Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.26 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG VĂN TUYÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG VĂN TUYÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG


THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Dương Văn Tuyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Ts. Hà Quang
Trung người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ phòng Đào
tạo và các phòng, khoa chuyên môn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và những thông tin cần thiết cho việc
nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin cảm ơn nhiều tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở
bên tôi, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập

và nghiên cứu luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Dương Văn Tuyên


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. vii
TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN ..................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa và những đóng góp của luận văn..................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp ............................ 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hợp tác xã........................................... 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hợp tác xã nông nghiệp...................... 9
1.1.3. Hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp............................ 13
1.1.4. Nội dung đánh giá hiệu quả hoạt động của các HTXNN ..................... 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTXNN .........
17
1.2. Kinh nghiệm phát triển HTXNN một số nước trên thế giới ....................

20
1.2.1. HTXNN ở Cộng hòa Liên bang Đức .................................................... 20
1.2.2. HTXNN ở Hàn Quốc ............................................................................ 23
1.3. Kinh nghiệm phát triển HTXNN của một số địa phương........................ 25
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển HTXNN của tỉnh Tuyên Quang...................... 25
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển HTXNN của tỉnh Khánh Hòa ......................... 27


4

1.4. Bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXNN
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên......................................................................... 29
1.5. Một số công trình nghiên cứu có liên quan.............................................. 30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....
33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..................................................... 38
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 38
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin................................................................. 40
2.2.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp...................................................... 40
2.3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45
3.1. Kết quả và hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018............................................................. 45
3.1.1. Tình hình phát triển HTXNN................................................................ 45
3.1.2. Kết quả sản xuất, kinh doanh của các HTXNN trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 50

3.1.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 51
3.2. Kết quả triển khai các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 62
3.2.1. Chính sách cán bộ và đào tạo nguồn nhân lực...................................... 62
3.2.2. Chính sách đất đai ................................................................................. 62
3.2.3. Chính sách tài chính - tín dụng ............................................................. 63
3.2.4. Chính sách hỗ trợ về khoa học và công nghệ ....................................... 63


5

3.2.5. Chính sách hỗ trợ tiếp thị và mở rộng thị trường.................................. 63
3.2.6. Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ........................................ 64
3.2.7. Chính sách hỗ trợ thành lập mới HTX, Liên hiệp HTX ....................... 64
3.2.8. Chính sách về thuế ................................................................................ 64
3.2.9. Về nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước ........................................... 64
3.3. Phân tích chung các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên......................................
65
3.4. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển HTXNN trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 67
3.4.1. Quan điểm và mục tiêu ......................................................................... 67
3.4.2. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXNN
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên......................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 78



6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

GTLN

Giá trị lớn nhất

GTNN

Giá trị nhỏ nhất

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

UBND

Ủy Ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1:

Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 .............................................. 35

Bảng 2.2:

Dân số trung bình toàn tỉnh phân theo giới tính, thành thị,
nông thôn.................................................................................... 36

Bảng 2.3:

Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên theo giá cố
định năm 2010 ............................................................................ 36

Bảng 2.4:

Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái
Nguyên theo giá hiện hành......................................................... 37

Bảng 2.5.

Nguồn tài liệu và thông tin cần thu thập .................................... 39

Bảng 2.6.

Số lượng mẫu điều tra ................................................................ 40

Bảng 3.1.

Số lượng HTXNN tỉnh Thái Nguyên ......................................... 46


Bảng 3.2.

Ngành, lĩnh vực hoạt động của các HTXNN ............................. 46

Bảng 3.3.

Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý của HTXNN tỉnh
Thái Nguyên năm 2018 .............................................................. 49

Bảng 3.4.

Kết quả sản xuất, kinh doanh của 133 HTXNN điều tra
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.................................................... 50

Bảng 3.5.

Kết quả sản xuất kinh doanh của HTX chè Tân Hương ............ 52

Bảng 3.6.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX chè Tân Hương .......... 53

Bảng 3.7.

