Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SX DV THƯƠNG MẠI HOÀNG GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.14 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH SX DV THƯƠNG MẠI HOÀNG GIA
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG GIA
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Sự ra đời của công ty
Công ty TNHH sx&dịch vụ Thương Mại HOÀNG GIA là một đơn vị kinh tế
trực thuộc Bộ Thương Mại . Ngày 26/06/1995 công ty ra đời. Trụ sở công ty nằm
tại 23 Trương Định-Q. Hai Bà Trưng- Hà Nội , công ty có một chi nhánh tại 142
Phan Đăng Lưu-Phường 3- Quận Phú Nhuận - TP Hồ Chí Minh
1.2 Qúa trình phát triển của công ty.
Công ty TNHH sx&dịch vụ Thương Mại HOÀNG GIA là một đơn vị kinh tế
độc lập với chức năng chủ yếu là kinh doanh hàng hoá XNK .Những năm đầu mới
thành lập hoạt động XNK chủ yếu của công ty là làm uỷ thác qua tổng công ty
XNK thủ công mỹ nghệ , thực hiện nghị định thủ xuất hàng hoá đi các nước . Các
mặt hàng chính gồm có : Xuất khẩu hàng thêu ren, may mặc thủ công mỹ nghệ và
các mặt hàng do liên doanh liên kết mà có , đồng thời nhập khẩu máy móc , thiết bị
, nvl, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
công ty.
Khi mới thành lập công ty là một đơn vị vừa sản xuất , vừa kinh doanh , công
ty có nhiều xưởng sản xuất với các chuyên môn sản xuất hàng thêu ren , giầy dép ,
mạ bạc , dệt thảm len, bao bì đóng gói và may mặc
Nhưng năm 1995-1998 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi
và thu được nhiều lợi nhuận
Năm 1997-30/06/1997 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều
khó khăn và công ty lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài .Tình trạng
này do một mặt công ty xuất hàng sang nước bạn để đỏi hàng nhưng bị lừa
không giao hàng (tiêu biểu là hợp đồng đổi hàng lescocommeicecuar
Hungari năm 1997). Mặt khác do triệu giá tiền thay đổi , đồng đô la có lúc bị
mất giá nghiêm trọng , làm cho công ty thiệt hại hàng tỷ đồng . Trong khi đó
công tác quản lý của công ty yếu kém dẫn tới tình trạng sử dụng chi phí một
cách lãng phí .


Ví dụ : Năm1999 tổng chi phí là 702triệu VNĐ vậy mà lãi chỉ có 50 ttriệu
VNĐ kinh doanh tuỳ tiện , giả tạo hồ sơ mua bán ....
Về sản xuất từ năm 1997 hoạt động sản xuất không có hiệu quả .Năm 1998
công ty cho giải thể các xưởng sản xuất , xưởng may chuyển sang liên doanh với
công ty Maruchi- Hồng Kông. Tính đến thời điểm đó thiệt hại về đầu tư cho sản
xuất khoảng 100triệu , thiệt hại do xoá công nợ cho các xưởng khoảng 10 triệu
đồng . Tính đến 30/06/1997 số lỗ của công ty là 22.800.507. Trước tình hình đó
ngày 16/06/1999 đại diện các thành viên góp vốn liên doanh cùng các phòng kế
hoạch đầu tư... đã họp và đưa ra những giải pháp để khôi phục công ty .
Từ ngày 01/07/1999 trrở lại đây , công ty đã ngăn chặn được tình trạnh kinh
doanh thua lỗ kéo dài và bước đầu ổn định kinh doanh xnk trả nợ ngân hàng ,
khách hàng, thuế nợ nhà nước .. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong những năm 1999-2001như sau.:
Bảng số 1
Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 2001 ướctính
2005
1Tổng hợp ngạch xk.
2. tổng hợp ngạch nk
3. tổng doanh thu
4 .lợi nhuận thực hiện
5 .nộp nsnn
1000đ
1000đ
Triệu
VNĐ
-
-
3.438.679
9.359.234
94.821

