Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.57 KB, 6 trang )

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRÍCH THEO LƯƠNG
I. kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngg
1.Chứng từ và các thủ tục thanh toán lương.
Theo quyết định 1141 ngày 1/11/1995 của bộ tài chính, các chứng từ được quy
định thống nhất trong toàn quốc
+Bảng chấm công
+Bảng thanh toán tiền lương
+Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
+Bảng báo ốm
+Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
+Hợp đồng giao khoán
+Bảng điều tra hợp đồng lao động
*Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương cho
người lao động làm việc trong các đơn vị kinh doanh. Bảng thanh toán lương lập ra
từng bộ phận như bộ phận tài vụ, bộ phận phân xưởng, tổ, nhóm... Bảng thanh toán
lương ứng với bảng chấm công.
*Bảng thanh toán tiền thưởng cho từng công nhân, bảng này sử dụng trong trường
hợp thưởng theo lương có tính chất thường xuyên. Trường hợp đột xuất, kế toán
lập bảng thanh toán thưởng phù hợp với phương án tính thưởng.
*Việc thanh toán tiền lương có thể tập hợp thanh toán, tuy nhiên những đơn vị có
quy mô lớn có đặc điểm hoạt động phạm vi rộng, việc thanh toán lương có thể thực
hiện ở bộ phận kế toán thuộc phân xưởng xí nghiệp, hay một đội sản xuất, hoặc
một chi nhánh đơn vị trực thuộc thông thường việc thanh toán lương được thực
hiện bằng hai kỳ
- kỳ 1: Tạm ứng
- kỳ2: Thanh toán phần còn lại sau khi đã trừ các khoản tạm ứng lần 1.
Việc trả lương mọi trường hợp nhận lương đều phải ký vào bảng thanh toán
lương.
I.Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương
1.Phương pháp tính lương
Hiện nay,tại Công ty ô tô vận tải số 3 áp dụng 3 hình thức trả lương đó là:


+ Trả lương ngày đối với người lao động gián tiếp
+ Trả lương khoản sản phẩm cho lao động lái xe
+ Trả lương sản phẩm đối với lao động sửa chữa
- Hình thức trả lương ngày (áp dụng cho các phòng ban): Là hình thức căn cứ vào
ngày công lao động, lương cấp bậc của người lao động và đơn giá tiền lương bình
quân quy định.
 Cách tính

xNxHxK
T
LCB
LCNVKVP
=
Trong đó:
LCB: Lương cơ bản
N: Số ngày lao động thực tế
H:Hệ số lương (tuỳ theo cấp bậc, năm công tác)
K:là hệ số thưởng của công ty, hệ số thưởng của công ty phụ thuộc vào
lợi nhuận mà công ty đạt được.
xNxHxK
T
LCB
LCNVKVP
=
Cụ thể: Tính lương cho cô lan ở phòng kế toán, trong một tháng có 26 ngày
cô đi làm được 23 ngày với lương cơ bản là 290.000 với hệ số lương là 1, 8 và
hệ số thưởng của công ty là 1, 4
353.7134,18,123
26
000.290

==
xxxLCNVKVP
Phụ cấp : 110.000
Vậy tổng tiền lương lĩnh =713.353 + 110 = 823.353
- Hình thức trả lương theo sản phẩm(áp dụng cho các phân xưởng sửa chữa) là
hình thức căn cứ vào số lướng sản phẩm hoàn thanh của bộ phận trực tiếp sản xuất
và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
Tiền lương công nhân = Số lượng sp hoàn thành x Đơn giátiền
sản xuất theo sản phẩm đủ tiêu chuẩn lương cho 1sp
chất lượng
Cụ thể: tính lương cho anh bình ở bộ phận sửa chữa
Lương sản phẩm = 17 x 20.000 =340.000
Phụ cấp lương = 50.000
Vậy tổng lương lĩnh là: 340.000 + 50.000 =390.000đ
- Hình thức trả lương khoán đối với lao động là lái xe: Là khoán theo doanh
hu và theo từng mác xe
Cụ thể: Anh Hùng ở đội xe308 lái xe với mác xe là zin 130, trọng tải 7 tấn mỗi
tháng doanh thu của xe là 7 triệu thì nhân viên đó được hưởng 1 triệuđ
Ngoài ra đối với công nhân sản xuất khi triển khai công việc mới thì người làm
công tác định mức lao động sẽ xác định về giờ phút của từng khối lượng công việc
được giao thì báo cáo với người phụ trách và làm công tác nghiệm thu công việc và
báo cáo với phòng nghiệp lập biểu tính lương theo mẫu của công ty.
1. Các khoản trích theo lương
Đối với các khoản trích theo lương ( BHYT, BHXH,KPCĐ) . Kế toán công ty thực
hiện như sau:
-BHXH trích 20% lương cấp bậc trong đó 15% hạch toán vào chi phí sản xuất, 5%
trừ vào lương của công nhân
- KPCĐ trích 2% tiền lương thực tế của công nhân và hạch toán chi phí.
- BHYT trích 3% lương cấp bậc, trong đó 2% hạch toán vào chi phí sản xuất,
1% trừ vào lương công nhân

II.Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với công nhân viên.
1.Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài
khoản sau:
+TK 334 : “ Phải trả công nhân viên”
+ TK 338 : “ Phải trả phải nộp khác”
TK 3382 : Kinh phí công đoàn
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
TK 3384 : Bảo hiểm y tế
2. Sơ đồ hạch toán.
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG PH N BÂ Ổ TIỀN LƯƠNG V BHXHÀ
NKCT SỐ 7
SỔ C I TK 334 TK 338Á
CHỨNG TỪ THANH TO NÁ
NKCT SỐ 1

Kế toán theo dõi ngày làm việc thực tế của người lao động trên bảng chấm
công. Đây là cơ sở để tính lương cho từng người theo thời gian làm việc.
II.Kế toán tổng hợp tiền lương thanh toán lương
Kế toán tổng hợp các chứng từ xác định các khoản phải trả, trong tháng 4
năm 2001. kế toán tiền lương cho các đối tượng sau:
+Trả lương cho khối cơ quan
Nợ TK 622 : 64.711.000
Có TK : 64.711.000
+Trả lương cho các đội xe (302,304,306,308)
Nợ TK 622 : 240.935.216
Có TK 334 :240.935.216
Trả lương cho bộ phận sửa chữa:
Nợ TK 622 : 44.199.284

Có TK 334 : 44.199.284
+ Các chi phí khác
Nợ TK 627 : 45.340.000
Nợ TK 642 : 20.720.000
Nợ TK 641 :250.340.000
Có TK 334 : 416.590.000
Trong đó doanh nghiệp phải hạch toán các khoản phải trừ trực tiếp
+ Trừ qua lương của khối văn phòng
Nợ TK 334 :3.020.000
Có TK 338 :3.020.000
+ Trừ 6% BHXH ,BHYT, KPCĐ của 4 đội xe
Nợ TK 334 :14.456.11,96
Có TK 338 : 14.456.11,96
+ Quỹ từ thiện
Nợ TK 334 :3.210.000
Có TK 338 :3.210.000
+ Quỹ tiền lương
Nợ TK 334 :56.420.000
Có TK 338 :56.420.000
Từ các chứng từ gốc kế toán vào nhật ký chứng từ và vào sổ cáiTK 334 và
TK 338.
SỔ CÁI 334
- Phải trả công nhân viên -

Số dư đầu kỳ
Nợ Có
120.530.574
TT Ghi có các tài khoản đ/ ư
với tk này
QuýI QuýII Quý III QuýIV

1 111 190.451.628
2 3383 65.000.000

×