nghiên cứu và làm Luận văn tốt nghiệp sau hai năm theo học chương trình cao
học chuyên ngành Kế toán tại trường Đại học Thương mại.

Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS TS Đỗ Minh Thành trường
Đại học Thương Mại, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn chỉnh luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Hội đồng bảo vệ luận văn đã chỉ dẫn, bổ sung
những ý kiến quý báu giúp tôi nhận thức sâu sắc hơn nội dung nghiên cứu. Tôi xin
trân trọng cảm ơn các nhà quản lý, các cán bộ nhân viên của Công ty TNHH sản
xuất và thương mại Việt Anh đã tạo điều kiện cung cấp cho tôi những số liệu và
thông tin hữu ích để thực hiện luận văn. Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia
đình, những người bạn, người đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Học viên

Đỗ Thanh Huyền


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU......................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.....................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tại Việt Nam về kế toán quản trị doanh thu
chi phí và kết quả kinh doanh cùng các nghiên cứu liên quan.............................2
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................4
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5

5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu..........................................................................5
5.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu..........................................................6
6.Kết cấu của đề tài.................................................................................................7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU
CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.............8
1.1. Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp..................8
1.1.1. Khái niệm, bản chất của doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh............8
1.1.2. Ý nghĩa, nội dung của doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh..............11
1.1.3. Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh........................13
1.2. Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp..................................................................................................................... 15
1.2.1. Vai trò của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp....................................................................................................15
1.2.2.Nội dung của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp................................................................................................16
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.......................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT ANH..................................................................................36
2.1. Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh.................36


iv

2.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Việt Anh..............................................................................................36
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty TNHH sản xuất
và thương mại Việt Anh...........................................................................40
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất
và thương mại Việt Anh...........................................................................44

2.2. Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh...............................................47
2.2.1. Nhận diện phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh..............................................................48
2.2.2 Lập dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh................................51
2.2.3. Thu thập, phân tích thông tin kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh cho việc ra quyết định..................................................................52
2.2.4. Báo cáo kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.........58
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí sản kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh..............................61
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................62
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................68
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT ANH..................................................................................69
3.1 Định hướng và yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh.......69
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty...............................................................69
3.1.2 Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
công ty Trách nhiệm Hữu hạn sản xuất và Thương mại Việt Anh.......................69
3.2. Các giải pháp kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh..........................................70
3.2.1 Giải pháp tổ chức bộ máy KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh.............................................71
3.2.2 Giải pháp về phân loại doanh thu chi phí kết quả kinh doanh:...................71
3.2.3 Giải pháp về lập dự toán doanh thu chi phí kết quả kinh doanh:................72


v


3.2.4 Giải pháp về thu thập và phân tích thông tin KTQT doanh thu chi phí kết
quả kinh doanh:.....................................................................................................74
3.3. Một số kiến nghị đề xuất:...............................................................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................83
KẾT LUẬN............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC
CP
CP QLDN
CP SXC
CP NVLTT
DN
DNSX
DT

Báo cáo tài chính
Chi phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất

Doanh thu

ĐP

Định phí

KQKD
KTQT
KTTC
NQT
SX
TNHH

Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Nhà quản trị
Sản xuất
Trách nhiệm hữu hạn


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5

Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ 3.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.2
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7

Sơ đồ minh họa chi phí thời kỳ
Sơ đồ minh họa biến phí
Sơ đồ minh họa định phí
Sơ đồ minh họa chi phí hỗn hợp
Sơ đồ quy trình thu thập thông tin quá khứ
Sơ đồ quy trình thu thập thông tin tương lai
Sơ đồ dây chuyền sản xuất gạch men ceramic
Mô hình tổ chức Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt
Anh
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH sản xuất và thương
mại Việt Anh
Sơ đồ dự toán của công ty