-2.634
19.284
2.916.444
5.078.234
55.426
-2634
8.804
1.801.591
5.776.626
60.416
-26
10.970
2.872.049
2.776.507
56.123
28
13.163
3.500.000
3.900.000
521.652
150
4.330
II/ Chức năng và nghiệp vụ của công ty
1. Chức năng
Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ , các sản phẩm do
liên doanh liên kết tạo ra và các mặt hàng khác theo quy định hiện hành của bộ
thương mại và nhà nước .
- Các mặt hàng nhập khẩu của công ty : vật tư máy móc thiết bị, xe máy, và
hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh theo quy định hiện hành của bộ
thương mại và nhà nước

- Công ty được uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhà nước
cho phép . Công ty được phép làm các dịch vụ thương mại, nhập khẩu theo quy
định hiện hành của nhà nước .
- Công ty làm đại lý , mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản xuất
trong và ngoài nước
2. Nghiệp vụ
Trực tiếp kinh doanh XNK tổng hợp , được chủ động trong giao dịch , đàm
phán ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương ,hợp đồng kinh tế và
các văn bản về hợp tác liên doanh liên kết và ký kết với khách hàng trong và ngoài
nước , thuộc nội dung hoạt động của công ty.
- Kinh doanh thương mại trong các loại hình dịch vụ thương mại
- Liên doanh liên kết trong nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu ,
có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh XNK , mua bán trong và ngoài nước , tiến tới tổ
chức bộ máy công ty.
III/ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1. Mô hình bộ máy quản lý
Công ty thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tiếp tại trụ sở chính
ở Hà Nội với 3 phòng ban chức năng , 6 phòng kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ
sau
Bộ phận quản lý Bộ phận kinh doanh
2. Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của ban giám đốc công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau
GIÁM ĐỐC
Chi
nhánh
TP.
HCM
P.tổ
chức

hành
chính
phòng
tổng
hợp
phòng
tc
kế
hoạch
Phòng
nghiệp
vụ I

II IV
V VI
Phòng
nhập
khẩu
- Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nước và Bộ
thương mại về toàn bộ hoạtđộng của công ty.
- Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty được quyền chủ động sản
xuất kinh doanh trên cơ sở các phương án , được phòng tài chính -kế hoạch và GĐ
duyệt , đồng thời phải đảm bảo trang trải các chi phí và có lãi
- Công tác hạch toán kế toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập
trung vừa phân tán
- Các trưởng phòng chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước GĐ về toàn
bộ hoạt động của phòng và chi nhánh , trực tiếp chịu trách nhiệm trước nhà nước
về việc chấp hành pháp luật 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ mấy quản lý của công ty bao gồm :Bộ phận quản lý và kinh doanh
a. Bộ phận quản lý

* Phòng tổ chức hành chính : 7 người đảm bảo chức năng kế hoạch tổng
hợp hành chính, tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh , xử lý và cung cấp thông tin
chung về mọi mặt hoạt động của công ty theo định kỳ và đột xuất của GĐ
- Lên lịch công tác chung cho toàn bộ công ty
- Tiếp nhận vào sổ , chuyển đúng đối tượng , các loại công văn giấy tờ , thư
từ đi đến và giữ bí mật tài liệu của công ty.
- Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lý lao động của công ty
* Phòng tài chính - kế hoạch gồm 6 người
- Tham mưu cho GĐ xét duyệt các phương án kinh doanh và kiểm tra quá
trình , thực hiện phương án đó
- Hướng dẫn giúp đỡ các phòng ban, mở sổ sách theo dõi hoạt động kinh
doanh , đồng thời theo dõi và hạch toán tổng hợp về các nghiệp vụ phát sinh trong
công ty
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm , kiểm tra việc chấp hành chế độ tầi
chính của công ty
- Thực hiện các công viẹc liên quan đến nghiệp vụ kế toán như thanh lý tài
sản , đối chiếu công nợ ...
- Mở sổ sách theo dõi từng phòng ban và kiểm tra tính chính xác của số liệu
, xác nhận các văn bản thanh lý và báo cáo quyết định xác định lãi , lỗ hàng năm
của công ty
- Tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, làm quyết toán theo yêu cầu của bộ
chủ quản , lập báo cáo theo định kỳ gửi lên cấp trên
* Phòng tổng hợp: 2 người thực hiện một số chức năng chủ yếu xin hạn
ngạch xnk cho công ty, theo dõi điện thoại ,fax...
b. Bộ phận kinh doanh
* Phòng nghiệp vụ I: gồm 6 người
Thực hiện chức năng chủ yếu là xuất khẩu các mặt hàng thêu ren. Để
thực hiện chức năng này phòng đã tự tìm kiếm khách hàngtrong và ngoài nước, tìm
hiểu thông tin thị trường ,giá cả lập các phương án kinh doanhcủa mình cho cấp
trên

