Tải bản đầy đủ (.docx) (216 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.23 KB, 216 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
------------------------------------

DƯƠNG THÚY QUỲNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 8

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------------------

DƯƠNG THÚY QUỲNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 8
Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng

Mã số

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS PHẠM VĂN NĂNG

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, có sự hỗ trợ tận
tình từ PGS.TS Phạm Văn Năng. Những số liệu được nêu trong luận văn là trung thực,
khách quan, có căn cứ; các phân tích đánh giá là của tôi và chưa được công bố trong
bất cứ công trình nào. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
TPHCM, ngày 02 tháng 04 năm 2014
Người cam đoan

Dương Thúy Quỳnh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài -------------------------------------------------------------------------------- 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ----------------------------------------------------- 1
3. Mục tiêu nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------------- 3

5. Phương pháp luận nghiên cứu và tiếp c ận ---------------------------------------------------- 3
6. Kết cấu của luận văn ---------------------------------------------------------------------------- 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ----------------------------------------- 5
1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng ------------------------------------------------------------ 5
1.1.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng. -------------------------------------------------------------- 6
1.1.2. Đặc điểm của xếp hạng tín dụng ------------------------------------------------------------ 6
1.1.3. Sự cần thiết của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ----------------------------- 7
1.1.3.1 Đối với hệ thống Ngân hàng thương mại ------------------------------------------------- 7
1.1.3.2. Đối với thị trường tài chính --------------------------------------------------------------- 9
1.1.3.3. Đối với doanh nghiệp được xếp hạng ---------------------------------------------------10
1.2. Phƣơng pháp và các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng -----------------------------------------10
1.2.1 Các phương pháp xếp hạng tín dụng -------------------------------------------------------10
1.2.2. Các chỉ tiêu xế p hạng tín dụng tại Ngân hàng thương mại ------------------------------11
1.2.2.1. Chỉ tiêu tài chính --------------------------------------------------------------------------11
1.3.2.2. Chỉ tiêu phi tài chính ----------------------------------------------------------------------16


1.3. Mô hình Xế p hạng tín dụng đang đƣợc áp dụng quốc tế và tại Việt Nam ----------17

1.3.1. Mô hình điểm số Z của Altman ------------------------------------------------------------17
1.3.2. Mô hình cấu trúc rủi ro tổng hợp của Merton ---------------------------------------------19
1.3.3. Mô hình tính xác suất có nợ khó đòi – mô hình LOGISTIC ----------------------------20
1.4. Kinh nghi ệm Xếp hạng tín dụng của các tổ chức trên thế giới và các NHTM tại
Việt Nam --------------------------------------------------------------------------------------------22
1.4.1. Kinh nghiệm Xế p hạng tín dụng của Moody’s -------------------------------------------22
1.4.2. Kinh nghiệm Xế p hạng tín dụng của S&P ------------------------------------------------24
1.4.3. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam BIDV --------------------------------25
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến XHTD doanh nghi ệp --------------------------------------27
1.6. Bài học kinh nghi ệm đối Vietinbank – Chi nhánh 8 trong việc nâng cao hiệu quả hệ


thống xế p hạng tín dụng doanh nghi ệp --------------------------------------------------------28
1.6.1. Các NHTM xây dựng hệ thố ng Xế p hạng tín dụng của riêng mình --------------------28
1.6.2. Cần thiết phải xây dựng tổ chức Xế p hạng tín dụng độc lập ----------------------------29
1.6.3. Xây dựng đầy đủ các chỉ tiêu đánh Xế p hạng tín dụng của khách hàng vay-----------29
1.6.4. Tham khảo kết quả xếp hạng để quyết định đầu tư---------------------------------------30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1-------------------------------------------------------------------------30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 8
--------------------------------------------------------------------------------------------------------31
2.1. Giới thiệu về Vietinbank – Chi nhánh 8 --------------------------------------------------31
2.1.1. Tổng quan về VietinBank-------------------------------------------------------------------31
2.1.2 Giới thiệu về VietinBank- Chi nhánh 8 ---------------------------------------------------32
2.1.2.1 Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban ---------------32
2.1.2.2 Kết quả hoạt động của Chi nhánh 8 trong 3 năm qua ---------------------------------37
2.2. Hệ thố ng Xếp hạng tín dụng c ủa Vietinbank --------------------------------------------42
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hệ thống Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp --------------------------42