Trình tự lập và luân chuyển chứng từ trong tháng
Bộ máy tổ chức KTQT trong DN
Dự toán kế hoạch tiêu thụ và sản xuất
Dự toán kế hoạch NVL
Dự toán chi phí NCTT
Bảng kết quả kinh doanh
Báo cáo thực hiện CPBH
Báo cáo thực hiện CPQLDN
Báo cáo KQKD theo ứng xử chi phí
Báo cáo phân tích chi phí
Báo cáo phân tích KQKD
Báo cáo phân tích CVP

21
22
23
23
29
31
39
43
44
51
55
71
59
60
60
76
77

77
77
78
78
78


1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Sau quyết định cải cách và mở cửa từ năm 1986, Việt Nam từ một nền kinh tế
lạc hậu kém phát triển đã chuyển mình thay đổi toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.
Với cuộc cách mạng này Việt Nam đã chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Kế toán quản trị ở Việt Nam, còn khá mới mẻ, các doanh nghiệp mới chỉ có hệ
thống kế toán tài chính hoàn chỉnh, còn hệ thống kế toán quản trị phục vụ cho công
tác quản lý và ra quyết định hầu như chưa có. Đồng thời việc triển khai ứng dụng kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp vào hoạt động quản lý chưa được quan tâm
đúng mức. Hơn nữa, về mặt luật pháp, Nhà nước ta mới chỉ ban hành những văn
bản pháp quy, chế độ hướng dẫn về hệ thống tài chính áp dụng bắt buộc cho các
doanh nghiệp, còn kế toán quản trị mới chỉ được đề cập và vận dụng không bắt
buộc đối với các doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Đối với các doanh nghiệp,
thực hiện tốt công tác quản trị chi phí sản xuất là cơ sở để giám sát các hoạt động,
từ đó khắc phục các tồn tại và phát huy những tiềm năng đảm bảo cho doanh nghiệp
luôn tồn tại và có thể đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh và nhiều rủi ro
như hiện nay. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi doanh nghiệp cần tổ chức tốt công
tác quản trị chi phí sản xuất một cách kịp thời, chính xác đúng đối tượng, đúng chế
độ và đúng phương pháp.

Kế toán với chức năng phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ hệ thống các hoạt
động kinh tế tài chính doanh nghiệp. Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán, là
công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý và thực hiện chính sách kinh doanh
của mình trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt toàn cầu hoá.
Kế toán quản trị thực hiện việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ
đơn vị kế toán nhằm phục vụ cho việc thực hiện, kiểm tra và ra quyết định. Ở Việt
Nam, việc triển khai ứng dụng trong các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng
mức. Do đó, việc triển khai kế toán quản trị doanh thu – chi phí – kết quả kinh doanh
là vấn đề rất quan trọng, nó góp phần cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Cùng với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế của Việt Nam trong những
năm gần đây đang không ngừng từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế


2

giới. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn có một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường và không ngừng phát triển. Do đó việc tổ chức kế toán quản trị
phục vụ nhu cầu nắm bắt, thu thập và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là yêu cầu tất yếu, giúp các doanh nghiệp thấy được quy
mô, cách thức kinh doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của doanh
nghiệp, đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời trong tương lai.
Vì thế có thể nói kinh tế càng phát triển và quy luật hội tụ là tất yếu thì thông
tin của KTQT càng không thể thiếu và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và lớn
mạnh của doanh nghiệp. Do đó, ngày 12/06/2006 bộ Tài chính đã ban hành thông tư
số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, ban
đầu tạo định hướng cho kế toán quản trị phát triển và phát huy tác dụng.
Trong quá trình làm việc tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh,
tác giả nhận thấy kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công
ty còn nhiều hạn chế trong việc thu thập, phân tích số liệu và đưa ra quyết định sản

xuất kinh doanh. Nhằm góp phần giúp Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt
Anh sử dụng hiệu quả hơn công cụ quản lý này để phát triển bền vững trong nền
kinh tế thị trường. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ: “Kế toán
quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu
hạn sản xuất và thương mại Việt Anh.”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tại Việt Nam kế toán quản trị doanh thu chi
phí và kết quả kinh doanh cùng các nghiên cứu liên quan.
Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là vấn đề luôn
được nhà nước, nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm.Trong những năm qua đã có
những công trình nghiên cứu về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trên góc độ và phạm vi khác nhau. Một trong số những công trình nghiên
cứu nổi bật liên quan đến kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh là:
Luận văn thạc sĩ kinh tế“Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8” của tác giả Lê Thị Thu
Huyền (2011), trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã nêu lên được thực trạng
và giải pháp khắc phục những vấn đề còn tổ tại trong tổ chức công tác kế toán quản
trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thuộc lĩnh vực xây lắp của các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Tuy nhiên, luận văn