*Phòng nghiệp vụ II:
Thực hiện chức năng xuất khẩu các mặt hàng mây tre đan , gốm sứ tranh
sơn mài , đồ mỹ nghệ , phòng phải tự nghiên cứu tìm hiểu giá cả thi trường, chủ
động tìm bạn hàng và tự xây dựng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả .Lập
phương án kinh doanh trình cấp lãnh đạo ,lập báo cáo trình cấp trên.
* Phòng nghiệp vụ IV:6 người
Chức năng giống phòng nghiệp vụ I, chủ yếu xuất khẩu mặt hàng thêu
ren
* Phòng nghiệp vụ V: 5 người
Được phép xuất khẩu tất cả các loại mặt hàng mà công ty được phép
kinh doanh. Vì vậy phòng luôn phải năng động tìm kiếm bạn hàng , thu mua các
mặt hàng có thể xuất khẩu được , tiến hành kinh doanh sao có hiệu quả nhất. Lập
phương án kinh doanh trình phòng tài chính -kế hoạch và giám đốc ,lập báo cáo
theo quy định của công ty
*Phòng nghiệp vụ VI: 5 người
Chức năng chủ yếu giống phòng nghiệp vụ I và IV ,kinh doanh xuất
khẩu các mặt hàng thêu ren
*Phòng nhập khẩu :20người
Chức năng chủ yếu là nhập các mặt hàng mà công ty được phép
nhận như máy móc ,thiết bị ,nguyên vật liệu ,vật liệu xây dựng và hàng tiêu
dùng ,...
Đối với các phòng kinh doanh ,trên cơ sở các mặt hàng được phép
trực tiếp kinh doanh ,các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu được phân bổ thì các
phòng phải tự tiếp cận ,trực tiếp tìm khách hàng ,tìm mặt hàng kinh doanh để xây
dựng các phương án kinh doanh sẽ được duyệt .Đồng thời được giám đốc uỷ quyền
ký kết các hợp đồng kinh tế,chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng từ đầu tới
cuối .Mỗi phòng được phép chi tiêu số vốn do phòng tài chính- kế hoạch cung cấp
trong phạm vi phản ánh để duyệt phải đảm bảo có lãi khi thực hiện hợp đồng và
phải chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn được giao
IV/Tổ chức công tác kế toán

