THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN VIỆT
1/ Khái quát chung về công ty Cổ phần AN VIỆT
1.1/ Khái quát quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần AN
VIỆT
Công ty cổ phần AN VIỆT là nhà nhập khẩu và phân phối các sản phẩm điện
tử, điện lạnh, điện gia dụng của các hàng nổi tiếng trên thế giới : Pioneer – Philips-
National- Panasonic- Tiger- samsung- Toshiba- Mitshubishi – Sanyo.
Công ty cổ phần AN VIỆT được thành lập vào năm 2002
Trụ sở chính công ty : Số 81 - tổ 3 - phường Thành Công - Ba Đình - HN
- ĐT: 84-4-9365629
- Mã số thuế: 0301865938.
Những năm đầu thành lập, công ty hoạt động với quy mô nhỏ. Nhờ chú trọng
đầu tư nghiên cứu thị trường, sản phẩm kinh doanh của công ty đáp ứng được nhu
cầu, thị hiếu khách hàng và được người tiêu dùng tín nhiệm. Uy tín của công ty
ngày càng được nâng cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, hoạt động
của công ty ngày càng mang lại hiệu quả.
1.2/ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm
qua: (Xem biểu số 01, trang 16, Phụ lục)
1.3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần AN VIỆT
- Đứng đầu là Hội đồng Quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty
không thuộc thẩm quyền của ĐH cổ đông. Đồng thời HĐQT quyết định chiến
lược, kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.
- Ban kiểm soát: Thực hiện giám sát Giám đốc hoặc tổng giám đốc trong
việc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông trong
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của chi nhánh công ty, chịu trách
nhiệm trước mọi cơ quan chức năng có liên quan, điều hành mọi hoạt động của chi
nhánh. Giám đốc tham gia quản lý toàn diên, có tính tổng hợp theo luật doanh
nghiệp nhà nước trực tiếp phân công chỉ đạo điều hành công việc ở các bộ phận kế
toán, kinh doanh, hành chính, văn phòng. Các công việc về bán hàng và mở rộng
bán hàng, ký các hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có nhu
cầu quan hệ với công ty.
- Phòng hành chính tổ chức: Quản lý lao động, theo dõi tính lương cho các
cán bộ trong công ty, tổ chức bảo vệ an toàn người và tài sản của công ty. Lập các
dự án sửa chữa tài sản cố đinh, mua bán thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh của
công ty.
Nhận fax các thông báo và báo cáo chuyển cho bộ phận chức năng xử lý, phân
loại và lưu vào các file hồ sơ…
- Phòng kinh doanh: Giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm về tiêu thụ hàng
hoá của công ty. Nghiên cứu phát triển thị trường, xây dựng và thực hiện các chiến
lược quảng cáo.
- Phòng kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, chịu trách nhiệm hạch toán
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của
nhà nước. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận trong công ty, phân tích hoạt
động tài chính của công ty, kip thời báo cáo ban giám đốc, phòng kinh doanh để
cho hoạt động chung của công ty ngày càng tốt hơn.
- Hệ thống kho hàng: Thủ kho và toàn bộ nhân viên vận chuyển, bốc xếp hàng, có
nhiệm vụ trực tiếp nhập, xuất và bảo quản hàng hoá trong kho
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty : ( Xem sơ đồ số 12, trang 12, Phụ
lục)
1.4/ Đặc đỉêm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần AN VIỆT
1.4.1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong công
ty bộ máy kế toán đảm nhiệm. Quan hệ giữa các lao động trong bộ máy kế toán
được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên
trong phòng kế toán thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tổ chức bộ
máy kế toán này, mối quan hệ trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản, đảm bảo sự
chỉ đạo toàn diện, thống nhất và tập trung công tác kế toán, thống kê và hạch toán
nghiệp vụ kỹ thuật của kế toán trưởng về những vấn đề có liên quan kế toán hay
thông tin kinh tê, gọn nhẹ, hợp lý theo hướng chuyên môn hoá, đúng năng lực của
từng nhân viên kế toán,phù hợp với tổ chức kinh doanh và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp
Công việc của bộ máy kế toán trong công ty gồm:
- Tiến hành công tác kế toán theo đúng quy định của Nhà nước.
