Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.62 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGÔ PHƯƠNG LOAN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60304102

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÂN THỊ THU THỦY

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty
chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, với sự hướng dẫn,
hỗ trợ từ Cô TS. Thân Thị Thu Thủy. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2013
Ký tên

Ngô Phương Loan



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CUẢ
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN......................................................................................4
1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán.........................................................................4
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán...........................................................................4
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán...........................................................................4
1.1.2.1. Huy động vốn..................................................................................................5
1.1.2.2. Cung cấp một cơ chế giá cả............................................................................5
1.1.2.3. Cung cấp một cơ chế chuyển chứng khoán ra tiền mặt...................................5
1.1.2.4. Thực hiện tư vấn đầu tư..................................................................................5
1.1.2.5. Tạo ra các sản phẩm mới................................................................................5
1.1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán...........................................6
1.1.3.1. Mô hình công ty chứng khoán.........................................................................6
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán.......................................................7
1.2. Các hoạt động của công ty chứng khoán.................................................................7
1.2.1. Môi giới chứng khoán...........................................................................................7
1.2.1.1. Khái niệm........................................................................................................7
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán..............................................7
1.2.1.3. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán............................................8
1.2.2. Tự doanh chứng khoán.........................................................................................8
1.2.2.1. Khái niệm........................................................................................................8
1.2.2.2. Mục đích của hoạt động tự doanh...................................................................8
1.2.2.3. Những yêu cầu trong hoạt động tự doanh.......................................................8
1.2.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán..........................................................................9

1.2.3.1. Khái niệm........................................................................................................9
1.2.3.2. Các hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán.............................................9
1.2.4. Tư vấn chứng khoán........................................................................................... 11


1.2.4.1. Khái niệm...................................................................................................... 11
1.2.4.2. Phân loại hoạt động tư vấn........................................................................... 11
1.2.4.3. Điều kiện và nguyên tắc trong hoạt động tư vấn........................................... 12
1.2.4.4. Các hình thức trong hoạt động tư vấn........................................................... 12
1.2.5. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư................................................................... 14
1.2.6. Hoạt động lưu ký chứng khoán........................................................................... 15
1.2.7. Một số hoạt động khác........................................................................................ 15
1.2.7.1. Hoạt động tín dụng....................................................................................... 15
1.2.7.2. Hoạt động quản lý thu nhập chứng khoán..................................................... 15
1.3. Hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán....................................................... 15
1.3.1. Khái niệm........................................................................................................... 15
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán..................17
1.3.2.1. Các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh........................................................... 17
1.3.2.2. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán.................................................................. 18
1.3.2.3. Các chỉ tiêu sinh lời...................................................................................... 20
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán.........22
1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài......................................................................................... 22
1.3.3.2. Nhân tố bên trong.......................................................................................... 24
1.4. Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho các công ty chứng khoán Việt Nam........................................................... 25
1.4.1. Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán trên thế giới..........................25
1.4.1.1. Các mô hình công ty chứng khoán trên thế giới............................................ 25
1.4.1.2. Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán trên thế giới...................25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các công ty chứng khoán Việt Nam............................ 27
Kết luận Chương 1........................................................................................................ 29

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.................................................................................. 30
2.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam....................................................... 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................... 30
2.1.2. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam.................................................... 31
2.2. Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam................................ 33
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển các công ty chứng khoán Việt Nam..............33
2.2.2. Các loại hình công ty chứng khoán Việt Nam..................................................... 35


2.2.3. Tình hình hoạt động các công ty chứng khoánViệt Nam....................................36
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam................39
2.3.1. Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam.............................. 39
2.3.1.1. Giai đoạn 2000 – 2005.................................................................................. 39
2.3.1.2. Giai đoạn 2006 - 2007.................................................................................. 41
2.3.1.3. Giai đoạn năm 2008 - 2012........................................................................... 41
2.3.2. Hiệu quả hoạt động của 10 công ty chứng khoán đại diện cho các công ty chứng
khoán Việt Nam............................................................................................................ 44
2.3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh...................................................................... 45
2.3.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh.................................................................... 47
2.3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh...................................52
2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng
khoán Việt Nam............................................................................................................ 61
2.3.3.1. Nhân tố bên ngoài......................................................................................... 61
2.3.3.2. Nhân tố bên trong.......................................................................................... 62
2.3.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam.....65
2.3.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................ 65
2.3.4.2. Những tồn tại................................................................................................ 66
2.3.4.3. Những nguyên nhân của tồn tại.................................................................... 67
Kết luận Chương 2........................................................................................................ 69