3

chưa đi vào nghiên cứu công tác kế toán quản trị tại các lĩnh vực khác trong đó có
lĩnh vực kinh doanh sản xuất.
Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thị Như
Quỳnh (2017), Đại học Thương Mại. Luận văn đã nêu một số lý luận trong công tác
kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản
xuất đặc biệt là ngành thép. Từ đó đưa ra kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện hệ

thống KTQT doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
thép tại Việt nam. Trong phần thực trạng, luận văn cũng đã phản ánh được đầy đủ các
nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại đơn vị. Qua đó tác giả
đã đưa ra những ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác KTQT doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Khuất Thu Hương, trường Đại học Lao động – xã
hội năm 2017 về “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Hà Phát”. Luận văn trình bày nghiên cứu
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại cung cấp các loại vật liệu xây dựng, tác giả đã
nêu ra được thực trạng và giải pháp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Hà Phát trên cả góc độ Kế toán tài chính
và Kế toán quản trị. Tuy nhiên với luận văn này tác giả đi vào khái quát lĩnh vực kinh
doanh thương mại cung cấp vật liệu xây dựng trên cả hai góc độ kế toán tài chính và
kế toán quản trị mà chưa đi sâu, chi tiết vào kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại một doanh nghiệp sản xuất.
Luận văn “Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công
ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Và Thương Mại” của tác giả Trịnh Thị Thu
Hường (2017), trường đại học Thương Mại tác giả đã làm rõ những vấn đề như hệ
thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị, tổ chức kế toán quản trị và
chi tiết là tổ chức kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Phân tích thực trạng tổ chức quản trị doanh thu, chi phí, kết quả
trong các doanh nghiệp thương mại. Đánh giá, nhận xét những ưu điểm và hạn chế
cũng như chỉ ra nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong tổ chức kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại. Xác định sự
cần thiết, yêu cầu, các nguyên tắc cơ bản và nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán quản
trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại. Đồng thời,


4


đề tài cũng đưa ra các điều kiện cơ bản mà các cơ quan quản lý nhà nước và bản thân
doanh nghiệp có thể đáp ứng được trong hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Thanh Tú, trường Đại học Thương
Mại năm 2016 về “Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH MTV Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nội”. Luận văn đã làm
rõ được cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu lên được thực
trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới
góc độ kế toán quản trị một cách chi tiết rõ nét, nêu lên được các nội dung cơ bản
của kế toán quản trị tại công ty.
Nhìn tổng thể các công trình nghiên cứu đã đề cập tới các vấn đề về KTQT
trên các khía cạnh gồm: Tổ chức kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh và kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh. Cụ thể, trong các nghiên
cứu đó, KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chỉ là một mảng nhỏ trong
nghiên cứu, chưa đi sâu vào nghiên cứu chi tiết. Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu
có đề cập đến một trong những khía cạnh hoặc doanh thu, hoặc chi phí nhưng chưa
có công trình nghiên cứu nào đề cập đến KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong một doanh nghiệp sản xuất gạch men cụ thể.
Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu chuyên sâu về “Kế toán quản
trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản
xuất và thương mại Việt Anh.”
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh
nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị trong nền kinh tế - công nghệ của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và

kết quả kịnh doanh trong doanh nghiệp.