2.2.2. Phương pháp xếp hạng ----------------------------------------------------------------------43
2.2.3. Nguyên tắc chấm điểm ----------------------------------------------------------------------43
2.2.4. Nghiên cứu về bộ chỉ tiêu trong mô hình xế p hạng --------------------------------------44
2.2.5. Quy trình chấm điểm Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ---------------------------------45
2.2.5.1. Khách hàng doanh nghiệp thông thường -----------------------------------------------46
2.3.5.2. Khách hàng doanh nghiệp vi mô ---------------------------------------------------------49
2.3.5.3. Khách hàng doanh nghiệp mới thành lập -----------------------------------------------50
2.3.5.4. Đối với doanh nghiệp đầu tư dự án------------------------------------------------------50
2.3. So sánh hệ thống XHTD Doanh nghi ệp của Vietinbank và BIDV--------------------51
2.4. Ứng dụng mô hình Logistic để Xếp hạng tín dụng doanh nghi ệp tại Ngân hàng
Vietinbank – Chi nhánh 8 ------------------------------------------------------------------------54

2.4.1. Thiết kế và phương pháp pháp nghiên cứu------------------------------------------------54
2.4.1.1. Lựa chọn biến cho mô hình ---------------------------------------------------------------54
2.4.1.2. Bộ mẫu nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------56
2.4.2. Kết quả nghiên cứu (sử dụng phần mềm SPSS) -----------------------------------------56
2.4.2.1. Kiểm định hệ số tương quan của các biến ----------------------------------------------57
2.4.2.2. Ước lượng và phân tích mô hình Logistic-----------------------------------------------58
2.4.3. Đánh giá Hệ thống XHTD doanh nghiệ p tại Vietinbank – Chi nhánh 8 ---------------67
2.4.3.1. Những kết quả đạt được ------------------------------------------------------------------67
2.4.3.2. Một số lưu ý cần khắc phục --------------------------------------------------------------68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2-------------------------------------------------------------------------70
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 8 -----------------------------------------------------71
3.1. Định hƣớng phát triển của Vietinbank – Chi nhánh 8 đến năm 2015 ---------------71
3.1.1. Định hướng chung của toàn hệ thống Vietinbank ---------------------------------------71
3.1.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh -------------------------------------------------------71


3.1.1.2. Định hướng về khẩu vị rủi ro tín dụng --------------------------------------------------72
3.1.2. Định hướng c ủa Vietinbank – Chi nhánh 8 đến 2015 ------------------------------------72
3.1.2.1. Hoạt động tín dụng ------------------------------------------------------------------------72
3.1.2.2. Hoạt động phi tín dụng -------------------------------------------------------------------73
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện Hệ thống Xếp hạng tín dụng doanh nghi ệp hiện nay

tại Vietinbank – Chi nhánh 8 --------------------------------------------------------------------74
3.2.1. Về phương pháp xế p hạng ------------------------------------------------------------------74
3.2.2. Về danh sách các ngành kinh tế ------------------------------------------------------------74
3.2.3. Về việc lựa chọn các thành phần kinh tế --------------------------------------------------74
3.2.4. Về bộ chỉ tiêu chấm điểm -------------------------------------------------------------------75
3.2.4.1. Bộ chỉ tiêu tài chính -----------------------------------------------------------------------75

3.2.4.2. Bộ chỉ tiêu phi tài chính-------------------------------------------------------------------76
3.3. Các giải pháp bổ trợ nhằm hoàn thiện Hệ thống Xếp hạng tín dụng doanh nghi ệp
hiện nay tại Vietinbank – Chi nhánh 8 ---------------------------------------------------------77
3.3.1. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ hoàn chỉnh ------------------------------------------77
3.3.2. Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng ------------------------------------------------------78
3.3.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát -------------------------------------------------------------79
3.3.4. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ---------------------------------------80
3.3.5. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan-------------------------------------------------------80
3.3.5.1. Với BTC về việc hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam ----------------------------80
3.3.5.2. Với Tổng cục Thống kê về việc xây dựng các chỉ tiêu ngành -------------------------81
3.3.5.3. Với Ngân hàng Nhà nước-----------------------------------------------------------------81
3.3.5.4. Với Chính phủ -----------------------------------------------------------------------------83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3-------------------------------------------------------------------------84
KẾT LUẬN-----------------------------------------------------------------------------------------85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Kí hiệu
BCTC
BIDV
BTC
CFO
CIC
CN
CPTC
CRA
CTCP
ĐCTC
DN

DNVV
ĐTTC
EBIT
EBITDA
FCF
FFO
HĐBT
HTX
HTXHTDDN
INCAS
IPO
KH
NH
NHTM


PGD

Phòng giao dịch

ROA

Return on total assets– Chỉ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

ROE

Return on equity – Chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

ROS


Return on sales – Chỉ số lợi nhuận ròng trên doanh thu

S&P

Standard & Poor

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TD

tín dụng

TDQT

Tín dụng quốc tế


TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TSC

Trụ sở chính

TSCĐ

Tài sản cố định

VCB

Vietcombank – ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

XHTD

Xếp hạng tín dụng

XHTN


Xếp hạng tín nhiệm

XLRR

Xử lí rủi ro


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ
Bảng
1.1

Trọng số của nhóm các chỉ tiêu phi tài chính c
XHTD DN của BIDV

1.2

Trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
XHTD DN của BIDV

1.3

Phân loại Cấp tín dụng theo mức điểm và xếp

2.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank

2.2.