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................................................................ 70
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020..............70
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam.........72
3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam72
3.2.1.1. Nâng cao năng lực tài chính......................................................................... 72
3.2.1.2. Nâng cao năng lực quản lý điều hành........................................................... 73
3.2.1.3. Chuyên nghiệp hóa trong từng hoạt động..................................................... 74
3.2.1.4. Xây dựng cơ chế phí linh hoạt....................................................................... 77
3.2.1.5. Chú trọng chất lượng sản phẩm dịch vụ....................................................... 77
3.2.1.6. Phát triển các hoạt động Marketing.............................................................. 78
3.2.1.7. Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.................................78
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ............................................................................................ 79


3.2.2.1. Phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa . 79

3.2.2.2. Phát triển và nâng cao năng lực của các định chế trung gian......................80
3.2.2.3. Hoàn thiện khung pháp lý và điều hành chính sách vĩ mô một cách linh hoạt82

3.2.2.4. Bảo vệ nhà đầu tư CK là động lực thúc đẩy CTCK hoạt động tốt hơn..........83
3.2.2.5. Phát triển nguồn nhân lực............................................................................. 85
3.2.2.6. Phát triển cơ sở hạ tầng................................................................................ 86
3.2.2.7. Khơi thông nguồn vốn cho thị trường........................................................... 86
Kết luận Chương 3........................................................................................................ 88
KẾT LUẬN................................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Số lượng tài khoản mở tại các công ty chứng khoán niêm yết
PHỤ LỤC 2: Danh sách các công ty chứng khoán
PHỤ LỤC 3: Báo cáo tài chính của 10 công ty chứng khoán đại diện



BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCTC
CK
CTCK
CTCP
DT
GDP
HaSTC
HoSTC
HOSE
HNX
HĐKD
KLCP
NĐT
NHTM
OTC
SGD
TNHH
TTGDCK
TTCK
TTGDCK
UBCKNN
VĐL


VSD
WTO

ACBS
Agriseco
BSC
BVSC
Haseco
HSC
KLS
SacombankSBS
SHS
SSI
VCBS
VNDS
Vietinbanksc
VNSC
HRS
HSSC
RUBSE
PSI
VDSC



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng công ty chứng khoán qua các năm
Bảng 2.2 Các công ty chứng khoán phân theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.3. Các công ty chứng khoán phân theo vốn điều lệ
Bảng 2.4. Các CTCK phân theo số lượng nghiệp vụ kinh doanh thực hiện
Bảng 2.5. 10 CTCK đại diện cho các CTCK Việt Nam
Bảng 2.6. Kết quả HDKD của 10 CTCK Việt Nam

Bảng 2.7. Doanh thu từ hoạt động môi giới CK của 10 CTCK Việt Nam
Bảng 2.8. Doanh thu từ hoạt động tự doanh chứng khoán của 10 CTCK Việt Nam
Bảng 2.9. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành CK của 10 CTCK Việt
Nam
Bảng 2.10. Doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư CK của 10 CTCK Việt Nam
Bàng 2.11. Tình hình tăng giảm Tổng nguồn vốn của 10 CTCK Việt Nam
Bảng 2.12. Tình hình tăng giảm Vốn chủ sở hữu của 10 CTCK Việt Nam
Bảng 2.13. Tỷ lệ trích dự phòng giảm giá CK của 10 CTCK Việt Nam
Bảng 2.14. Mức độ tăng doanh thu của 10 CTCK Việt Nam
Bảng 2.15. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu của 10 CTCK Việt Nam
Bảng 2.16. Hệ số thanh toán của 10 CTCK Việt Nam năm 2010
Bảng 2.17. Hệ số thanh toán của 10 CTCK Việt Nam năm 2011
Bảng 2.18. Hệ số thanh toán của 10 CTCK Việt Nam năm 2012


Bảng 2.19. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - ROS
Bảng 2.20. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - ROA
Bảng 2.21. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Diễn biến TTCK Việt Nam từ năm 2000 đến 2012
Hình 2.2. Số lượng CTCK qua các năm
Hình 2.3. Doanh thu của 10 CTCK Việt Nam trong 3 năm 2010, 2011 và
2012
Hình 2.4. Lợi nhuận của 10 CTCK Việt Nam trong 3 năm 2010, 2011 và
2012
Hình 2.5. Doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán của 10 CTCK Việt
Nam