Kết quả sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường ......... 55

Bảng 3.8.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX miến Việt Cường ....... 55


Bảng 3.9.

Số lượng lao động và xã viên trong các HTXNN ...................... 57

Bảng 3.10. Mức thu nhập của cán bộ quản lý và người lao động ở các
HTXNN được điểu tra trên địa bàn tỉnh năm 2018 ................... 57
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về mức độ quan trọng
của các hoạt động HTXNN ........................................................ 59
Bảng 3.12.

Đánh giá của cán bộ quản lý về chất lượng hoạt động của
HTXNN .................................................................................................60

Bảng 3.13. Đánh giá mức độ hài lòng của thành viên đối với HTX ............ 61
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá phân loại HTXNN.......................................... 61
Bảng 3.15. Điểm mạnh, điểm yếu của các HTXNN .................................... 65


8

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HỘP
Sơ đồ 3.1.

Tổ chức bộ máy quản lý hợp tác xã nông nghiệp tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................. 47

Hộp 3.1.

Ý kiến của xã viên HTX chè Tân Hương về hiệu quả sản

xuất kinh doanh của Hợp tác xã................................................. 54

Hộp 3.2.

Ý kiến của xã viên HTX miến Việt Cường về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Hợp tác xã................................................. 56


9

TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác
xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
* Mục tiêu của đề tài
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về HTX, HTXNN và hiệu
quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
+ Phân tích các yểu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
HTXNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTXNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Phương pháp nghiên cứu
Đơn vị hành chính tỉnh Thái Nguyên được chia thành 6 huyện, 01 thị
xã và 02 thành phố với 180 xã, phường, thị trấn (Trong đó: 139 xã, 41
phường, thị trấn). Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 266 HTXNN. Trong số chia
ra thành các lĩnh vực như sau: lĩnh vực nông nghiệp tổng hợp 76 HTX; lĩnh
vực trồng trọt 103 HTX; lĩnh vực chăn nuôi 72 HTX; lĩnh vực lâm nghiệp 11
HTX; lĩnh vực nuôi trồng thủy sản 04 HTX.

Căn cứ vào mục đích khai thác, phân tích số liệu dùng cho nghiên cứu
các chỉ tiêu của luận văn, tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập thông
tin, số liệu thông qua điều tra, phỏng vấn cán bộ (tỉnh, huyện, xã) và xã viên
tham gia vào quá trình quản lý và các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
HTXNN.
* Kết quả đạt được
Một là, Số lượng HTX thành lập mới tăng lên đáng kể; các HTX kiểu
cũ cơ bản được chuyển đổi; HTX phát triển đa dạng cả về ngành nghề, quy
mô và trình độ cán bộ quản lý HTX được nâng lên; tình trạng yếu kém của
khu vực kinh tế tập thể từng bước được khắc phục. Doanh thu của HTXNN


10

liên tục tăng trong 3 năm, có khoảng 45% HTX khá, giỏi. Hoạt động của các
HTXNN trên địa bàn đã mang lại hiệu quả về mặt kinh tế, về mặt xã hội, về
môi trường.
Hai là, đánh giá của cán bộ quản lý về hoạt động cung cấp thông tin của
HTX cho thành viên và chất lượng hoạt động đảm bảo chất lượng sản phẩm
và dịch vụ của HTX cung ứng cho thành viên là tốt, còn hoạt động đảm bảo
tính kịp thời trong cung ứng sản phẩm và dịch vụ của HTX cho các thành
viên là bình thường. Các thành viên HTX đều đánh giá hoạt động cung cấp
thông tin của HTX cho thành viên và tính kịp thời trong cung ứng sản phẩm
và dịch vụ của HTX cho thành viên của các HTX là bình thường, còn chất
lượng sản phẩm và dịch vụ của HTX cung ứng cho thành viên được đánh giá
là tốt.
Ba là, Vai trò quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở đối với kinh tế
hợp tác, HTX thể hiện chưa rõ; sự hỗ trợ chưa đủ mạnh để thúc đẩy kinh tế
tập thể phát triển. Một số HTX hoạt động cầm chừng, thu hẹp hoạt động sản
xuất, kinh doanh hoặc chỉ tồn tại về hình thức. Đa số các HTXNN quy mô