5

Phân tích đánh giá thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh. Chỉ rõ kết quả đã
đạt và những hạn chế về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại công ty.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong đơn vị sản xuất và thực trạng kế toán
quản trị doanh thu chi phí kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những lý luận chung về kế toán
quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, nghiên cứu thực trạng kế toán
quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Việt Anh.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu thập số liệu về kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Việt Anh trong thời gian 2017, 2018, quý 1, quý 2, quý 3 năm 2019.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Việt Anh.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác giả thu thập dữ liệu phục vụ cho quá trình cho nghiên cứu kế
toán quản trị doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất

và thương mại Việt Anh bằng các phương pháp như:
- Điều tra, phỏng vấn.
- Quan sát
Tác giả điều tra, phỏng vấn bằng việc khảo sát, trao đổi trực tiếp với nhà quản
lý, bộ phận kế toán, bộ phận khác để thu thập thông tin, phân tích, đánh giá thực
trạng công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty.
Tác giả đã phát hành 10 phiếu điều tra với nội dung: đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm


6

liên quan đến thực trạng kế toán nói chung và công tác kế toán quản trị doanh thu
chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty đến nhà quản lý, nhân viên
phòng kế toán và các nhân viên phòng ban khác tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Việt Anh và nhận lại kết quả 10 mẫu phiếu điều tra. Thông qua các
phiếu điều tra tác giả đã khái quát tình hình thực tế tại công ty, biết được thông tin
về hệ thống kế toán sử dụng và thực trạng công tác kế toán quản trị doanh thu chi
phí và kết quả kinh doanh tại đơn vị được khảo sát.
Để thực hiện hệ thống hóa và làm rõ những lý luận về kế toán quản trị doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất, tác giả cũng tiến
hành tìm kiếm thông tin từ chế độ kế toán hiện hành, sách, giáo trình về kế toán
quản trị, các bài báo trên tạp chí tài chính, trang web về kế toán, tài chính, các luận
văn, luận án...viết về đề tài kế toán quản trị.
Tác giả đã thông qua nghiên cứu chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính,
báo cáo quản trị tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Công ty TNHH sản xuất
và thương mại Việt Anh từ năm 2017, 2018, quý 1, quý 2, quý 3 năm 2019 để thu
thập nguồn dữ liệu nhằm làm cơ sở tham khảo để phân tích, đánh giá, khảo sát thực
trạng KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty.
5.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Các dữ liệu sau khi được thu thập, tác giả sẽ xem xét để tìm những thông tin

phù hợp, sau đó được phân loại, tổng hợp và phân tích, xử lý dữ liệu theo định
hướng nghiên cứu của đề tài. Các phương pháp được tác giả sử dụng bao gồm:
Phương pháp thống kê: để thu thập dữ liệu, phân loại thông tin và số liệu
nhằm mục đích đánh giá tổng quát về một mặt nào đó của đối tượng nghiên cứu, cụ
thể ở đây là kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh trong năm 2018.
Phương pháp phân tích: Sử dụng các phần mềm word, excel,..để tính toán,
tổng hợp, phân tích số liệu nhằm nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin
cậy giữa dữ liệu thống kê được từ tài liệu nội bộ về hiệu quả hoạt động của công ty
trong kỳ phân tích nhằm đánh giá hợp lý hoặc không hợp lý của dữ liệu này.
Ngoài ra tác giả còn dùng phương pháp tổng hợp, phương pháp đối chiếu và
so sánh nhằm xử lý dữ liệu thứ cấp là các luận văn về đề tài kế toán quản trị doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh nhằm đưa ra một cái nhìn khái quát nhất về tình


7

hình nghiên cứu KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh và đảm bảo đề tài
phù hợp và không trùng lặp.
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh.


8


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.