Hình 2.6. Doanh thu từ hoạt động tự doanh CK của 10 CTCK Việt Nam
Hình 2.7. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành CK của 10 CTCK
Việt Nam
Hình 2.8. Doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư CK của 10 CTCK Việt
Nam
Hình 2.9. Biến động lợi nhuận sau thuế, doanh thu môi giới và doanh thu tự
doanh của các công ty chứng khoán niêm yết trong 4 năm


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Tất cả các quốc gia trên thế giới, sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với sự tồn tại
của TTCK. TTCK được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện
đại và quan trọng nhất là góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế. Mục
tiêu của việc hình thành TTCK là thu hút vốn đầu tư cho việc phát triển kinh tế và tạo
ra tính thanh khoản cho các loại CK. Do vậy, để thúc đẩy TTCK hoạt động hiệu quả
phải có sự ra đời và hoạt động của các CTCK. Thực tế, sau 12 năm TTCK Việt Nam đi
vào hoạt động, các CTCK đã trở thành cầu nối giữa NĐT với doanh nghiệp, giữa NĐT
với Chính phủ thông qua việc cung cấp các dịch vụ cho hoạt động thị trường.
Đặc biệt, trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, TTCK Việt Nam đã trải qua nhiều
biến động. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và suy thoái trên toàn cầu, tình hình
kinh tế vĩ mô trong nước gặp khó khăn, tâm lý của NĐT bất ổn về những biến động
của lạm phát, giá cả… dẫn đến sự tác động tiêu cực đến TTCK. Việc suy giảm của
TTCK đã đẩy các CTCK đến những khó khăn chồng chất qua việc các NĐT đóng tài
khoản, chuyển về những kênh đầu tư khác an toàn hơn; SGDCK trầm lắng, doanh thu
môi giới và doanh thu các nghiệp vụ khác suy giảm, gánh nặng về chi phí thuê mặt
bằng, tiền lương, biến động nhân sự,… Bên cạnh đó, những yếu tố nội tại của các

CTCK như yếu kém trong quản lý, chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lý rủi ro,
chưa lường hết được hệ quả của khủng hoảng tài chính toàn cầu, đầu tư dàn trải,… làm
cho hiệu quả hoạt động của các CTCK càng kém hơn.
Do vậy, vấn đề bức thiết đặt ra là làm sao cải thiện hoạt động của các CTCK sao
cho hiệu quả, giảm bớt các rủi ro mang tính hệ thống, chuyên môn hóa vào các nghiệp
vụ có lợi thế cạnh tranh, tăng cường chất lượng các dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày
càng phát triển của nền kinh tế và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở đó, việc chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các công
ty chứng khoán Việt Nam” là cần thiết trong giai đoạn thực hiện tái cấu trúc TTCK
Việt Nam.
Về mặt lý luận, nêu ra những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động của CTCK đã


2

được đúc kết thành các lý luận tổng quan, đồng thời tác giả nghiên cứu hiệu quả hoạt
động của CTCK trên thế giới và bài học cho các CTCK Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, phân tích hiệu quả hoạt động của các CTCK Việt Nam, đồng thời
phân tích chi tiết hiệu quả hoạt động của 10 CTCK đại diện cho các CTCK Việt Nam
để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các CTCK Việt Nam.
2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn như sau:
 Các CTCK Việt Nam: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động các CTCK.
 10 CTCK đại diện: Phân tích hiệu quả hoạt động của 10 CTCK cụ thể là SSI,

AGRISECO, Sacombank – SBS, HSC, KLS, SHS, VNDS, Vietinbanksc, BVSC,
HASECO.
3. Phạm vi nghiên cứu


Mô hình, tổ chức CTCK; các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động và hiệu quả hoạt động của CTCK Việt Nam. Hiện nay, trên TTCK Việt Nam có
105 CTCK, luận văn chỉ nghiên cứu 10 CTCK tiêu biểu vì đây là những CTCK có thời

gian thành lập sớm nhất, có vốn hóa lớn và đã phát hành cổ phiếu ra công chúng. Thời
gian nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc tổng hợp, phân tích, thống kê và so sánh
để đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động qua đó đề ra những giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của các CTCK Việt Nam.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động các CTCK Việt Nam. Chỉ ra các mặt hạn
chế và nguyên nhân làm cho hoạt động các CTCK Việt Nam chưa thật sự hiệu quả với
vai trò một trung gian tài chính quan trọng đối với sự phát triển ổn định, hiệu quả và
lành mạnh của TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động để CTCK trở thành nhân tố trực tiếp và tích cực giúp TTCK Việt Nam
phát triển một cách ổn định và bền vững.