nhỏ, thiếu vốn đầu tư, sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao. Thu nhập của
người lao động tuy đã được cải thiện nhưng nhìn chung còn thấp. Hoạt động
liên doanh, liên kết phát triển sản xuất, kinh doanh giữa các HTX với nhau và
với các thành phần kinh tế khác tuy đã có sự chuyển biến nhưng chưa nhiều,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
Đội ngũ cán bộ cấp huyện theo dõi về kinh tế tập thể làm việc còn kiêm
nhiệm, thường xuyên thay đổi vị trí công tác nên việc chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện chính sách hỗ trợ còn chậm, thiếu đồng bộ; việc chỉ đạo, đôn đốc các
HTX yếu kém củng cố, đổi mới chưa kiên quyết, dứt điểm. Trình độ cán bộ ở
nhiều HTX còn hạn chế, chưa qua đào tạo chuyên môn mà chủ yếu điều hành
qua kinh nghiệm thực tế nên hiệu quả hoạt động chưa cao. Một số HTX còn
trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, chưa chủ động trong tổ chức sản
xuất. Các dịch vụ HTX cung cấp chưa đáp ứng nhu cầu của các thành viên.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, khu vực kinh tế
tập thể có những chuyển biến tích cực. Nhiều hợp tác xã mới được thành lập,
hoạt động đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực; số tổ hợp tác tiếp tục tăng; phần
lớn các hợp tác xã đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi theo quy định của
Luật. Nhiều hợp tác xã được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, trong
đó xuất hiện một số điển hình tiên tiến, hỗ trợ cho kinh tế hộ thành viên tốt
hơn, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người lao động. Liên kết
giữa các hợp tác xã với nhau và với các tổ chức kinh tế khác bước đầu có sự
phát triển. Các tổ chức kinh tế tập thể đã từng bước khẳng định là nhân tố
quan trọng góp phần bảo đảm an ninh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và sự

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, kinh tế tập thể vẫn chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém kéo
dài; nhiều hạn chế, yếu kém của kinh tế tập thể mà Nghị quyết số 13-NQ/TW
ngày 18/3/2002, hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
và Chỉ thị số 20-CT/TW, ngày 02/01/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX đã chỉ ra,
đến nay vẫn chưa được khắc phục. Tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế
tập thể chậm, thiếu ổn định, không đạt được mục tiêu Nghị quyết đề ra. Nhiều
hợp tác xã chưa tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật; sự liên kết, hợp
tác của các hợp tác xã chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, vai trò của liên hiệp hợp
tác xã chưa được phát huy.
Từ khi có Luật HTX, số lượng HTX ở tỉnh Thái Nguyên có những
chuyển biến tích cực. Hàng trăm HTX mới được thành lập, hoạt động đa dạng
về ngành nghề, lĩnh vực. Trong đó nhiều HTX được củng cố, đổi mới về tổ
chức và hoạt động, đã xuất hiện nhiều mô hình HTX kiểu mới điển hình tiên


2

tiến, sản xuất kinh doanh giỏi, hỗ trợ tốt hơn cho kinh tế hộ thành viên, tạo
việc làm, thu nhập thường xuyên cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước, góp phần tích cực vào việc hoàn thành tiêu chí trong
xây dựng nông thôn mới. Liên kết giữa các hợp tác xã với nhau và với các tổ
chức kinh tế khác bước đầu có sự phát triển. Các tổ chức kinh tế tập thể đã
từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng ở địa phương trong giai đoạn mới.
Tuy nhiên, nhìn chung kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều
khó khăn, hạn chế, chưa phát huy tốt được tiềm năng, thế mạnh ở địa
phương, sự liên kết, hợp tác giữa các HTX với nhau và với các doanh nghiệp
chưa nhiều và còn hạn chế. Quy mô hoạt động của các HTX trong lĩnh vực
nông nghiệp còn nhỏ, hiệu quả hoạt động chưa cao; có ít HTX khá, giỏi, xây