1.Tổ chức bộ máy kế toán
* Sơ đồ bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng tài chính-kế hoạch
:gồm 6người
(1)Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính-kế hoạch ,hai
phó phòng,2 nhân viên, và 1 thủ kho kiêm thủ quỹ .Mỗi người trong phòng đều
được bố chí đảm nhiệm một phần công việc khác nhau của kế toán .Được minh
hoạ theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2
Kế toán trưởng (trưởng phòng tài chính- kinh doanh) chịu trách nhiệm quản lý
vàvà chỉ đạo chung hoạt động của phòng và các cá nhân viên kế toán. Ngoài ra kế
toán trưởng còn tham gia xét duyệt phản ánh kinh doanh của các phòng , phân
tích , tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty hàng tháng , hàng quý
theo định kỳ niên độ kế toán , phải chịu trách nhiệm lập báo cáo theo quy định hiện
hành để nộp cho ban lãnh đạo công ty và bộ chủ quản .
- Kế toán tổng hợp (phó phòng tài chính- kinh doanh)đảm nhận khá nhiều công
việc kế toán , theo dõi hầu hết các nghiệp vụ phát sinh, trực tiếp ghi vào các sổ liên
quan , cuối kỳ tổng hợp số liệu để giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính, đồng
KẾ TOÁN TRƯỎNG
TRƯởNG PHòNG
TCKH
CáC Bộ PHậN KT
TẠI CÔNG TY
PHòNG Kế TOáN
CHI NHÁNH
TP.HCM
THỦ KHO
KIÊM
THỦ QUỸ
KẾTOÁN

TIỀN
LƯƠNG
KẾTOÁN
THANH
TOÁN
KẾTOÁN
CÔNGNỢ
P.PHÒNG
TC-KH
KẾTOÁN
T.HỢP
P.PHÒNG
TC-KH
thời có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh ,
giải quyết các vụ việc còn tồn đọng trước đây để tìm ra những chỗ sai của công
việc kế toán những năm trước.
-Kế toán thanh toán do một nhân viên trong phòng đảm nhiệm , có nhiệm vụ theo
dõi quá trình thanh toán các hoạt động kinh doanh của các phòng , mở l/c theo yêu
cầu của từng phòng khi có hợp đồng mua bán. Đồng thời theo dõi tiền gửi , tiền
vay của công ty , chiu trách nhiệm rút tiền khách hàng trả từ ngân hàng về các
phòng kinh doanh .
- Kế toán tiền lương đảm nhiệm cả công ty theo dõi quá trình nhập xuất hàng
hoá trong công ty , tính lương cho cán bộ công nhân viên và phụ trách các phần
hành công việc của máy vi tính như soạn thảo các văn bản , lưu trữ tài liệu , số liệu
kế toán trên máy , quản lý theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng xuất - nhập
khẩu.
- Thủ quỹ kiêm thủ kho có nhiệm vụ thu , chi tiền mặt cho các đối tượng sử
dụng theo phiếu thu, phiếu chi đã được người có thẩm quyền ký duyệt , trông gửi
bảo quản hàng hoá, nguyên vật liệu ở kho , xuất và nhập kho hàng khi có phiếu
xuất , phiếu nhập kho .

- Phòng tài chính - kinh doanh của công ty chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại công ty và tổng hợp toàn bộ số liệu liên
quan tới các hoạt động trong công ty - hiện nay chi nhánh của công ty tại thành phố
Hồ Chí Minh đã thực hiện hạch toán độc lập .Vì vậy ở chi nhánh đó cũng đã có
một phòng kế toán riêng , chịu trách nhiệm toàn bộ về hoat động của mình , đến
cuối kỳ kinh doanh kế toán chi nhánh có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán gửi về
công ty
Như vậy công ty đã áp dụng hình thức kế toán vừa tập chung vừa phân tán . Hình
thức này phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty vì chi nhánh của công ty
nằm tại thành phố Hồ Chí Minh .Chi nhánh phụ thuộc công ty nhưng lại nằm xa
công ty, còn các phòng kinh doanh lại được tổ chức trong phạm vi công ty , áp
đụng hình thức kế toán này , bảo đảm công tác kế toán đầy đủ , kịp thời phục vụ
cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả
2/ Hệ thống sổ sách , chứng từ , báo cấo mà công ty đang sử dụng .
- Công ty ấp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang sử dụng là hệ thống tài khoản
doanh nghiệp ban hành theo quy định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ
trưởng bộ tài chính, các tài khoản tổng hợp mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai
phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
-Hệ thống sổ được sử dụng trong công ty là các sổ nhật ký chuyên dùng , sổ Nhật
ký chứng từ, sổ cái các tài khoản , sổ theo dõi các quá trình nhập -xuất, các sổ chi
tiết ...
Đối với kế toán chi tiết , hệ thống sổ sách kế toán mà công ty đang sử dụng
không hoàn toàn thồng nhất với mẫu biểu do bộ tài chính ban hành mà chủ yếu căn
cứ vào định khoản cụ thể và kinh doanh thực tế lâu năm mở các sổ chi tiết cho
công ty.
- Hệ thống báo cáo công ty đang sử dụng gồm :
. Báo cáo kết quả kinh doanh