3

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu bởi 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty chứng khoán Việt
Nam.



4

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CUẢ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
CTCK là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh chứng khoán, là
đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập. Với tư cách là một
thực thể hoạt động trên TTCK, CTCK có thể thực hiện một hoặc một số các nghiệp vụ
như môi giới, tự doanh, tư vấn, quản lý danh mục đầu tư và bảo lãnh phát hành.
Theo Luật CK số 70/2006/QH 11 được Quốc Hội ban hành ngày 29 tháng 6 năm
2006 thì “CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công
ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động cho CTCK. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.”
Theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về Quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK thì: “CTCK là tổ chức có tư cách
pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán; bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các
hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán
Vai trò của CTCK được thể hiện qua các nghiệp vụ của công ty. Thông qua các
hoạt động này, CTCK đã thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của
TTCK nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. CTCK trở thành tác nhân không thể thiếu
trong quá trình phát triển của TTCK. Nhờ các CTCK mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu
thông mua bán trên TTCK, qua đó một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ
việc tập hợp những nguồn vốn riêng lẻ trong công chúng.



5

1.1.2.1. Huy động vốn
CTCK là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn. CTCK có vai trò làm
cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn cho vốn chảy từ một số bộ phận có dư thừa vốn
đến các bộ phận đang thiếu vốn trong nền kinh tế.
Các CTCK thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và
môi giới chứng khoán.
1.1.2.2. Cung cấp một cơ chế giá cả
CTCK thông qua các SGDCK và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ
chế giá cả nhằm giúp NĐT có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị
khoản đầu tư. Các SGDCK niêm yết giá cổ phiếu từng ngày trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
CTCK còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần điều
tiết giá CK. Theo quy định của các nước, CTCK bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ giao
dịch nhất định để mua CK vào khi giá CK đang giảm và bán ra khi CK cao.
1.1.2.3. Cung cấp một cơ chế chuyển chứng khoán ra tiền mặt
Các NĐT luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành CK có giá và ngược
lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các CTCK đảm nhận được chức năng chuyển
đổi này, giúp cho NĐT ít chịu thiệt hại khi tiến hành đầu tư.
1.1.2.4. Thực hiện tư vấn đầu tư
Các CTCK với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện lệnh của khách hàng, mà
còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường
rồi cung cấp các thông tin đó cho các tổ chức và cá nhân đầu tư.
1.1.2.5. Tạo ra các sản phẩm mới
Trong những năm gần đây, chủng loại CK đã phát triển với tốc độ rất nhanh do
một số nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường
ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với TTCK và sự nỗ lực trong
tiếp thị của CTCK.



6

1.1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
1.1.3.1. Mô hình công ty chứng khoán
Hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp
sản xuất hay thương mại vì CTCK là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn
đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh cũng có nhiều điểm khác nhau ở các nước.
Tuy nhiên, có thể khái quát thành hai mô hình cơ bản là:
Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ
Theo mô hình này, các NHTM hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh CK,
bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được chia thành hai loại:
 Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh CK phải lập công ty

độc lập hoạt động tách rời.
 Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh doanh CK bên cạnh kinh

doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh,
tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh CK. Tuy nhiên, mô hình
này lại có những hạn chế như không phát triển được TTCK vì các ngân hàng có xu
hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái
phiếu. Đồng thời, các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị trường, và các biến
động trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do
không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này.
Mô hình chuyên doanh chứng khoán
Theo mô hình này, hoạt động chuyên doanh CK sẽ do các công ty độc lập, chuyên
môn hóa trong lĩnh vực CK đảm nhận; các ngân hàng không được tham gia kinh doanh
CK. Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện

cho TTCK phát triển.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nước trên thế giới có xu hướng xóa bỏ dần
hàng rào ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh này. Các CTCK lớn đã mở rộng kinh
doanh cả trong lĩnh vực bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ.
Tại Việt Nam các tổ chức tín dụng không được đồng thời kinh doanh CK. Các tổ