dựng được thương hiệu sản phẩm, năng động, sáng tạo và chú trọng nâng
cao chất lượng phục vụ, hạ giá thành các dịch vụ cung cấp cho thành viên và
người lao động.
Phát triển kinh tế hợp tác, HTX có vai trò tích cực trong thực hiện
Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Quyết định
số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới; với việc xã đạt chuẩn nông thôn mới phải có HTX hoạt động hiệu quả
theo đúng quy định của Luật hợp tác xã năm 2012 và có mô hình liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững
Xuất phát từ thực tế đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để HTXNN hoạt
động có hiệu quả và thích ứng được với nền kinh tế thị trường, đem lại lợi
ích thiết thực cho xã viên, đóng góp quan trọng cho ngân sách và nền nông
nghiệp tỉnh Thái Nguyên phát triển đi lên. Đồng thời, việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của HTXNN trên địa bàn là mục tiêu quan trọng để các địa
phương trong tỉnh sớm đạt tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất,


3

trong bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, việc nghiên cứu
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về HTX, HTXNN và hiệu quả
hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.

- Phân tích các yểu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
HTXNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTXNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt
động của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tập trung đánh giá chủ yếu về hiệu quả kinh tế các hoạt
động của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thu thập số liệu trong 3 năm (2016 2018); Số liệu sơ cấp được tổng hợp điều tra năm 2018.
4. Ý nghĩa và những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động HTXNN
thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trong kinh doanh và hiệu quả
xã hội của HTXNN.
- Về thực tiễn:
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế trong kinh doanh và hiệu quả xã hội của
HTXNN tỉnh Thái Nguyên.


4

+ Kết quả nghiên cứu là luận cứ khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý, điều hành của UBND tỉnh và việc thực hiện chủ trương của
Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của
HTXNN tỉnh Thái Nguyên.
+ Góp phần làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tổ chức
chính trị xã hội và nhân dân về HTX kiểu mới trên địa bàn toàn tỉnh.

+ Là tài liệu cho các HTX trong tỉnh Thái Nguyên tham khảo để đưa ra
những giải pháp phát triển HTX của mình trong thời gian tới. Đồng thời giúp
cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp có luận cứ khoa học trong việc xây
dựng chính sách, chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ HTX ở tỉnh Thái
Nguyên trong những năm tiếp theo.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hợp tác xã
1.1.1.1. Khái niệm hợp tác xã
Theo luật HTX năm 2012: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng
sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và
hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đắng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã (Quốc hội, 2012).
Kinh tế tập thể là hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã
dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những
người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn.
Phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ, hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Thành viên kinh tế tập thể bao
gồm các thể nhân và pháp nhân, cả người ít vốn và người nhiều vốn, cùng góp
vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có
lợi (Đặng Đình Hải, 2018).
Kinh tế tập thể hiện nay gồm 2 hình thức là hợp tác xã, tổ hợp tác.
Trong đó hợp tác xã là nòng cốt. Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định

nghĩa hợp tác xã cho phù hợp với điều kiện nước mình. Ở Việt Nam, căn
cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước Luật Hợp tác xã năm
2012 định nghĩa về hợp tác xã như sau: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã (Quốc hội,
2012).