. Báo cáo chi phí kinh doanh
. Bảng cân đối kế
. Thuyết minh báo cáo tài chính
3/ Sơ đồ và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

B/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNGTY
TNHH SX&DV THƯƠNG MẠI HOÀNG GIA :
2.3.1. Phân loại và đánh giá vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá
trình sản xuất. Hạch toán nguyên liệu, vật liệu là công tác hết sức quan trọng trong
các doanh nghiệp sản xất. Để thực hiện tốt công tác hạch toán đó thì trước hết phải
hiểu rõ về đặc điểm nguyên liệu, vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất ở công
ty.
Xuất phát từ đặc điểm là doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc, sản phẩm
gồm nhiều chủng loại phong phú về mẫu mã, vật liệu được sử dụng do vậy mà bao
gồm nhiều loại, đó là các loại vải: chỉ, khuy, mex, khoá… Trong đó vải là vật liệu
chính, chiếm tỉ lệ lớn trong giá thành sản phẩm. Nhìn chung các loại vật liệu và
công cụ, dụng cụ mà xí nghiệp đang sử dụng đều không cần yêu cầu cao về chế độ
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số dư
Và số phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ NKC
Chứng từ gốc
bảo quản mà chỉ cần giữ ở nhiệt đoọ thường với hệ thống kho tàng sạch sẽ, khô
thoáng để tránh gây ẩm mốc cho vải, chỉ…
a. Phân loại vật liệu
Để nhằm hỗ trợ cho công việc hạch toán vật liệu ở công ty, nguyên vật
liệu được phân loại dựa vào công dụng chính của chúng trong quá trình sản xuất
kinh doanh theo cách phân loại này, nguyên vật liệu được chia thành:
- Vật liệu chính: gồm các loại vải như vải bay, vải dạ vải len, vải pêcô… để cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
-Vật liệu phụ gồm: cúc, chỉ may, khoá, đệm vai… có tác dụng để hoàn thiện sản
phẩm.
- Nhiên liệu: dầu, mỡ, xăng…
- Phụ tùng thay thế: chân vịt, giao thùa, phoi suất, ốc…
- Phế liệu: vải vụn, mex vụn…
b. Đánh giá vật liệu tại công ty
Việc đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ xác định giá trị của chúng theo
những nguyên tắc và tiêu thức nhất định. Việc đánh giá vật liệu là khâu quan trọng
trong tổ chức công tác kế toán vật liệu. Phương pháp tính giá hợp lý sẽ có tác dụng
lớn trong sản xuất kinh doanh, trong việc sử dụng và hạch toán vật liệu.
Trên nguyên tắc vật liệu là tài sản lưu động đòi hỏi phải được đánh giá theo
giá thực tế. Song để thuận lợi cho công tác kế toán, vật liệu còn có thể được đánh
giá theo giá hạch toán. Thực tế tại công ty TNHH Hoàng Gia, chỉ sử dụng giá thực
tế để đánh giá vật liệu.
* Đối với vật liệu nhập kho
- Nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động trong xí nghiệp được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, song chủ yếu là vật liệu mua ngoài. Trong trường hợp này
việc tính giá dựa trên giá mua thực tế ghi trên hoá đơn và các khoản chi phí liên