7

chức này muốn tham gia kinh doanh CK thì được phép lập các công ty độc lập dưới
dạng công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ CK mà công ty thực
hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh CK. Tuy nhiên, đều có đặc điểm chung là
hệ thống các phòng ban chức năng được chia ra làm hai khối tương ứng với hai khối
công việc mà CTCK đảm nhận:
Khối I (Front office)
Do ít nhất 1 phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán
kinh doanh CK như tự doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu tư
CK, quản lý danh mục đầu tư. Đây là khối mang lại thu nhập chính cho CTCK. Khối
này có quan hệ trực tiếp với khách hàng, đáp ứng các nhu cầu , tạo ra các sản phẩm
phù hợp nhằm đem lại thu nhập cho công ty.
Khối II (Back office)
Thường cũng do 1 phó giám đốc phụ trách thực hiện các công việc yểm trợ cho
khối I như tổ chức hành chính, kế toán... Nói chung bất kỳ một nghiệp vụ nào ở khối I
đều cần sự trợ giúp của các phòng ban thuộc khối II.
1.2. Các hoạt động của công ty chứng khoán
1.2.1. Môi giới chứng khoán
1.2.1.1. Khái niệm
Môi giới CK là một hoạt động kinh doanh CK trong đó một CTCK đại diện cho

khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hay thị trường
OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao
dịch đó.
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán
 Quyền quyết định về giao dịch CK là do khách hàng, CTCK phải thực hiện

chính xác các lệnh của khách hàng.
 Độ rủi ro trong hoạt động này không cao.
 Mức phí hoa hồng ổn định.


8

1.2.1.3. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán
 Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư qua việc cung cấp cho

khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
- Nối liền những người bán và những người mua khi đem đến cho khách hàng

tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
 Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết, trở thành người

chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời.
 Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức để giúp khách hàng có những quyết định

tỉnh táo.
 Đề xuất thời điểm bán CK.

1.2.2. Tự doanh chứng khoán

1.2.2.1. Khái niệm
Hoạt động tự doanh là nghiệp vụ kinh doanh CK, CTCK mua bán CK bằng nguồn
vốn của công ty để hưởng lợi cũng như chấp nhận rủi ro từ những hoạt động đó.
1.2.2.2. Mục đích của hoạt động tự doanh
Mục đích hoạt động tự doanh của các CTCK nhằm thu lợi cho công ty. Tuy nhiên,
để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, khi thực hiện nghiệp vụ tự
doanh CTCK phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định về vốn và con người. Để thực
hiện hoạt động tự doanh, CTCK phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của
pháp luật. Con người cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công của hoạt động tự
doanh. Kinh doanh CK là một lĩnh vực đặc thù có sự chi phối rất lớn của nhân tố con
người và thông tin. Nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự doanh của công ty phải có một
trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt là tính nhạy cảm
trong công việc.
1.2.2.3. Những yêu cầu trong hoạt động tự
doanh Tách biệt quản lý
Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để
đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố


9

con người và các quy trình nghiệp vụ. Bên cạnh đó, các CTCK còn phải đảm bảo sự
tách bạch về tài sản của khách hàng với các tài sản của chính công ty.
Ưu tiên khách hàng
Theo quy định của pháp luật thì CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách
hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách
hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty.
Bình ổn thị trường
Thông thường, chức năng bình ổn giá cả thị trường không phải là một quy định bắt
buộc trong hệ thống pháp luật các nước. Tuy nhiên đây là nguyên tắc nghề nghiệp do

các hiệp hội CK đặt ra và các CTCK phải tuân thủ trong quá trình hoạt động. Bên cạnh
đó, các CTCK còn phải tuân thủ một số quy định khác như các giới hạn về đầu tư, lĩnh
vực đầu tư, … Mục đích của các quy định này là nhằm đảm bảo một độ an toàn nhất
định cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh những sự đổ vỡ gây thiệt hại
chung cho cả thị trường.
1.2.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
1.2.3.1. Khái niệm
Bảo lãnh phát hành CK là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán CK, nhận mua một phần hay toàn
bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua số CK còn lại chưa được
phân phối hết của tổ chức phát hành, hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân
phối CK ra công chúng.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng một khoản phí bảo lãnh nhất định trên
số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào tính chất
của đợt phát hành là lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn. Đối với trái phiếu, phí bảo
lãnh phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu nếu lãi suất trái phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát
hành cao và ngược lại.
1.2.3.2. Các hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành được thực hiện bằng nhiều hình thức. Việc lựa chọn hình thức
nào được thỏa thuận giữa CTCK và công ty phát hành theo Hợp đồng bảo lãnh phát
hành CK.