6

Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật (Đặng Đình Hải, 2018).
1.1.1.2. Đặc điểm của hợp tác xã
Hợp tác và phân công lao động là hai mặt của hoạt động sản xuất, có
mối quan hệ biện chứng, tác động tương hỗ lẫn nhau và cùng trực tiếp tác
động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Hợp tác được hiểu là hình thức
hiệp lực có ý thức của con người nhằm đạt một mục tiêu nhất định. Hợp tác
nảy sinh trong mối quan hệ giữa người với người. Vì vậy, nó có tính phổ biến
và đa dạng về các lĩnh vực hợp tác, hình thức hợp tác và trình độ hợp tác.
Theo cơ chế thị trường đòi hỏi các thành phần kinh tế hoạt động theo
khung pháp lý và nguyên tắc tổ chức nhất định, có đặc trưng riêng và được
pháp luật thừa nhận, được bình đẳng trước pháp luật. Hợp tác xã được tổ chức
theo nguyên tắc và có đặc trưng sau:
- Thứ nhất, đặc trưng về tổ chức: hợp tác xã là tổ chức kinh tế mang
tính xã hội cao của các cá nhân, người lao động, doanh nghiệp liên kết lại để
tự giúp mình và giúp đỡ lẫn nhau (Đặng Đình Hải, 2018).

- Thứ hai, đặc trưng về bản chất kinh tế - xã hội: Mục đích cơ bản nhất
của hợp tác xã là phục vụ, hỗ trợ phát triển kinh tế của các thành viên (Đặng
Đình Hải, 2018).
- Thứ ba, về điều kiện gia nhập hợp tác xã: nguyên tắc tự nguyện và
cùng tham gia của thành viên hợp tác xã (Đặng Đình Hải, 2018).
- Thứ tư, chế độ sở hữu của hợp tác xã: bao gồm sở hữu các thành viên
và sở hữu tập thể (Đặng Đình Hải, 2018).
- Thứ năm, về hoạt động của hợp tác xã: hoạt động của các hợp tác xã
đa dạng, tùy thuộc vào nhu cầu của các thành viên tham gia hợp tác xã và khả
năng của hợp tác xã (Đặng Đình Hải, 2018).
- Thứ sáu, về chế độ quản lý và phân phối: về các thành viên tham gia
thì bình đẳng, về mặt kinh tế thì công bằng (Đặng Đình Hải, 2018).


7

1.1.1.3. Vai trò của hợp tác xã
Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại khu vực kinh tế tư nhân. Khu
vực này thường hoạt động có hiệu quả, năng động và tạo ra sản phẩm, dịch
vụ, hàng hóa đáp ứng những nhu cầu khác nhau của xã hội. Để phát triển, các
tác nhân tham gia khu vực này thường phải cạnh tranh lẫn nhau theo nguyên
lý cá lớn nuốt cá bé và là nhân tố gây ra sự phát triển kinh tế chênh lệch giữa
các khu vực và bộ phận trong xã hội.
Cũng trong khu vực kinh tế tư nhân luôn có một lượng lớn dân cư và
người lao động cá lẻ, vì nhiều lý do không thể hoặc không đủ khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế có quy mô lớn nên họ buộc
phải tự tổ chức sản xuất nhỏ dưới hình thức hộ gia đình, cá thể để tồn tại trong
nền kinh tế thị trường. Trong cạnh tranh kinh tế với các tổ chức và doanh
nghiệp lớn, họ luôn bị chèn ép và thua thiệt (Phan Văn Hiếu, 2011).
Chính vì vậy để tồn tại và phát triển được trong điều kiện trên họ buộc

phải liên kết lại với nhau trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi
để giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, đời sống với nhiều hình thức hoạt động
khác nhau, phù họp hơn với nhu cầu của chính họ. Trong một số trường họp
các thành viên nhỏ bé tham gia hợp tác xã để bán được sản phẩm của mình ra
thị trường nhờ tổ chức hợp tác mà họ lập ra, thay họ thực hiện các hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của mình (Đặng Đình Hải, 2018).
Quá trình liên kết, hợp tác giữa những người sản xuất nhỏ được thực
hiện từ thấp đến cao tùy thuộc nhu cầu thực tế của các thành viên. Trong nền
sản xuất tự cung tự cấp nhân tố điều tiết quá trình sản xuất là trình độ tự khai
thác của từng thành viên, từng gia đình. Tuy nhiên khi vượt ra khỏi kinh tế tự
cung tự cấp bước vào nền sản xuất hàng hóa, người nông dân bắt đầu có nhu
cầu về vốn, về kỹ thuật và công nghệ. Mặt khác, quá trình trồng trọt, chăn
nuôi của người nông dân lại đòi hỏi sự chăm sóc tỷ mỷ, chu đáo của từng cá
nhân và điều đó hạn chế khả năng phát triển về quy mô kinh tế của hộ gia
đình (Đặng Đình Hải, 2018).