Tình hình nguồn vốn huy động của Vietinbank


2.3.

Tình hình dư nợ tín dụng của Vietinbank – Ch

2.4.

Bộ chỉ tiêu XHTD DN tại Vietinbank

2.5.

So sánh Hệ thống XHTD doanh nghiệp của V

2.6.

Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

2.7.

Các biến độc lập của mô hình hồi quy Logisti

2.8.

Descriptive Statistics

2.9.

Correlation Matrix

2.10.


Kết quả ước lượng mô hình Logit với đầy đủ

2.11.

Kết quả ước lượng mô hình Logit sau khi đã l

2.12.

Kết quả ước lượng mô hình Logit sau khi đã l

2.13.

Kết quả ước lượng mô hình Logit sau khi đã l

2.14.

Omnibus Tests of Model Coefficients

2.15.

Model Summary

2.16.
2.17.

Classification Tablea

3.1


Khẩu vị rủi ro về danh mục tín dụng tại Vietin

3.2

Kiểm soát chất lượng tín dụng tại Vietinbank

Variables in the Equation


Sơ đồ
2.1

Cơ cấu tổ chức Ngân hàng VietinBa

2.2

Cơ cấu tổ chức VietinBank- Chi nhá

2.3

Quy trình chấm điểm XHTD DN tổ

Hình
2.1

Đồ thị Histogram


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất trong những hoạt động của các
NHTM, chính vì vậy hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng luôn là vấn đề quan
trọng hàng đầu của các NHTM. Để hạn chế rủi ro, một trong những biện pháp quản trị của
các Ngân hàng Thương mại là sử dụng các mô hình phân tích để chấm điểm về chất lượng,
uy tín tín dụng của các khách hàng từ đó có thể chọn lọc các khách hàng tốt và có chính sách
phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Xếp
hạng tín dụng là cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục
tiêu, đồng thời cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro,
tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Đối với
thị trường tài chính hiện nay tại Việt Nam, việc xếp hạng tín dụng đã dần thể hiện vai trò
quan trọng đối với việc hạn chế rủi ro tín dụng. Khá nhiều các mô hình đánh giá xếp hạng tín
dụng đang được sử dụng tại các ngân hàng thương mại cùng với các tổ chức xếp hạng tín
nhiệm quốc tế uy tín đã có mặt tại thị trường Việt Nam như Fitch Ratings, Moody’s, S&P…
Tuy nhiên, hiệu quả trong việc xếp hạng tín dụng thực tế còn nhiều tồn tại do thị trường tài
chính Việt Nam còn sơ khai, chất lượng và độ tin cậy của thông tin không cao, bên cạnh đó
một số các mô hình tài chính đòi hỏi bề dày về cơ sở dữ liệu trong khi hệ thống lưu trữ thông
tin của Việt Nam còn kém và thậm chí là không có hệ thống lọc thông tin. Do đó việc nghiên
cứu nâng cao chất lượng xếp hạng tín dụng là cần thiết và là đề tài cần được quan tâm đầu tư
tại các NHTM.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Việc xây dựng một mô hình xếp hạng tín dụng chuẩn theo thông lệ quốc tế và đặc thù
hoạt động kinh doanh của các khách hàng vay vốn tại Việt Nam là cần thiết, tuy nhiên, do bộ
chỉ tiêu trong hệ thống xếp hạng bao gồm các biến định tính và định lượng nên nghiệp vụ
chấm điểm tín dụng thực tế còn bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố chủ quan và trình độ