- Lập báo cáo kế toán theo quy định và kiểm tra sự chính xác của báo cáo có các
phòng ban khác lập.
- Giúp giám đốc hướng dẫn chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận trực thuộc thực
hiện việc ghi chép ban đầu đúng chế độ, phương pháp.
- Giúp giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, phân tích hoạt
động kinh tế quyết toán với cấp có thẩm quyền.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý tập trung thống nhất số liệu đó cho các
bộ phận liên quan trong doanh nghiệp và cho cơ quan quản lý theo quy đinh.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty tổ chức hình thức sổ kế
toán theo phương pháp Nhật ký chung, tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế
toán tập trung. Theo hình thức này, tất cả các công viẹc kế toán như phân loại
chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi
tiết, lập báo cáo, thông tin kinh tế… đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán
của doanh nghiệp. Các bộ phận trực thuộc chỉ tổ chức khâu ghi chép ban đâu.
Công ty chỉ mở một sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất
cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán.
1.4.2/ Chức năng, nhiệm vụ của các kế toán phần hành.
Để thực hiện đầy đủ, toàn diện các nhiệm vụ và đảm bảo sự lãnh đạo thống
nhất, tập trung của kế toán trưởng, đồng thời đảm bảo sự chuyên môn hoá của cán
bộ kế toán về căn cứ và đặc điểm tổ chức kinh doanh, quản lý của công ty mà bộ
máy kế toán gồm người, đều có trình độ đại học, được phân công công việc như
sau;
- Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán tài chính trong công ty. Kế toán
trưởng duyệt lại toàn bộ sổ sách, phân tích, đánh giá, thuyết minh tình hình tài
chính của công ty, trình giám đốc gửi lên Bộ Tài Chính và các ngành liên quan.
- Kế toán tổng hợp: Lập báo cáo về sự tăng giảm số dư Nợ, Có tại ngân hàng theo
dõi tổng hợp chi phí và phân bổ chi phí chung cho từng khoản mục chi phí một
cách chi tiết tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ.
- Thủ quỹ : làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý việc thu, chi, lập báo cáo quỹ, thực
hiện đầy đủ các nội quy, quy định và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về
công việc của mình. Thực hiện tổng hợp tiếp nhận, thanh, quyết toán chi lương,
thưởng và các khoản chi khác trong công ty.
- Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng, lập hoá đơn bán hàng,
lập bảng kê hàng hoá tiêu thu và giao dịch với khách hàng, tổng hợp lượng hàng
hoá nhập xuất trong ngày. Cuối tháng lập báo cáo tổng hợp bán hàng, cung cấp số
liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ và tình hình thanh toán
công nợ với khách hàng, với nhà cung cấp mà cy có giao dịch, đối chiếu công hàng
ngày với từng khách hàng (nếu có phát sinh). Tổ chức các chứng từ có liên quan, tổ
chức hạch toán chi tiết, hạch toán tình hình thanh toán. đồng thời lập các phiếu thu
chi, trên cơ sở đó mở các sổ theo dõi thu chi phát sinh hàng ngày tại công ty. Báo
cáo về công nợ cho giám đốc công ty hàng tuân.
- Kế toán kho : Chịu trách nhiệm kiểm tra số lượng hàng hoá nhập, xuất hàng ngày,
đối chiếu với thủ kho về lượng hàng hoá. Theo dõi hạch toán hàng hoá nhập - xuất
- tồn trong kỳ hạch toán. Hàng tháng lập báo cáo gửi về công ty.
- Sơ đồ bộ máy kế toán chi nhánh công ty: (Xem sơ đồ số 13, trang 13,Phụ lục).