quan đến việc nhập kho vật tư như: chi phí vận chuyển, bốc giỡ, bảo quản và các
khoản chi phí khác. Hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt, ngoại tệ hoặc séc.
Giá thực tế vật liệu Giá mua ghi Chi phí thu Thuế
liệu nhập kho do = trên hoá đơn + mua thực + nhập khẩu
mua ngoài (không thuế tế phát sinh (nếu có)
GTGT đầu vào)
VD: Ngày 14/2/2001 mua 403m vải Benger của nhà máy dệt Nam Định giá mua
65.000đ/m chi phí vận chuyển 1.000.000đ trả bằng tiền mặt, thuế GTGT đầu vào
10%. Kế toán hạch toán giá thực nhập như sau:
Nợ TK1521 27.195.000đ
Nợ TK1331 2.619.500đ
Có TK331 28.814.500đ
Có TK111 1.000.000đ
- Đối với vật liệu do bên thuê gia công cung cấp: giá thực nhập căn cứ vào thoả
thuận giữa 2 bên trong hợp đồng nhận gia công.
- Trường hợp nhận lại vật tư xuất thừa thì giá thực nhập lại kho được xác đinh bằng
đúng giá trị thực tế xuất kho loại vật tư đó.
* Đối với vật liệu xuất kho
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, thì hiện nay tại
xí nghiệp kế toán tính giá thực tế vật tư xuất kho theo giá thực tế đích danh tức là
giá thực tế vật tư xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật tư nhập kho theo
từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần xuất.
Giá thực tế = Số lượng vật tư + giá thực
vật tư xuất kho xuất kho thực tế tế vật tư nhập kho
VD: Theo phiếu xuất kho số 56, ngày 16/2/2001 xuất kho cho đồng chí Dũng
px cắt 500m Mex vải 1020 để phục vụ cho sản xuất sản phẩm, đơn giá 12.480đ/m.
Kế toán căn cứ vào chứng từ này tính giá thực tế Mex vải 1020 xuất kho như sau:
Giá thực tế của 500m Mex vải 1020 xuất kho:
500 x 12.480 = 6.246.240
2.3.2 Kế toán chi tiết vật liệu

Kế toán vật liệu tại công ty TNHH Hoàng Gia từ xuất phạt điểm là nắm bắt
đựoc thực tế hoạt động tại công ty TNHH Hoàng Gia với chức năng chủ yếu là sản
xuất sản phẩm may mặc, vì vậy số lượng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàng
Gia được nhập liên tục, thường xuyên cho nên đòi hỏi kế toán phải có phương
pháp hạch toán và ghi chép khoa học để trách thất thoát, lãng khí nguyên vật liệu.
Từ mục đích trên, công ty TNHH Hoàng Gia đã chọn phương pháp thẻ song song
với ưu điểm chính là dễ ghi chép, đối chiếu, kiểm tra và tính ngay được giá thực tế
nhằm phục vụ kịp thời cho việc xác định giá thành của sản phẩm sản xuất .
a. Trình tự nhập kho vật liệu
Tại xí nghiệp, việc nhập kho vật tư chủ yếu được thực hiện trực tiếp bởi
phònh kế hoạch ( bộ phận cung ứng vật tư) thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế
hoặc trực tiếp đi mua. Khối lượng, chất lượng và chủng loại vật tư đi mua được căn
cứ vào kế hoạch sản xuất và sự biến động giá cả trên thi trường. Xí nghiệp không
sử dụng ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại của
hàng mua về mà chỉ yêu cầu cán bộ thu mua trực tiếp và thủ kho thực hiện công
việc đó trước khi mua và trước khi nhập kho.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phòng kế hoạch lập 3
liên phiếu nhập kho:
Liên1: lưu tại phòng kế hoạch
Liên2: chuyển cho thủ kho dùng ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế
toán vật liệu

×