2


chuyên môn của người chấm điểm. Do vậy, đối với các Ngân hàng thương mại, ngoài việc
xây dựng một mô hình xếp hạng có chất lượng cao và ổn định, việc tìm ra cách thức và cơ
chế kiểm soát tính xác thực của kết quả xếp hạng tín dụng của các khách hàng vay vốn sẽ
giúp đánh giá chính xác chất lượng khoản nợ và khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết. Ngoài ra, nó sẽ giúp phát hiện sớm các khoản nợ có vấn đề, đánh giá đúng
mức độ rủi ro của các khoản nợ để chuyển sang nhóm nợ thích hợp; xác định số dự phòng rủi
ro cần trích lập cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết. Trước các yêu cầu cấp thiết về việc tìm ra cơ chế
giám sát phải cải tạo nâng cấp hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, đề tài này sẽ bao gồm một
số các nghiên cứu về các hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng hiện đang được áp dụng tại
các tổ chức chấm điểm uy tín quốc tế, kết hợp với một số mô hình đánh giá xếp hạng doanh
nghiệp và trên nền tảng hệ thống xếp hạng hiện tại của Vietinbank, sẽ tìm ra một số điểm
trọng yếu của hệ thống xếp hạng tín dụng để giúp cho các cấp quản lý chức năng trong ngân
hàng có cơ chế giám sát phù hợp đối với việc chấm điểm tín dụng cho khách hàng, bên cạnh
đó sẽ đề xuất một số cải tiến cho hệ thống XHTD của Vietinbank.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Hệ thống hoá những vấn đề cơ sở lý luận về XHTD doanh nghiệp, vai trò của hệ thống
XHTD doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại các NHTM. Giới thiệu các phương pháp,
mô hình dùng trong đánh giá XHTD doanh nghiệp của một số tổ chức chấm điểm uy tín hiện
đang áp dụng trên thế giới và của các NHTM tại Việt Nam và của các NHTM tại Việt Nam
từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm đối với Vietinbank – Chi nhánh 8.
Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng và hệ thống XHTD doanh nghiệp đang áp dụng
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 8 để thấy những kết quả đã đạt
được và những tồn tại của hệ thống. Đồng thời so sánh Hệ thống XHTD doanh nghiệp tại
Vietinbank – Chi nhánh 8 với Hệ thống XHTD doanh nghiệp tại BIDV để có cái nhìn tổng


3


thể sự giống và khác nhau trong cách đánh giá, phân loại khách hàng từ đó thấy được ưu
điểm cũng như tồn tại của Hệ thống.
Trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết hiện đại về xếp hạng tín dụng, kiểm chứng bộ chỉ tiêu
tài chính trong hệ thống XHTD doanh nghiệp tại Vietinbank – Chi nhánh 8 bằng mô hình
logit để dự đoán nguy cơ phá sản và xếp hạng rủi ro tín dụng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện Hệ thống XHTD doanh nghiệp, nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh 8.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, đối tượng nghiên cứu là hệ thống xếp hạng tín
dụng của Vietinbank – Chi nhánh 8 được thực nghiệm và cải tiến trên phạm vi các khách
hàng của Vietinbank – Chi nhánh 8 từ năm 2010 đến thời điểm hiện tại. Nghiên cứu sẽ tập
trung vào hệ thống chấm điểm áp dụng cho Khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank.
5. Phƣơng pháp luận nghiên cứu và tiếp cận
Việc nghiên cứu đề tài thực hiện theo phương pháp tiếp cận và nghiên cứu thực nghiệm
để từ đó đưa ra kết luận và đề xuất các giải pháp. Luận văn cũng sử dụng một số các kiến
thức về hồi quy Logistic bằng phần mềm SPSS để kiểm định mối tương quan của các chỉ
tiêu tài chính trong hệ thống đối với khả năng trả nợ của DN, từ đó phân tích hiện trạng,
kiểm chứng các chỉ tiêu này và mạnh dạn đưa ra các góp ý sửa đổi nhằm hoàn thiện hơn mô
hình XHTD tại Vietinbank – Chi nhánh 8.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ BCTC năm 2012 và khả năng trả nợ của 76 doanh
nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh 8. Xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS để ước lượng mô hình hồi quy logit.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của đề tài bao gồm 03 phần chính:
 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Xếp hạng tín dụng Doanh nghiệp tại các Ngân hàng

thương mại.


4


 Chương 2: Thực trạng Hệ thống Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam – Chi nhánh 8.

 Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện Hệ thống Xếp hạng tín dụng Doanh

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 8.


5

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng.
1.1.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng.
XHTD và sự phân biệt XHTD với xếp hạng tín nhiệm: Hai khái niệm xếp hạng tín dụng
và xếp hạng tín nhiệm, tuy cùng được dịch từ tiếng Anh “credit rating”, nhưng chúng không
đồng nhất. Xếp hạng tín nhiệm là một phạm trù lớn hơn xếp hạng tín dụng, mặc dù ý nghĩa
đều có thể tương tự là cách đánh giá khả năng trả nợ trong tương lai, nhưng chúng có đối
tượng, chức năng, mục đích riêng. Đồng thời, thông tin XHTD không được công bố rộng rãi
mà chỉ những đối tượng theo quy định và có đăng kí mua mới được biết kết quả xếp hạng đó.
Trong xếp hạng tín nhiệm, người trả phí dịch vụ không phải là tổ chức được xếp hạng, mà là
những người hỏi tin. Do đó, một DN có thể dùng kết quả xếp hạng tín nhiệm để làm cơ sở
cho việc vay ngân hàng, nhưng tất nhiên không thể sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng để
làm cơ sở cho việc phát hành chứng khoán.
Tuy vậy bản chất xếp hạng tín nhiệm hay xếp hạng tín dụng thì đều gồm 2 công đoạn
chính: phân tích, đánh giá chấm điểm và xếp hạng khách hàng tín dụng.
Về định nghĩa, mỗi tổ chức tài chính định nghĩa “credit rating” khác nhau, nhưng nội dung
cốt lõi đều bao hàm ý kiến đánh giá chất lượng tín dụng hay khả năng trả nợ của chủ thể phát

hành.