10

Bảo lãnh với cam kết chắc chắn
Là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ CK phát hành,
cho dù có phân phối hết hay không. Trong hình thức bảo lãnh này, một nhóm các tổ
chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua CK của tổ chức phát hành với giá chiết
khấu so với giá chào bán ra công chúng và bán lại các CK đó ra công chúng. Chênh

lệch giữa giá mua CK của các tổ chức bảo lãnh và giá chào bán ra công chúng được
gọi là hoa hồng chiết khấu.
Bảo lãnh theo hình thức dự phòng
Là hình thức thường được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung
thêm cổ phiếu. Trong trường hợp đó, để bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông hiện hữu,
công ty phải chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra công
chúng bên ngoài. Một số cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Do vậy,
công ty cần có một tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không
được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công chúng.
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất
Là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát
hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành không cam kết bán hết toàn bộ số CK, mà cam kết
sẽ cố gắng hết mức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng phần không phân phối
hết sẽ được trả lại cho tổ chức phát hành.
Bảo lãnh theo hình thức bán tất cả hoặc không
Trong hình thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng
CK nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành.
Bảo lãnh theo hình thức tối thiểu - tối đa
Là hình thức trung gian giữa hình thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và hình thức
bảo lãnh bán tất cả hoặc không. Theo hình thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức
bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ CK nhất định. Vượt trên mức ấy, tổ chức bảo lãnh
được tự do chào bán CK đến mức tối đa quy định. Nếu lượng CK bán được đạt tỷ lệ
thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.


11

1.2.4. Tư vấn chứng khoán
1.2.4.1. Khái niệm
Tư vấn chứng khoán là đưa ra lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực hiện

một số công việc có tính chất dịch vụ cho khách hàng. Thông qua việc phân tích CK
trên thị trường, phân tích tình hình tài chính, khả năng hoạt động của công ty phát
hành, phân tích các dự án đầu tư, từ đó CTCK sẽ cung cấp các thông tin và tư vấn cho
nhà phát hành, NĐT một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm riêng trong ngành CK là giá cả thường luôn biến động nên việc tư
vấn về giá trị CK rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra những mâu thuẫn về lợi ích.
Đặc biệt là với hoạt động này, các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc
về giá trị và xu hướng giá cả của các loại CK. Do vậy, đây là một hoạt động cần được
quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định trong khi thực hiện công
việc.
1.2.4.2. Phân loại hoạt động tư vấn
Theo hình thức
 Tư vấn trực tiếp: khách hàng có thể gặp trực tiếp các nhà tư vấn, cũng có thể sử

dụng các phương tiện truyền thông như: điện thoại, fax … để hỏi ý kiến tư vấn.
 Tư vấn gián tiếp: người tư vấn cung cấp cho khách hàng các ấn phẩm, bản tin

tài chính trên báo chí hoặc trên internet.
Theo mức độ ủy quyền
 Tư vấn gợi ý: người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của mình về những diễn

biến trên thị trường, gợi ý cho khách hàng về những phương pháp, cách thức xử lý
nhưng quyền quyết định là của khách hàng.
 Tư vấn ủy quyền: nhà tư vấn sẽ tư vấn và quyết định hộ khách hàng theo mức

độ ủy quyền của khách hàng.
Theo đối tượng
 Tư vấn cho người phát hành CK: hoạt động tư vấn cho người phát hành tương