1.1. Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Khái niệm doanh thu:
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế “Doanh thu” số 18 –IAS18 thì “Doanh thu là
giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp, tạo nên sự gia tăng lên của
vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp thêm của các cổ đông”.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS14- Doanh thu và thu nhập
khác) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của BTC
qui định: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đã thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Như vậy, có thể hiểu bản chất
của doanh thu là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hóa hay
cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Theo điều 78 thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, doanh thu được
định nghĩa là “lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo
giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ
thu được tiền”.
Có thể xem xét và ghi nhận những khoản được coi là doanh thu của doanh
nghiệp dưới dạng sự gia tăng của các dòng vốn vận động, có thể coi doanh thu là lợi
tức hay là các luồng tiền vào hoặc tiết kiệm luồng tiền ra hoặc là những lợi ích tương
lai dưới hình thức gia tăng giá trị tài sản là tổng hợp sự gia tăng của tài sản hay nguồn
vốn nghĩa là doanh thu là tổng số tiền và khoản phải thu có được từ hàng hoá, dịch vụ
đã cung cấp cho khách hàng trong suốt thời kỳ đó. Tuy nhiên, phải hiểu rằng không

phải tất cả nghiệp vụ làm tăng tiền và tăng những tài sản khác đều liên quan đến tăng
doanh thu và không chỉ có doanh thu làm thay đổi vốn chủ sở hữu.
Liên quan đến doanh thu còn có các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.


9

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Trên thực tế có rất nhiều khái niệm về doanh thu, tuy nhiên về bản chất thì
doanh thu chính là tổng lợi ích phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán. Việc nhận thức rõ bản chất của doanh
thu và xác định đúng đắn phạm vi, thời điểm, cơ sở ghi nhận doanh thu có tính chất
quyết định đến tính khách quan, trung thực của chỉ tiêu doanh thu trong báo cáo tài
chính. Góp phần mang lại thắng lợi trong các quyết định kinh doanh.
Khái niệm về chi phí:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí luôn gắn liền với các phát sinh
kinh tế mà ở đó các khoản thu nhập được sinh ra thường có nguồn gốc từ một khoản
chi phí nhất định. Tối thiểu hóa chi phí luôn là mục tiêu của phần lớn các dự án đầu
tư, các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn. Vì vậy, để
phục vụ cho việc quản lý chi phí và ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cần
nhận diện chi phí trên nhiều góc độ khác nhau.
Theo điều 82 thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, “Chi phí là những
khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc
khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã
chi tiền hay chưa”.

Theo chuẩn mực kế toán 01 “Chuẩn mực chung”- Ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Chi phí được định nghĩa là “tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Chi phí bao gồm các chi phí
sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí


10

này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu
hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách
hàng phạt do vi phạm hợp đồng...
Theo KTQT, chi phí không đơn thuần được nhận thức như trong KTTC mà
còn được nhận thức theo khía cạnh thông tin thích hợp để phục vụ cho việc ra quyết
định của nhà quản trị, nhằm thực hiện các chức năng quản trị và theo đuổi những
mục tiêu quản trị. Do đó, chi phí có thể là giá trị của nguồn lực đã hoặc sẽ được các
bộ phận tiêu dùng trong quá trình thực hiện các hoạt động, nhằm đạt được một kết
quả, mục tiêu của nhà quản trị hay của đơn vị; hoặc chi phí cũng có thể là chi phí cơ
hội, là những lợi ích tiềm tàng phải từ bỏ khi nhà quản trị lựa chọn quyết định này
thay vì quyết định khác.

Dưới góc độ KTQT, khái niệu chi phí khác nhau cho các mục đích khác nhau,
thể hiện tính thích hợp, linh hoạt của thông tin về chi phí phục vụ cho việc ra các
quyết định của nhà quản trị. Mặc dù, chi phí phát sinh môt cách khachs quan trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên thuật ngữ chi phí chỉ có ý nghĩa
khi có được dùng trong một bối cảnh cụ thể nào đó (tính lịch sử) và gắn với mục
đích, cách thức của người sử dụng thông tin về chi phí ( tính mục đích). Chính đặc
điểm về tính lịch sử và tính mục đích tạo nên tính thích hợp, linh hoạt của thông tin
về chi phí dưới góc độ của KTQT.
Khái niệm kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và kết quả thu nhập khác.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, kết quả kinh doanh được
định nghĩa như sau:
“Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa thu nhập của
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.