Theo Standard & Poor’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng,
khả năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn
của một chủ thể phát hành, như một doanh nghiệp, một chính phủ hoặc một Ủy ban nhân
dân. Xếp hạng tín dụng cũng đề cập đến chất lượng tín dụng của một khoản nợ riêng lẻ,
như một trái phiếu doanh nghiệp hoặc một trái phiếu của chính quyền địa phương, và
xác suất tương đối mà khoản phát hành đó có thể vỡ nợ


6



Theo công ty Moody’s thì “xếp hạng tín nhiệm là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng của
một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất định trong
suốt thời hạn tồn tại của khoản nợ”.



Theo công ty cổ phần Xếp hạng tín nhiệm Việt Nam thì: “XHTN là việc phân loại, sắp
xếp một đối tượng trên cơ sở đo lường rủi ro tín dụng”.



Theo Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam: “ Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là
đánh giá khả năng của doanh nghiệp thực hiện thanh toán đúng hạn một nghĩa vụ tài
chính”
Trước nhiều tên gọi và định nghĩa khác nhau khi nói đến thuật ngữ “ credit ratings”,


trong phạm vi luận văn với đề tài xếp hạng tín dụng nội bộ của doanh nghiệp vay vốn, luận
văn thống nhất thuật ngữ xếp hạng tín dụng để gọi thay cho quá trình đánh giá phân tích và
định dạng rủi ro của khách hàng trong quan hệ tín dụng với NHTM. Do vậy từ các định
nghĩa trên có thể định nghĩa như sau: “xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là việc đưa ra nhận
định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính, hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín
dụng phụ thuộc vào các yếu tố bao gồm năng lực tài chính, tình hình hoạt động kin h doanh
hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp được xếp hạng, khả năng
dễ vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đồi, ý thức và thiện chí trả nợ của người vay từ
đó xác định được mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai”.
1.1.2.Đặc điểm của xếp hạng tín dụng.
Xếp hạng tín dụng có một vài đặc điểm căn bản nhưng dễ nhầm lẫn như sau:
Xếp hạng tín dụng phản ánh cái nhìn từ tương lai. Trong phân tích tín dụng, tổ chức xếp
hạng đánh giá các thông tin lịch sử, các thông tin hiện tại và ước lượng tác động tiềm năng
của những sự kiện tương lai có thể dự báo được. Vì vậy, ý kiến phân loại không chỉ phản ánh
rủi ro tín dụng hiện tại mà còn hướng đến tương lai, nên nó hữu ích cả cho nhà đầu tư ngắn
hạn và dài hạn.


 Xếp hạng tín dụng không đảm bảo tuyệt đối chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng trong
tương lai. Vì các sự kiện trong tương lai không thể nhìn thấy trước, nên xếp hạng tín dụng là


7

ngành khoa học không chính xác. Nó chỉ đưa ra ý kiến tương đối về rủi ro tín dụng từ thấp
đến cao của chủ thể đi vay hoặc một khoản vay cụ thể.
 Xếp hạng tín dụng không phải là chỉ báo về mức độ thanh khoản hay đo lường giá trị
của các chứng khoán trên thị trường.


Xếp hạng tín dụng không phải là lời khuyên tài trợ, mua, bán hoặc nắm giữ các công cụ
nợ. Xếp hạng tín dụng chỉ là một trong những nhân tố mà các nhà đầu tư có thể sử dụng để
tham khảo bên cạnh các nhân tố khác như danh mục đầu tư, chiến lược đầu tư, thời hạn đầu
tư, giá trị chứng khoán nợ đã điều chỉnh rủi ro trước khi ra quyết định đầu tư và tài trợ.