8

Vì lẽ đó, người nông dân phải tìm đến con đường hợp tác với nhau lại
để mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh của mình. Nói cách khác, người
nông dân sẽ phải đi tới chỗ liên kết các quá trình sản xuất riêng lẻ và tách rời
nhau để trở thành lớn hơn, có khả năng tồn tại cao hơn. Cụ thể, họ cùng nhau
mua sắm tư liệu sản xuất và cùng nhau sản xuất theo một quy trình thống,
nhất và từ đó hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã về cung ứng vật tư, về sử
dụng máy móc và tương tự họ hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã về tiêu
thụ sản phẩm. Bằng cách đó, họ thay đổi phương thức sản xuất, kinh doanh
của mình. Toàn bộ quá trình này dần biến đổi kinh tế hộ và những người sản
xuất nhỏ lẻ thành khu vực kinh tế hợp tác ở nông thôn. Nhiều kết quả nghiên
cứu và tổng kết của FAO đã cho thấy hợp tác xã có các vai trò giúp người dân

nông thôn trên những khía cạnh chủ yếu sau:
- Thiết lập các mối liên hệ xã hội với nhau để giúp họ ổn định và nâng
cao vị thế trong xã hội.
- Đa dạng hóa sản xuất sang những lĩnh vực mà từng người dân riêng lẻ
và nghèo không thể làm được.
- Nâng cao giá cả sản phẩm.
- Tăng năng suất, hiệu quả của các hoạt động sản xuất giống nhau.
- Giảm chi phí các đầu vào của sản xuất, đặc biệt những đầu vào phải
mua từ thị trường.
- Tiếp cận dễ dàng hơn với thị trường và với chi phí thấp.
- Có khả năng hơn trong huy động vốn đầu tư vào sản xuất quy mô
lớn hơn.
- Tạo điều kiện cho nhiều người học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm
của nhau.
- Giảm bớt rủi ro do biến động của thiên nhiên gây ra.
- Giúp người dân đưa ra tiếng nói chung có uy lực hơn trong đàm phán
với những đối tác lớn hơn trên thị trường (Trần Quốc Dũng, 2008).


9

- Tạo ra cơ sở tốt hơn để những người sản xuất nhỏ liên kết có lợi với
các tổ chức kinh tế lớn trong quan hệ cung ứng và dịch vụ sản xuất, kinh
doanh và củng cố quan hệ giữa các cá nhân có cùng các mối quan tâm giống
nhau (Đặng Đình Hải, 2018).
- Tạo cơ hội để xây dựng mối quan hệ hợp tác tin cậy lẫn nhau, chia sẻ
thông tin, phối hợp hành động, cùng gánh vác các công việc chung và tạo ra
lưới an sinh xã hội phi chính thức ở nông thôn (Đặng Đình Hải, 2018).
Hợp tác xã nông nghiệp đã thể hiện được vai trò quan trọng trong việc
hướng dẫn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây

trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa và hiệu quả kinh tế, góp phần
tích cực thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Nhiều
hợp tác xã đã tham gia cung ứng các dịch vụ thiết yếu cho xã viên (Đặng
Đình Hải, 2018).
Như vậy có thể thấy vai trò của các hợp tác xã trong nông nghiệp, nông
thôn là rất to lớn và có sức ảnh hưởng rộng khắp đối với nông dân và những
người sản xuất nhỏ trong nông thôn.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hợp tác xã nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Theo luật HTX năm 2012: HTXNN là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở
hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp
tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã (Quốc hội,
2012).
Cũng có thể hiểu, HTXNN là một tổ chức kinh tế tự chủ được các
thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt động sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh
doanh các ngành nghề khác ở nông thôn để đáp ứng nhu cầu xã hội (Đặng
Đình Hải, 2018).