11

Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán được xác định chi tiết theo
từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương
mại, dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh, kết quả
kinh doanh có thể xác định chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng
loại dịch vụ”.
1.1.2. Ý nghĩa, nội dung của doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Ý nghĩa và nội dung doanh thu:

Trong cơ chế thị trường để đứng vững doanh nghiệp tồn tại và phát triển là
một điều không dễ đối với doanh nghiệp. Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính tại
các doanh nghiệp. Việc hạch toán và xác định chính xác các khoản doanh thu, chi
phí để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn là vấn đề hàng đầu trong
mỗi doanh nghiệp.
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo cho
quá trình kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục.
Doanh thu của doanh nghiệp gồm: doanh thu hoạt động kinh doanh thông
thường và doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường: Là toàn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp thực hiện cung cấp dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các
khoản trợ cấp của nhà nước cho doanh nghiệp khi thực hiện cung cấp dịch vụ theo
nhiệm vụ nhà nước giao mà không thu đủ bù đắp chi.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu phát sinh từ tiền bản
quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay
vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính, chênh lệch lãi
do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi
nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Thu nhập khác: Bao gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ
được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các
khoản thu khác.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và năm tài chính. Doanh thu được chi tiết theo


12


từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng,... theo dõi chi tiết từng khoản giảm
trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) để xác
định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từ đó phục vụ
cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
Ý nghĩa và nội dung chi phí
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ có ý nghĩa sống còn
với doanh nghiệp. Việc tính giá thành chính xác, kịp thời sẽ cho phép doanh nghiệp
có chiến lược về giá, tiết kiệm chi phí, kiểm soát lợi nhuận, kiểm soát định mức, cải
thiện và nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản là toàn bộ chi phí để tạo ra một sản phẩm.
Sự hình thành giá vốn hàng bán được phân biệt ở từng loại hình doanh nghiệp khác
nhau và được tính theo phương pháp xuất kho mà doanh nghiệp lựa chọn.
Đối với các công ty thương mại, giá vốn hàng bán là tổng các chi phí để hàng
có mặt tại kho gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo hiểm, VAT, phí vận chuyển,…
Đối với các công ty sản xuất, chi phí giá vốn được hình thành từ giá thành sản
xuất nhập kho, sau khi tính theo phương pháp xuất kho mà doanh nghiệp lựa chọn
để tính ra giá vốn của thành phẩm xuất bán.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu
hàng hóa, hoa hồng bán hàng, bảo hành hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận
hành...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động tài chính như chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên doanh, các
khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, lỗ chuyển nhượng vốn...
Chi phí khác: Bao gồm các chi phí ngoài các chi phí kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như chi phí

về thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng...
Ý nghĩa và nội dung của kết quả kinh doanh
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là điều kiện cần thiết để đánh giá kết
quả sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, là cơ sở đánh giá


13

hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống
còn của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh còn giúp cho doanh
nghiệp có thể phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
để từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn những phương án kinh doanh, phương án đầu tư
hiệu quả nhất.
Kết quả từ
Doanh
CP
CP
CP
=



hoạt động SXKD
thu thuần
giá vốn
bán hàng
QLDN
Kết quả từ hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính – chi phí tài chính
Kết quả khác = Thu nhập khác – chi phí khác