1.1.3.Sự cần thiết của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
1.1.3.1 Đối với hệ thống Ngân hàng thƣơng mại.
 Do yêu cầu hạn chế rủi ro tín dụng.
Năm 2012, một năm đầy những khó khăn thử thách đối với nền kinh tế nói chung và đối
với hệ thống Ngân hàng nói riêng với 3 nhiệm vụ hết sức nặng nề đó là cơ cấu lại các doanh
nghiệp, hoạt động đầu tư và cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng là
một công việc hết sức khó khăn, phức tạp – đây không chỉ là nhiệm vụ của toàn ngành ngân
hàng mà trong đó còn là nhiệm vụ của các doanh nghiệp và toàn xã hội. Để cơ cấu lại hệ
thống ngân hàng đạt kết quả, công việc đầu tiên phải giải quyết tốt và phải giải quyết trước là
vấn đề nợ xấu ở các TCTD và NHTM. Theo báo cáo của NHNN, cho đến thời điểm tháng
07/2013, nợ xấu của toàn ngành lên tới trên 148 ngàn tỷ đồng chiếm trên 4.56% tổng dư nợ
của các NHTM và TCTD. Tỷ lệ nợ xấu cao như hiện nay là hệ quả tất yếu của nhiều năm
chất lượng tín dụng yếu kém ở các NHTM mà một trong những nguyên nhân chính là quản
trị rủi ro tín dụng của NHTM yếu kém. Do vậy, nếu chúng ta chỉ quan tâm đến xử lý nợ xấu
mà không thực hiện ngay và đồng thời các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng thì sau
vài năm tiếp theo nợ xấu còn nhiều hơn với những tác hại lớn hơn bây giờ và không bao giờ
giải quyết được triệt để.
Mặt khác, để phát triển và tăng trưởng kinh tế, lẽ đương nhiên phải thúc đẩy và kích
thích đầu tư và như vậy phải tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên nếu chỉ tăng trưởng tín dụng


8

thì chưa đủ, điều quan trọng là chất lượng và hiệu quả của tín dụng. Nếu chỉ quan tâm đến

tăng trưởng tín dụng để tăng trưởng kinh tế mà không quan tâm tới chất lượng và hiệu quả
tín dụng thì đương nhiên sau một thời gian sẽ phải giải quyết những khoản nợ xấu khổng lồ
như hiện nay. Do vậy để giải quyết triệt để nợ xấu, vấn đề quan trọng phải nâng cao chất
lượng tín dụng, trong đó xếp hạng tín dụng khách hàng là một trong những biện pháp hết sức
quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng ở các TCTD.


Do yêu cầu lựa chọn khách hàng cho vay.

Lựa chọn khách hàng cho vay luôn là một quyết định quan trọng trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Khi đưa ra quyết định lựa chọn không phù hợp có thể dẫn đến rủi ro rất
lớn do khách hàng không trả được nợ. Dựa vào cơ sở nào để ngân hàng quyết định cho vay
hay từ chối cho vay? Khi xem xét quyết định cho vay ngân hàng thường căn cứ vào tài sản
đảm bảo, phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng trả nợ… Tuy nhiên
khi đã có hệ thống XHTD, ngân hàng có thể căn cứ vào kết quả XHTD để lựa chọn khách
hàng đặt quan hệ. Chỉ những khách hàng có kết quả xếp hạng từ một mức rủi ro nào đó ngân
hàng mới xem xét cho vay.


Để hỗ trợ phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro.

Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam tại Quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/04/2005, thì các tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt
động, tình hình thực tế của tổ chức tín dụng. Việc hỗ trợ của hệ thống tín dụng nội bộ được
được thể hiện ở chỗ kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng của hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ sẽ làm căn cứ để tính toán và trích lập dự phòng rủi ro. Hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ tối thiểu phải bao gồm :
(1) Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của khách
hàng;
(2) Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh tài chính, tài sản,


khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết;


9

(3) Uy tín đối với tổ chức tín dụng đã giao dịch trước đây;
(4) Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu tố

ngành nghề địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách hàng.
Mỗi năm tổ chức tín dụng phải đánh giá lại hệ thống XHTD nội bộ và chính sách dự
phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật.


Xây dựng chính sách khách hàng.
Chính sách khách hàng của ngân hàng sẽ được áp dụng cho từng nhóm khách hàng dựa

trên kết quả xếp hạng. Chính sách khách hàng bao gồm :
-

Chính sách cấp tín dụng: tùy thuộc vào thứ hạng xếp hạng của doanh nghiệp mà ngân

hàng có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tín dụng khác nhau. Những khách
hàng có thứ hạng tín dụng cao sẽ được ngân hàng cung cấp không giới hạn các sản phẩm tín
dụng như cho vay ngắn hạn theo hạn mức, cho vay trung và dài hạn…
-

Chính sách lãi suất: căn cứ vào mức xếp hạng khách hàng, ngân hàng sẽ áp dụng các

mức lãi suất khác nhau. Những khách hàng có thứ hạng xếp hạng cao sẽ được những mức lãi

suất ưu đãi hơn so với những khách hàng có thứ hạng xếp hạng thấp.
-

Chính sách TSBĐ tiền vay: căn cứ vào kết quả xếp hạng tín dụng, ngân hàng sẽ đưa ra

các chính sách đảm bảo tiền vay khác nhau như không cần tài sản đảm bảo, đảm bảo bằng tài
sản hình thành từ vốn vay, đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay hoặc của bên thứ ba.
-