đối đa dạng, từ việc phân tích tình hình tài chính đến đánh giá giá trị doanh nghiệp, tư

vấn về loại CK phát hành hay giúp công ty cơ cấu lại nguồn vốn, thâu tóm hay sáp


12

nhập với các công ty khác.
 Tư vấn cho nhà đầu tư CK: các chuyên viên tư vấn sử dụng kiến thức chuyên

môn để tư vấn cho NĐT về thời điểm mua bán CK, loại CK mua bán, thời gian nắm
giữ, tình hình diễn biến trên thị trường, xu hướng giá cả …
1.2.4.3. Điều kiện và nguyên tắc trong hoạt động tư
vấn Điều kiện về vốn và nhân sự
Vì hoạt động tư vấn là hoạt động kinh doanh hiểu biết nên các yêu cầu về vốn tối
thiểu đối với hoạt động này không lớn, lượng vốn đối với hoạt động này chỉ cần đủ để
duy trì các hoạt động bình thường của công ty như thuê văn phòng, trả lương nhân
viên, chi phí hành chính khác…
Tuy các điều kiện về vốn đối với nghiệp vụ tư vấn không lớn nhưng những yêu cầu
về nhân sự lại rất chặt chẽ. Những người làm công tác tư vấn phải có kiến thức chuyên
môn rất sâu trong lĩnh vực của mình. Trong lĩnh vực CK, để thực hiện nghiệp vụ tư
vấn phải có giấy phép hành nghề tư vấn CK với các yêu cầu cao hơn những người chỉ
làm môi giới thông thường.
Nguyên tắc trong hoạt động tư vấn
Khi thực hiện hoạt động tư vấn, nhà tư vấn cần đặt ra và tuân thủ một số nguyên
tắc nhất định như sau:
 Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của CK.
 Luôn nhắc nhở khách hàng những lời tư vấn của mình có thể là không hoàn toàn

chính xác và khách hàng cần biết nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những lời
khuyên đó.
 Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại CK nào đó,


những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan, đó là những phân
tích, tổng hợp một cách logic và khoa học.
1.2.4.4. Các hình thức trong hoạt động tư vấn
Tư vấn cho người phát hành
Tư vấn cổ phần hóa: Là dịch vụ tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động, bao gồm:


13

 Điều nghiên chuyên sâu để đánh giá tổng thể và kiến nghị những giải pháp cải

thiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp;
 Xây dựng phương án kinh doanh, phương án cổ phần hóa, phương án tài trợ vốn

phù hợp với nhu cầu và chiến lược kinh doanh;
 Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn đấu giá;
 Tìm kiếm liên minh đối tác chiến lược;
 Tư vấn các thủ tục pháp lý cần thiết để chuyển đổi mô hình hoạt động.

Tư vấn niêm yết
CTCK sẽ trợ giúp các doanh nghiệp trong việc tư vấn và hoàn tất các thủ tục pháp
lý theo yêu cầu để niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp trên TTCK. Ngoài ra, các
CTCK sẵn sàng cung cấp các dịch vụ sau niêm yết như quan hệ NĐT thay mặt doanh
nghiệp, bình ổn giá cổ phiếu, …
Tư vấn huy động vốn
Các CTCK cung cấp dịch vụ trợ giúp doanh nghiệp xác định cơ cấu vốn tối ưu và
lộ trình huy động vốn phù hợp. Với kinh nghiệm chuyên sâu về thị trường tài chính,
các CTCK cũng sẽ tư vấn cho doanh nghiệp loại hình huy động vốn thích hợp và hiệu
quả nhất, phát hành ra công chúng hay phát hành riêng lẻ.

Tư vấn tái cấu trúc
Bằng việc điều nghiên, đánh giá cẩn trọng tình hình thực tế và tiếp cận với mỗi
doanh nghiệp, mỗi ngành công nghiệp theo một hướng riêng, các CTCK có thể trợ
giúp khách hàng trong nhiều dịch vụ tái cấu trúc, bao gồm tái cấu trúc cơ cấu, hoạt
động và tái cấu trúc tài chính công ty. Cụ thể:
 Tái cấu trúc cơ cấu và hoạt động: giúp doanh nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức,

mô hình hoạt động công ty để đạt được các tối ưu về hiệu quả hoạt động, thuế, luật và
tài chính; xem xét và tối ưu hóa các quy trình kinh doanh; sắp xếp lại các bộ phận chức
năng một cách hợp lý.
 Tái cấu trúc tài chính: tối ưu hóa cơ cấu nguồn vốn bằng các công cụ nợ hay vốn

chủ sở hữu; sắp xếp và tối ưu hóa các quy trình tài chính và cắt giảm chi phí.


×