1.5/ Đặc điểm tổ chức vận dụng chính sách, chế độ kế toán của công ty Cổ
phần AN VIỆT
Hiện nay công ty Cổ phần An Việt đang áp dụng chế độ kế theo quyết định
số 48/2006/QĐ_BTC ngày 14/9/2006 của bộ trưởng bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác: đơn vị sử dụng đồng VIỆT Nam trong ghi chép và
hạch toán .
Khi quy đổi đồng tiền khác thì căn cứ vào tỷ giá ngoài tệ do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp giá đơn vị bình quân.
- Hệ thống chứng từ kế toán : Kế toán công ty sử dụng các chứng từ theo mẫu ban
hành của Bộ Tài chính. Trong đó, hệ thống chứng từ bắt buộc tuân thủ theo đúng
chế độ. Các chứng từ hướng dẫn vẫn tuân thủ theo quy định và có thêm một số các
chỉ tiêu khác phục vụ cho yêu cầu quản lý.
- Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty sử dụng các tài khoản kế toán theo hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định của Bộ Tài Chính.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, căn cứ vào tình hình
hoạt động cũng như khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và yêu cầu quản lý của
công ty mà công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: “ Nhật ký Chung”
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký chung: (Xem sơ đồ số14, trang
14, Phụ lục)
- Hệ thống báo cáo kế toán: Công ty sử dụng các báo cáo tài chính sau;
+ Bảng cân đối kế toán : MSB 01 – D N.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : MSB02 – D N.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính : MSB 09- D N.
+ Kê khai thuế GTGT đầu ra.
+ Kê khai thuế GTGT đầu vào.
+ Báo cáo Quyết toán thuế GTGT
+ Báo cáo quyết toán thuế TNDN.
Ngoài ra công ty các báo cáo khác phục vụ cho nhu cầu quản trị trong công
ty..
2/ Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty Cổ phần AN VIỆT
2.1/ kế toán bán hàng tại công ty cổ phần AN VIỆT
2.1.1/ Kế toán doanh thu
2.1.1.1/ Nội dung của kế toán doanh thu
Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích kinh tế thu được từ việc
cung cấp hàng hoá cho khách hàng bao gồm doanh thu từ việc bán hàng các loại
hàng hoá do công ty nhập về. Tai công ty, doanh thu bán hàng là doanh thu bán
hàng của hàng hoá nhập kho
Công ty Cổ phần AN VIỆT là đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, toàn bộ số hàng hoá mà công ty bán đều thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT. Vì vây, doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền thu
được từ bán hàng không bao gồm thuế GTGT
2.1.1.2/ Chứng từ kế toán sử dụng
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình bán
hàng và doanh thu bán hàng, tuy thuộc vào các phương thức thanh toán, kế toán
công ty sử dụng các chứng từ từ gốc sau:
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu thu
+Phiếu xuất kho.
+Các chứng từ khác có liên quan.
2.1.1.3/ Tài khoản kế toán sử dụng tại công ty
Để phản ánh doanh thu bán hàng hoá trong kỳ, kế toán sử dụng
- Tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
Các tài khoản liên quan khác:
- Tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng”
- Tài khoản 111 “ Tiền mặt”
- Tài khoản 112 : “ Tiền gửi ngân hàng”
2.1.1.4/Phương pháp hạch toán và trình tự ghi sổ
- Tại kho căn cứ vào phiếu xuất kho do bộ phận kế toán bán hàng viết để giao
cho khách hàng theo đúng như số lượng hàng ghi trên phiếu xuất kho. Cuối ngày
thủ kho phân loại, kiểm tra chứng từ theo từng loại hàng rồi ghi vào số lượng nhập-
kho phân loại,kiểm tra chứng từ theo từng loại hàng rồi ghi vào số lượng nhập -
xuất - tồn vào từng thẻ kho (Xem biểu số 02, trang 17, Phụ lục) tương ứng, mỗi
mặt hàng được mở một thẻ kho. Đồng thời cuối mỗi ngày thủ kho nộp toàn bộ
phiếu xuất kho cho phòng kế toán để làm căn cứ đối chiếu bán hàng