10

Hợp tác xã nông nghiệp hiện nay phân theo hình thức hoạt động gồm:
HTX dịch vụ nông nghiệp và HTX nông nghiệp chuyên ngành.
Theo cuốn cẩm nang Hợp tác xã nông nghiệp của Quỹ Châu Á (TAF)
(2012) thì:
- HTX DVNN được hiểu là các HTX cung ứng các dịch vụ nông
nghiệp theo yêu cầu của các xã viên.

- HTXNN chuyên ngành được hiểu là các HTX ngoài việc làm các dịch
vụ hỗ trợ kinh tế hộ xã viên còn tổ chức sản xuất, kinh doanh và phát triển các
ngành nghề khác phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống của hộ xã viên và
cộng đồng (Phạm Vân Đình, 2004).
1.1.2.2. Đặc điểm của hợp tác xã nông nghiệp
Theo Đặng Đình Hải ( 2018) đặc điểm của các HTXNN bao gồm:
- HTXNN là một tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp;
+ Được thành lập để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ nông nghiệp;
+ Là một tổ chức kinh tế của nông dân, có đặc trưng gắn với hộ nông
dân.
- HTXNN là tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao:
+ HTXNN trước hết là để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng của
nông dân về sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp;
+ Nông dân gia nhập hợp tác xã vì họ cần được hợp tác xã phục vụ, cần
hợp tác xã trợ giúp những việc mà họ không thể tự làm hoặc làm một mình
không có hiệu quả, khắc phục được những nhược điểm và hạn chế khi sản
xuất kinh doanh đơn lẻ;
+ Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp của hợp tác xã
chỉ là công cụ nhằm làm tăng thêm lợi ích, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
hộ nông dân;
+ Mục tiêu của hợp tác xã là phục vụ nhu cầu, lợi ích chung của xã
viên, không phải vì lợi nhuận. Như vậy, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế
mang tính hợp tác có tính xã hội sâu sắc, hỗ trợ các hộ nông dân tăng cạnh
tranh trong kinh tế thị trường;


11

+ Hợp tác xã là một tổ chức dân chủ, xã hội cao của nông dân, trong đó

các thành viên được bình đẳng, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư nông
nghiệp trong quản lí xã hội, kinh doanh.
- Đối tượng tham gia hợp tác xã bao gồm tất cả những người nông dân,
hộ nông dân và pháp nhân. Khi tham gia hợp tác xã, xã viên hợp tác xã bắt
buộc phải góp vốn, còn việc góp sức là tuỳ thuộc vào từng loại hình hợp tác
xã, vào yêu cầu của hợp tác xã và nguyện vọng của xã viên, không bắt buộc
xã viên phải góp sức.
- Việc thành lập hợp tác xã dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, xuất
phát từ nhu cầu, lợi ích chung, các thành viên liên kết lại với nhau để phát huy
sức mạnh tập thể của từng thành viên, cùng giúp đỡ lẫn nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của từng thành viên.
- Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong
giới hạn vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã tại
thời điểm tuyên bố phá sản, xã viên cũng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ trong phạm vi vốn góp của mình.
1.1.2.3. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, phong trào HTXNN trải
qua những thăng trầm, nhưng luôn giữ vai trò quan trọng trong phát triến
nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đóng góp quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi
mới, HTX dần chuyển từ sản xuất tập trung sang mô hình cung cấp dịch vụ
đầu vào, đầu ra cho bà con xã viên và có những vai trò sau đây đối với nông
nghiệp, nông thôn và nông dân:
- HTXNN góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, giúp nhau tăng sức
cạnh tranh, khai thác các nguồn tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật để phát
triển, góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, thực hiện tốt vai trò là
cầu nối giữa các hộ sản xuất, xã viên với nhà nước và các tổ chức kinh tế nhà
nước (Vũ Dạ Hương Lan, 2012).