Lợi nhuận
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận từ
Lợi nhuận
=
+
+
kế toán trước thuế
từ hoạt động KD
hoạt động TC
khác
1.1.3. Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Việc quản lý tốt doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng
góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn cũng như khả năng đạt
hiệu quả cao khi ban hành các quyết định kinh doanh đưa doanh nghiệp phát triển.
Hoạt động quản lý doanh thu là hoạt động của doanh nghiệp nhằm nắm
bắt tình hình doanh thu của công ty, từ đó đánh giá quy mô, mức độ tăng hay
giảm hoặc có những điều chỉnh chiến lược nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được
mức doanh thu hợp lý, phù hợp với năng lực doanh nghiệp cũng như môi trường
xung quanh doanh nghiệp.
Người quản lý là ban giám đốc, kế toán, phòng kinh doanh các phòng ban liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng các biện pháp
quản trị của mình, người quản lý có thể trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý doanh thu
của doanh nghiệp và mức độ quản lý theo từng cấp phân công công việc của từng
phòng ban, vị trí lãnh đạo. Do đó, toàn bộ hoạt động quản lý doanh thu của doanh
nghiệp cần tuân thủ quy tắc chuẩn mực theo quy định quản lý doanh thu, chi phí của
doanh nghiệp do Ban giám đốc hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp đề ra.
Nội dung của hoạt động quản lý doanh thu gồm rất nhiều các hoạt động đan
xen, có tác dụng hỗ trợ nhau trong quá trình thiết lập doanh thu của doanh nghiệp
trong đó gồm các hoạt động sau:

- Quản lý các hoạt động tạo doanh thu như sản xuất kinh doanh, đầu tư tài
chính, hoạt động khác…
- Quản lý sổ sách, chứng từ tài chính trong kế toán, kiểm toản.


14

- Quản lý các yếu tố đầu ra, đầu vào.
- Quản lý giá cả sản phẩm đầu vào - đầu ra.
- Quản lý hoạt động quan hệ khách hàng, đối tác.
- Quản lý những rủi ro chủ quan và khách quan.
- Kế hoạch và lập doanh thu dự trù cho các kỳ kế tiếp…
Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh không
những giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt
trên thị trường. Đó là xây dựng những điều kiện thích hợp cho việc quản lý chi phí
hiện tại.
Việc thay đổi các quy trình quản lý, tổ chức luôn là những điều kiện tiên quyết
cho hoạt động quản lý chi phí hiệu quả nhất. Việc này có thể được thực hiện theo
một vài phương cách khác nhau.
Thứ nhất: Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính có trọng điểm, qua đó cung
cấp các chi tiết về những khu vực chi phí cụ thể trong từng bộ phận kinh doanh.
Thứ hai: Có phương thức giám sát hoạt động của các chi phí, ngăn ngừa việc
chi tiêu không đúng chỗ.
Thứ ba: Lên danh sách nhóm các “chi phí trung tâm” dưới sự quản lý trực tiếp
của ban quản trị cấp caco. Nhóm các chi phí này bao gồm cả các chi phí cho hoạt
động chức năng chủ chốt lẫn các hoạt động kinh doanh quan trọng.
Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất để hoạt động quản lý chi phí đạt hiệu quả
cao chính là sự cân đối hài hòa giữa tiết kiệm chi phí với các yếu tố tăng trưởng
kinh doanh, đảm bảo việc cắt giảm chi phí đóng một vai trò thích hợp và rõ ràng
trong lịch trình tăng trưởng kinh doanh của công ty

Trong công tác quản lý doanh thu và chi phí cần đảm bảo một số vấn đề:
- Có kế hoạch (nhất là kế hoạch dòng tiền)
- Cân đối thu chi
- Chi đầu tư và ROI (thu lại vốn đầu tư)
Nhằm tăng thu - giảm chi cần tách bạch giữa đầu tư (thu chi của dự án đầu tư)
và các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp mới đánh giá được hiệu quả đầu tư cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhiều khi doanh nghiệp cắt hết khoản đầu tư cho phát triển, chỉ nhằm vào những
hoạt động đẻ ra tiền ngay với lý do giảm chi để cắt lỗ mà không đánh giá kỹ kết quả
đầu tư sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp không còn sản phẩm sáng tạo, hoặc không có
sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Một nguyên tắc cố thủ khác: “Có thu mới có chi -