Chính sách các loại phí: những khách hàng có mức độ rủi ro thấp sẽ được ngân hàng áp

dụng các loại phí thấp hơn so với các khách hàng có độ rủi ro cao hơn.
1.1.3.2. Đối với thị trƣờng tài chính.
Ngày nay hầu hết những thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới đều tồn tại
các tổ chức xếp hạng, đây là xu thế phù hợp với điều kiện kinh tế thế giới hiện nay, vì kết
quả xếp hạng tín dụng là một nguồn cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư, kết quả xếp
hạng tín dụng làm xóa tan đi khoảng tối thông tin giữa người cho vay và người đi vay. Vai
trò quan trọng của xếp hạng tín dụng trên thị trường tài chính là :


10

-

Các nhà đầu tư sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng để thực hiện chiến lược đầu tư sao

cho rủi ro thấp nhất nhưng kết quả đạt được như mong muốn.
-

Các tổ chức đi vay, cần huy động vốn sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng để tạo niềm tin


với nhà đầu tư, từ đó thực hiện được chiến lược huy động vốn với chi phí thấp, huy động
lượng vốn như mong muốn.
-

Thông qua xếp hạng tín dụng, các tổ chức khác sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng để

quảng bá hình ảnh của tổ chức mình, cung cấp thông tin cho các đối tác, tạo niềm tin của thị
trường.
1.1.3.3. Đối với doanh nghiệp đƣợc xếp hạng.
Để đánh giá mức độ tín nhiệm của thị trường đối với bản thân doanh nghiệp. Xếp hạng
tín dụng do một tổ chức độc lập thực hiện, kết quả này có thể phản ánh mức độ tín nhiệm của
thị trường đối với doanh nghiệp, kết quả XHTD cao hay thấp cho thấy mức độ tín nhiệm của
thị trường cao hay thấp đối với doanh nghiệp.
Tạo niềm tin đối với nhà đầu tư, người cho vay để tăng khả năng huy động vồn.
Kết quả xếp hạng cho biết mức độ rủi ro khi cho doanh nghiệp vay hay đầu tư vào doanh
nghiệp, kết quả XHTD càng cao cho thấy rủi ro thấp, nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn khi đầu tư
vào doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thông qua kết quả XHTD để quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp
mình. Công bố kết quả XHTD cũng là một cách để quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp,
công bố cho thị trường tình hình hoạt động và minh bạch các thông tin.
1.2. Phƣơng pháp và các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng.
1.2.1. Các phƣơng pháp xếp hạng tín dụng.
Hiện nay có hai phương pháp phổ biến trong xếp hạng tín dụng là phương pháp mô hình
toán học và phương pháp chuyên gia. Những tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn, có uy tín trên
thế giới như Standard and Poor’s, Moody’s, Fitch… có thể phát triển các phương pháp riêng,
nhưng về cơ bản vẫn dựa trên phân tích định tính và định lượng và đưa ra các hệ thống chỉ số
xếp hạng tín dụng đặc trưng của mình.



11

- Phương pháp mô hình toán học: là phương pháp chủ yếu tập trung vào các dữ liệu

định lượng và kết hợp chặt chẽ với mô hình toán học. Thông qua mô hình toán học, các
tổ chức xếp hạng có thể đánh giá chất lượng tài sản, khả năng sinh lời, khả năng trả nợ…
- Phương pháp chuyên gia: để đánh giá khả năng thanh toán nợ của đối tượng cần xếp

hạng, các nhà phân tích (trên cơ sở sự kết hợp của một nhóm chuyên gia) sẽ dựa trên các
thông tin từ báo cáo của đối tượng cần xếp hạng, thông tin thị trường, thông tin phỏng
vấn từ lãnh đạo của doanh nghiệp… để đánh giá tình hình tài chính, quản trị doanh
nghiệp, chiến lược và chính sách quản trị rủi ro của doanh nghiệp… từ đó đưa ra mức
xếp hạng.
Có thể thấy rằng, về cơ bản, việc xếp hạng sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính (dựa trên
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp…) và các chỉ tiêu phi tài chính (cơ cấu tổ chức, quản
trị điều hành…) để làm cơ sở xếp hạng. Các chỉ tiêu sẽ được phân tích và chuẩn hóa thành
thang điểm để đánh giá, so sánh…
1.2.2. Các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại.
1.2.2.1. Chỉ tiêu tài chính.
Trên thế giới hiện nay, phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong công tác chấm
điểm các chỉ tiêu tài chính là sử dụng nhóm 7 chỉ tiêu: Tỷ lệ trang trải lợi nhuận trước thuế;
Đòn cân nợ; Luồng tiền mặt; Tài sản ròng; Tài sản vô hình; Độ tuổi và tình trạng của máy
móc thiết bị; Vốn lưu động. Tuy nhiên, các NHTM Việt Nam thường áp dụng nhóm 4 chỉ
tiêu tài chính: Chỉ tiêu thanh khoản; Chỉ tiêu hoạt động; Chỉ tiêu cân nợ; Chỉ tiêu thu nhập.
Một là, nhóm chỉ tiêu thanh khoản là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng
đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của DN. Nhóm này gồm 3 chỉ tiêu:



Khả năng thanh toán hiện hành



12

Tỷ số này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của
các khoản nợ đó. Khi giá trị của hệ số này giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ của DN giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu
hệ số này tăng quá cao có nghĩa là DN đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn, cho thấy
DN sử dụng không hiệu quả tài sản ngắn hạn do quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá
nhiều nợ phải đòi…
 Khả năng thanh toán nhanh

Tỷ số này cho biết khả năng chuyển đổi các tài sản Có của DN thành tiền để đáp ứng
yêu cầu thanh toán cấp thiết các khoản nợ. Giá trị này càng cao thì mức độ rủi ro về thanh
toán của DN càng thấp. Tuy nhiên, nếu duy trì ở mức cao thì hiệu quả quản lý tài sản lưu
động của DN chưa tốt vì những tài sản này có tỷ lệ sinh lời thấp đối với DN.
 Khả năng thanh toán tức thời

Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán tức thời của DN bằng nguồn vốn bằng tiền mà
không bị chi phối bởi thời gian chuyển đổi của hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Hai là, nhóm chỉ tiêu hoạt động là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài
nguyên, nguồn lực của DN, được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của DN.
 Vòng quay hàng tồn kho:

Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
 Vòng quay khoản phải thu:


13


Đánh giá tốc độ thu hồi các khoản nợ của DN. Hệ số này càng cao thể hiện DN thu hồi
vốn nhanh.
 Kỳ thu tiền bình quân:

Được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải
thu và doanh thu bình quân một ngày. Tuy nhiên, các khoản phải thu lớn hay nhỏ còn phụ
thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của DN và các khoản trả trước. Trong trường hợp
DN muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm hay tài trợ cho các chi nhánh
đại lý nên làm cho kỳ thu tiền bình quân cao.
 Hệ số sử dụng tài sản:

Cho biết hiệu quả sử dụng một đồng vốn đầu tư vào DN tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Hệ số này càng cao thể hiện hiệu quả hoạt động nhằm tăng thị phần và
sức cạnh tranh DN.
Ba là, nhóm chỉ tiêu về cân nợ phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như
khả năng sử dụng nợ vay của DN, đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu DN so với
phần tài trợ của các chủ nợ của DN. Đòn cân nợ làm gia tăng khả năng tạo ra lợi nhuận đồng
thời cũng làm gia tăng rủi ro cho công ty và các chủ nợ. Trong giai đoạn kinh tế thịnh vượng,
những DN sử dụng nhiều nợ vay sẽ có cơ hội phát triển nhanh hơn, ngược lại, trong thời kỳ
kinh tế suy thoái, DN nào sử dụng nhiều nợ vay sẽ có nguy cơ vỡ nợ cao hơn. Do vây, hệ số
đòn cân nợ có ý nghĩa rất quan trọng khi thực hiện phân tích, XHTD DN. Nhóm này gồm
các chỉ tiêu:



Hệ số nợ:


14


Được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ DN đối với các chủ nợ trong việc góp vốn,
nó cho biết một đồng tài sản DN thì có bao nhiêu đồng hình thành do đi vay. Chỉ tiêu này
càng cao thì khả năng gặp rủi ro lớn, DN dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
 Hệ số tự trả nợ:

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng độc lập về tài chính của DN. Nó được đo bằng tỷ số giữa
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này càng nhỏ thì giá trị vốn chủ sở hữu càng lớn có
nghĩa là khả năng tài chính của DN càng tốt. Ngược lại nếu tỷ lệ này càng cao thì có thể DN
đang không thể trả được các khoản nợ theo những điều kiện tài chính thắt chặt hoặc có sự
kém cỏi trong quản lý hoặc có thể kém đi do gánh nặng từ việc thanh toán lãi vay.
 Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ NH:

Hệ số này cho biết việc hoàn trả vốn vay NH của DN, thể hiện sự lành mạnh về tài chính
của NH cũng như thái độ hợp tác của DN.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số này phản ánh khả năng trang trải các khoản nợ từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Nếu hệ số này quá nhỏ hoặc có giá trị âm thì DN khó có khả năng trả được lãi.
Thứ tư, nhóm chỉ tiêu thu nhập phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất
của một DN. Nhóm này gồm 3 chỉ tiêu:



Chỉ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS):


×