12

- HTXNN góp phần đưa tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật
hiện đại tới người nông dân trong các khâu sản xuất nông nghiệp và nông
thôn; phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ và hệ thống khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và khuyến thương; đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức và thực hành nông nghiệp cho lao động nông nghiệp, nông thôn; tổ
chức thực hiện việc phổ cập thông tin khoa học - kỹ thuật và thông tin thị
trường đến các xã, thôn (Vũ Dạ Hương Lan, 2012).
- HTXNN góp phần đưa tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật
hiện đại tới người nông dân trong các khâu sản xuất nông nghiệp và nông
thôn; phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ và hệ thống khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và khuyến thương; đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức và thực hành nông nghiệp cho lao động nông nghiệp, nông thôn; tố
chức thực hiện việc phổ cập thông tin khoa học - kỹ thuật và thông tin thị
trường đến các xã, thôn (Vũ Dạ Hương Lan, 2012);
- HTX phát triển sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc, góp phần giải quyết công
ăn, việc làm, tăng thu nhập và bảo đảm đời sống ổn định cho xã viên và người
lao động, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội ở địa phương, là tiền đề
quan trọng đế thực hiện dân chủ hoá và nâng cao văn minh ở nông thôn; các
HTX phát huy tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết hỗ trợ giúp đỡ lẫn
nhau để vượt nghèo, góp phần làm giảm bớt những mặt tiêu cực của kinh tế
thị trường và ổn định xã hội ở nông thôn (Vũ Dạ Hương Lan, 2012).
- HTXNN góp phần quan trọng vào việc nâng cấp và phát triển kết cấu
hạ tầng nông thôn: hệ thống điện, thuỷ lợi, giao thông nông thôn, các công
trình phúc lợi xã hội, như nhà mẫu giáo, nhà trẻ, nhà văn hoá, trường học để
phục vụ cho xã viên và cộng đồng dân cư (Vũ Dạ Hương Lan, 2012).
Từ những luận điểm trên đã cho thấy hợp tác hóa trong nông nghiệp là
một xu hướng phát triển tất yếu xuất phát từ yêu cầu sản xuất của những

người sản xuất tiểu nông. Khi nền nông nghiệp hàng hoá phát triển, nhu cầu
dịch vụ cho quá trình sản xuất ngày càng tăng cả về qui mô và chất lượng.


13

Nổi bật là các dịch vụ: giống, phòng trừ sâu bệnh, chế biến và tiêu thụ nông
sản, thuỷ lợi... Trong điều kiện này, từng hộ nông dân tự đảm nhiệm tất cả các
khâu cho quá trình sản xuất sẽ gặp khó khăn, hoặc không đủ khả năng đáp
ứng, hoặc hiệu quả kinh tế thấp kém hơn so với hợp tác. Từ đó nảy sinh nhu
cầu hợp tác ở trình độ cao hơn, đó là hợp tác thường xuyên, ổn định, có tính
đến giá trị ngày công - giá trị dịch vụ, dẫn đến hình thành HTX. Như vậy, sự
ra đời của HTX trong nông nghiệp là nhu cầu khách quan, gắn với quá trình
phát triển nền nông nghiệp hàng hoá (Vũ Dạ Hương Lan, 2012).
1.1.3. Hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực,
vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Hiệu quả phản ánh chất
lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Bản chất của hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc,
nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh (Đặng Đình Hải, 2018).
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về
hiệu quả hoạt động. Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động
là hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu đứng trên góc độ từng
yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố
trong quá trình sản xuất kinh doanh (Đặng Đình Hải, 2018).
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù

hiệu quả hoạt động phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh, song
lại khó tìm thấy sự thống nhất trong khái niệm về hiệu quả hoạt động. Nhiều
nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp liên quan
đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, muốn đạt hiệu
quả cao phải có sự kểt hợp giữa hai yếu tố: chi phí và kết quả (Đặng Đình Hải,
2018).


×