15

liệu cơm gắp mắm” với lý do an toàn tài chính nhưng lúc muốn phát triển cũng dẫn
đến bài toán cân đối đầu tư như trên.
Xác định kết quả kinh doanh là bước cuối cùng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà
còn rất quan trọng đối với đối tượng sử dụng thông tin kế toán ngoài doanh nghiệp,
do đó kế toán xác định kết quả kinh doanh cần được quản lý chặt chẽ, đúng đắn,
hợp lý, đáp ứng yêu cầu.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành, các văn bản pháp lý, các thông tư, quyết
định có liên quan. Đồng thời, yêu cầu quản lý kế toán xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình quản
lý của doanh nghiệp đó.
Khi xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi
nhận doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Yêu cầu quản lý kế toán xác
định kết quả kinh doanh đối với việc thực hiện được các mục tiêu, kế hoạch kinh

doanh trong từng kỳ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được thực hiện
một cách thường xuyên, chính xác, kịp thời, giúp cho doanh nghiệp kiểm soát được
tình hình doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp tăng
giảm thế nào để nhà quản trị có cái nhìn tổng quát nhất từ đó đưa ra được các biện
pháp và phương án kinh doanh hợp lý nhất.
1.2. Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
1.2.1. Vai trò của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp.
Vai trò của kế toán quản trị doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh được thể
hiện tương ứng với từng chức năng của nhà quản trị như sau:
- Cung cấp thông tin về tình hình doanh thu, tình hình chi phí hoạt động của
đơn vị, kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Thông tin do kế toán quản trị
doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh cung cấp trợ giúp nhà quản trị trong thực
hiện chức năng quản trị, để đạt được mục tiêu điều hành và quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Báo cáo thực hiện doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh qua đó, nhà quản
trị nắm bắt được thông tin về sự vận động của hàng hoá từ quá trình sản xuất đến


16

lưu thông tới người tiêu dùng; thông tin về tình hình thực hiện kế toán doanh thu
của từng loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn thanh toán; các thông tin
về chi phí, các nguồn lực đã sử dụng và kết quả đã đạt được; thông tin về tình hình
kết quả hoạt động kinh doanh; từ đó giúp nhà quản trị biết được những gì đang xảy
ra để đưa ra các biện pháp, kế hoạch điều chỉnh trong kỳ tiếp theo.
- Cung cấp thông tin về tình hình thực tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế với
dự toán của từng bộ phận trong doanh nghiệp, giúp cho nhà quản trị kiểm soát được

việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán về doanh thu chi phí, kết quả kinh doanh và đưa
ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai tăng doanh thu,
giảm chi phí, tăng kết quả từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ra quyết định: giúp cho nhà quản trị lựa chọn phương án tối ưu nhất. Đối với
các quyết định có tính chiến lược, thông tin do KTQT doanh thu chi phí và kết quả
kinh doanh cung cấp phải hỗ trợ cho nhà quản trị xác định các mục tiêu của tổ
chức và đánh giá các mục tiêu đó có thể thực hiện được trên thực tế hay không. Đối
với các quyết định tác nghiệp, KTQT doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh cung
cấp những thông tin để giúp nhà quản trị ra quyết định về sử dụng các nguồn lực
của tổ chức và giám sát các nguồn lực đó đã và đang được sử dụng như thế nào.
Vai trò của KTQT doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh giúp nhà quản trị
các cấp bao gồm cấp cao, cấp trung gian và cấp cơ sở lập kế hoạch, điều hành,
quản lý trong hoạt động hàng ngày:
- Ở cấp độ quản trị cấp cao giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định chiến lược,
nhà quản trị cấp trung gian đưa ra các quyết định chiến thuật và nhà quản trị cấp cơ
sở đưa ra các quyết định tác nghiệp.
- Ở cấp độ quản trị cấp cơ sở, KTQT doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh
cung cấp thông tin phục vụ cho nhà quản trị cấp cơ sở kiểm soát và cải tiến hoạt
động tại bộ phận do họ quản lý.
- Ở cấp quản trị cấp trung gian, KTQT doanh thu chi phí và kết quả kinh
doanh cung cấp thông tin phục vụ cho nhà quản trị cấp trung gian giám sát và đưa
ra quyết định về các nguồn lực như nguyên vật liệu,vốn đầu tư, sản phẩm, dịch vụ
và khách hàng,...
1.2.2.Nội dung của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.2.2.1. Phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
a) Phân loại doanh thu



×